Kết luận
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc hộ
nghèo nhận được vốn vay ưu đãi từ NHCSXH
có tác động rất lớn đến cơ hội giảm nghèo của
hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu, chỉ sau
nhân tố nghề nghiệp của chủ hộ. Các nhân tố
khác cũng góp phần tăng cơ hội thoát nghèo
cho các hộ gia đình gồm: việc tham gia các hoạt
động khuyến nông của địa phương, số lượng
nhân khẩu trong gia đình, số năm đi học của
chủ hộ cũng như diện tích đất bình quân mà hộ
sở hữu. Nhân tố số người phụ thuộc và việc chủ
hộ làm nông nghiệp thay vì các ngành nghề
khác có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thoát
nghèo của hộ.
Như vậy, có thể khẳng định việc cho vay
vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH đem lại tác
động tích cực tới việc giảm nghèo ở địa
phương. Nghiên cứu cũng góp phần khẳng định
vai trò của tài chính vi mô trong công tác giảm
nghèo ở các quốc gia đang phát triển như Việt
Nam. Các cơ quan ban ngành cần khuyến
khích, tuyên truyền cũng như có nhiều chương
trình định hướng để người dân tích cực tham
gia và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 568 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của việc vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội đến khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo ở huyện Trảng Bom, Đồng Nai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
61 
Original Article 
The Impact of the Vietnam Bank for Social Policy Loans 
on the Ability to Escape Poverty in Poor Households 
in Trang Bom District, Dong Nai Province 
Do Thi Minh Hue1,*, Tran Phuong Thao1, Le Dinh Hai1, Pham Thi Hue Quyen2 
1VNU University of Economics and Business, 144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam 
2 Transaction Office of Social Policy Bank of Trang Bom Town, 
Quarter 1, Trang Bom Town, Trang Bom District, Dong Nai, Vietnam 
Received 17 November 2020 
Revised 12 December 2020; Accepted 12 December 2020 
Abstract: Credit policy is an important component of Vietnam's national program of sustainable 
poverty reduction. In the 2011 - 2015 period, the Vietnam Bank for Social Policy implemented 
many preferential credit policies at sub-national levels. This study adopts a binary logistic 
regression model to evaluate the impact of the Vietnam Bank for Social Policy’s loans on poor and 
near poor households in Trang Bom district, Dong Nai province in the above-mentioned period. 
The research results indicate that the Bank's loans have a significant and positive influence on 
poverty reduction. 
Keywords: Vietnam Bank for Social Policy, loans, poor households, preferential credit. 
D* 
_______ 
* Corresponding author. 
 E-mail address: hueminh.249@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4441 
D.T.M. Hue et al. / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
62 
Tác động của việc vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội 
đến khả năng thoát nghèo của các hộ nghèo 
ở huyện Trảng Bom, Đồng Nai 
Đỗ Thị Minh Huệ1,*, Trần Phương Thảo1, Lê Đình Hải1, Phạm Thị Huệ Quyên2 
1Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 
2Ngân hàng Chính sách Xã hội huyện Trảng Bom, Khu phố 1, 
thị trấn Trảng Bom, huyện Trảng Bom, Đồng Nai, Việt Nam 
Nhận ngày 17 tháng 11 năm 2020 
Chỉnh sửa ngày 12 tháng 12 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 12 tháng 12 năm 2020 
Tóm tắt: Chính sách tín dụng là một cấu phần quan trọng trong Chương trình mục tiêu quốc gia 
Giảm nghèo bền vững của Việt Nam. Trong giai đoạn 2011-2015, Ngân hàng Chính sách Xã hội 
Việt Nam đã thi hành nhiều chính sách tín dụng ưu đãi tại các địa phương. Nghiên cứu này sử 
dụng mô hình hồi quy logit nhị phân (Binary Logistic Regression) nhằm đánh giá tác động của 
việc vay vốn Ngân hàng Chính sách Xã hội đến cơ hội thoát nghèo của các hộ nghèo và cận nghèo 
trên địa bàn huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn kể trên. Kết quả nghiên cứu khẳng 
định nguồn vốn cho vay từ Ngân hàng Chính sách Xã hội có ảnh hưởng quan trọng và tích cực đến 
giảm nghèo. 
Từ khóa: Ngân hàng Chính sách Xã hội, vay vốn, hộ nghèo, tín dụng ưu đãi. 
1. Đặt vấn đề và tổng quan nghiên cứu * 
Chính sách tín dụng là một cấu phần quan 
trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia 
giảm nghèo bền vững của Việt Nam. Trong 
những năm qua, hệ thống chính sách tín dụng 
ưu đãi không ngừng được hoàn thiện, tạo điều 
kiện cho người nghèo và các đối tượng chính 
sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi 
của Nhà nước nhằm cải thiện và từng bước 
nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến 
mạnh mẽ, toàn diện ở các vùng nghèo, vùng 
đồng bào dân tộc thiểu số. Quá trình đó không 
thể không kể tới sự ra đời của Ngân hàng Chính 
sách Xã hội (NHCSXH) với nhiệm vụ chuyên 
biệt là cho hộ nghèo và các đối tượng chính 
sách khác vay vốn. Bằng cách tập trung các 
nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ ngân sách 
_______ 
* Tác giả liên hệ. 
 Địa chỉ email: hueminh.249@gmail.com 
 https://doi.org/10.25073/2588-1108/vnueab.4441 
nhà nước vào một đầu mối, tách tín dụng ưu đãi 
ra khỏi ngân hàng thương mại, hệ thống 
NHCSXH đã góp phần không nhỏ trong việc 
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về 
giảm nghèo và bảo đảm an sinh xã hội. Các 
chương trình tài chính vi mô đó được các nhà 
kinh tế phát triển đánh giá là công cụ hữu hiệu 
và mạnh mẽ để xóa đói giảm nghèo [1-4]. 
Cụ thể, nghiên cứu của Kasali và cộng sự 
(2015) thực hiện tại Nigeria cho rằng nếu các tổ 
chức tài chính vi mô tiếp cận được với người 
nghèo thì sẽ giúp họ nâng cao năng suất lao 
động, có khả năng mua sắm cơ sở vật chất và 
các phương tiện cần thiết phục vụ đầu tư hiệu 
quả [1]. Điều này có tác động tích cực đến việc 
giảm nghèo, bởi người nghèo không thiếu tính 
chủ động, mà họ chỉ bị hạn chế về mặt tài 
chính. Chính phủ của nhiều quốc gia đã sử dụng 
biện pháp tài chính vi mô này thông qua các 
ngân hàng tài chính vi mô, đặc biệt ở khu vực 
nông thôn, nơi tập trung nhiều người nghèo 
nhất, và đã mang lại những khoản viện trợ quan 
D.T.M. Hue et al. / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
63 
trọng có thể cải thiện hoạt động kinh tế của 
người nghèo. Bài toán đặt ra ở đây là chúng có 
tiếp cận được đúng đối tượng hay không. Trong 
2 cuộc khảo sát thực hiện năm 1991-1992 và 
1998-1999 tại Bangladesh, Khandker và Shahid 
(2001) chỉ ra những người nghèo nhận sự trợ 
giúp từ các tổ chức tài chính vi mô có thu nhập 
bình quân đầu người, chi tiêu bình quân đầu 
người và giá trị ròng của hộ gia đình cao hơn 
hẳn so với những người không nhận sự trợ giúp 
[2]. Remenyi và cộng sự (2000) cũng khẳng 
định tín dụng là một công cụ mạnh mẽ để giảm 
nghèo dựa vào tự lực, như một quyền thiết yếu 
của con người [3]. Wright (2000) khẳng định 
đóng góp của tài chính vi mô vào việc giảm 
nghèo, nâng cao vị thế phụ nữ, nâng cao sức 
khỏe, dinh dưỡng và giáo dục cho người nghèo 
trên toàn thế giới [4]. 
Tuy nhiên, trong công tác giảm nghèo, 
nguồn vốn sản xuất kinh doanh chỉ là một yếu 
tố hỗ trợ. Không phải cứ tiếp cận được nguồn 
vốn là người nghèo có khả năng thoát khỏi tình 
trạng nghèo khó [5]. Các nghiên cứu của Bùi 
Văn Trịnh, Nguyễn Thị Thùy Phương (2014) và 
Nguyễn Thị Xuân Hương, Dương Thị Bích 
Diệu (2018) chỉ ra rằng hiệu quả sử dụng nguồn 
vốn tín dụng cao hay thấp phụ thuộc vào rất 
nhiều yếu tố như lượng vốn vay, tỷ lệ vốn sử 
dụng vào sản xuất, diện tích đất, các đặc tính 
của chủ hộ (giới tính, tuổi, học vấn,) [5, 6]. 
Do đó, việc đo lường tác động của vay vốn 
các NHCSXH đến khả năng giảm và thoát 
nghèo của các hộ nghèo, cận nghèo là cần thiết 
để tìm ra các giải pháp nhằm phát huy tác động 
tích cực của nguồn vốn cho vay hộ nghèo và 
đưa ra các quyết định đầu tư tín dụng ưu đãi có 
hiệu quả hơn. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên 
cứu được thực hiện để phân tích cụ thể tác động 
của các chương trình tài chính vi mô đối với 
việc giảm nghèo, đặc biệt ở các vùng nông thôn 
của các nước đang phát triển [1]. 
Nghiên cứu này được thực hiện với mục 
tiêu đánh giá tác động của việc vay vốn các 
NHCSXH đến khả năng thoát nghèo của các hộ 
nghèo ở huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Kết 
quả nghiên cứu sẽ giúp đề ra các giải pháp 
nhằm phát huy tác động tích cực của nguồn vốn 
cho vay hộ nghèo đến công tác giảm nghèo bền 
vững của NHCSXH ở cấp địa phương, cũng 
như đóng góp cho các nghiên cứu về tài chính 
vi mô ở Việt Nam. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Dữ liệu nghiên cứu 
Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được thu 
thập qua việc khảo sát điều tra thực tế thông 
qua bảng hỏi và phương pháp chuyên gia, 
phỏng vấn trực tiếp các hộ nghèo vay vốn 
chương trình hộ nghèo của NHCSXH và các hộ 
nghèo không tham gia chương trình vay vốn, 
tính trong giai đoạn 2011-2015. Nghiên cứu sử 
dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân 
tầng, cân đối theo tỷ lệ 50/50 giữa số hộ vay 
vốn và không vay vốn (do đặc trưng của việc 
ứng dụng mô hình logit được trình bày ở phần 
sau), thực hiện tại 17 xã, thị trấn trên địa bàn 
huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai. Dung lượng 
mẫu khảo sát: tổng số 238 hộ, trong đó có 119 
hộ nghèo vay vốn và 119 hộ nghèo không vay 
vốn. Số hộ thoát nghèo là 158 hộ và số hộ 
không thoát nghèo là 80 hộ. 
Sự phân bổ lượng phiếu điều tra tại các xã, 
thị trấn được trình bày cụ thể trong Bảng 1. 
2.2. Mô hình nghiên cứu 
Nhằm ước lượng tác động của nguồn vốn 
cho vay hộ nghèo từ NHCSXH huyện Trảng 
Bom đến việc giảm nghèo, cụ thể là khả năng 
thoát nghèo của các hộ gia đình, nghiên cứu sử 
dụng phương pháp phân tích hồi quy trên cơ sở 
các số liệu thống kê, các dữ liệu thu thập cũng 
như tính toán được từ quá trình khảo sát và 
phần mềm kinh tế lượng chuyên dụng IBM 
SPSS 23 để xác định các nhân tố ảnh hưởng, áp 
dụng phương pháp phân tích bằng mô hình hồi 
quy logit nhị phân. 
Bên cạnh khả năng tiếp cận nguồn vốn, 
mức sống và hiệu quả sử dụng vốn của hộ 
nghèo còn chịu tác động bởi các nhân tố khác 
như tuổi, giới tính, trình độ học vấn, đặc điểm 
nhân khẩu, diện tích đất, [5-9]. Vì vậy, 
nghiên cứu đưa thêm các nhân tố phi vốn làm 
biến kiểm soát để đánh giá chính xác hơn về tác 
động của nguồn vốn NHCSXH. 
D.T.M. Hue et al. / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
64 
Bảng 1. Phân bổ phiếu điều tra tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai 
STT Tên xã, thị trấn 
Số phiếu 
Hộ nghèo vay vốn NHCSXH Hộ nghèo không vay vốn NHCSXH 
1 Thị trấn Trảng Bom 7 7 
2 Hố Nai 3 7 7 
3 Bàu Hàm 7 7 
4 Giang Điền 7 7 
5 Đồi 61 7 7 
6 An Viễn 7 7 
7 Cây Gáo 7 7 
8 Sông Trầu 7 7 
9 Quảng Tiến 7 7 
10 Bắc Sơn 7 7 
11 Bình Minh 7 7 
12 Tây Hòa 7 7 
13 Trung Hòa 7 7 
14 Đông Hòa 7 7 
15 Hưng Thịnh 7 7 
16 Sông Thao 7 7 
17 Thanh Bình 7 7 
 Tổng 119 119 
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo điều tra của nhóm tác giả. 
Mô hình được sử dụng để kiểm tra các giả 
thuyết là mô hình hồi quy logit nhị phân, có 
dạng: 
Log [P/(1-P)] = β0 + β1*(Gioitinh) + 
β2*(Tuoi) + β3*(Nhankhau) + β4*(Phuthuoc) + 
β5*(Hocvan) + β6*(Nghech) 
+ β7*(Vaynh) + β8*(DTdat) + 
β9*(Khuyenn) 
 (1) 
Trong đó: 
i) P: Xác suất hộ gia đình rơi vào nhóm hộ 
thoát nghèo. 
ii) Biến phụ thuộc: Biến nhị phân 
(Thoatngheo) thể hiện hai trạng thái: thoát 
nghèo (1) và không thoát nghèo (0). 
iii) Biến độc lập gồm các nhân tố ảnh 
hưởng đến việc thoát nghèo của các hộ nghèo. 
iv) Gioitinh: Giới tính của chủ hộ. 
v) Tuoi: Tuổi của chủ hộ. 
vi) Nhankhau: Số lượng nhân khẩu của hộ. 
vii) Phuthuoc: Số người sống phụ thuộc có 
trong hộ. 
viii) Hocvan: Trình độ học vấn của chủ hộ, 
cụ thể là số năm đi học của chủ hộ. 
ix) Nghech: Cho biết chủ hộ làm việc trong 
khu vực nông nghiệp hoặc phi nông nghiệp. 
x) Vaynh: Cho biết hộ có vay vốn từ ngân 
hàng hay không. 
xi) DTdat: Tổng diện tích đất bình quân của 
hộ, gồm: đất thổ cư, đất nông nghiệp và đất 
khác (đơn vị: m2). 
xii) Khuyenn: Cho biết sự tham gia vào các 
hoạt động khuyến nông của địa phương của 
chủ hộ. 
D.T.M. Hue et al. / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
65 
3. Kết quả nghiên cứu 
3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ được khảo sát 
Đặc điểm cơ bản của các hộ khảo sát được 
thể hiện qua Bảng 3. 
Kết quả từ Bảng 3 cho thấy một đặc điểm 
nổi bật của các chủ hộ gia đình là trình độ học 
vấn của 100% số chủ hộ tham gia trả lời khảo 
sát đều nhỏ hơn 12, tức là 100% các hộ nghèo 
trong mẫu đều chưa học hết cấp trung học phổ 
thông (Bảng 4). 
Bảng 2. Mô tả các biến và kỳ vọng dấu 
Nguồn: Tổng hợp bởi nhóm tác giả qua các nghiên cứu cùng lĩnh vực. 
Tên biến Diễn giải Căn cứ chọn biến Kỳ vọng dấu 
Biến phụ thuộc 
Thoatngheo 
Biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1 nếu hộ thoát 
nghèo, nhận giá trị bằng 0 trong trường hợp 
ngược lại 
Biến độc lập 
Gioitinh 
Biến nhị phân, nhận giá trị bằng 1 nếu chủ hộ là 
nữ, nhận giá trị bằng 0 nếu chủ hộ là nam 
Phan Thị Nữ (2012) (–) 
Tuoi Tuổi của chủ hộ (đơn vị: tuổi) 
Nguyễn Quốc Nghi và 
Bùi Văn Trịnh (2011) 
Trần Thị Thanh Tú và 
Hoàng Hữu Lợi (2014) 
(–) 
Nhankhau Số lượng nhân khẩu của hộ (đơn vị: người) 
Nguyễn Quốc Nghi và 
Bùi Văn Trịnh (2011) 
Trần Thị Thanh Tú và 
Hoàng Hữu Lợi (2014) 
(–) 
Phuthuoc 
Số lượng người phụ thuộc trong hộ (đơn vị: 
người) 
Phan Thị Nữ (2012) (–) 
Hocvan 
Trình độ học vấn (số năm đi học) của chủ hộ (đơn 
vị: năm) 
Phan Thị Nữ (2012); 
Trần Thị Thanh Tú và 
Hoàng Hữu Lợi (2014); 
Nguyễn Quốc Nghi và 
Bùi Văn Trịnh (2011) 
(+) 
Nghech 
Biến nhị phân cho biết nghề nghiệp của chủ hộ, 
nhận giá trị bằng 1 nếu chủ hộ làm việc trong khu 
vực nông nghiệp, nhận giá trị bằng 0 nếu chủ hộ 
làm việc trong khu vực phi nông nghiệp 
Phan Thị Nữ (2012); 
Trần Thị Thanh Tú và 
Hoàng Hữu Lợi (2014) 
(+) 
Vaynh 
Biến nhị phân cho biết hộ có được vay vốn từ 
ngân hàng hay không, biến nhận giá trị bằng 1 nếu 
được vay, nhận giá trị bằng 0 nếu không được vay 
Phan Thị Nữ (2012); 
Nguyễn Quốc Nghi và 
Bùi Văn Trịnh (2011) 
(+) 
DTdat Tổng diện tích đất bình quân của hộ (đơn vị: m2) 
Trần Thị Thanh Tú và 
Hoàng Hữu Lợi (2014) 
(+) 
Khuyenn 
Biến nhị phân cho biết sự tham gia vào các hoạt 
động khuyến nông của chủ hộ. Biến nhận giá trị 
bằng 1 nếu tham gia, nhận giá trị bằng 0 nếu 
không tham gia 
Nguyễn Quốc Nghi và 
Bùi Văn Trịnh (2011) 
(+) 
D.T.M. Hue et al. / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
66 
Bảng 3. Thống kê mô tả các hộ điều tra theo các tiêu chí định lượng 
Biến số 
Tổng số hộ 
điều tra 
Giá trị 
nhỏ nhất 
Giá trị 
lớn nhất 
Giá trị 
trung bình 
Sai số tiêu 
chuẩn 
Tuổi chủ hộ (tuổi) 238 27 97 54,72 14,40 
Số nhân khẩu của hộ (người) 238 1 13 4,68 1,77 
Số người phụ thuộc trong hộ (người) 238 0 7 2,87 1,31 
Trình độ học vấn của chủ hộ (số năm 
đi học) 
238 1 11 7,06 2,35 
Diện tích đất bình quân của hộ (m2) 238 187,5 6000,0 1193,69 722,15 
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực hiện trên phần mềm SPSS 23. 
Bảng 4. Thống kê mô tả các hộ điều tra theo các tiêu chí định tính 
Nội dung Số lượng (hộ) Tỷ lệ (5) 
Giới tính chủ hộ 
Nam 133 55,9 
Nữ 105 44,1 
Tổng 238 100,0 
Nghề nghiệp của chủ hộ 
Phi nông nghiệp 98 41,2 
Nông nghiệp 140 58,8 
Tổng 238 100,0 
Hộ vay vốn NHCSXH 
Không vay 119 50,0 
Có vay 119 50,0 
Tổng 238 100,0 
Tham gia các hoạt động 
khuyến nông 
Không tham gia 148 62,2 
Có tham gia 90 37,8 
Tổng 238 100,0 
Tham gia các hoạt động 
Có tham gia 90 37,8 
Tổng 238 100,0 
Thoát nghèo 
Không thoát nghèo 80 33,6 
Thoát nghèo 158 66,4 
Tổng 238 100,0 
Nguồn: Thống kê từ số liệu điều tra thực hiện trên phần mềm SPSS 23.
Kết quả từ Bảng 4 cho thấy có đến 58,8% 
số hộ gia đình được khảo sát có sinh kế chủ yếu 
phụ thuộc vào nông nghiệp, và đa số các hộ 
nghèo (62,2%) không tham gia các hoạt động 
khuyến nông của địa phương. 
Kết quả từ Bảng 5 cho thấy các biến độc lập 
có ảnh hưởng đáng kể đến xác suất thoát nghèo 
của hộ nghèo tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng 
Nai gồm: Số nhân khẩu của hộ (Nhankhau), Số 
người phụ thuộc trong hộ (Phuthuoc), Nghề 
D.T.M. Hue et al. / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
67 
nghiệp của chủ hộ (Nghech), Trình độ học vấn 
của chủ hộ (Hocvan), Việc hộ được vay vốn từ 
NHCSXH (Vaynh), Diện tích đất bình quân của 
hộ (Dtdat) và Sự tham gia các hoạt động 
khuyến nông của địa phương (Khuyenn). 
3.2. Kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu 
(Bảng 5) 
4. Thảo luận 
Kết quả kiểm định mô hình tổng thể từ 
Bảng 5 cho thấy: 
- Mức ý nghĩa của kiểm định Omnibus 
(Prob > chi2 = 0,0000) < α = 0,05. Như vậy, mô 
hình luôn tồn tại với mức ý nghĩa thống kê 5%. 
- Hệ số Nagelkerke R2 = 0,523 cho biết các 
biến được đưa vào trong mô hình này giải thích 
được 52,3% sự biến động của biến phụ thuộc, 
còn lại 47,7% là do các yếu tố tác động khác 
chưa được nghiên cứu trong mô hình này. Như 
vậy mô hình hồi quy là tương đối phù hợp. 
- Độ chính xác về dự báo của mô hình đạt 
80,3%. 
Với kết quả phân tích dựa vào hệ số chênh 
(Exp(B)), thứ tự tầm quan trọng của các nhân tố 
ảnh hưởng chủ yếu đến xác suất thoát nghèo 
của hộ gia đình được sắp xếp như sau: i) Nghề 
nghiệp của chủ hộ (Nghech); ii) Việc hộ được 
vay vốn NHCSXH (Vaynh); iii) Sự tham gia 
vào các hoạt động khuyến nông (Khuyenn); 
iv) Số người phụ thuộc trong hộ (Phuthuoc); 
v) Số nhân khẩu của hộ (Nhankhau); vi) Trình 
độ học vấn của chủ hộ (Hocvan); và vii) Diện 
tích đất bình quân của hộ (DTdat). 
Bảng 5. Tóm tắt kết quả ước lượng mô hình nghiên cứu 
Biến độc lập Hệ số (β) 
Độ lệch chuẩn 
(S.E.) 
Mức ý nghĩa 
(P- Value) 
Tỷ số chênh 
Tầm quan 
trọng của biến 
Hằng số -7,613 1,609 0,000 0,000 
Gioitinh 0,206 0,393 0,600 1,229 
Tuoi 0,019 0,014 0,162 1,019 
Nhankhau 1,584 0,354 0,000*** 4,876 
Phuthuoc -1,709 0,436 0,000*** 5,525 
Nghench -2,694 0,640 0,000*** 14,706 
Hocvan 0,462 0,090 0,000*** 1,587 
Vaynh 2,351 0,454 0,000*** 10,498 
DTdat 0,001 0,000 0,005** 1,001 
Khuyenn 1,825 0,530 0,001** 6,205 
Biến số phụ thuộc: Thoatngheo (1 = Thoát nghèo; 0 = Không thoát nghèo) 
Dung lượng mẫu: 238 
Kiểm định Omnibus Chi2
12,702 *** 
Cox & Snell R2
0,337 
Nagelkerke R2
0,523 
Độ chính xác của mô hình dự báo 80,3% 
 Ghi chú: *** Mức ý nghĩa < 0,001; ** Mức ý nghĩa < 0,05; * Mức ý nghĩa < 0,1. 
Nguồn: Kết quả tính toán của nhóm tác giả trên phần mềm SPSS 23.
D.T.M. Hue et al. / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
68 
Kết quả cho thấy hệ số hồi quy của các biến 
độc lập trong mô hình bao gồm (Phuthuoc, 
Nghech) mang dấu âm, cho thấy tác động 
ngược chiều (tiêu cực) đến khả năng thoát 
nghèo của hộ. Nếu số người phụ thuộc trong hộ 
nghèo tăng lên và chủ hộ làm nông nghiệp thay 
vì các ngành nghề khác thì xác suất thoát nghèo 
của hộ sẽ thấp hơn và ngược lại. 
Mặt khác, hệ số hồi quy của các biến 
Vaynh, Khuyenn, Hocvan, DTdat mang giá trị 
dương cho thấy tác động cùng chiều (tác động 
tích cực) đến khả năng thoát nghèo của hộ. Cụ 
thể, nếu hộ nhận được vốn vay từ NHCSXH tại 
địa phương, khả năng thoát nghèo của hộ sẽ cao 
hơn. Việc tham gia các hoạt động khuyến nông 
của địa phương cũng giúp các hộ nâng cao khả 
năng thoát nghèo. Số năm đi học của chủ hộ 
cũng như diện tích đất bình quân mà hộ sở hữu 
càng cao, cơ hội thoát nghèo càng lớn. Kết quả 
này tương đồng với các nghiên cứu trước đó 
[7-9]. 
Tuy nhiên, biến Nhankhau cũng có hệ số 
hồi quy dương, nghĩa là số lượng nhân khẩu có 
tác động tích cực đến khả năng thoát nghèo, 
khác với kết quả của các nghiên cứu trước [7, 
9]. Điều này có thể lý giải là do những nghiên 
cứu này được tiến hành với các hộ nghèo thuộc 
dân tộc thiểu số, nơi điều kiện đất đai, vốn sản 
xuất, khoa học kỹ thuật cũng như trình độ học 
vấn, khả năng tiếp cận cơ hội còn hạn chế, nên 
số lao động trong gia đình nhiều cũng không 
giúp cải thiện thu nhập của hộ [9]. Trong khi 
đó, điều kiện phát triển ở huyện Trảng Bom khá 
tốt. Hiện nay trên địa bàn huyện có 4 khu công 
nghiệp và 8 cụm công nghiệp địa phương đã và 
đang được xây dựng, đồng nghĩa với nhu cầu 
lao động và cơ hội việc làm lớn. Các hộ gia 
đình có nhiều nhân khẩu hơn thì khả năng có 
nhiều lao động đóng góp vào thu nhập gia đình 
cũng cao hơn. 
5. Kết luận 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng việc hộ 
nghèo nhận được vốn vay ưu đãi từ NHCSXH 
có tác động rất lớn đến cơ hội giảm nghèo của 
hộ gia đình trên địa bàn nghiên cứu, chỉ sau 
nhân tố nghề nghiệp của chủ hộ. Các nhân tố 
khác cũng góp phần tăng cơ hội thoát nghèo 
cho các hộ gia đình gồm: việc tham gia các hoạt 
động khuyến nông của địa phương, số lượng 
nhân khẩu trong gia đình, số năm đi học của 
chủ hộ cũng như diện tích đất bình quân mà hộ 
sở hữu. Nhân tố số người phụ thuộc và việc chủ 
hộ làm nông nghiệp thay vì các ngành nghề 
khác có ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thoát 
nghèo của hộ. 
Như vậy, có thể khẳng định việc cho vay 
vốn tín dụng ưu đãi của NHCSXH đem lại tác 
động tích cực tới việc giảm nghèo ở địa 
phương. Nghiên cứu cũng góp phần khẳng định 
vai trò của tài chính vi mô trong công tác giảm 
nghèo ở các quốc gia đang phát triển như Việt 
Nam. Các cơ quan ban ngành cần khuyến 
khích, tuyên truyền cũng như có nhiều chương 
trình định hướng để người dân tích cực tham 
gia và sử dụng hiệu quả nguồn vốn tín dụng. 
Tài liệu tham khảo 
[1] T.A. Kasali, S.A. Ahmad, L.H. Ean, “Does 
microfinance operation have effect on poverty 
alleviation in Nigeria?”, European Journal of 
Contemporary Economics and Management 2(2) 
(2015) 54-69. 
[2] Khandker, Shahid, “Does Microfinance Really 
Benefit the Poor? Evidence from Bangladesh”, 
Presented at Asia and Pacific Forum on Poverty: 
Reforming Policies and Institutions for Poverty 
Reduction organized by ADB, Manila, 2001. 
[3] Remenyi, Joe and Quinones, Benjamin, 
Microfinance and Poverty Alleviation: Case 
studies from Asia and the Pacific, New York 79 
(2000) 131-134. 
[4] Wright, A.N. Graham, Microfinance Systems: 
Designing Quality Financial Services for the Poor, 
Zed Books Ltd. London & New York, and the 
University Press Limited, Dhaka, 2000. 
[5] N.T.X. Huong, D.T.B. Dieu, “Factors affecting 
the efficiency of capital use for poor households 
from the Social Policy Bank of O Mon district, 
Can Tho city”, Journal of Forest Science and 
Technology 3 (2018) 39-45. 
[6] B.V. Trinh, N.T.T. Phuong, “Analysis of factors 
affecting the efficiency of loan use: The case of 
poor households in Soc Trang province”, 
D.T.M. Hue et al. / VNU Journal of Science: Economics and Business, Vol. 36, No. 4 (2020) 61-69 
69 
Development and Integration Journal 19(29) 
(2014) 87-94. 
[7] N.Q. Nghi, B.V. Trinh, “Factors influencing the 
income of minority ethnic groups in the Mekong 
Delta”, Journal of Science 18a (2011) 240-250. 
[8] P.T. Nu, “Evaluate the impacts of credit on poor 
reduce in rural of Vietnam”, Hue University 
Jounrnal of Science: Social Sciences and 
Humanities 72(3) (2012) 215-224. 
T.T.T. Tu, H.H. Loi, “Study the impact of credit 
access on the living standards of poor households 
in the Northwest of Vietnam”, The 9th Seminar on 
Public Policy and Development, 2014, 
(accessed 1 August 2020). 
p 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tac_dong_cua_viec_vay_von_ngan_hang_chinh_sach_xa_hoi_den_kh.pdf