Tác động của WTO trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước Đổi mới vai trò và chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước tập trung vào mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô; ổn định giá trị Việt Nam đồng, ổn định giá 10 Ban Tuyên giáo Trung ương (2016), Những điểm mới trong Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 49. cả, duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế; xây dựng Chính phủ kiến tạo, quản lý theo yêu cầu phát triển, phục vụ phát triển và vì phát triển; hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và khả thi các loại thị trường và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, minh bạch10; nâng cao chất lượng xây dựng và quản lý thực hiện luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để huy động, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế; khắc phục những khiếm khuyết của thị trường, nhất là thu hẹp khoảng cách phân hóa xã hội và bảo vệ môi trường; đổi mới tổ chức bộ máy của Nhà nước, tách chức năng làm chính sách và hành chính công với chức năng quản lý, điều tiết thị trường và cơ quan chuyên trách đại diện chủ sở hữu; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 327 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác động của WTO trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tóm tắt: Dù phải đối mặt với nhiều trở ngại khi thực hiện các quy định của Tổ chức Thương mại thế giới, nhưng việc gia nhập tổ chức này đã tạo động lực cho Việt Nam hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, thu hẹp được khoảng cách phát triển với các nước trên thế giới. Phạm Ngọc Hòa* * Nghiên cứu viên, Học viện Chính trị khu vực IV Abstract Althoght it is to manage several obstacles during following the World Trade Organization’s regulations, its accession to this organization has provided Vietnam with impetus to improve its socialist-oriented market economy, which provides contributions in developments to close the gap with other countries in the world. Thông tin bài viết: Từ khóa: kinh tế thị trường; Tổ chức Thương mại thế giới; thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Lịch sử bài viết: Nhận bài : 07/09/2017 Biên tập : 20/12/2017 Duyệt bài : 27/12/2017 Article Infomation: Keywords: market economy; World Trade Organization; socialist-oriented market economy. Article History: Received : 07 Sep. 2018 Edited : 20 Dec. 2018 Approved : 27 Dec. 2018 TÁC ĐỘNG CỦA WTO TRONG VIỆC HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) là một tổ chức kinh tế quốc tế có tính toàn cầu, là một thiết chế quốc tế liên quan đến các quy định, quy tắc, luật chơi của thương mại, kinh doanh toàn cầu. Hạt nhân của thiết chế pháp lý quốc tế này là các hiệp định của WTO được các nước, các nền kinh tế tham gia quan hệ thương mại quốc tế xây dựng và cam kết thực hiện. Các hiệp định này đã tạo lập một khung pháp lý vững 1 Việt Nam với WTO, Nxb. Tư pháp, 2007, tr. 14. chắc cho thương mại đa biên, là khuôn khổ ràng buộc Chính phủ các nước, các nền kinh tế đàm phán và ký kết với nhau, nhưng đích cuối cùng là trợ giúp các nhà sản xuất hàng hóa và cung ứng dịch vụ, các nhà xuất khẩu và nhập khẩu trong điều chỉnh các hành vi thương mại, kinh doanh1. Gia nhập WTO có nghĩa là tham gia vào sân chơi toàn cầu, tham gia thị trường tự do thế giới. Thực hiện cam kết của WTO, NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 21Số 19(371) T10/2018 về thực chất là thực hiện các cam kết về thị trường, bởi vì các nguyên tắc của WTO là nguyên tắc thị trường. Chính vì vậy, để tận dụng tốt cơ hội và chủ động đối phó với thách thức khi gia nhập WTO, Việt Nam cần đẩy nhanh quá trình hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, hoàn thiện thị trường trong nước đầy đủ hơn theo cam kết WTO2. Bởi vì, cho dù đã là thành viên của WTO nhưng nếu như chưa được công nhận là nền kinh tế thị trường thì sẽ bị phân biệt đối xử, ở vào tình thế bất lợi cho thương mại như bị kiện về bán phá giá, bị trả đũa thương mại. Các nước gia nhập WTO thành công do đã xây dựng một thể chế thị trường có chất lượng cao, như: thể chế về sở hữu, thể chế quản lý, thể chế ổn định kinh tế vĩ mô và thể chế giải quyết xung đột thương mại. Sự yếu kém về thể chế thị trường đã hạn chế phần nào hiệu quả khai thác các nhân tố sản xuất, làm nảy sinh các hành vi gian lận thương mại, gây ra các chi phí nội sinh và làm méo mó thông tin về thị trường. Đặc biệt, trong tình hình thế giới hiện nay, khi đa số các nước trên thế giới đã gia nhập WTO, các nước tư bản chủ nghĩa chi phối các thiết chế quốc tế về tài chính, kinh tế và thương mại, có trong tay những lực lượng khoa học, công nghệ, quân sự hàng đầu thế giới, thì nước ta phải mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế để tạo động lực trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. 1. Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN và các tiêu chí để Việt Nam trở thành nền kinh tế thị trường đầy đủ do WTO đề xuất Lý luận về thể chế nói chung và thể chế kinh tế nói riêng rất phong phú và được phát triển dựa trên nhiều tư tưởng, nhiều học thuyết, trải qua nhiều thời kỳ lịch sử khác nhau và cho đến nay vẫn đang được hoàn thiện. Hiểu theo một nghĩa chung nhất thì 2 Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 98. 3 Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2008), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 45. thể chế là những luật lệ, quy tắc, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh hoạt động của con người. Còn thể chế kinh tế là những luật lệ, quy tắc, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh trong lĩnh vực kinh tế. Hai quan niệm này cho chúng ta nhận biết được rằng, thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là hệ thống các bộ quy tắc kinh tế thị trường, được vận hành bởi các chủ thể kinh tế thị trường khác nhau, với các cơ chế được xác định rõ theo hướng vừa đảm bảo phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường, vừa đảm bảo công bằng xã hội và phát huy vai trò tích cực của Nhà nước pháp quyền XHCN trong hỗ trợ phát triển. Mỗi nền kinh tế thị trường đều có hệ thống thể chế riêng, đặc trưng cho nền kinh tế đó. Ngay cả các nước có chung một chế độ xã hội và có cùng trình độ phát triển kinh tế cũng có hệ thống thể chế kinh tế không giống nhau. Chính vì thế, để nền kinh tế Việt Nam thực sự trở thành nền kinh tế thị trường, cần phải xây dựng và đưa vào vận hành một cách có hiệu quả hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Điều đó tức là, cần phải trang bị cho kinh tế thị trường ở Việt Nam các mục tiêu và động lực xã hội mới, phù hợp với đặc trưng XHCN, để kinh tế thị trường phục vụ đắc lực cho việc tạo ra của cải và mang lại sự giàu có chung cho toàn xã hội. Vì vậy, bên cạnh việc đảm bảo tính định hướng XHCN và các đặc điểm chung như mọi nền kinh tế thị trường khác, việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường còn phải xem xét kỹ đến các điều kiện cụ thể của Việt Nam và các tiêu chí, yêu cầu và nguyên tắc cụ thể về tự do hóa thị trường, về sự giảm bớt can thiệp của Nhà nước do WTO và các đối khác kinh tế khác áp dụng cho Việt Nam3. Theo đề xuất của WTO, một nền kinh tế thị trường cần phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí sau: NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 22 Số 19(371) T10/2018 - Thương mại không phân biệt đối xử; - Tự do hóa thương mại và gia nhập thị trường; - Đảm bảo tính minh bạch, tính tiên liệu được trong chính sách thương mại; - Đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, chống độc quyền, chống bóp méo giá cả, chống bán phá giá; - Thúc đẩy phát triển và cải cách kinh tế, tạo điều kiện cho Chính phủ khắc phục các dạng thất bại của thị trường thông qua ưu đãi thuế quan và thực hiện các dạng trợ cấp được phép. Yêu cầu nêu trên của WTO cho thấy, mục tiêu trực tiếp của tổ chức này là nhằm xây dựng một cơ chế thương mại đa biên chặt chẽ, ổn định và khả thi hơn theo hướng tạo ra những thỏa thuận và cam kết tương hỗ của các thành viên nhằm giảm đáng kể thuế, hàng rào cản trở thương mại và loại bỏ sự phân biệt đối xử trong thương mại quốc tế. Cụ thể: - Mục tiêu kinh tế của WTO là đẩy mạnh phát triển thương mại quốc tế theo hướng tự do. Thông qua việc thiết lập hệ thống các cam kết đa phương, WTO hướng đến tạo lập và duy trì môi trường thương mại tự do có thể quản lý được, hướng các quốc gia tới việc thực thi chính sách thương mại ổn định, minh bạch; - Mục tiêu chính trị của WTO là thiết lập một thể chế pháp lý toàn cầu cho phép duy trì môi trường thương mại ổn định, khuyến khích thương mại tự do, hạn chế các quốc gia đưa ra chính sách thương mại tùy tiện làm tổn hại đến quá trình phát triển thương mại quốc tế; - Mục tiêu xã hội của WTO là hướng tới nền kinh tế thế giới hiệu quả, qua đó phục vụ tốt hơn nhu cầu của dân cư ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Đặc biệt, WTO đã dành sự chú ý nhất định đến việc tạo điều 4 Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền (2008), Kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 24. kiện cho các quốc gia kém phát triển tham gia thương mại quốc tế4. Như vậy, từ các mục tiêu của WTO, có thể thấy đây là một thể chế tích cực, ủng hộ và hướng đến thương mại tự do. Những mục tiêu này có sức hấp dẫn rất lớn đối với các nước trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Cho nên, việc gia nhập WTO của Việt Nam có tác động rất lớn trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. 2. Tác động của WTO trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam 2.1 Về tác động tích cực của WTO trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Thứ nhất, từ khi gia nhập WTO, hệ thống pháp luật của Việt Nam liên tục phát triển và hoàn thiện; nhất là hệ thống pháp luật kinh tế. Chúng ta đã từng bước thực hiện công khai minh bạch các thiết chế quản lý theo quy định của WTO. Chế độ sở hữu, các thành phần kinh tế, loại hình doanh nghiệp phát triển đa dạng, phù hợp với kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế; quyền tự do kinh doanh, an toàn trong hoạt động đầu tư kinh doanh ngày càng được đảm bảo; thể chế định giá, giá cả hàng hóa, dịch vụ về cơ bản đã được quyết định bởi thị trường, theo quy luật thị trường. Đây là tiền đề rất quan trọng không chỉ phát huy tiềm năng của các thành phần kinh tế trong nước, mà còn thu hút mạnh đầu tư nước ngoài, qua đó tiếp nhận vốn, công nghệ sản xuất và công nghệ quản lý, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra công ăn việc làm và chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thứ hai, các yếu tố thị trường và các loại thị trường đang hình thành, phát triển, cơ bản đã có sự liên thông, gắn kết thị NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 23Số 19(371) T10/2018 trường trong nước với thị trường khu vực và quốc tế, từng bước hoàn thiện thị trường đầy đủ theo quy định của WTO. Đảng đã ban hành Nghị quyết Trung ương 5 khóa XII với nhiều nội dung quan trọng để tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam. Bên cạnh đó, Đảng đã kịp thời điều chỉnh những chủ trương, giải pháp phù hợp với sự thay đổi của tình hình, đổi mới mô hình tăng trưởng, cơ cấu lại nền kinh tế, nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh5. Từ khi gia nhập WTO, chúng ta có được vị thế bình đẳng như các thành viên khác trong việc hoạch định chính sách thương mại toàn cầu, có cơ hội đấu tranh nhằm thiết lập một trật tự kinh tế mới công bằng hơn, hợp lý hơn, có điều kiện bảo vệ lợi ích của đất nước, của doanh nghiệp. Thứ ba, sự quản lý, điều hành của Nhà nước đối với kinh tế thị trường sát thực và hiệu quả hơn, đã tách quản lý kinh tế của nhà nước với quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước tập trung xây dựng luật pháp, chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển, giữ ổn định kinh tế vĩ mô; đang chuyển dần từ nhà nước sở hữu và kiểm soát sang nhà nước kiến tạo, điều tiết và phục vụ phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường. Chúng ta đã chủ động đổi mới, cải cách thể chế trong nước để phát huy nội lực và hội nhập với bên ngoài. Có thể nói rằng, việc gia nhập WTO, hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã thúc đẩy tiến trình cải cách trong nước, đảm bảo cho tiến trình cải cách kinh tế của ta đồng bộ hơn, có hiệu quả hơn6. Điều quan trọng là khi gia nhập WTO, hệ thống pháp luật của Việt Nam được thay đổi theo chuẩn mực quốc tế, tạo hành lang pháp lý cho sự phát triển kinh tế thị trường. 5 Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986-2016), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 72. 6 Việt Nam với WTO, Nxb. Tư pháp, 2007, tr. 68. 7 Hội đồng Lý luận trung ương (2017), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, Tạp chí Lý luận và thực tiễn, Số 43 (3-2017), tr. 8. 2.2 Về tác động tiêu cực của WTO trong việc hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN Bên cạnh những tác động tích cực, việc gia nhập WTO cũng gây ra những tác động tiêu cực đến thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cụ thể là, từ khi Việt Nam gia nhập WTO, cạnh tranh trong hoạt động thương mại quốc tế của nước ta đã diễn ra gay gắt hơn, với nhiều đối thủ hơn, trên bình diện rộng hơn, sâu hơn. Đây là sự cạnh tranh giữa sản phẩm của ta với sản phẩm các nước, giữa doanh nghiệp nước ta với doanh nghiệp các nước. Cạnh tranh còn diễn ra giữa nhà nước và nhà nước trong việc hoạch định chính sách quản lý và chiến lược phát triển nhằm phát huy nội lực và thu hút đầu tư từ bên ngoài. Trong khi đó, quyền sở hữu tài sản và bảo vệ sở hữu tài sản còn yếu kém; chưa tạo được sự an toàn và tin cậy đủ mức để người dân và doanh nghiệp an tâm đầu tư dài hạn, đổi mới, sáng tạo để phát triển. Vị trí, vai trò và chức năng của kinh tế tư nhân và doanh nghiệp nhà nước (DNNN) chưa phù hợp với yêu cầu của kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập quốc tế, chưa có các doanh nghiệp quy mô lớn tương xứng với tầm mức khu vực và quốc tế7. 3. Một số giải pháp tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta hiện nay 3.1 Hoàn thiện thể chế, phát triển đầy đủ thị trường các yếu tố sản xuất Thực hiện đa dạng hóa các hình thức sở hữu, mở cửa, tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh những ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không cấm. Thay việc Nhà nước đầu tư toàn bộ bằng cách Nhà nước quy hoạch, thiết kế, xây dựng phương án và kêu gọi đầu tư cả trong và ngoài nước; tạo điều kiện cho nhân dân đầu tư, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, tạo luật chơi để các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cạnh tranh một cách NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 24 Số 19(371) T10/2018 lành mạnh. Bên cạnh đó, cần đổi mới thể chế phân bổ, sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư nhà nước. Nâng cao chất lượng xây dựng, quản lý thực hiện chiến lược, quy hoạch phát triển các ngành, các vùng kinh tế, các sản phẩm quan trọng. Việc lựa chọn các dự án đầu tư, thời điểm đầu tư cần phải đánh giá đầy đủ hiệu quả kinh tế và xã hội, tác động môi trường của dự án, chỉ chọn và phê duyệt các dự án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất phù hợp với số vốn cân đối được trong kế hoạch đầu tư; chống tư duy nhiệm kỳ, bệnh thành tích, lợi ích nhóm. Việc lựa chọn doanh nghiệp thực hiện dự án phải qua đấu thầu công khai, minh bạch, có sự tham gia của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế; kiểm tra, giám sát chặt chẽ thực hiện dự án, chống tham nhũng, lãng phí. Thiết lập hệ thống thông tin quản lý thống nhất trong cả nước về đầu tư công; công khai và minh bạch hóa thông tin về đầu tư nhà nước nói chung và từng dự án đầu tư nhà nước nói riêng cho cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân. 3.2 Thúc đẩy sự hình thành, phát triển và từng bước hoàn thiện các loại thị trường Để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, chúng ta cần quan tâm đến các thị trường quan trọng như thị trường lao động, thị trường chứng khoán, thị trường bất động sản, thị trường khoa học và công nghệ; phát triển thị trường hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu đa dạng và nâng cao sức mua của thị trường trong nước, mở rộng thêm thị trường mới ở nước ngoài; xác định thời hạn bảo hộ hợp lý và có điều kiện với một số sản phẩm quan trọng; tích cực hội nhập thị trường quốc tế8; thực hiện mở rộng thị trường trong nước và đẩy mạnh xuất khẩu lao động; hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách để tạo cơ hội bình đẳng về việc làm cho người lao động tự tìm việc làm, nâng cao trình độ, đào tạo lại; sớm tổ chức thị trường khoa học và công nghệ, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; đẩy mạnh phát triển các dịch vụ về thông tin, chuyển giao công nghệ; phát triển nhanh thị trường 8 Hội đồng Lý luận trung ương (2007), Khi Việt Nam đã vào WTO, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 117. 9 Hội đồng Lý luận trung ương (2017), Một số vấn đề lý luận – thực tiễn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, Tạp chí Lý luận và thực tiễn, Số 43 (3-2017), tr. 10. vốn, nhất là vốn trung hạn và dài hạn; vận hành thị trường chứng khoán an toàn và hiệu quả; hình thành đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, khắc phục những yếu kém hiện nay, gỡ bỏ những vướng mắc cản trở sự phát triển. 3.3 Tiếp tục mở rộng và đảm bảo quyền tự do kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh thị trường và đảm bảo cạnh tranh công bằng, bình đẳng Các cấp, các ngành cần thực hiện đầy đủ và nhất quán quy định của Hiến pháp năm 2013: “Mọi người có quyền tự do kinh doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”; bảo đảm tính minh bạch, tính nhất quán, dự đoán được của pháp luật; tăng việc áp dụng trực tiếp các quy định của Hiến pháp, luật; xem xét bãi bỏ những rào cản đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh dưới hình thức quy hoạch phát triển ngành; giảm số ngành nghề kinh doanh có điều kiện; giảm điều kiện kinh doanh đối với từng ngành, nghề kinh doanh có điều kiện; đổi mới phương thức quản lý nhà nước từ tiền kiểm sang hậu kiểm các cá nhân, tổ chức thuộc đối tượng quản lý; thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các yếu tố sản xuất và một số dịch vụ công thiết yếu; tự do hóa và thị trường hóa sản xuất và cung ứng dịch vụ công ích; thực hiện đầy đủ quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp công lập. 3.4 Tiếp tục sắp xếp, đổi mới để DNNN hoạt động theo cơ chế thị trường, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động Đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò, chức năng của DNNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. DNNN đầu tư và kinh doanh ở những ngành, lĩnh vực mà tư nhân trong nước chưa làm được, hoặc chưa muốn làm nhưng quan trọng, cần thiết đối với đất nước; tập trung vào những khâu, công đoạn then chốt của các lĩnh vực: an ninh, quốc phòng, độc quyền tự nhiên, cung cấp dịch vụ hàng hóa công thiết yếu; và một số ngành công nghiệp nền tảng, công nghệ cao có sức lan tỏa lớn9; đẩy mạnh sắp xếp NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 25Số 19(371) T10/2018 lại, cổ phần hóa, đồng thời, đổi mới chế độ quản trị đối với các DNNN phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN; thành lập cơ quan chuyên trách thuộc Chính phủ đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp; ban hành luật về tổ chức và hoạt động của cơ quan này để thực hiện vai trò đầu tư, cổ đông trong các doanh nghiệp có vốn nhà nước; công khai, minh bạch hóa thông tin về hoạt động của DNNN, đặc biệt là các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, theo các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, tương tự như đối với các công ty cổ phần niêm yết. Nhà nước tạo môi trường pháp lý thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp cạnh tranh và hợp tác để phát triển, định hướng phát triển kinh tế - xã hội, duy trì ổn định kinh tế vĩ mô, điều tiết thu nhập, kiểm soát mọi hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật. 3.5 Đổi mới, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà nước Đổi mới vai trò và chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước. Nhà nước tập trung vào mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô; ổn định giá trị Việt Nam đồng, ổn định giá 10 Ban Tuyên giáo Trung ương (2016), Những điểm mới trong Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr. 49. cả, duy trì các cân đối lớn của nền kinh tế; xây dựng Chính phủ kiến tạo, quản lý theo yêu cầu phát triển, phục vụ phát triển và vì phát triển; hoàn thiện khung pháp lý, cơ chế, chính sách, thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển, vận hành thông suốt, hiệu quả, đồng bộ và khả thi các loại thị trường và đảm bảo cạnh tranh bình đẳng, minh bạch10; nâng cao chất lượng xây dựng và quản lý thực hiện luật pháp, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển để huy động, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực; tạo môi trường thuận lợi, hỗ trợ phát triển, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và nền kinh tế; khắc phục những khiếm khuyết của thị trường, nhất là thu hẹp khoảng cách phân hóa xã hội và bảo vệ môi trường; đổi mới tổ chức bộ máy của Nhà nước, tách chức năng làm chính sách và hành chính công với chức năng quản lý, điều tiết thị trường và cơ quan chuyên trách đại diện chủ sở hữu; đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, phát huy những yếu tố tích cực của cơ chế thị trường, triệt để xóa bỏ bao cấp trong kinh doanh■ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban Tuyên giáo Trung ương (2016), Những điểm mới trong Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2015), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận – thực tiễn qua 30 năm đổi mới (1986 - 2016), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 4. Đảng Cộng sản Việt Nam (2017), Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, Số 11-NQ/TW, ngày 03/6/2017. 5. Hội đồng Lý Luận Trung ương (2017), Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, Tạp chí Lý luận và thực tiễn, Số 43 (3-2017). 6. Hội đồng Lý luận Trung ương (2007), Khi Việt Nam đã vào WTO, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 7. Ngô Quang Minh, Bùi Văn Huyền (2008), Kinh tế Việt Nam sau một năm gia nhập WTO, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 8. Nguyễn Văn Thanh (2007), Thành viên WTO thứ 150 – Bài học từ các nước đi trước, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 9. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2008), Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 10. Việt Nam với WTO, Nxb. Tư pháp, 2007. NHAÂ NÛÚÁC VAÂ PHAÁP LUÊÅT 26 Số 19(371) T10/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftac_dong_cua_wto_trong_viec_hoan_thien_the_che_kinh_te_thi_t.pdf
Tài liệu liên quan