BÀN LUẬN
Khả năng ức chế xanthin oxidase
Diệp hạ châu ức chế XO nhiều hơn Râu
mèo nhưng khi kết hợp Diệp hạ châu và Râu
mèo theo tỷ lệ 4:1 thì khả năng ức chế XO lại
lớn hơn gấp đôi so với độc vị Diệp hạ châu.
Mặc dù khả năng ức chế XO của cao chiết phối
hợp Diệp hạ châu + Râu mèo tỷ lệ 4:1 nhỏ hơn
nhiều so với Allopurinol nhưng tác dụng hạ
acid uric máu của cao chiết phối hợp Diêp hạ
châu + Râu mèo lại không khác biệt so với
Allopurinol. Điều này chứng tỏ ngoài khả
năng ức chế XO, cao chiết phối hợp Diệp hạ
châu + Râu mèo còn có thể có tác dụng tăng
thải acid uric hoặc làm tiêu uric acid.
Khả năng ức chế peroxy hóa lipid
Kết quả thử nghiệm cho thấy cả 5 tỷ lệ phối
hợp giữa Diệp hạ châu và Râu mèo trong thử
nghiệm đều thể hiện khả năng ức chế tạo MDA
rất rõ đặc biệt là tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc
Diệp hạ châu và 1 phần cao khô Râu mèo.
Tác dụng hạ acid uric máu của cao chiết
Diệp hạ châu – Râu mèo
Kết quả thử nghiệm cho thấy việc kết hợp
Diệp hạ châu và Râu mèo rất có giá trị trong
điều trị tăng acid uric máu vì các lý do sau: (1)
Chỉ cần sử dụng 1/8 đến 1/2 liều so với khi
điều trị bằng một thứ Diệp hạ châu hoặc Râu
mèo riêng lẻ. (2) Hiện tượng tăng acid uric
máu là một rối loạn chuyển hóa có liên quan
đến các rối loạn khác như tăng huyết áp, đái
tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu,
thừa cân béo phì Do đó, lợi ích đầu tiên là cả
Diệp hạ châu lẫn Râu mèo đều có tác dụng
làm hạ huyết áp, hạ đường máu, ổn định tình
trạng rối loạn lipid máu, nên sự phối hợp có
thể sẽ làm tăng thêm hiệu quả điều trị. (3) Hai
dược liệu này cùng có tác dụng điều trị sỏi
đường tiết niệu – một bệnh lý thường gặp và
ngày càng gia tăng trong dân số, đặc biệt là ở
những người bị tăng acid uric máu.
Tác dụng lợi tiểu của cao chiết Diệp hạ
châu – Râu mèo
Cả 3 lô chuột uống cao đặc Diệp hạ châu
200mg/kg, lô uống cao khô Râu mèo 200mg/kg
và lô uống cao chiết phối hợp 100 mg/kg Diệp
hạ châu và 25 mg/kg Râu mèo đều thể hiện tác
dụng lợi tiểu ở giờ thứ 4 và sau 24 giờ uống
thuốc đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(uống nước cất) (P < 0,05). Tuy nhiên, lượng
nước tiểu ở các lô chuột này ít hơn có ý nghĩa
thống kê so với lô chuột uống Furosemide
10mg/kg thể trọng (P < 0,05).
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 142 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng chống oxy hóa, hạ Acid Uric máu và lợi tiểu của cao chiết diệp hạ châu – râu mèo trên thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 227
TÁC DỤNG CHỐNG OXY HÓA, HẠ ACID URIC MÁU VÀ LỢI TIỂU
CỦA CAO CHIẾT DIỆP HẠ CHÂU – RÂU MÈO TRÊN THỰC NGHIỆM
Đỗ Thị Quỳnh Nga*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Cho tới nay, đã có một số công trình nghiên cứu chứng minh tác dụng hạ acid uric
máu (do ức chế xanthine oxidase) và lợi tiểu của Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus Schum et Thonn), cũng
như tác dụng tăng thải acid uric qua nước tiểu và chống oxy hóa của Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.).
Xanthin oxydase là một chất oxy hóa xúc tác trong quá trình tạo ra acid uric máu. Đề tài này được thực hiện với
mục đích tìm hiểu tác dụng chống oxy hóa, ức chế xanthine oxydase của cao chiết từ Diệp hạ châu và Râu mèo
trên chuột nhắt trắng.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Cao đặc Diệp hạ châu đắng do Trung tâm dược liệu Miền trung
sản xuất. Cao khô Râu mèo do công ty dược phẩm BV Pharma cung cấp. Nghiên cứu in vitro: Khảo sát hoạt tính
ức chế xanthin oxidase (XO) của cao Diệp hạ châu, cao Râu mèo và cao phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo với các
tỷ lệ phối hợp khác nhau. Xác định khả năng ức chế peroxy hóa lipid của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm
lượng malonyl diadehyd (MDA). Nghiên cứu in vivo: Tác dụng hạ acid uric máu: Các cao thử được cho uống
dự phòng 5 ngày trước khi gây mô hình gây tăng acid uric cấp trên chuột nhắt trắng bằng kali oxonat (tiêm phúc
mô 300 mg/kg). Ở mô hình gây tăng acid uric mạn bằng cách tiêm cách nhật liều kali oxonat giảm dần (từ 300
mg/kg xuống 150 mg/kg), các cao thử được cho uống liên tục trong 14 ngày. Dùng Allopurinol 300mg làm đối
chiếu dương. Tác dụng lợi tiểu: Cho chuột uống 1 liều duy nhất các cao thử sau khi nhịn đói và không được uống
nước trong vòng 18 giờ trước đó. Dùng Furosemide 40mg làm đối chiếu dương.
Kết quả: Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo ở tỷ lệ phối hợp 4:1 có hoạt tính ức chế XO với IC50 là
43,83µg/ml. Tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc Diệp hạ châu và 1 phần cao khô Râu mèo cho hiệu quả chống oxy hóa
tối ưu nhất, ở nồng độ 50µg/ml là 66,79% tương đương với hoạt tính của Trolox ở nồng độ 5mM (63,49%). Cao
chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo liều [100mg DHC + 25mg RM]/kg vừa có tác dụng lợi tiểu vừa thể hiện
khả năng hạ acid uric máu cả khi sử dụng với mục đích dự phòng và khi điều trị tăng acid uric kéo dài tương tự
như Allopurinol.
Kết luận: Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo có hoạt tính ức chế XO, hạ acid uric máu, có tác dụng
chống oxy hóa và lợi tiểu trên thực nghiệm. Kết quả này làm cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng cao chiết phối
hợp này trong điều trị tăng acid uric máu và các rối loạn khác do chất oxy hóa gây ra.
Từ khóa: Diệp hạ châu đắng, Râu mèo, ức chế xanthine oxidase, chất oxy hóa, tác dụng chống oxy hóa.
ABSTRACT
THE ANTIOXIDATIVE EFFECT OF PHYLLANTHUS AMARUS – ORTHOSIPHON STAMINEUS
EXTRACT IN VITRO
Do Thi Quynh Nga, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 227 - 234
Objectives: There have been researches proven the hypouricemic and diuretic effect of Phyllanthus amarus,
the diuretic effect and uric excretion of Orthosiphon stamineus. Xanthine oxidase is an oxidant that catalyses in
* Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Đỗ Thị Quỳnh Nga ĐT: 0984128211 Email: dtquynhngath@hotmail.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 228
uric acid producing process. Our study is done with the aim of surveying antioxidative effect of coordinated
extract from Phyllanthus amarus and Orthosiphon stemineus in vitro.
Methods: Aqueous extract of Phyllanthus amarus was produced by The Central of Research and
Manufacture Mien Trung. Dry extract of Orthosiphon stamineuswas provided by BV Pharma Company. In vitro
study: Surveying the xanthine oxidase (XO) inhibitory activity of extract from Phyl, extract from Orth and
coordinated extract from Phyl and Orth. Surveying the inhibition of lipid peroxidation through measuring
malonyl diadehyde (MDA) content. In vivo study: - Hyperuricemic reductive activity: Mice had been
administered with coordinated herbal extract for 5 days before making acute model. The acute model of
hyperuricemia was created by abdominal injection with potassium oxonate in mice (dose: 300mg/kg). In the
chronic model, which was created by abdominal injection every other day with potassium oxonate in cutting down
doses (from 300mg/kg to 150mg/kg), mice were administered continuously for 14 days with herbal extracts.
Allopurinol was used as a positive reference. - Diuretic effect: Mice had not been served any food or water for 18
hours before administering the only 1 dose of each herbal extracts. Furosemide was used as a positive reference.
Results: The in vitro study confirmed that coordinated extract in 4:1 ratio has XO inhibitory activity with
IC50at 43.83 µg/ml. In vitro studies showed that coordinated extract at dose of (100mg Phyl + 25mg Orth)/kg has
diuretic effect as well as hypouricemic activity in both purpose of prevention and treatment. These effects are as
similar as those by furosemide and allopurinol. The in vitro study confirmed that coordinated extract in 4:1 ratio
has XO inhibitory activity with IC50 at 43.83 µg/ml. Coordinated extract in 1:1 ratio has optimal inhibitory effect,
at 50µg/ml concentrationise quivalent to 66.79% of Troloxactivityat a concentration 5mM (63.49%).
Conclusion: The coordinated extract of Phyllanthus amarus and Orthosiphon stamineus has XO inhibitory
activity, antioxidative effect invitro. These results will be the basis for researches and applications in the treatment
of hyperuricemia and other disorders caused by oxidants.
Keywords: Phyllanthus amarus Schum et Thonn, Orthosiphon stamineusBenth., xanthine oxidase
inhibitory activity, oxidant, antioxidative effect.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gốc tự do là sản phẩm của quá trình oxy
hóa các chất trong cơ thể. Tuổi càng cao thêm
vào đó là thói quen lạm dụng độc chất (thuốc
lá, cà phê, dược phẩm...), dinh dưỡng sai lầm
làm cho lượng gốc tự do trong cơ thể càng
tăng lên nhiều.
Khi có sự tăng quá nhiều gốc tự do sẽ gây ra
tình trạng viêm nhiễm ở các cơ quan, các bệnh lý
như tim mạch, bệnh thần kinh, đục thuỷ tinh
thể, thoái hóa hoàng điểm ở mắt, tăng nguy cơ
các bệnh ung thư và nhất là sớm xuất hiện hiện
tượng lão hoá.
Một trong những gốc tự do thường gặp là
Xanthin oxydase – một gốc tự do chịu trách
nhiệm một khâu trong quá trình tạo ra acid uric
máu. Mà tăng acid uric máu là một dạng rối loạn
chuyển hóa thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 2,6 –
47,2% ở các dân số khác nhau và có xu hướng
ngày càng gia tăng. Trong đó, trên 90% là tăng
acid uric máu đơn thuần không có triệu chứng
lâm sàng. Trước đây, khi nói tới tăng acid uric
máu thường người ta chỉ nghĩ tới bệnh Gout, tuy
nhiên hiện nay đã có nhiều công trình nghiên
cứu bệnh l ý quan trọng khác như: tăng huyết áp,
bệnh mạch máu não, bệnh lý chuyển hóa, bệnh
thận, tiền sản giật
Diệp hạ châu và Râu mèo là hai cây thuốc
nam đã được chứng minh là có tác dụng chống
oxy hoá rất cao và có khả năng ức chế Xanthin
oxydase độc lập. Đề tài này được thực hiện với
mục đích tìm hiểu tác dụng chống oxy hóa, ức
chế xanthine oxydase của cao chiết từ Diệp hạ
châu và Râu mèo để làm cơ sở cho những
nghiên cứu chế phẩm tiếp theo.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 229
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Cao đặc Diệp hạ châu được chiết xuất từ lá
cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus
Schum. et Thonn.), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), trồng theo tiêu chuẩn VietGAP.
Cao được chiết bằng thiết bị chiết đa năng tại
Trung tâm dược liệu Miền trung.
Cao khô Râu mèo được chiết xuất từ cây Râu
mèo (Orthosiphon aristatus (Blume.) Miq.), họ
Hoa môi (Lamiaceae), do công ty dược phẩm BV
Pharma cung cấp.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino,
khỏe mạnh, 5 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2
g, được cung cấp bởi Viện Pasteur TP. HCM
và được để ổn định ít nhất một tuần trước khi
thử nghiệm.
Thuốc thử nghiệm
Thuốc đối chiếu: Allopurinol 300 mg (công
ty Domesco, Việt Nam, số đăng ký VNB-4166-05,
số lô 010111, hạn sử dụng 170114). Viên nén
Furosemide 40mg (công ty Mekophar, Việt Nam,
hạn dùng 20/06/14).
Hoá chất: xanthine (Sigma, USA); xanthine
oxidase (Sigma); oxonat kali (Sigma Aldrich,
USA); kit định lượng acid uric (uric acid
liquicolor, Human ltd.Co., Đức); nước cất, NaCl
0,9%, EDTA; đệm phosphat 50 mM, pH = 7,5; đệm
EDTA phosphat 50 mM, pH = 7,5.
Phương pháp nghiên cứu(4)
Phương pháp nghiên cứu in vitro xác định hoạt
tính ức chế xanthine oxidase.
Xanthin oxidase (XO) có tác dụng xúc tác
phản ứng oxy hóa xanthin thành uric acid, đồng
thời hình thành gốc tự do. Ta sử dụng phương
pháp trắc quang để khảo sát khả năng ức chế
enzym XO của các mẫu thử thông qua mật độ
quang của sản phẩm acid uric hình thành. Acid
uric có bước sóng hấp thu cực đại tại 290nm.
Chất có khả năng ức chế XO càng cao càng ức
chế sự hình thành uric acid, do đó mật độ quang
đo được sẽ giảm.
Quy trình thử hoạt tính ức chế xanthine
oxidasetheo bảng sau:
Mẫu trắng được tiến hành tương tự nhưng
thay enzym và mẫu thử bằng đệm.Mẫu chứng
có dịch enzym nhưng không có mẫu thử mà
thay bằng đệm. Đo mật độ quang ở bước sóng
290 nm liên tục mỗi 3 phút trong 30 phút tính từ
lúc cho xanthine vào cuvet.
Khả năng chống oxy hóa được tính dựa trên
phần trăm ức chế (%I) xác định theo công thức:
I% = (1 – Ac/As) x 100
Với: Ac là giá trịmật độ quang của dung dịch
không có mẫu thử (control). As là giá trị mật độ
quang của dung dịch có chứa mẫu thử (sample).
Mỗi nồng độ được tiến hành 3 lần, ứng với
mỗi nồng độ ta tính được 3 giá trị phần trăm
ức chế (%I). Lấy trung bình 3 giá trị %I từ đó
ta sẽ xác định được giá trị phần trăm ức chế
ứng với từng nồng độ khảo sát. Mỗi mẫu thử
được pha thành bốn nồng độ khác nhau: 100;
50; 25; 10µM. Nếu hoạt tính của mẫu thử ức
chế trên 50% ở 10µM thì sẽ được thử tiếp ở các
nồng độ nhỏ hơn 5; 2; 1; 0,5; 0,2µM để tìm ra
giá trị IC50. Giá trị IC50 µg/ml (nồng độ có khả
năng ức chế 50%) của mẫu được tính dựa trên
đồ thị hồi quy tương quan giữa nồng độ (Cpư)
và khả năng ức chế (I%).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 230
Khả năng ức chế peroxy hóa lipid(1,1).
Xác định khả năng ức chế peroxy hóa lipid
của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm
lượng MDA, là sản phẩm của quá trình peroxy
hóa lipid màng tế bào. MDA có khả năng phản
ứng với acid thiobarbituric để tạo thành phức
hợp trimethin có đỉnh hấp thu cực đại ở λ =
532 nm.
0,1ml mẫu thử ở các nồng độ thử nghiệm
được cho phản ứng với 0,5 ml dịch đồng thể não
và đệm phosphate 50 mM vừa đủ 2 ml. Ủ hỗn
hợp phản ứng ở 370C trong 15 phút và dừng
phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. Sau
khi ly tâm lấy dịch trong cho phản ứng với 1 ml
acid thiobarbituric 0,8% trong 15 phút ở nhiệt độ
1000C, làm lạnh và tiến hành đo quang ở bước
sóng λ = 532 nm.
Trolox (Calbiochem Ltd. Co.), đồng phân của
vitamin E được dùng làm chất đối chiếu.
Công thức tính phần trăm (%) hoạt tính
chống oxy hóa (HTCO):
HTCO (%) =
100
)(
×
−
C
TC
OD
ODOD
ODC: Mật độ quang mẫu đối chứng
(DMSO).
ODT: Mật độ quang mẫu thử.
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị
bằng trị số trung bình của 2 lần đo khác nhau.
Cách tính IC50 : Vẽ đồ thị biểu diễn tỷ lệ %
khả năng dập tắt gốc tự do của chất cần thử
nghiệm bằng phần mềm Excel. Từ đồ thị, nội
suy ra giá trị nồng độ dập tắt gốc tự do IC50 bằng
cách tính phương trình hồi quy tuyến tính có
dạng y = ax + b và thế y = 50 để suy ra IC50.
Phương pháp nghiên cứu tác dụng hạ acid uric
thực nghiệm(3,5).
Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric dự phòng trên mô
hình tăng acid uric cấp.
Chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên
thành 8 lô, mỗi lô 6 con. Cho chuột uống nước
cất hoặc thuốc nghiên cứu với thể tích 0,1
ml/10g chuột.
-Lô chứng trắng (lô BT): uống nước cất.
-Lô chứng bệnh lý (lô MH): uống nước cất.
-Lô đối chiếu (Lô A): uống Allopurinol 10
mg/kg thể trọng.
-Lô DHC: uống cao chiết Diệp hạ châu 200
mg/kg thể trọng.
-Lô RM: uống cao chiết Râu mèo 200 mg/kg
thể trọng.
-Lô 4DHC:1RM(1): uống cao chiết phối hợp
DHC (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg).
-Lô 4DHC:1RM(2): uống cao chiết phối hợp
DHC (200 mg/kg) và Râu mèo (50 mg/kg).
-Lô 4DHC:1RM(4): uống cao chiết phối hợp
DHC (400 mg/kg) và Râu mèo (100 mg/kg).
Áp dụng mô hình gây tăng cấp acid uric
bằng kali oxonat, chuột được uống nước cất hoặc
thuốc thử nghiệm vào một giờ nhất định trong
vòng 5 ngày trước khi làm thử nghiệm. Trước
khi dùng nước cất hoặc thuốc thử nghiệm 1,5
giờ, chuột không được ăn nhưng được uống
nước bình thường. Ngày thứ 5, chuột ở lô chứng
trắng được tiêm màng bụng với nước cất
0,1ml/10g thể trọng, các lô còn lại được tiêm kali
oxonat 0,1ml/10g với liều 300 mg/kg thể trọng
một giờ trước khi uống thuốc lần cuối. Sau khi
uống thuốc 1 giờ, lấy máu đuôi chuột để định
lượng nồng độ acid uric huyết thanh.
Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric trên mô hình tăng
acid uric kéo dài 14 ngày.
Chuột được chia thành 6 lô (mỗi lô 6 – 8 con).
Cho chuột uống nước cất hoặc thuốc nghiên cứu
với thể tích 0,2 ml/10g chuột, tối đa là 0,5 ml cho
mỗi chuột.
-Lô chứng trắng (lô BT): uống nước cất.
-Lô chứng bệnh lý (lô MH): uống nước cất.
-Lô A (đối chiếu): uống Allopurinol 10
mg/kg thể trọng.
-Lô DHC: uống cao chiết Diệp hạ châu 200
mg/kg thể trọng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 231
-Lô RM: uống cao Râu mèo 200 mg/kg thể
trọng.
-Lô 4DHC:1RM(1): uống cao chiết phối hợp
DHC (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg).
-Lô A được cho uống Allopurinol 10
mg/kg vào ngày thứ 7 và liên tục trong những
ngày sau đó.
Các lô còn lại được uống nước cất hoặc thuốc
thử nghiệm vào một giờ nhất định trong ngày
liên tục trong 14 ngày.
Lô BT được tiêm phúc mô nước cất 0,1ml/10g
chuột, còn tất cả các lô còn lại được tiêm phúc
mô kali oxonat cách ngày, bắt đầu từ liều 300
mg/kg (ngày 1), giảm dần xuống 250 mg/kg
(ngày 3), 200 mg/kg (ngày 5) và duy trì ở liều 150
mg/kg (ngày 7, 9, 11, 13).
Lấy máu đuôi chuột ở các thời điểm ngày 7
và 14 để định lượng acid uric trong huyết thanh.
Nghiên cứu tác dụng lợi tiểu(6).
Trước khi làm thử ngiệm, không cho chuột
ăn và uống nước trong vòng 18 giờ. Sau đó,
chuột nhắt trắng được chia ngẫu nhiên thành 5
lô, mỗi lô 6 con. Cho chuột uống nước cất hoặc
thuốc nghiên cứu với thể tích 0,2 ml/10g chuột.
-Lô BT: uống nước cất
-Lô DHC: uống cao đặc Diệp hạ châu
200mg/kg thể trọng
-Lô RM: uống cao khô Râu mèo liều
200mg/kg thể trọng
-Lô 4DHC:1RM: uống cao chiết phối hợp
DHC (100 mg/kg) và Râu mèo (25 mg/kg)
-Lô F: uống Furosemid 40mg/kg liều
10mg/kg thể trọng
Sau khi uống nước cất hoặc thuốc nghiên
cứu, chuột không được ăn uống gì thêm.
Hứng và đo lượng nước tiểu chuột sau 1 giờ, 4
giờ và 24 giờ.
Phương pháp xử lý số liệu thống kê thực
nghiệm
Dùng phần mềm Stata 10.0 để tính các giá trị
thống kê mô tả: số trung bình, độ lệch chuẩn
Ứng dụng phép kiểm t – Student độc lập để
so sánh 2 số trung bình của 2 lô khác nhau trong
cùng một thời điểm.
Ứng dụng phép kiểm Anova 1 yếu tố để
đánh giá sự khác biệt về trị số acid uric của các lô
thử nghiệm trong cùng một thời điểm.
KẾT QUẢ
Tác dụng ức chế Xanthin oxidase của các
tỷ lệ phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo
khác nhau
Thuốc đối chiếu Allopurinol có khả năng
ức chế XO ở nồng độ rất thấp và cho kết quả
IC50 = 0,063 µg/ml. Cả 9 công thức phối hợp
đều thể hiện tác dụng ức chế XO, thứ tự khả
năng ức chế giảm dần là: 4DHC:1RM >
3DHC:1RM > 2DHC:1RM > 1DHC:2RM >
1DHC:3RM > 2DHC:5RM > 1DHC:4RM >
1DHC:1RM.
Bảng 1: Kết quả thử hoạt tính ức chế xanthin oxidase.
STT Tên mẫu
Phần trăm ức chế IC50
(µg/mL) 100 (µg/mL) 50 (µg/mL) 25 (µg/mL) 10 (µg/mL)
1 4DHC:1RM 71,0 ± 1,5 52,2 ± 3,5 43,23 ± 0,45 16,7 ± 2,7 43,83
2 3DHC:1RM 61,2 ± 2,9 41,6 ± 1,4 21,84 ± 0,78 8,76 ± 0,59 71,36
3 2DHC:1RM 63,3 ± 1,8 34,61 ± 0,99 24,1 ± 1,4 9,6 ± 4,3 76,81
4 DHC 69,05 ± 0,80 48,6 ± 1,9 33,9 ± 2,6 19,7 ± 1,9 84,46
5 RM 57,2 ± 2,2 30,7 ± 1,3 5,9 ± 2,2 2,31 ± 0,81 87,65
6 1DHC:2RM 43,80 ± 0,97 35,04 ± 0,81 19,0 ± 3,0 9,4 ± 1,9 > 100
7 1DHC:3RM 40,97 ± 1,8 20,95 ± 0,82 6,6 ± 1,6 - > 100
8 3DHC:2RM 32,8 ± 1,5 15,3 ± 2,0 2,9 ± 2,3 - > 100
9 2DHC:5RM 32,0 ± 2,2 24,2 ± 2,5 18,9 ± 1,6 5,2 ± 2,3 > 100
10 1DHC:4RM 30,38 ± 0,39 18,7 ± 2,1 9,8 ± 1,9 3,6 ± 2,9 > 100
11 1DHC:1RM 30,09 ± 0,61 17,1 ± 2,7 6,1 ± 3,5 - > 100
Allopurinol 0,063
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 232
Khả năng ức chế peroxy hóa lipid
Bảng 2. Kết quả thử trên test MDA của các tỷ lệ phối
hợp cao chiết Diệp hạ châu và Râu mèo.
Nồng độ
(µg/ml)
HTCO (%)
1DHC:1
RM
2DHC:1
RM
3DHC:1
RM
4DHC:1
RM
5DHC:1
RM
2000 91,30 86,72 86,26 84,96 75,88
1000 91,30 80,38 79,01 76,64 76,18
500 90,46 73,82 67,63 65,80 62,82
250 89,16 53,59 57,71 63,36 54,96
100 82,37 30,76 53,82 56,34 45,50
50 66,79 20,38 48,24 46,49 40,23
10 32,52 5,73 24,35 27,02 16,56
Cả 5 tỷ lệ phối hợp Diệp hạ châu – Râu
mèo trong nghiên cứu đều thể hiện hoạt tính
ức chế peroxy hóa lipid tăng theo nồng độ
khảo sát. Trong đó, nhìn sơ bộ cho thấy tỷ lệ
phối hợp 1 phần cao đặc Diệp hạ châu và 1
phần cao khô Râu mèo cho hiệu quả ức chế tối
ưu nhất. Tỷ lệ phối hợp này đạt hoạt tính
chống oxy hoá ở nồng độ 50µg/ml là 66,79%
tương đương với hoạt tính của Trolox ở nồng
độ 5mM (63,49%).
Bảng 3. Kết quả thử trên mẫu đối chiếu.
Trolox/MDA
Nồng độ (mM) OD HTCO%
0,1 0,529 4,86
0,5 0,445 19,96
1 0,376 32,37
5 0,203 63,49
10 0,124 77,70
Kết quả nghiên cứu tác dụng hạ acid uric
dự phòng trên mô hình tăng acid uric cấp.
Lô chuột uống cao chiết độc vị Diệp hạ châu
liều 200 mg/kg, lô uống cao chiết độc vị Râu mèo
liều 200 mg/kg, và cả 3 lô uống cao chiết phối
hợp Diệp hạ châu – Râu mèo theo tỷ lệ 4:1 đều có
tác dụng hạ acid uric máu ở chuột thử nghiệm
đạt ý nghĩa thống kê (p < 0,001) tương tự như lô
được uống Allopurinol.
Bảng 5. Hàm lượng acid uric máu ở các lô thử nghiệm trên mô hình tăng acid uric cấp.
Lô N Liều dùng
Nồng độ acid uric
(mg/dl)
Tỷ lệ giảm so với lô đối
chứng bệnh
Đối chứng trắng 6 - 1,29 ± 0,23
Đối chứng bệnh 6 - 1,83 ± 0,12 #
Alopurinol 6 10 mg/kg 0,95 ± 0,22** 48%
Râu mèo 6 200 mg/kg 1,02 ± 0,14** 44%
Diệp hạ châu 6 200 mg/kg 0,93 ± 0,08** 49%
Lô 4DHC:1RM (4) 6 (400 mg DHC + 100 mg RM)/kg 0,86 ± 0,1** 53%
Lô 4DHC:1RM (2) 6 (200 mg DHC + 50 mg RM)/kg 0,88 ± 0,1** 52%
Lô 4DHC:1RM (1) 6 (100 mg DHC + 25 mg RM)/kg 0,75 ± 0,28** 59%
#P< 0,001: So với lô chứng trắng; **P<0,001: So với lô chứng bệnh lý.
Kết quả nghiên cứu tác dụng hạ acid uric
trên mô hình tăng acid uric kéo dài
Lô chứng tiêm kali oxonat có lượng acid uric
tăng 96,8% (ngày 7) và 65% (ngày 14), đạt ý
nghĩa thống kê so với lô bình thường.
Cao đặc Diệp hạ châu (liều 200 mg/kg), cao
khô Râu mèo (liều 200 mg/kg) và cao chiết
phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo (liều 100 mg
DHC + 25 mg RM/kg) cho uống 7 ngày hay
kéo dài đến 14 ngày đều làm giảm hàm lượng
acid uric máu đạt ý nghĩa thống kê tương tự
như Allopurinol.
Bảng 6. Hàm lượng acid uric sau 7 ngày và 14 ngày
(Đơn vị: mg/dL).
Lô N
Nồng độ acid uric (mg/dl)
sau 7 ngày sau 14 ngày
Đối chứng trắng 6 1,29 ± 0,23 1,46 ± 0,44
Đối chứng bệnh 8 2,54 ± 0,82## 2,41 ± 0,63#
Alopurinol (10mg/kg) 7 1,63 ± 0,34* 1,25 ± 0,23**
Diệp hạ châu (200mg/kg) 7 1,47 ± 0,35** 1,48 ± 0,24**
Râu mèo (200mg/kg) 7 1,44 ± 0,13 ** 1,50 ± 0,19**
4DHC:1RM (100mg
DHC + 25mg RM)/kg
7 1,35 ± 0,25** 1,41 ± 0,38**
##P < 0,01: so với lô chứng trắng; #P < 0,05: so với lô
chứng trắng; *P < 0,05: so với lô chứng bệnh lý; **P < 0,01:
so với lô chứng bệnh lý.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 233
Tác dụng lợi tiểu
Bảng 7. Lượng nước tiểu chuột sau 1h, 4h và 24h
uống thuốc nghiên cứu.
Sau 1h (ml) Sau 4h (ml) Sau 24h (ml)
Lô NC 0,075 ± 0,075 0,21 ± 0,75 0,33 ± 0,12
Lô DHC 0,13 ± 0,15 0,46 ± 0,17 0,68 ± 0,19
Lô RM 0,25 ± 0,18 0,58 ± 0,11 0,75 ± 0,18
Lô DHC – RM 0,21 ± 0,19 0,53 ± 0,1 0,75 ± 0,18
Lô F 0,35 ± 0,2 0,81 ± 0,13 0,98 ± 0,14
Cả 3 lô chuột uống cao đặc Diệp hạ châu
200mg/kg, lô uống cao khô Râu mèo 200mg/kg
và lô uống cao chiết phối hợp 100 mg/kg Diệp
hạ châu và 25 mg/kg Râu mèo đều thể hiện tác
dụng lợi tiểu ở giờ thứ 4 và sau 24 giờ uống
thuốc đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(uống nước cất) (P < 0,05).
BÀN LUẬN
Khả năng ức chế xanthin oxidase
Diệp hạ châu ức chế XO nhiều hơn Râu
mèo nhưng khi kết hợp Diệp hạ châu và Râu
mèo theo tỷ lệ 4:1 thì khả năng ức chế XO lại
lớn hơn gấp đôi so với độc vị Diệp hạ châu.
Mặc dù khả năng ức chế XO của cao chiết phối
hợp Diệp hạ châu + Râu mèo tỷ lệ 4:1 nhỏ hơn
nhiều so với Allopurinol nhưng tác dụng hạ
acid uric máu của cao chiết phối hợp Diêp hạ
châu + Râu mèo lại không khác biệt so với
Allopurinol. Điều này chứng tỏ ngoài khả
năng ức chế XO, cao chiết phối hợp Diệp hạ
châu + Râu mèo còn có thể có tác dụng tăng
thải acid uric hoặc làm tiêu uric acid.
Khả năng ức chế peroxy hóa lipid
Kết quả thử nghiệm cho thấy cả 5 tỷ lệ phối
hợp giữa Diệp hạ châu và Râu mèo trong thử
nghiệm đều thể hiện khả năng ức chế tạo MDA
rất rõ đặc biệt là tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc
Diệp hạ châu và 1 phần cao khô Râu mèo.
Tác dụng hạ acid uric máu của cao chiết
Diệp hạ châu – Râu mèo
Kết quả thử nghiệm cho thấy việc kết hợp
Diệp hạ châu và Râu mèo rất có giá trị trong
điều trị tăng acid uric máu vì các lý do sau: (1)
Chỉ cần sử dụng 1/8 đến 1/2 liều so với khi
điều trị bằng một thứ Diệp hạ châu hoặc Râu
mèo riêng lẻ. (2) Hiện tượng tăng acid uric
máu là một rối loạn chuyển hóa có liên quan
đến các rối loạn khác như tăng huyết áp, đái
tháo đường, rối loạn chuyển hóa lipid máu,
thừa cân béo phì Do đó, lợi ích đầu tiên là cả
Diệp hạ châu lẫn Râu mèo đều có tác dụng
làm hạ huyết áp, hạ đường máu, ổn định tình
trạng rối loạn lipid máu, nên sự phối hợp có
thể sẽ làm tăng thêm hiệu quả điều trị. (3) Hai
dược liệu này cùng có tác dụng điều trị sỏi
đường tiết niệu – một bệnh lý thường gặp và
ngày càng gia tăng trong dân số, đặc biệt là ở
những người bị tăng acid uric máu.
Tác dụng lợi tiểu của cao chiết Diệp hạ
châu – Râu mèo
Cả 3 lô chuột uống cao đặc Diệp hạ châu
200mg/kg, lô uống cao khô Râu mèo 200mg/kg
và lô uống cao chiết phối hợp 100 mg/kg Diệp
hạ châu và 25 mg/kg Râu mèo đều thể hiện tác
dụng lợi tiểu ở giờ thứ 4 và sau 24 giờ uống
thuốc đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(uống nước cất) (P < 0,05). Tuy nhiên, lượng
nước tiểu ở các lô chuột này ít hơn có ý nghĩa
thống kê so với lô chuột uống Furosemide
10mg/kg thể trọng (P < 0,05).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ phối hợp 4 phần cao đặc Diệp hạ châu
và 1 phần Râu mèo thể hiện khả năng ức chế
xanthin oxidase in vitro mạnh nhất.
Cao chiết Diệp hạ châu – Râu mèo với liều
uống (100 mg DHC + 25 mg RM)/kg, có tác
dụng hạ acid uric trên mô hình tăng acid uric
cấp và tăng acid uric kéo dài và sự phối hợp
Diệp hạ châu với Râu mèo tạo nên hiệu quả hạ
acid uric tốt hơn so với khi dùng riêng rẽ từng
loại dược liệu.
Cao chiết Diệp hạ châu – Râu mèo với liều
uống (100 mg DHC + 25 mg RM)/kg thể hiện
tác dụng lợi tiểu bắt đầu ở giờ thứ 4 sau khi
uống thuốc.
Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 234
thể hiện hoạt tính chống oxy hóa in vitro.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antolovich M, Prenzler PD, Patsalides E, McDonald S, Robards K
(2002). Methods for testing antioxidant activity. Analyst, 127(1):
183-198.
2. Bộ Y Tế. Viện Dược Liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác
dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học
và Kỹ thuật, tr. 279 - 293.
3. Lê Thị Minh Dung (2011). Nghiên cứu tác dụng hạ acid uric
máu của cao chiết từ lá đại bi. Luận văn thạc sĩ Dược học, Đại
học Y Dược Tp. HCM.
4. Nguyen MT, Awale S, Tezuka Y, Shi L, Zaidi SF, Ueda JY, Tran QL,
Murakami Y, Matsumoto K, Kadota S (2005). Hypouricemic effects
of acacetin and 4,5-o-dicaffeoylquinic acid methyl ester on
serum uric acid levels inpotassium oxonate-pretreated rats.
Biologycal and pharmaceutical Bulletin, 28(12): 2231 – 2234
5. Nguyễn Thùy Dương và cộng sự (2011). Nghiên cứu tác dụng
hạ acid uric huyết thanh của Hy thiêm trên mô hình gây tăng
cấp acid uric bằng kali oxonat. Tạp chí Dược liệu, tập 16, (số 1 +
2), tr. 79 – 82.
6. Phạm Thị Hóa, Bùi Mỹ Linh (2012). Khảo sát tác dụng hóa học,
độc tính cấp và tác dụng lợi tiểu của cây dứa Caida (Pandanus
kaida Kurz) trên thực nghiệm. Đề tài cấp cơ sở, Đại học Y Dược
Tp. Hồ Chí Minh.
Ngày nhận bài báo : 14/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo : 17/10/2013
Ngày bài báo được đăng : 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dung_chong_oxy_hoa_ha_acid_uric_mau_va_loi_tieu_cua_cao.pdf