Kết quả thụ thai
Kết quả cho thấy nhóm châm cứu có tỷ lệ
thụ thai sinh hóa là 50% khoảng tin cậy (KTC)
95%: (0,32 ‐ 0,67), cao hơn có ý nghĩa thống kê
(χ2 = 3,98; P = 0,04) so với nhóm sử dụng kim giả
châm là 26,5% KTC 95%: (0,12 ‐ 0,44) (Bảng 5).
Tỷ lệ có thai của nhóm giả châm cũng tương
đương với bệnh nhân làm IVF khi không sử
dụng châm cứu là vào khoảng 25‐30%(1).
Trong nhóm châm cứu, số bệnh nhân trên 35
tuổi có thai chiếm tỷ lệ 58,3%. So sánh với nhóm
giả châm, số bệnh nhân trên 35 tuổi có thai là
16,7%. Tuy nhiên sự khác biệt về độ tuổi bệnh
nhân và tỷ lệ thụ thai của 2 nhóm không có ý
nghĩa thống kê (χ2 = 3,3; P = 0,19).
Theo lý thuyết, tuổi càng cao thì khả năng
mang thai sẽ giảm xuống. Nhưng ở đây nhóm
châm cứu lại đạt được tỷ lệ có thai cao hơn hẳn
so với nhóm giả châm, và số bệnh nhân có thai
lại tập trung đa số ở nhóm trên 35 tuổi.
Như vậy có thể thấy châm cứu có hiệu quả
trong việc làm tăng tỷ lệ có thai trên bệnh
nhân làm IVF, thậm chí cả ở nhóm tuổi không
thuận lợi. Dù sao thì cỡ mẫu nghiên cứu này
cũng còn nhỏ nên cần tiếp tục có những
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có thể đánh
giá chính xác hơn.
Những tác dụng ngoại ý của châm cứu đã
không xảy ra trong nghiên cứu này.
Từ kết quả thụ thai của nhóm giả châm
tương đương với các bệnh nhân không châm
cứu, và tương đương với các nghiên cứu trên
những nhóm không châm cứu(7,13), có thể loại bỏ
ý kiến cho rằng sự gia tăng tỷ lệ có thai ở nhóm
châm cứu là do châm cứu ảnh hưởng lên tinh
thần bệnh nhân.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 301 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng của châm cứu vào giai đoạn trước và sau khi chuyển phôi trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa hiếm muộn bệnh viện Hùng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 34
TÁC DỤNG CỦA CHÂM CỨU VÀO GIAI ĐOẠN TRƯỚC
VÀ SAU KHI CHUYỂN PHÔI TRÊN BỆNH NHÂN THỤ TINH
TRONG ỐNG NGHIỆM TẠI KHOA HIẾM MUỘN
BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG
Quan Vũ Ngọc*, Vũ Thị Nhung**, Lý Thái Lộc***, Nguyễn Duy Tài****
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Từ hơn 30 năm nay người ta đã luôn tìm những phương cách hiện đại giúp tăng cao tỷ lệ
thành công của thụ tinh trong ống nghiệm. Phương pháp châm cứu gần đây được nghiên cứu áp dụng trong
điều trị vô sinh ở nhiều quốc gia Tây phương. Tuy nhiên, hiệu quả của châm cứu vẫn còn đang được bàn cãi. Ở
Việt Nam vẫn chưa ứng dụng châm cứu vào hỗ trợ sinh sản. Đây là lý do thực hiện nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu: So sánh tỷ lệ thụ thai sinh hóa ở 2 nhóm châm thật và giả châm vào giai đoạn trước
và sau chuyển phôi trên những bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hiếm muộn BV Hùng Vương.
Phương pháp nghiên cứu: Giai đoạn 1: Báo cáo loạt ca xác định tác dụng ngoại ý của châm cứu ‐ Đối
tượng: 30 bệnh nhân khám hiếm muộn tình nguyện tham gia. ‐ Phương pháp thực hiện: Châm cứu 20 phút công
thức huyệt nghiên cứu. Theo dõi dấu hiệu sinh tồn trước và sau châm cứu, ghi nhận các triệu chứng ngoại ý nếu
có sau châm và 1 tuần sau. Giai đoạn 2: Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng ‐ mù đôi. ‐ Đối tượng:
68 bệnh nhân thỏa điều kiện nhận vào nghiên cứu, được chia ngẫu nhiên vào 2 nhóm: 34 bệnh nhân vào nhóm
giả châm (nhóm 1) và 34 bệnh nhân vào nhóm châm thật (nhóm 2). ‐ Phương pháp thực hiện: Châm cứu được
tiến hành 25 phút trước và sau khi chuyển phôi ở cả 2 nhóm. Nhóm châm cứu sử dụng kim châm xuyên qua da.
Nhóm giả châm sử dụng kim giả. ‐ Công cụ đánh giá: Có thai sinh hóa.
Kết quả: Giai đoạn 1: Không ghi nhận bất cứ tác dụng ngoại ý nào của châm cứu trên bệnh nhân. Giai
đoạn 2: Các yếu tố như tuổi, BMI, phân loại vô sinh, thời gian vô sinh, phác đồ điều trị, số trứng chọc hút, số
phôi chuyển có sự tương đồng giữa hai nhóm. Tỷ lệ có thai sinh hóa, là 50% ở nhóm 2 và 26,5% ở nhóm 1.
Kết luận: Châm cứu không gây ra tác dụng ngoại ý cho bệnh nhân. Châm cứu trước và sau chuyển phôi
làm tăng tỷ lệ thụ thai trên bệnh nhân làm IVF so với nhóm giả châm. Sự khác biệt này giữa 2 nhóm có ý nghĩa
thống kê (p = 0,04).
Từ khóa: Châm cứu, chuyển phôi, IVF, có thai.
ABSTRACT
THE EFFECTS OF ACUPUNCTURE BEFORE AND AFTER EMBRYO TRANSFER IN PATIENTS
TREAT WITH IVF AT INFERTILITY DEPARTMENT, HUNG VUONG HOSPITAL
Quan Vu Ngoc, Vu Thi Nhung, Ly Thai Loc, Nguyen Duy Tai
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 34‐40
Background: Since more than 30 years, people have tried to find methods which help to improve pregnancy
rates for women undergoing embryo transfer (ET). Acupuncture has been applied recently on infertility
treatment at some Western countries. However the mechanisms of acupuncture in the treatment of female
infertility have been the subject of controversy. It has not been used in assisted reproductive therapy in Viet Nam.
* Viện Y Dược học Dân tộc Tp.HCM ** Hội Phụ sản thành phố Hồ Chí Minh
*** Khoa Hiếm muộn, bệnh viện Hùng Vương **** Bộ môn Sản, Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc. ThS. Quan Vũ Ngọc ĐT: 01684815852 Email: qvungoc@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 35
Objectives: Compare the biochemical pregnancy rates between the acupuncture group and the sham
acupuncture group in the stages before and after embryo in patients treat with IVF at Infertility department,
Hung Vuong hospital.
Methods: Stage 1: Case series report to determine the side effects of acupuncture. 30 volunteer patients who
came to infertile department of HVH. Acupuncture was performed for 20 minutes. Monitoring vital signs before
anf after acupuncture, reported the side effects if any.
Stage 2: Double‐blind, randomized controlled trial. 68 patients undergoing IVF. On the day of embryo
transfer, patients were randomized to one of two groups: 34 patients in acupuncture group (group II) and 34
patients in sham acupuncture group (group I). Acupuncture was performed immediately before and after ET
in 2 groups, with each session lasting 25 minutes. However there is a difference between group I and group
II. In Group II patients received real needles and according to the principles of traditional medicine. In group
I, patients received sham needles without penetrating the skin, influencing fertility. Main outcome measure:
Biochemical pregnancy.
Results: Stage 1: There were not any adverse effects of acupuncture. Stage 2: Some factors such as age, BMI,
infertile categories which were similar to the group I and group II. In group II, the biochemical rate was 50%,
in group I the rate was 26.5%.
Conclusion: Acupuncture does not cause the adverse effects in patients. Acupuncture before and after ET
significantly improves the reproductive outcome of IVF, compared with sham acupuncture (p = 0.04).
Key words: Acupuncture, ET day, IVF, pregnancy.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vô sinh là nguyên nhân của sự mất hạnh
phúc và thường dẫn đến sự đổ vỡ của những
cặp vợ chồng sau một thời gian chung sống mà
không có con. Hiện nay có khoảng 10% các cặp
vợ chồng ở các nước phát triển lâm vào cảnh
hiếm muộn (4). Họ thường tìm đến công nghệ hỗ
trợ sinh sản với các phương pháp như kích thích
buồng trứng có hay không có bơm tinh trùng
vào buồng tử cung (thụ tinh nhân tạo), thụ tinh
trong ống nghiệm (TTTON). Từ hơn 30 năm nay
người ta đã luôn tìm những phương cách hiện
đại giúp tăng cao tỷ lệ thành công của TTTON.
Bên cạnh đó đã có nhiều nghiên cứu ở các nước
phương Tây quan tâm đến tác dụng của châm
cứu trong hỗ trợ sinh sản.
Ngày nay châm cứu đã được nhìn dưới ánh
sáng của khoa học hiện đại, được thực hành với
những phương tiện hiện đại và được dùng trong
điều trị ở nhiều lãnh vực trong đó có bệnh lý vô
sinh. Số lượng những nghiên cứu sử dụng châm
cứu trong hỗ trợ sinh sản đang ngày càng nhiều
hơn, đặc biệt ở Anh, Đức, Đan Mạch, Thụy Điển.
Tuy nhiên kết quả các nghiên cứu này không
giống nhau(6). Do đó hiệu quả của châm cứu đối
với điều trị vô sinh vẫn chưa sáng tỏ và vẫn còn
nhiều tranh cãi. Ở Việt Nam, châm cứu cũng đã
là một trong những phương pháp điều trị chủ
lực của Y học cổ truyền. Tuy nhiên, chưa có
nghiên cứu nào về châm cứu liên quan đến
TTTON.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính
So sánh tỷ lệ thụ thai sinh hóa ở 2 nhóm
châm thật và giả châm ở giai đoạn trước và sau
chuyển phôi trên những bệnh nhân được làm
thụ tinh trong ống nghiệm tại khoa Hiếm muộn
Bệnh viện (BV) Hùng Vương
Mục tiêu phụ
Xác định các tác dụng ngoại ý của phác đồ
châm cứu vào giai đoạn trước và sau chuyển
phôi trên bệnh nhân thụ tinh trong ống nghiệm
tại BV Hùng Vương
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 36
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Giai đoạn 1
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân hiếm muộn đến khám tại khoa
hiếm muộn bệnh viện Hùng Vương, tình
nguyện tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nữ, < 38 tuổi, không có tiền sử rong kinh
rong huyết, mới sạch kinh trong vòng 5 ngày.
Tiêu chuẩn loại trừ
Tăng sinh nội mạc tử cung, khối u sinh
dục, bệnh lý ngoài da, có tiền sử phản ứng với
châm cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo loạt ca.
Cỡ mẫu
30 bệnh nhân.
Phương pháp thực hiện
Bệnh nhân nằm ngửa.
Châm cứu công thức huyệt nghiên cứu gồm.
‐ Nhĩ châm: Can, thận, thần môn, giao cảm.
‐ Thể châm: Bách hội, quy lai, quan
nguyên, khí hải, huyết hải, túc tam lý, tam âm
giao, thái xung.
Lưu kim 20 phút, đánh giá sinh hiệu trước
và sau châm, ghi nhận các triệu chứng bất
thường xảy ra nếu có.
Tiêu chuẩn đánh giá
Dấu hiệu sinh tồn ổn định, không có tác
dụng ngoại ý (choáng, ngất, đau bụng, vã
mồ hôi, khó thở).
Giai đoạn 2
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhân được thực hiện thụ tinh
trong ống nghiệm đến giai đoạn chuẩn bị
chuyển phôi tại khoa Hiếm Muộn BV Hùng
Vương thỏa các tiêu chuẩn chọn bệnh và không
có tiêu chuẩn loại trừ sẽ được tư vấn để tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nữ < 38 tuổi, bơm tinh trùng vào buồng tử
cung (IUI) ≥ 3 chu kỳ thất bại.
Vô sinh do nữ: tắc vòi tử cung 2 bên, lạc nội
mạc tử cung (TC) nặng.
Vô sinh do yếu tố nam nặng.
Vô sinh không rõ nguyên nhân.
Tiêu chuẩn loại trừ
Buồng TC có polype, U xơ TC, tăng sinh nội
mạc TC.
Các điều kiện cần để có thể tiến hành châm
cứu và theo dõi kết quả
Phải diễn tiến đến giai đọan chọc hút và
chuyển phôi.
Phôi được chuyển là phôi tươi ngày 3.
Thủ thuật chuyển phôi dễ, thời gian chuyển
phôi không quá 3 phút.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối
chứng ‐ mù đôi.
Cỡ mẫu
Công thức tính cỡ mẫu là so sánh 2 tỉ lệ của 2
nhóm đối tượng nghiên cứu: nhóm 2 là nhóm
châm cứu và nhóm 1 là nhóm giả châm.
P1 = Tỷ lệ có thai lâm sàng của nhóm 1 = 34,4% (theo kết
quả nghiên cứu của D.B.Youran và cs đối với nhóm
chứng không châm cứu, P2= Tỷ lệ có thai lâm sàng của
nhóm 2 = 54,4% (Ước tính chênh lệch 20% để sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê)(5) Power = 0,8;
∆2 = (P2 ‐ P1)2; P = ( P1 + P2)/2; α = 0, 05 (2 phía).
Dựa vào công thức tính cỡ mẫu trên thì:
N1=N2=106.
Phương pháp tiến hành
Phân nhóm ngẫu nhiên
Bệnh nhân được tham vấn trước khi chuyển
phôi. Nếu bệnh nhân đồng ý chấp nhận châm
cứu thì ký giấy đồng ý tham gia nghiên cứu và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 37
được tiến hành lựa chọn ngẫu nhiên để xếp vào
nhóm 1 (nhóm giả châm) hoặc nhóm 2 (nhóm
châm cứu thật), ai không đồng ý thì vẫn tiến
hành chuyển phôi như bình thường.Trình tự
phân bố ngẫu nhiên được tạo bằng phần mềm
STATA với các block có kích thước 6. Bệnh nhân
chỉ biết có 2 phương pháp châm cứu chứ không
biết việc mình sẽ được dùng kim châm cứu thật
hay châm cứu giả. Người chuyển phôi cũng
không biết bệnh nhân thuộc nhóm nào.
Kỹ thuật châm cứu:
Nhóm châm cứu
Công thức huyệt được lựa chọn theo lý luận
của y học cổ truyền và tham khảo từ các nghiên
cứu của nước ngoài. Châm 25 phút trước chuyển
phôi:
Nhĩ châm: Thần môn, Giao cảm, Can, Thận
Thể châm: Bách hội, Quy lai, Quan Nguyên,
Khí hải, Huyết hải.
Sau khi chuyển phôi bệnh nhân được châm
25 phút các huyệt sau: Thái xung, Túc tam lý,
Tam âm giao.
Nhóm giả châm
Không châm trên huyệt nghiên cứu hay trên
đường kinh tương ứng mà sẽ châm cách huyệt
nghiên cứu từ 0, 5 – 1 thốn ở trên hoặc dưới
huyệt và cách đường kinh tương ứng 0,5 thốn.
Không sử dụng kim giả cho nhĩ châm, chỉ tiến
hành làm thể châm.
Châm cứu 25 phút trước chuyển phôi tại vị
trí gần các huyệt sau: Khí hải, Quan nguyên,
Quy lai, Huyết hải. Sau khi chuyển phôi bệnh
nhân được châm cứu 25 phút tại vị trí gần các
huyệt sau: Thái xung, Túc tam lý, Tam âm giao.
Công cụ đánh giá
Châm cứu hiệu quả khi: β‐HCG (+) 2 tuần
sau chuyển phôi có thai sinh hóa.
Thiết bị sử dụng trong nghiên cứu
Nhóm châm cứu: sử dụng loại kim châm
một lần rồi bỏ được sản xuất bởi công ty cổ
phần xuất nhập khẩu Khánh Phong. Dùng kim
số 2 (đối với thể châm), kim số 1 (đối với nhĩ
châm).
Nhóm giả châm: Kim giả được sản xuất bởi
hãng Asiamed tại Đức, kim sử dụng 1 lần rồi bỏ.
Kim nhìn như kim châm cứu thật, nhưng đầu
mũi kim tù nên kim chỉ chạm nhẹ trên da mà
không đâm xuyên qua da.
Vấn đề y đức
Nghiên cứu giai đoạn 2 chỉ thực hiện sau khi
hoàn thành giai đoạn 1 và công thức huyệt
nghiên cứu được đánh giá là không có tác dụng
ngoại ý ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân.
Phải có sự đồng ý của bệnh nhân của cả 2
nhóm sau khi được giải thích tường tận về mục
đích nghiên cứu, những lợi ích cũng như bất lợi
trong nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Giai đoạn 1
Số đối tượng được nhận vào nghiên cứu là
30 người từ ngày 01/10/2012 đến ngày
01/12/2012.
Bảng 1: Dấu hiệu sinh tồn
Dấu sinh tồn Trước châm cứu
Sau châm
cứu P
Mạch (lần/phút) 77,5 ± 4,2 77,7 ± 4,3 0,29
Huyết áp tâm thu (cmHg) 11,2 ± 0,9 11,3 ± 0,8 0,77
Nhiệt độ (oC) 36,9 ± 0,1 37 ± 0,7 1,42
Nhịp thở (lần/phút) 20 ± 0,4 20,1± 0,4 0,16
Sự khác biệt về Mạch, Huyết áp, Nhiệt độ và
Nhịp thở trước và sau châm cứu không có ý
nghĩa thống kê.
Bảng 2: Biểu hiện của bệnh nhân với châm cứu ngay
lúc châm và sau đó 1 tuần
Biểu hiện Số trường hợp (n
= 30)
Tỷ lệ %
Ngay khi châm
Bình thường
Bất thường (Đau bụng, vã mồ
hôi, tay chân lạnh, khó thở,
chóng mặt, nhức đầu, ngất)
30
0
100%
0%
Sau châm 1 tuần
Bình thường
Bất thường (Đau bụng, ra
huyết âm đạo, nhiễm trùng vị
trí châm)
30
0
100%
0%
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 38
Qua 30 trường hợp châm cứu,những biểu
hiện lâm sàng cho thấy ngay tại thời điểm châm
cứu cũng như sau 1 tuần không xảy ra triệu
chứng bất thường nào
Giai đoạn 2
Đây là một nghiên cứu với cỡ mẫu lớn được
thực hiện tại khoa Hiếm Muộn bệnh viện Hùng
Vương trong thời gian 3 năm. Theo phương
pháp thống kê tính cỡ mẫu cần thiết, tổng số đối
tượng nghiên cứu là 212 bệnh nhân. Kết quả
trong báo cáo này dựa trên số liệu của 68 bệnh
nhân với tính chất phân tích giữa kỳ của nghiên
cứu. Phần còn lại vẫn đang tiếp tục bổ sung để
đánh giá
Số đối tượng được nhận vào nghiên cứu là
68 người từ ngày 01/11/2012 đến ngày
01/07/2013, được phân ngẫu nhiên vào 2 nhóm
mỗi nhóm 34 bệnh nhân: nhóm nghiên cứu
(NC): sử dụng kim châm thật, nhóm chứng: sử
dụng kim giả châm.
Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thụ thai
như tuổi, BMI, thời gian vô sinh, số trứng chọc
hút, số trứng thực hiện ICSI, số trứng thụ tinh,
số phôi chuyển, độ dầy nội mạc tử cung, số phôi
tốt đều có sự đồng nhất giữa hai nhóm. Sự khác
biệt không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm 1
(nhóm giả
châm)
Nhóm 2
(nhóm châm
cứu)
P
Tuổi 31,1 ± 0,6 32,4 ± 0,6 > 0,05
BMI (kg/m2) 20,9± 0,2 20,7± 0,2 > 0,05
Vô sinh nguyên phát 25 21 >0,05
Vô sinh thứ phát 9 13 > 0,05
Thời gian hiếm muộn
(tháng)
49,1 ± 5,73 43,7 ± 3,5 > 0,05
Nguyên nhân vô sinh
Do vòi trứng
Do nam giới
IUI ≥ 3 chy kỳ
Do cả 2 vợ chồng
5
14
9
3
3
16
7
3
> 0,05
Các kỳ IVF trước đây
- 0 chu kỳ
- 1 chu kỳ
- 2 chu kỳ
- 3 chu kỳ
24
9
0
1
23
11
0
0
> 0,05
Bảng 4: Đặc điểm về điều trị
Đặc điểm
Nhóm 1
(nhóm giả
châm)
Nhóm 2
(nhóm châm
cứu)
P
Sồ ngày kích thích
Buồng trứng
9 ± 0,31 9,6 ± 0,33 >0,05
Lượng Progesteron ngày
khởi động
0,65 ± 0,06 0,64 ± 0,07 > 0,05
Lượng E2 vào ngày khởi động
2301,14±2
28,12
2279,64±240,
93
>0,05
Độ dầy nội mạc tử cung
(mm)
10,5 ± 0,33 10 ± 0,39 > 0,05
Số trứng chọc hút 8,9 ± 0,71 8,7 ± 0,64 > 0,05
Số nang ≥ 14 mm 6,9 ± 0,54 5,9 ± 0,46 > 0,05
Số trứng thực hiện ICSI 7,8 ± 0,63 7,6 ± 0,62 > 0,05
Số trứng thụ tinh 6,5 ± 0,57 5,8 ± 0,49 > 0,05
Số phôi tốt 0,9 ± 0,14 1 ± 0,13 > 0,05
Số phôi chuyển 2,7 ± 0,1 2,6 ± 0,09 > 0,05
Bảng 5: Kết quả thụ thai
Đặc điểm Nhóm nghiên cứu Nhóm chứng
Số trường hợp Tỷ lệ % Số trường hợp Tỷ lệ %
βHCG dương tính
24 - 29 tuổi
30 - 34 tuổi
> 35 tuổi
17/34
5/7
5/15
7/12
50%
71,4%
33,3%
58,3%
9
4/12
4/16
1/6
26,5%
33,3%
25%
16,7%
Quá kích buồng trứng 0 0% 0 0%
Tác dụng ngoại ý của châm cứu 0 0% 0 0%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 39
BÀN LUẬN
Giai đoạn 1
Nghiên cứu lâm sàng giai đoạn một là
nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, nhằm xác định
các tác dụng ngoại ý của công thức huyệt nghiên
cứu khi được thực hiện trên bệnh nhân được
chẩn đoán là hiếm muộn. Qua kết quả nghiên
cứu trên 30 bệnh nhân, nhận thấy rằng công
thức huyệt trên không gây ra đau bụng, vã mồ
hôi, tay chân lạnh, khó thở, chóng mặt, nhức
đầu, ngất bất trong và sau khi châm cứu cũng
như sau một tuần, bệnh nhân không có triệu
chứng đau bụng, ra huyết âm đạo, nhiễm trùng
vị trí châm.
Như vậy công thức huyệt này được đánh
giá là không gây những tác dụng xấu ảnh
hưởng đến sức khỏe của người bệnh và được
sử dụng vào trong nghiên cứu lâm sàng giai
đoạn hai.
Giai đoạn 2
Đây là nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng mù
đôi, ngẫu nhiên, có đối chứng để đánh giá hiệu
quả của châm cứu trước và sau khi chuyển phôi
dựa trên kết quả có thai của những bệnh nhân
được làm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF). Giữa
hai nhóm nghiên cứu có sự tương đương nhau
về các yếu tố như tuổi, BMI, phân loại vô sinh,
thời gian hiếm muộn, nguyên nhân vô sinh, các
chu kỳ IVF đã thực hiện trước đây Như vậy,
bệnh nhân của cả 2 nhóm sẽ có tỷ lệ mang thai
tương đương nhau nếu như không có phương
pháp hỗ trợ nào khác.
Mối liên quan giữa châm cứu và hỗ trợ
sinh sản
Theo y học cổ truyền
‐ Châm cứu nhằm điều hòa khí huyết, thông
điều kinh lạc, bổ huyết, hoạt huyết cho tử cung.
‐ Bổ Can thận, bồi bổ cơ thể, định tâm an thần.
Theo y học hiện đại
Hiện nay, những cơ chế sinh lý và lâm sàng
của châm cứu đối với điều trị vô sinh vẫn chưa
được hoàn toàn hiểu rõ và vẫn là một vấn đề
đang được tranh luận. Với những hỗ trợ gần
đây của các phương tiện hiện đại, các cơ chế
sinh lý của châm cứu trở nên dần sáng tỏ hơn.
Hiệu quả của châm cứu được xem là do liên
quan đến: sự ức chế giao cảm trung ương thông
qua hệ thống á phiện nội sinh, sự thay đổi trong
vận tốc và dòng chảy của máu đến tử cung, và
tác dụng giảm stress(2,6).
‐ Châm cứu kích thích tăng tiết beta‐
endorphin. Sự thay đổi này ảnh hưởng trục hạ
đồi ‐ tuyến yên ‐ buồng trứng làm thay đổi sự
phóng thích hormon GnRH và sự chế tiết
hormon sinh dục của tuyến yên(5,8,9,10). Ngoài ra,
châm cứu có thể gây ảnh hưởng đến trục hạ đồi
‐ tuyến yên ‐ tuyến thượng thận và giải phóng ra
yếu tố gây tiết corticotrophin, do đó có tác dụng
đáp ứng với stress, 1 yếu tố ảnh hưởng đến chức
năng sinh sản(3,12).
‐ Châm cứu kích hoạt hệ thống á phiện nội
sinh gây ức chế giao cảm, làm giảm co thắt tử
cung, giảm kháng trở động mạch tử cung, do
đó gia tăng dòng máu đến tử cung và buồng
trứng, tạo cho tử cung môi trường thuận lợi để
cấy phôi(3,14).
Kết quả thụ thai
Kết quả cho thấy nhóm châm cứu có tỷ lệ
thụ thai sinh hóa là 50% khoảng tin cậy (KTC)
95%: (0,32 ‐ 0,67), cao hơn có ý nghĩa thống kê
(χ2 = 3,98; P = 0,04) so với nhóm sử dụng kim giả
châm là 26,5% KTC 95%: (0,12 ‐ 0,44) (Bảng 5).
Tỷ lệ có thai của nhóm giả châm cũng tương
đương với bệnh nhân làm IVF khi không sử
dụng châm cứu là vào khoảng 25‐30%(1).
Trong nhóm châm cứu, số bệnh nhân trên 35
tuổi có thai chiếm tỷ lệ 58,3%. So sánh với nhóm
giả châm, số bệnh nhân trên 35 tuổi có thai là
16,7%. Tuy nhiên sự khác biệt về độ tuổi bệnh
nhân và tỷ lệ thụ thai của 2 nhóm không có ý
nghĩa thống kê (χ2 = 3,3; P = 0,19).
Theo lý thuyết, tuổi càng cao thì khả năng
mang thai sẽ giảm xuống. Nhưng ở đây nhóm
châm cứu lại đạt được tỷ lệ có thai cao hơn hẳn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 40
so với nhóm giả châm, và số bệnh nhân có thai
lại tập trung đa số ở nhóm trên 35 tuổi.
Như vậy có thể thấy châm cứu có hiệu quả
trong việc làm tăng tỷ lệ có thai trên bệnh
nhân làm IVF, thậm chí cả ở nhóm tuổi không
thuận lợi. Dù sao thì cỡ mẫu nghiên cứu này
cũng còn nhỏ nên cần tiếp tục có những
nghiên cứu với cỡ mẫu lớn hơn để có thể đánh
giá chính xác hơn.
Những tác dụng ngoại ý của châm cứu đã
không xảy ra trong nghiên cứu này.
Từ kết quả thụ thai của nhóm giả châm
tương đương với các bệnh nhân không châm
cứu, và tương đương với các nghiên cứu trên
những nhóm không châm cứu(7,13), có thể loại bỏ
ý kiến cho rằng sự gia tăng tỷ lệ có thai ở nhóm
châm cứu là do châm cứu ảnh hưởng lên tinh
thần bệnh nhân.
KẾT LUẬN
Châm cứu không gây ra tác dụng ngoại ý
nào ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh.
Châm cứu vào giai đoạn trước và sau
chuyển phôi làm gia tăng có ý nghĩa kết quả thụ
thai khi làm thụ tinh trong ống nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Addamson D, Lancaster P, de Mouzon J, Nygren KG,
Zegers‐Hochschild (2001), “World collaborative report on
assisted reproductive technology”, presented at the 17th World
Congress on Fertility and Sterility, Melbourne, Australia,
November 2011.
2. Chang R, Chung PH, Rosenwaks Z (2002), “Role of
acupuncture in the treatment of female fertility”, Fertil Steril; 78:
1149‐53.
3. Csemiczky GLB, Collins A (2000), ʺThe influence of stress and
state anxiety on the outcome of IVF ‐ treatment: psychological and
endocrinological assessment of Swedish women entering IVF ‐
treatmentʺ, Acta Obstet Gynecol Scand; 79: 113 ‐ 118.
4. Domar AD, Meshay I, Kelliher J, Alper M, Powers RD. (2007),
The impact of acupuncture on in vitro fertilization outcome. Fertil
Steril. 2009 Mar;91(3):723‐6.
5. Ferin M, Van de Wiele R (1984), “Endogenous opioid peptides
and the control of the menstrua cycle”, Eur J Obstet Gynecol
Reprod Biol; 18: 365‐73.
6. Ng EH, So WS, Gao J, Wong YY, Ho PC (2008), The role of
acupuncture in the management of subfertility, Fertility and
Sterility; Vol 90(1), pp 1‐11.
7. Paulus WE, Zhang M, Strehler E, El‐Danasouri I, Sterzik K
(2002) “Influence of acupuncture on the oregnancy rate in patients
who undergo assisted reproduction therapy”. Fertl Steril 2002; 77:
721‐4.
8. Petraglia F, Di Meo G, Storchi R, Segre A, Facchinette F,
Szalay S (1987), “Proopiomelanocortin‐related peptides and
methionin enkephalin in human follicular fluid: changes during the
menstrual cycle”, Am J Obstet Gynecol; 157: 142‐6.
9. Petti F, Bangrazi A, Liguori A, Reale G, Ippoliti F (1998),
“Effects of acupuncture on immune response related to opoid‐like
peptides”, J Tradit Chin Med; 18: 55‐63.
10. Stener‐ Victoria E, Waldenstrom U, Nilsson L, Wikland M,
Janson PO (1999). “A Prospective randomized study of electro‐
acupuncture versus alfentanil as an anesthesia during oocyte
aspiration in in‐vitro fertilization”. Hum Reprod; 14: 2480‐4.
11. Stener‐Victorin E, Waldenstrom U, Nilsson Landersson SA,
Wikland M (1996). “Reduction of blood flow impedance in
uterine arteries of infertile women with electro‐acupuncture”.
Hum Reprod; 11: 1314‐7.
12. Stener‐Victorin E, Wikland M, Waldenstrom U, Lundeberg T
(2002), “Alternatine treatments in reproductive medicine: much ado
about nothing”, Hum Reprod; 17: 1942‐6.
13. Westergaard LG, Mao Q, Krogslund M, Sandrini S, Lenz
S, Grinsted J (2005), “Acupucture on the day of embryo
transfer significantly improves the reproductive outcome in
infertile women: a prospective, randomized trial”. Fertility
and Sterility Vol. 85, No. 5, pp 1341 – 1346.
14. Youran DB, Bopp BL, Colver RM, Reuter LM, et al (2008)
Acupuncture performed before and after embryo transfer improves
pregnancy rates. Fertility and Sterility Vol. 90, Suppl I,Sept
2008, pp 397.
Ngày nhận bài báo: 17/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dung_cua_cham_cuu_vao_giai_doan_truoc_va_sau_khi_chuyen.pdf