Tăng lipid máu (gồm có tăng triglycerid
máu, tăng cholesterol máu hoặc cả hai) có liên
quan đến sự hiện diện và mức độ trầm trọng của
gan nhiễm mỡ. Gan đóng một vai trò trung tâm
trong sự tích trữ và chuyển hoá của các chất béo.
Mặc dù hiện nay đã phát hiện rằng hầu hết các
tổ chức trong cơ thể đều có khả năng oxy hoá
acid béo, song vai trò của gan trong chuyển hoá
lipid vẫn quan trọng nhất. Tình trạng gan nhiễm
mỡ là do quá trình chuyển hoá acid béo tại gan
bị rối loạn từ sự rối loạn chức năng của ty thể
trong tế bào gan dẫn đến giảm sự thải mỡ ở gan
và hậu quả là tăng ứ đọng các hạt mỡ trong
gan, sự thâm nhiễm mỡ ở gan kéo dài làm giảm
oxy hoá acid béo ở gan và tế bào gan bị hư hại
(men gan GOT và GPT tăng). Nếu tình trạng hư
hại tế bào gan ngày càng nhiều dẫn đến suy
giảm chức năng của gan đồng thời gây ra chèn
ép các ống mật nhỏ gây tắt mật (GGT: gamma glutamyl transferase tăng) dần dần tạo ra những
dãi xơ trong gan cuối cùng là xơ gan(6). Những
nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy tăng
lipid máu và quá trình chuyển hóa acid béo bởi
gan sẽ dẫn đến stress oxy hóa. Nghiên cứu trên
chuột cống trắng cho thấy chế độ ăn giàu
cholesterol gây rối loạn lipid máu đi kèm với tổn
thương gan do thay đổi các tín hiệu (marker) có
liên quan đến stress oxy hóa như làm tăng hàm
lượng MDA, sản phẩm của quá trình peroxy hóa
tế bào, làm giảm hàm lượng GSH và làm thay
đổi hoạt tính của các enzym chống oxy hóa nội
sinh như: glutathion peroxidase (GPx),
glutathion reductase (GR), glutathion-Stransferase-α (GSTα), sulfiredoxin-1 (Srx1),
glutamate-cystein ligase (GCL), paraoxonase-1
(PON-1) (1). Việc sử dụng rutin, một flavonoid có
hoạt tính chống oxy hóa điển hình, góp phần
điều chỉnh về giá trị bình thường của sự thay đổi
các tín hiệu có liên quan đến tổn thương oxy hóa
gan gây bởi rối loạn lipid máu (1). Những kết quả
nghiên cứu của đề tài cũng ghi nhận có sự tổn
thương oxy hóa ở gan chuột nhắt trắng bị gây
tăng lipid máu bằng tyloxapol (như hàm lượng
MDA tăng và hàm lượng GSH giảm). Viên Xích
linh chi, với hoạt chất là linh chi đỏ đã được
chứng minh tác dụng chống oxy hóa qua nhiều
công trình nghiên cứu, đã thể hiện vừa có tác
dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, vừa có tác
dụng bảo vệ gan trước tổn thương oxy hóa. Trên
lâm sàng, các thuốc chữa tăng lipid máu thuộc
nhóm fibrat hay nhóm statin có thể gây tổn
thương cơ và gây độc cho gan (tăng men gan,
gây xơ gan, gây ứ mật). Do đó, các tác dụng của
viên Xích linh chi qua nghiên cứu của đề tài cho
thấy ưu điểm của chế phẩm từ thảo dược trong
hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu trên lâm sàng
so với các thuốc tân dược
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 252 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng hạ Lipid máu của chế phẩm xích linh chi trên mô hình gây tăng Lipid máu nội sinh bằng Tyloxapol (Triton WR-1339), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 62
TÁC DỤNG HẠ LIPID MÁU CỦA CHẾ PHẨM XÍCH LINH CHI
TRÊN MÔ HÌNH GÂY TĂNG LIPID MÁU NỘI SINH BẰNG TYLOXAPOL
(TRITON WR-1339)
Chung Thị Mỹ Duyên*, Nguyễn Thị Thu Hương
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Nấm linh chi đỏ đã được sử dụng hàng trăm năm nay như một chiến lược điều trị để
nâng cao sức khỏe. Hiện nay có nhiều công trình nghiên cứu đã được công bố dựa trên mô hình động vật và thử
nghiệm in vitro nhằm đánh giá tác động của loài nấm này đến sức khỏe con người liên quan đến một số bệnh như
ung thư, tiểu đường, tổn thương gan, rối loạn lipid máu, phòng chống lão hóa, điều trị suy nhược thần kinh,
giảm huyết áp Đề tài này được thực hiện với mục tiêu đánh giá tác dụng điều hòa sự tăng lipid máu và tác
dụng bảo vệ gan của viên Xích linh chi Nhật Bản trên mô hình tăng lipid máu nội sinh bằng tyloxapol.
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Chế phẩm viên Xích linh chi do công ty MIKEI Nhật Bản cung
cấp. Mô hình tăng lipid máu nội sinh bằng tyloxapol (triton WR-1339): chuột thử nghiệm được cho nhịn đói 16
giờ trước khi gây tăng lipid máu, sau đó tiêm phúc mạc tyloxapol liều 400 mg/kg thể trọng. Chuột được cho uống
nước cất (lô chứng), viên Xích linh chi (lô thử) hay fenofibrate (lô thuốc đối chiếu) theo hai phác đồ điều trị và dự
phòng. Lấy máu chuột sau 24 giờ và 48 giờ tiêm tyloxapol để định lượng các chỉ số sinh hóa lipid máu
(triglycerid, cholesterol, HDL-cholesterol và LDL-cholesterol) và tách gan định lượng malondialdehyd (MDA) và
glutathione (GSH).
Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy tyloxapol làm tăng hàm lượng triglycerid, cholesterol, LDL-
cholesterol và giảm HDL-cholesterol ở lô chứng uống nước cất. Viên Xích linh chi liều 2 viên/kg thể trọng theo
hai phác đồ điều trị và dự phòng làm giảm sự tăng trị số triglycerid ở thời điểm 48 giờ sau tiêm tyloxapol và giảm
sự tăng trị số cholesterol ở thời điểm 24 giờ sau tiêm tyloxapol. Viên Xích linh chi thể hiện tác dụng làm giảm sự
tăng trị số LDL-cholesterol, một cholesterol xấu, ở thời điểm 48 giờ sau tiêm tyloxapol. Viên Xích linh chi làm
tăng trị số HDL-cholesterol, một cholesterol tốt, ở thời điểm 48 giờ sau tiêm tyloxapol. Ngoài ra, viên Xích linh
chi làm giảm sự tăng MDA trong gan trong mô hình gây tăng lipid máu, chứng tỏ viên Xích linh chi có tác dụng
bảo vệ gan trước tổn thương oxy hóa.
Kết luận: Viên Xích linh chi có tác dụng điều hòa sự tăng lipid máu và có tác dụng bảo vệ gan trước tổn
thương oxy hóa gây bởi tyloxapol.
Từ khóa: Viên Xích linh chi, tyloxapol (triton WR-1339), tác dụng điều hòa tăng lipid máu, tác dụng bảo vệ
gan.
ABSTRACT
HYPOLIPIDEMIC EFFECT OF “MIKEI RED REISHI ESSENCE” CAPSULE
ON TYLOXAPOL (TRITON WR-1339)-INDUCED HYPERLIPIDEMIA
Chung Thi My Duyen, Nguyen Thi Thu Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 62 - 68
Aims: Ganoderma lucidum (known as Lingzhi in China and Reishi in Japan) has become one of the natural
sources in the treatment of leukemia, carcinoma, hepatitis, lipid metabolism disorders, and diabetes. This
∗
Trung Tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh-Viện Dược liệu
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương ĐT:38292646 Email: huongsam@hotmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 63
mushroom is now being used to complement or sometimes substitute in modern medicine. The present study
was carried out to evaluate the hypolipidemic effect and hepatoprotective effect of “Mikei Red Reishi
Essence” capsule.
Materials and Methods: Materials: “Mikei Red Reishi Essence” capsules (in abbreviated: Red Reishi
capsule) were manufactured by NIKKEI Co. Ltd., Japan and distributed by the TMDVSX Tu Tam Co. Ltd.
Animals: 5-6 weeks old Swiss albino male mice, weighing 25 ± 2 g, were purchased from Institute of Vaccines and
Biomedicines, Nha Trang City. Tyloxapol (triton WR-1339) at the dose of 400 mg/kg body weight was used to
induce endogenous hyperlipidemic model in mice. Red Reishi capsule or fenofibrate was orally administered
according to treatment therapy or preventive therapy. After 24 hrs and 48 hrs of tyloxapol administration, plasma
triglyceride, cholesterol, HDL-cholesterol, and LDL-cholesterol were determined to evaluate hypolipidemic effect of
Red Reishi capsule. Hepatic malondialdehyd (MDA) and glutathione (GSH) contents were used to determine
hepatoprotective effect.
Results: Control lot injected by tyloxapol showed the significant increases of plasma triglyceride, cholesterol,
and LDL-cholesterol levels as compared with normal control lot indicating the endogenous hyperlipidemia model
was good. Otherwise, HDL-cholesterol level was decreased in tyloxapol-injected groups. Red Reishi capsule at the
dose of 2 capsules/kg body weight significantly decreased cholesterol levels at the time of 24 hrs after tyloxapol
injection and induced the decrease of triglyceride and LDL-cholesterol levels at the time of 48 hrs after tyloxapol
injection. Red Reishi capsule showed the effect of increasing HDL-cholesterol values, good cholesterol, at 48 hours
after tyloxapol injection. In hyperlipidemic group, Red Reishi capsule lot showed reduced levels of hepatic MDA
which were statistically significant compared with control lot.
Conclusion: The Red Reishi capsule at the dose of 2 capsules/kg body weight was effective in increasing
HDL-cholesterol value and reduced the increase of triglyceride, cholesterol, and LDL-cholesterol proving
regulating effect of this drug on lipid metabolism disorders, similar to its references fenofibrate. In addition, Red
Reishi capsule also expressed hepatoprotective effect prior to liver oxidative damage caused by experimental
hyperlipidemia model.
Keywords: “Mikei Red Reishi Essence” capsules, tyloxapol (triton WR-1339), hypolipidemic effect,
hepatoprotective effect.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tài liệu của tổ chức Y tế thế giới dự báo
đến năm 2020, bệnh tim mạch, bệnh động mạch
vành, đột quỵ với căn nguyên từ xơ vữa động
mạch là nguyên nhân gây tử vong và tàn phế
hàng đầu trên thế giới. Trong đó, tử vong do
bệnh tim mạch tăng lên 20 triệu người. Ở nước
ta, xơ vữa động mạch với các biểu hiện lâm sàng
như suy mạch vành, đột tử, nhồi máu cơ tim,
nhồi máu não... trước đây ít gặp, nay đang có xu
hướng tăng nhanh theo nhịp độ phát triển của
xã hội. Nguyên nhân của bệnh xơ vữa động
mạch chủ yếu là do các rối loạn lipid máu(6).
Thuốc điều trị tăng lipid máu an toàn và hiệu
quả nhất là nhóm statin nhưng vừa qua ngày
5/4/2013, Cục Quản lý Dược đã có công văn
hướng dẫn các đơn vị chức năng thuộc Bộ Y tế,
các đơn vị kinh doanh và sản xuất thuốc thay đổi
nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng với thuốc
nhóm statin, trong đó bổ sung một số tác dụng
không mong muốn như suy giảm nhận thức
(như mất trí nhớ, lú lẫn), tăng đường huyết,
tăng HbA1c, tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử
dụng statin đồng thời với các thuốc gemfibrozil,
các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác,
niacin liều cao (> 1g/ngày), colchicin. Việc sử
dụng đồng thời các thuốc hạ lipid máu nhóm
statin với các thuốc điều trị HIV, viêm gan siêu
vi C (HCV) có thể làm tăng nguy cơ gây tổn
thương cơ, nghiêm trọng nhất là tiêu cơ vân,
thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 64
Với lovastatin và simvastatin, bổ sung thông tin
về chống chỉ định mới, tránh sử dụng đồng thời
và giới hạn liều dùng khi sử dụng đồng thời với
một số thuốc hoặc đồ uống có khả năng làm tăng
nguy cơ mắc các bệnh cơ và/hoặc tiêu cơ vân.
Với tiêu chí đảm bảo an toàn trong điều trị,
nhiều nhà khoa học trên thế giới đang có xu
hướng quay về các thuốc có nguồn gốc tự nhiên
hay các bài thuốc y học cổ truyền trong việc hỗ
trợ điều trị các bệnh lý. Nhiều công trình nghiên
cứu đã chứng minh nấm linh chi đỏ (Ganoderma
lucidum) có tác dụng điều hòa rối loạn lipid máu
(3). Các nhà nghiên cứu Nhật Bản đã chứng minh
các acid ganoderic có tác dụng ức chế
Angiotensine Conversion enzym (ACE), ức chế
sinh tổng hợp cholesterol, hạ huyết áp, hạ lipid
máu. Linh chi còn chống sự ngưng tập tiểu cầu,
ngăn ngừa tạo huyết khối và tắc mạch máu (3).
Chế phẩm viên Xích linh chi của Công ty NIKEI-
Nhật Bản được chọn để nghiên cứu tác dụng của
linh chi trên thực nghiệm gây tăng lipid máu nội
sinh bằng tyloxapol nhằm mục đích cung cấp các
dữ liệu khoa học cho ứng dụng của chế phẩm
trong hỗ trợ điều trị tăng lipid máu và các bệnh
lý liên quan.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Viên Xích linh chi-Mikei Red Reishi Essence
(gọi tắt là viên Xích linh chi) được sản xuất bởi
Công ty NIKKEI, Nhật Bản. Viên Xích linh chi
được đóng gói 2,5 g/gói, 250 mg/1 viên x 10 viên.
Tất cả mẫu thử đều cùng một lô sản xuất với số
lô là 1140 và hạn dùng 10/4//2015. Thành phần
trong mỗi viên gồm: Chất chiết Xích linh chi
(80%) và Dextrin (20%). Viên được tháo bỏ vỏ
nang, cân trọng lượng bột viên của 10 viên và lấy
khối lượng trung bình của 01 viên. Khối lượng
trung bình của 01 viên là 250 ± 10 mg. Bột viên
được hòa trong nước cất và được cho uống hàng
ngày vào thời điểm 8-9 giờ sáng. Các liều thử
nghiệm được quy theo số lượng viên uống/kg
thể trọng chuột.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực và cái, chủng Swiss
albino, 5-6 tuần tuổi, trọng lượng trung bình 25 ±
2g được cung cấp bởi Viện Vacxin và Sinh phẩm
Y tế-TP Nha Trang và Viện Pasteur TP. Hồ Chí
Minh. Chuột được nuôi ổn định khoảng một
tuần bằng thực phẩm viên (được cung cấp bởi
Viện Vacxin và Sinh phẩm Y tế -TP Nha Trang)
và nước uống đầy đủ. Thể tích cho uống hoặc
tiêm là 10ml/kg thể trọng chuột.
Thuốc thử nghiệm
Tyloxapol (triton WR-1339), acid
thiobarbituric và thuốc thử Ellman (Sigma-
Aldrich, USA), Fenofibrate (viên nén 200 mg
của Công ty cổ phần xuất nhập khẩu
Domesco).
Mô hình gây tăng lipid máu bằng
tyloxapol(2, 4)
Phác đồ điều trị
Chuột được cho nhịn đói 16 giờ trước khi
gây tăng lipid máu, sau đó tiêm phúc mạc
tyloxapol liều 400 mg/kg thể trọng. Sau khi
tiêm tyloxapol, chuột được điều trị bằng viên
Xích Linh chi (lô thử, liều 2 viên/kg uống 3 lần,
lúc 9 giờ sáng, 5 giờ chiều và 24 giờ sau) và
fenofibrate (lô đối chiếu, liều 100 mg/kg uống
2 lần trong ngày, lúc 9 giờ sáng và 5 giờ chiều
và 24 giờ sau). Lấy máu chuột sau 24 giờ và
sau 48 giờ tiêm tyloxapol để định lượng
triglycerid, cholesterol, HDL, LDL trong huyết
tương và tách gan định lượng
malondialdehyd (MDA) và glutathion (GSH).
Phác đồ dự phòng
Chuột được cho uống viên Xích Linh chi
hay fenofibrate liên tục trong 7 ngày. Một giờ
sau lần uống thứ 7, gây tăng lipid máu bằng
tiêm phúc mạc tyloxapol liều 400 mg/kg thể
trọng. Lấy máu chuột sau 24 giờ và sau 48 giờ
tiêm tyloxapol để định lượng triglycerid,
cholesterol, HDL, LDL trong huyết tương và
tách gan định lượng MDA và GSH.
Phương pháp định lượng các chỉ số sinh
hóa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 65
Theo hướng dẫn của Bộ kit định lượng của
Human Co., Germany
Phương pháp xác định hàm lượng
malondialdehyd (MDA) và glutathion (GSH)
trong gan chuột (5)
Tách gan chuột và nghiền đồng thể trong
dung dịch đệm KCl 1,15 %. Lấy 1-2 ml dịch đồng
thể, thêm dung dịch đệm Tris (pH = 7,4) vđ 3 ml.
Ủ hỗn hợp phản ứng ở 37oC trong 60 phút và
dừng phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%.
MDA: Sau khi ly tâm lấy 2 ml dịch trong
cho phản ứng với 1 ml acid thiobarbituric 0,8
% ở 100oC trong 15 phút và đo quang ở λ = 532
nm. Hàm lượng MDA (nM/ml) được tính theo
phương trình hồi quy tuyến tính của chất
chuẩn MDA.
GSH: Sau khi ly tâm lấy 1 ml dịch trong
cho phản ứng với 0,2 ml thuốc thử Ellman và
thêm đệm EDTA phosphat vđ 3 ml. Để 3 phút
ở nhiệt độ phòng và sau đó tiến hành đo
quang ở bước sóng λ = 412 nm. Hàm lượng
GSH (nM/g protid) được tính theo phương
trình hồi quy tuyến tính của chất chuẩn GSH.
Đánh giá kết quả
Các số liệu được biểu thị bằng trị số trung
bình: M ± SEM (Standard error of the mean – sai
số chuẩn của giá trị trung bình) và xử lý thống kê
dựa vào phép kiểm One–Way ANOVA và
Student-Newman-Keuls test (phần mềm Jandel
Scientific SigmaStat 3.5). Kết quả thử nghiệm đạt
ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% khi P < 0,05
so với lô chứng.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Bảng 1: Hàm lượng triglycerid trong huyết tương chuột sau tiêm tyloxapol 24 giờ và 48 giờ.
Nhóm Lô chuột
N
(con)
Triglycerid (mg/dL)
Điều trị Dự phòng
Tyloxapol (-)
Chứng 10 116,90 ± 10,13 101,80 ± 11,24
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 9 115,56 ± 10,87 113,30 ±12,33
Tyloxapol (+)
sau 24 giờ
Chứng 10 813,20 ± 12,69
##
703,40 ± 33,98
##
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 10 714,30 ± 44,41
##
717,50 ± 29,02
##
Fenofibrate 100 mg/kg 10 754,20 ± 29,92
##
439,90 ± 90,54
*##
Tyloxapol (+)
sau 48 giờ
Chứng 6 246,17 ± 42,52
##
210,20 ±30,95
#
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 10 156,20 ± 20,40
*
125,50 ± 8,27
*
Fenofibrate 100 mg/kg 10 131,10 ± 17,12
*
53,0 ± 4,22
*#
*: Khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng trong cùng nhóm (P < 0,05). #: khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường (P <0,05). ##: khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường (P<0,001).
Kết quả ở bảng 1 cho thấy, lô chứng
tyloxapol (+) có hàm lượng triglycerid tăng sau
24 giờ và giảm dần sau 48 giờ tiêm tyloxapol, đạt
ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường.
Kết quả chứng tỏ mô hình gây tăng lipid máu
nội sinh đạt. Trong nhóm tyloxapol (-), hàm
lượng triglycerid của lô uống viên Xích linh chi
liều 2 viên/kg không khác biệt đạt ý nghĩa thống
kê so với lô chứng, chứng tỏ viên Xích linh chi
không ảnh hưởng đến trị số triglycerid trên cơ
địa chuột bình thường. Ở nhóm tyloxapol (+),
viên Xích linh chi chưa thể hiện tác dụng làm
giảm sự tăng trị số triglycerid ở thời điểm 24 giờ
sau nhưng có tác dụng làm giảm sự tăng trị số
triglycerid ở thời điểm 48 giờ sau tiêm tyloxapol
ở cả hai phác đồ điều trị và dự phòng.
Bảng 2. Hàm lượng cholesterol toàn phần trong huyết tương chuột sau tiêm tyloxapol 24 giờ và 48 giờ.
Nhóm Lô chuột
N
(con)
Cholesterol (mg/dL)
Điều trị Dự phòng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 66
Nhóm Lô chuột
N
(con)
Cholesterol (mg/dL)
Điều trị Dự phòng
Tyloxapol (-)
Chứng 10 101,10 ± 7,34 62,80 ± 4,87
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 9 79,78 ± 5,66
#
61,80 ± 2,68
Tyloxapol (+)
sau 24 giờ
Chứng 10 358,20 ± 23,52
##
303,50 ±13,8
#
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 10 256,30 ± 23,27
*##
239,82 ± 20,0
*#
Fenofibrate 100 mg/kg 10 298,50 ± 22,32
##
186,60 ± 29,9
*#
Tyloxapol (+)
sau 48 giờ
Chứng 6 99,50 ± 7,59 113,33 ± 9,09
#
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 10 115,50 ± 10,41 79,27 ± 6,21
*
Fenofibrate 100 mg/kg 10 99,60 ± 7,66 77,60 ± 4,92
*
*: Khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng trong cùng nhóm (P < 0,05). #: khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường (P < 0,05). ##: khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường (P < 0,001).
Kết quả ở bảng 2 cho thấy, lô chứng
tyloxapol (+) có hàm lượng cholesterol tăng sau
24 giờ tiêm và giảm dần sau 48 giờ tiêm
tyloxapol, đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường. Kết quả chứng tỏ mô hình gây
tăng lipid máu nội sinh đạt. Trong nhóm
tyloxapol (-), hàm lượng cholesterol của lô uống
viên Xích linh chi liều 2 viên/kg không khác
biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng,
chứng tỏ viên Xích linh chi không ảnh hưởng
đến trị số cholesterol trên cơ địa chuột bình
thường. Ở nhóm tyloxapol (+), viên Xích linh
chi thể hiện tác dụng làm giảm sự tăng trị số
cholesterol ở thời điểm 24 giờ sau tiêm
tyloxapol ở cả hai phác đồ điều trị và dự phòng.
Ở thời điểm 48 giờ sau tiêm tyloxapol, viên
Xích linh chi ở phác đồ dự phòng có tác dụng
làm giảm sự tăng trị số cholesterol, trong khi ở
phác đồ điều trị không thể hiện tác dụng.
Bảng 3. Hàm lượng LDL-cholesterol trong huyết tương chuột sau tiêm tyloxapol 24 giờ và 48 giờ.
Nhóm Lô chuột N (con)
LDL-cholesterol (mg/dL)
Điều trị Dự phòng
Tyloxapol (-)
Chứng 10 10,40 ± 0,93 9,30 ± 1,03
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 9 8,78 ± 0,66 7,40 ± 0,43
Tyloxapol (+)
sau 24 giờ
Chứng 10 12,67 ± 2,20 8,10
± 0,8
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 10 13,36 ± 0,72 8,17 ± 0,54
Fenofibrate 100 mg/kg 10 15,44 ± 1,07 10,67 ± 1,04
Tyloxapol (+)
sau 48 giờ
Chứng 6 22,44 ± 3,10
#
25,30 ± 2,71
#
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 10 11,55
± 0,61
*
18,67 ± 1,67
#
Fenofibrate 100 mg/kg 10 14,27 ± 1,43
*
14,44 ± 0,9
*#
*: Khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng trong cùng nhóm (P < 0,05). #: khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường (P < 0,05).
Kết quả ở bảng 3 cho thấy, lô chứng
tyloxapol (+) có hàm lượng LDL-cholesterol
tăng sau 48 giờ tiêm tyloxapol, đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng bình thường. Kết quả
chứng tỏ mô hình gây tăng lipid máu nội sinh
đạt. Trong nhóm tyloxapol (-), hàm lượng
LDL-cholesterol của lô uống viên Xích linh chi
liều 2 viên/kg không khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng, chứng tỏ viên Xích
linh chi không ảnh hưởng đến trị số LDL-
cholesterol trên cơ địa chuột bình thường. Ở
nhóm tyloxapol (+), viên Xích linh chi thể hiện
tác dụng làm giảm sự tăng trị số LDL-
cholesterol ở thời điểm 48 giờ sau tiêm
tyloxapol ở phác đồ điều trị, trong khi ở phác
đồ dự phòng tác dụng này chưa đạt ý nghĩa
thống kê.
Bảng 4. Hàm lượng HDL-cholesterol trong huyết tương chuột sau tiêm tyloxapol 24 giờ và 48 giờ.
Nhóm Lô chuột
N
(con)
HDL-cholesterol (mg/dL)
Điều trị Dự phòng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 67
Tyloxapol (-)
Chứng 10 32,68 ± 2,11 25,27 ± 1,41
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 9 39,39 ± 2,93 30,68 ± 4,85
Tyloxapol (+)
sau 24 giờ
Chứng 10 14,18 ± 2,56
#
15,33 ± 1,71
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 10 27,42 ± 3,11
*
17,90 ± 1,99
Fenofibrate 100 mg/kg 10 36,17 ± 4,92
*
17,83 ± 1,86
Tyloxapol (+)
sau 48 giờ
Chứng 6 16,34 ±1,98
#
17,98 ± 1,23
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 10 62,50 ± 4,66
*#
22,92 ± 2,31
Fenofibrate 100 mg/kg 10 50,67 ± 5,56
*#
32,74 ± 1,7
*
*: Khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng trong cùng nhóm (P < 0,05). #: khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường (P < 0,05).
Kết quả ở bảng 4 cho thấy, lô chứng
tyloxapol (+) có hàm lượng HDL-cholesterol
giảm sau 24 giờ và 48 giờ tiêm tyloxapol, đạt ý
nghĩa thống kê so với lô chứng bình thường. Kết
quả chứng tỏ mô hình gây tăng lipid máu nội
sinh đạt. Trong nhóm tyloxapol (-), hàm lượng
HDL-cholesterol của lô uống viên Xích linh chi
liều 2 viên/kg không khác biệt đạt ý nghĩa thống
kê so với lô chứng, chứng tỏ viên Xích linh chi
không ảnh hưởng đến trị số HDL-cholesterol
trên cơ địa chuột bình thường. Ở nhóm
tyloxapol (+), viên Xích linh chi thể hiện tác dụng
làm tăng trị số HDL-cholesterol ở cà hai thời
điểm 24 giờ và 48 giờ sau tiêm tyloxapol ở phác
đồ điều trị, trong khi ở phác đồ dự phòng tác
dụng này không thể hiện.
Bảng 5. Kết quả định lượng MDA và GSH trong gan chuột
Nhóm Lô N (con)
Hàmlượng MDA
(nM/g protein)
Hàm lượng GSH
(nM/g protein)
Tyloxapol (-)
Chứng 12 80,71 ± 4,32 12346,0 ± 385,60
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 9 79,39 ± 4,96 11766,36 ± 592,06
Tyloxapol (+)
Chứng 10 101,36 ± 8,58
#
10598,90 ± 997,43
Viên Xích linh chi 2 viên/kg 11 71,34 ± 8,12
*
11252,43 ± 693,27
Fenofibrate 100 mg/kg 10 51,99 ± 9,16
*
14236,11 ± 1193,48
*
*: khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng trong cùng nhóm (P < 0,05). #: khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bình thường (P < 0,05)
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, hàm lượng
MDA trong gan ở lô chứng tiêm tyloxapol
tăng đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng bình
thường. Hàm lượng GSH trong gan ở lô chứng
tiêm tyloxapol không khác biệt đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng bình thường. Trong
nhóm tyloxapol (-), hàm lượng MDA của lô
uống viên Xích Linh chi liều 2 viên/kg không
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng.
Điều này chứng tỏ, viên Xích linh chi không
ảnh hưởng đến trị số MDA trong gan trên cơ
địa chuột bình thường. Trong nhóm tyloxapol
(+), các lô uống viên Xích linh chi có hàm
lượng MDA giảm đạt ý nghĩa thống kê so với
lô chứng.
BÀN LUẬN
Tăng lipid máu (gồm có tăng triglycerid
máu, tăng cholesterol máu hoặc cả hai) có liên
quan đến sự hiện diện và mức độ trầm trọng của
gan nhiễm mỡ. Gan đóng một vai trò trung tâm
trong sự tích trữ và chuyển hoá của các chất béo.
Mặc dù hiện nay đã phát hiện rằng hầu hết các
tổ chức trong cơ thể đều có khả năng oxy hoá
acid béo, song vai trò của gan trong chuyển hoá
lipid vẫn quan trọng nhất. Tình trạng gan nhiễm
mỡ là do quá trình chuyển hoá acid béo tại gan
bị rối loạn từ sự rối loạn chức năng của ty thể
trong tế bào gan dẫn đến giảm sự thải mỡ ở gan
và hậu quả là tăng ứ đọng các hạt mỡ trong
gan, sự thâm nhiễm mỡ ở gan kéo dài làm giảm
oxy hoá acid béo ở gan và tế bào gan bị hư hại
(men gan GOT và GPT tăng). Nếu tình trạng hư
hại tế bào gan ngày càng nhiều dẫn đến suy
giảm chức năng của gan đồng thời gây ra chèn
ép các ống mật nhỏ gây tắt mật (GGT: gamma
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 68
glutamyl transferase tăng) dần dần tạo ra những
dãi xơ trong gan cuối cùng là xơ gan(6). Những
nghiên cứu thực nghiệm cũng cho thấy tăng
lipid máu và quá trình chuyển hóa acid béo bởi
gan sẽ dẫn đến stress oxy hóa. Nghiên cứu trên
chuột cống trắng cho thấy chế độ ăn giàu
cholesterol gây rối loạn lipid máu đi kèm với tổn
thương gan do thay đổi các tín hiệu (marker) có
liên quan đến stress oxy hóa như làm tăng hàm
lượng MDA, sản phẩm của quá trình peroxy hóa
tế bào, làm giảm hàm lượng GSH và làm thay
đổi hoạt tính của các enzym chống oxy hóa nội
sinh như: glutathion peroxidase (GPx),
glutathion reductase (GR), glutathion-S-
transferase-α (GSTα), sulfiredoxin-1 (Srx1),
glutamate-cystein ligase (GCL), paraoxonase-1
(PON-1) (1). Việc sử dụng rutin, một flavonoid có
hoạt tính chống oxy hóa điển hình, góp phần
điều chỉnh về giá trị bình thường của sự thay đổi
các tín hiệu có liên quan đến tổn thương oxy hóa
gan gây bởi rối loạn lipid máu (1). Những kết quả
nghiên cứu của đề tài cũng ghi nhận có sự tổn
thương oxy hóa ở gan chuột nhắt trắng bị gây
tăng lipid máu bằng tyloxapol (như hàm lượng
MDA tăng và hàm lượng GSH giảm). Viên Xích
linh chi, với hoạt chất là linh chi đỏ đã được
chứng minh tác dụng chống oxy hóa qua nhiều
công trình nghiên cứu, đã thể hiện vừa có tác
dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, vừa có tác
dụng bảo vệ gan trước tổn thương oxy hóa. Trên
lâm sàng, các thuốc chữa tăng lipid máu thuộc
nhóm fibrat hay nhóm statin có thể gây tổn
thương cơ và gây độc cho gan (tăng men gan,
gây xơ gan, gây ứ mật). Do đó, các tác dụng của
viên Xích linh chi qua nghiên cứu của đề tài cho
thấy ưu điểm của chế phẩm từ thảo dược trong
hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu trên lâm sàng
so với các thuốc tân dược.
KẾT LUẬN
Viên Xích linh chi có tác dụng điều hòa sự
tăng lipid máu và có tác dụng bảo vệ gan trước
tổn thương oxy hóa gây bởi thực nghiệm tăng
lipid máu.
Đề tài này được thực hiện với sự tài trợ kinh
phí của công ty TNHH Từ Tâm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Rejaie SS, Aleisa AM, Sayed-Ahmed MM, Al-Shabanah OA,
Abuohashish HM, Ahmed MM, Al-Hosaini KA, Hafez
MM(2013). “Protective effect of rutin on the antioxidant genes
expression in hypercholestrolemic male Wistar rat”. BMC
Complement Altern Med., 13, pp.136.
2. Bertges, L. C., Mourão Jr, C. A., Souza, J. B., & Cardoso, V. A. C.
(2010). “Hyperlipidemia induced by Triton WR1339 (Tyloxapol) in
Wistar rats”. Rev Bras Cien Med Saúde, 1(1), pp. 40 - 42.
3. Boh B., Berovic M., Zhang J., Zhi-Bin L (2007). Ganoderma
lucidum and its pharmaceutically active compounds, Biotechnol.
Annu. Rev, pp. 265 - 301.
4. Chen, J., & Li, X. (2007). “Hypolipidemic effect of flavonoids from
mulberry leaves in triton WR-1339 induced hyperlipidemic
mice”. Asia Pac. J. Clin. Nutr.,16 (1), pp. 290 - 294.
5. Nguyễn Thị Thu Hương, Nguyễn Thị Ngọc Hằng (2010).
“Nghiên cứu tác dụng chống oxy hóa theo hướng bảo vệ gan của nấm
linh chi đỏ (Ganoderma lucidum)”. Tạp chí Y học TP.HCM, 14 (2),
tr. 129 - 134.
6. Nguyễn Phú Kháng (2001). Vữa xơ động mạch, Lâm sàng Tim
Mạch, NXB Y học, tr. 488 - 502
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 18/10/2013,
21/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dung_ha_lipid_mau_cua_che_pham_xich_linh_chi_tren_mo_hin.pdf