Chế phẩm từ Sâm Việt Nam (Viên
Bảo Linh Sâm) đã được định chuẩn theo
các hoạt chất chính như ginsenosid Rg1,
ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd, majonosid R2. Ginsenosid Rg1 đã được chứng
minh có tác dụng cảm ứng interleukin-2,
tăng cường hoạt động tế bào T-CD4 và
Th2, kích hoạt đại thực bào, ức chế NO;
ginsenosid Rb1 kích hoạt đại thực bào,
tăng sinh tế bào lympho CD4+/CD8+,
cân bằng Th1/Th2, sản xuất TNF-ɑ, tăng
hoạt động cơ bắp, tính vận động tự nhiên
ở chuột; ginsenosid Rd cảm ứng sự biệt
hóa tế bào T điều hòa (Regulatory T
cells, Treg-cells) và làm tăng sự sản sinh
TGF-β1, IL-10 và IL-35 (Jianhua Sun et
al., 2008; Tan SJ et al., 2014; Quang et
al., 2018). Thêm nữa, majonosid R2 là
một ocotillol saponin đặc trưng chỉ có
trong Sâm Việt Nam có tác dụng làm
tăng chỉ số thực bào in vitro và in vivo
trên chuột bị suy giảm miễn dịch do
stress tâm lý (Nguyen et al., 1996). Viên
Bảo Linh Sâm thể hiện tác dụng bồi bổ
sức khỏe, tăng cường hệ miễn dịch phù
hợp với tác dụng dược lý của các hoạt
chất chính có trong Sâm Việt Nam.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng tăng lực và tăng cường miễn dịch của chế phẩm từ sâm Việt Nam (viên bảo linh sâm), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
167
TÁC DỤNG TĂNG LỰC VÀ TĂNG CƯỜNG MIỄN DỊCH
CỦA CHẾ PHẨM TỪ SÂM VIỆT NAM (VIÊN BẢO LINH SÂM)
Mai Thành Chung1, Chung Thị Mỹ Duyên1, Hà Quang Thanh1,
Nguyễn Hoàng Minh1, Trần Mỹ Tiên1, Trương Thị Phương Lan2,
Dương Thị Mộng Ngọc2 và Nguyễn Thị Thu Hương1,3*
1Trung tâm Sâm và Dược liệu Tp. Hồ Chí Minh
2Công ty TNHH Sâm Sâm- Tỉnh Quảng Nam - Việt Nam
3Khoa Dược-Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô
(Email: huongsam@hotmail.com)
Ngày nhận: 06/01/2020
Ngày phản biện: 04/02/2020
Ngày duyệt đăng: 13/2/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu đánh giá tác dụng tăng lực và tăng cường miễn dịch của viên nang được bào
chế từ Sâm Việt Nam (viên Bảo Linh Sâm) trên thử nghiệm chuột bơi kiệt sức của
Brekhman và mô hình gây suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid (150 mg/kg, i.p). Kết
quả cho thấy viên Bảo Linh Sâm liều 1 viên và 2 viên/kg làm tăng thời gian bơi của chuột
thể hiện tác dụng tăng lực- phục hồi sức. Viên Bảo Linh Sâm liều 1 viên và 2 viên/kg làm
tăng khả năng thực bào, trọng lượng tương đối cơ quan lách và gan, số lượng bạch cầu
tổng và tăng cường đáp ứng miễn dịch tế bào (đáp ứng quá mẫn muộn) trên chuột bị gây
suy giảm miễn dịch bằng cyclophosphamid.
Từ khóa: Viên Bảo Linh Sâm, tăng lực, tăng cường miễn dịch
Trích dẫn: Mai Thành Chung, Chung Thị Mỹ Duyên, Hà Quang Thanh, Nguyễn Hoàng
Minh, Trần Mỹ Tiên, Trương Thị Phương Lan, Dương Thị Mộng Ngọc và
Nguyễn Thị Thu Hương, 2020. Tác dụng tăng lực và tăng cường miễn dịch của
chế phẩm từ Sâm Việt Nam (viên Bảo Linh Sâm). Tạp chí Nghiên cứu khoa
học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 08: 167-177.
*PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hương – Nguyên Giám đốc TT. Sâm và Dược liệu Tp. HCM
- Giảng viên, Khoa Dược-Điều dưỡng, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
168
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sâm Việt Nam (Panax vietnamensis
Ha et Grushv., Vietnamese ginseng) là
một trong những cây thuốc thuộc họ
Nhân sâm tiêu biểu của Việt Nam đã
được chứng minh có tác dụng bổ dưỡng,
tăng cường hệ thống miễn dịch, chống
stress (Myong and Chang, 2008),
(Nguyen et al., 1996). Năm 2017, Sâm
Việt Nam đã được xếp vào danh mục
sản phẩm quốc gia thuộc “Chương trình
phát triển sản phẩm quốc gia đến năm
2020” (theo quyết định số 787/QĐ –
TTg ngày 05 tháng 06 năm 2017 của
Thủ tướng Chính Phủ). Cao Sâm Việt
Nam đã được chứng minh có tác dụng
làm tăng chỉ số thực bào, trọng lượng
tương đối của tuyến ức và tuyến thượng
thận của chuột bị suy giảm miễn dịch do
stress (Nguyễn Thị Thu Hương và ctv.,
2016). Dương Hồng Tố Quyên và cộng
sự (2015) đã chứng minh cao Sâm Việt
Nam trồng có tác dụng tăng lực, hồi
phục sức. Tuy nhiên, hiện nay việc đánh
giá một cách hệ thống các tác dụng dược
lý chính của sản phẩm mang thương
hiệu Sâm Việt Nam còn rất ít, chưa được
thực hiện triệt để mà chỉ dựa vào các
thông tin đã công bố. Do đó, nghiên cứu
này tiến hành đánh giá tác dụng tăng lực
và tăng cường miễn dịch của viên Bảo
Linh Sâm được bào chế từ Sâm Việt
Nam nhằm mục đích góp phần hoàn
thiện hồ sơ tiền lâm sàng của chế phẩm,
đồng thời cũng nâng tầm giá trị sản
phẩm từ Sâm Việt Nam trong quá trình
hội nhập.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Viên Bảo Linh Sâm được cung cấp
bởi bởi Công ty TNHH Sâm Sâm,
Quảng Nam, chứa hàm lượng 100 mg
cao định chuẩn Sâm Việt Nam (tương
ứng với 249 mg nguyên liệu Sâm Việt
Nam) đã được xây dựng tiêu chuẩn cơ
sở với hàm lượng các hợp chất chính
như ginsenosid Rg1, ginsenosid Rb1,
ginsenosid Rd, majonosid R2 trong một
viên lần lượt là 3,64 mg; 1,16 mg; 1,24
mg; 5,31 mg. Viên Bảo Linh Sâm được
khảo sát tác dụng ở các liều quy đổi
tương đương với liều dự kiến sử dụng
trên người.
2.2. Động vật nghiên cứu
Các thử nghiệm được thực hiện trên
chuột nhắt trắng đực (chủng Swiss
albino), 6 tuần tuổi, có trọng lượng 28 g
± 2. Chuột và thực phẩm nuôi được cung
cấp bởi Viện Vắc xin và Sinh phẩm Y tế
- TP. Nha Trang. Chuột được để ổn định
1 tuần trước khi tiến hành các thử
nghiệm. Thể tích cho uống (p.o.) hoặc
tiêm màng bụng (i.p.) là 10 ml/kg trọng
lượng chuột.
2.3. Hóa chất - thuốc thử nghiệm
Cyclophosphamid, zymosan và
ovalbumin (Sigma-Aldrich, USA);
levamisol hydrochlorid (Wako Ltd. Co.,
Japan). Các hóa chất khác đạt tiêu chuẩn
nghiên cứu.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
169
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Khảo sát tác dụng tăng lực-
Nghiệm pháp chuột bơi kiệt sức của
Brekhman (Brekhman, 1976)
Chuột được mang vào đuôi gia trọng
bằng 5% thể trọng, cho chuột bơi trong
thùng nước có dung tích 20 lít, nhiệt độ
nước 29 1 oC. Chuột được cho bơi lần
1, thời gian bơi tính từ khi chuột được
thả vào thùng nước, bơi đến khi chìm
khỏi mặt nước 20 giây và không trồi lên
được nữa (T0). Cho chuột nghỉ 5 phút,
chia ngẫu nhiên các lô thí nghiệm
(n = 10) gồm lô chứng (uống nước cất),
lô thử 1-2 (uống Viên Bảo Linh Sâm
liều 1 viên/kg và liều 2 viên/kg). Một
giờ sau khi cho chuột uống ở các lô, ghi
nhận thời gian bơi lần 2 (T60 min). Chuột
được tiếp tục cho uống nước cất và Viên
Bảo Linh Sâm liên tục (mỗi ngày vào
một giờ nhất định) đến ngày thứ 7, sau 1
giờ uống mẫu thử ở ngày thứ 7 tiến hành
cho chuột bơi lần 3 (T7 ngày). Đánh giá
phần trăm thời gian bơi lần 2 so với lần
1 là: [(T60 min/ T0) × 100] và phần trăm
thời gian bơi lần 3 so với lần 1 là:
[(T7 ngày / T0) × 100] (Dương Hồng Tố
Quyên và ctv., 2015).
2.4.2. Khảo sát tác dụng tăng cường
miễn dịch
Bảng 1. Bố trí các lô thí nghiệm trong mô hình chuột bị suy giảm miễn dịch
Nhóm Lô (n=9-10)
CY (-)
Chứng sinh lý (uống nước cất
Viên Bảo Linh Sâm liều 2 viên/kg
Thuốc đối chiếu
CY (+)
Chứng bệnh lý (uống nước cất)
Viên Bảo Linh Sâm liều 1 viên/kg
Viên Bảo Linh Sâm liều 2 viên/kg
Thuốc đối chiếu
CY (-): Không tiêm cyclophosphamid; CY (+): Tiêm màng bụng (i.p.) liều duy nhất
cyclophosphamid 150 mg/kg.
2.4.2.1. Xác định chỉ số thực bào
bằng thực nghiệm thanh thải carbon
Một giờ sau lần uống ngày thứ 5, tiêm
tĩnh mạch đuôi chuột dung dịch mực có
độ đậm tương đương với hàm lượng
carbon là 751 mg/kg. Lấy máu ở đám rối
tĩnh mạch hốc mắt chuột ở các thời điểm
0 phút và 5 phút. Mẫu máu được pha
trong dung dịch natri carbonat 0,1% và
được đo mật độ quang ở bước sóng 640
nm, chất đối chiếu được chọn trong thực
nghiệm này là zymosan liều 10 mg/kg
(i.p.) (Nguyễn Thị Thu Hương và ctv.,
2016). Chỉ số thực bào được tính bằng
công thức:
Trong đó: K là hằng số biểu hiện sự
thanh thải carbon; OD1 và OD2: Mật độ
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
170
quang đo ở các thời điểm T1 (0 phút) và
T2 (5 phút).
2.4.2.2. Khảo sát trọng lượng tương
đối gan, lách, tuyến ức
Giải phẫu chuột tách và cân gan, lách,
tuyến ức vào ngày thứ 10 kể từ ngày
tiêm CY, thuốc đối chiếu được chọn
trong thực nghiệm là levamisol liều
uống 25 mg/kg (Nguyễn Thị Thu Hương
và ctv., 2015). Trọng lượng tương đối
của các cơ quan được tính bằng công
thức sau:
Trong đó: Pcq là trọng lượng của cơ
quan; Pct là trọng lượng cơ thể chuột tại
thời điểm khảo sát.
2.4.2.3. Khảo sát số lượng bạch cầu
và tỷ lệ % các loại bạch cầu
Lấy máu tĩnh mạch đuôi chuột vào
ngày thứ 5 từ khi tiêm CY. Thuốc đối
chiếu được chọn trong thực nghiệm là
levamisol liều 25 mg/kg (Nguyễn Thị
Thu Hương và ctv., 2016).
2.4.2.4. Khảo sát đáp ứng miễn dịch
tế bào
Sau 1 giờ tiêm cyclophosphamid, cho
chuột uống mẫu thử và liên tục các ngày
tiếp theo, thuốc đối chiếu được chọn
trong thực nghiệm là levamisol liều 25
mg/kg. Ngày thứ 14, gây mẫn cảm bằng
tiêm tĩnh mạch đuôi bằng ovalbumin với
liều 0,5 mg/kg thể trọng chuột. Ngày thứ
18, tiêm nhắc lại ovalbumin với liều 2,5
mg/kg thể trọng chuột với thể tích tiêm
là 50 µl vào dưới da gan bàn chân phải
(Nguyễn Thị Thu Hương và ctv., 2016).
Tiến hành đo thể tích chân chuột vào các
thời điểm 4 giờ (V1) và 24 giờ (V2) sau
khi tiêm ovalbumin lần 2. Chân trái
không tiêm được sử dụng làm đối chiếu
(Vo). Tính % độ phù chân chuột bằng
công thức:
;
2.5. Đánh giá kết quả
Các số liệu được biểu hiện bằng giá
trị trung bình: M ± SEM (Standard error
of the mean – sai số chuẩn của giá trị
trung bình) và được xử lý thống kê dựa
vào phép kiểm One – Way ANOVA và
hậu kiểm bằng Student – Newman –
Keuls test (phần mềm SigmaStat 3.5,
USA). Kết quả thử nghiệm đạt ý nghĩa
thống kê với độ tin cậy 95% khi P<0,05.
3. KẾT QUẢ
3.1. Tác dụng tăng lực
Kết quả trình bày ở Hình 1 cho thấy
các lô chuột uống viên Bảo Linh Sâm ở
các liều thử nghiệm sau 60 phút có tỉ lệ
% thời gian bơi tăng (67,47%-123,83%)
và sau 7 ngày có tỉ lệ % thời gian bơi
tăng (130,32%- 168,50%) đạt ý nghĩa
thống kê so với lô chứng. Các lô chuột
uống viên Bảo Linh Sâm ở các liều thử
nghiệm có tỉ lệ % thời gian bơi không có
sự khác biệt đạt ý nghĩa thống kê. Từ cơ
sở này cho thấy viên Bảo Linh Sâm thể
hiện rõ tác dụng tăng lực, chống nhược
sức.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
171
Hình 1. Tỉ lệ thời gian bơi ở các thời điểm T60 phút, T7 ngày so với T0 ở các lô thử nghiệm
3.2. Tác dụng tăng cường miễn dịch
3.2.1. Chỉ số thực bào
Kết quả trình bày ở Hình 2 cho thấy
chuột uống viên Bảo Linh Sâm liều 2
viên/kg, tương tự như zymosan liều 10
mg/kg không ảnh hưởng đến chỉ số thực
bào trên chuột bình thường. Lô chứng
bệnh lý có chỉ số thực bào sau 5 phút
giảm 30,79% đạt ý nghĩa thống kê so với
lô chứng sinh lý. Các lô cho uống viên
Bảo Linh Sâm ở các liều thử nghiệm đều
có chỉ số thực bào sau 5 phút tăng
39,79%-54,97% đạt ý nghĩa thống kê so
với lô chứng bệnh lý. Các lô cho uống
viên Bảo Linh Sâm ở các liều thử
nghiệm có chỉ số thực bào không khác
biệt với nhau, phục hồi chỉ số thực bào
trở về giá trị bình thường; thể hiện tác
dụng kích thích hoạt động thực bào
tương đương với zymosan liều 10
mg/kg.
Hình 2. Kết quả chỉ số thực bào (K)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
172
3.2.2. Trọng lượng tương đối các cơ
quan gan, lách, ức
Các lô chuột uống viên Bảo Linh Sâm
liều 2 viên/kg, tương tự như levamisol
liều 25 mg/kg không ảnh hưởng đến
trọng lượng tương đối của lách, tuyến
ức, gan trên chuột bình thường. Lô
chứng bệnh lý có trọng lượng tương đối
của lách, tuyến ức, gan giảm (45,69%,
67,92%, 11,40%; tương ứng) đạt ý nghĩa
thống kê so với chứng sinh lý. Các lô
chuột uống viên Bảo Linh Sâm ở các
liều thử nghiệm có trọng lượng tương
đối của lách, gan tăng đạt ý nghĩa thống
kê so với lô chứng bệnh lý; thể hiện tác
dụng phục hồi suy giảm trọng lượng
tương đối của lách, gan tương đương với
levamisol liều 25 mg/kg. Tuy nhiên, các
lô chuột cho uống viên Bảo Linh Sâm ở
các liều thử nghiệm và levamisol liều 25
mg/kg không làm thay đổi trọng lượng
tương đối của tuyến ức khi so với lô
chứng bệnh lý (Bảng 2).
Bảng 2. Trọng lượng tương đối các cơ quan gan, lách, ức
Nhóm Lô (n=9)
Lách
(g%)
Tuyến ức
(g%)
Gan
( g%)
CY(-)
Chứng sinh lý 0,615 ± 0,081 0,212 ± 0,025 5,147 ± 0,203
Viên Bảo Linh Sâm
liều 2 viên/kg
0,540 ± 0,040 0,256 ± 0,021 4,913 ± 0,104
Levamisol liều 25 mg/kg 0,528 ± 0,043 0,160 ± 0,031 4,658 ± 0,130
CY(+)
Chứng bệnh lý 0,334 ± 0,019 # 0,068 ± 0,008 ## 4,560 ± 0,155 #
Viên Bảo Linh Sâm
liều 1 viên/kg
0,459 ± 0,057 * 0,073 ± 0,008## 4,963 ± 0,053*
Viên Bảo Linh Sâm
liều 2 viên/kg
0,407 ± 0,016 * 0,059± 0,010## 5,085 ± 0,220 *
Levamisol liều 25 mg/kg 0,340 ± 0,028# 0,070 ± 0,010## 5,071 ± 0,186*
# : P< 0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý
##: P< 0,001 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý
*: P< 0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý
3.2.3. Công thức bạch cầu
Kết quả trình bày ở Bảng 3 cho thấy
các lô chuột uống viên Bảo Linh Sâm
liều 2 viên/kg, tương tự như levamisol
liều 25 mg/kg không ảnh hưởng đến
bạch cầu tổng và tỷ lệ % lymphocyte, %
monocyte tuy nhiên làm tăng tỷ lệ %
neutrophil đạt ý nghĩa thống kê khi so
với lô chứng trên chuột bình thường. Lô
chứng bệnh lý có bạch cầu tổng, tỷ lệ %
neutrophil giảm (8,37 lần, 2,36 lần;
tương ứng) và tỷ lệ % monocyte tăng
4,34 lần; đạt ý nghĩa thống kê khi so với
chứng sinh lý. Lô chuột uống viên Bảo
Linh Sâm liều 2 viên/kg có số lượng
bạch cầu tổng tăng đạt ý nghĩa thống kê
khi so với lô chứng bệnh lý; thể hiện tác
dụng tương tự levamisol liều 25 mg/kg
tuy nhiên làm tăng tỉ lệ % monocyte đạt
ý nghĩa thống kê khi so với levamisol.
Tuy nhiên, các lô chuột cho uống viên
Bảo Linh Sâm ở các liều thử nghiệm và
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
173
levamisol liều 25 mg/kg chưa thể hiện
tác dụng phục hồi các chỉ số bạch cầu
trở về giá trị bình thường khi so sánh với
lô chứng sinh lý. Trong khi đó, lô chuột
bệnh lý có tỷ lệ % lymphocyte không
khác biệt đạt ý nghĩa thống kê so với lô
chứng sinh lý, nên không thể đánh giá
được tác dụng của viên Bảo Linh Sâm.
Bảng 3. Kết quả khảo sát bạch cầu tổng và tỷ lệ % các loại bạch cầu
Nhóm Lô (n=9-10) Bạch cầu tổng/mm3 % Neutrophil % Lymphocyte % Monocyte
CY(-)
Chứng sinh lý 4691,00 ± 695,87 32,43 ± 2,41 46,80 ± 2,08 4,36 ± 1,00
Viên Bảo Linh
Sâm liều 2
viên/kg
4918,00 ± 273,67 42,21 ± 1,94* 43,31 ± 1,79 3,31 ± 0,43
Levamisol
liều 25 mg/kg
4335,00 ± 616,03 43,16 ± 3,97* 41,78 ± 2,86 3,35 ± 0,45
CY(+)
Chứng bệnh lý 560,00 ± 94,59 ## 13,73 ± 2,90 ## 43,51 ± 4,12 18,93 ± 1,75##
Viên Bảo Linh
Sâm
liều 1 viên/kg
852,00 ± 165,33## 11,91 ± 1,56 50,95 ± 3,83 23,71 ± 5,23##
Viên Bảo Linh
Sâm
liều 2 viên/kg
1360,00 ± 305,20*## 14,38 ± 3,08 39,37 ± 2,53$
30,46 ±
3,17*@##
Levamisol
liều 25 mg/kg
988,00 ± 139,30*## 10,76 ± 1,13 59,51 ± 4,37* 14,01 ± 3,59#
##: P< 0,001 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý
*: P< 0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý
$: P< 0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô thử nghiệm liều thấp cùng nhóm
@:P< 0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô đối chiếu cùng nhóm
3.2.4. Đáp ứng quá mẫn muộn
Kết quả ở Bảng 4 cho thấy lô chuột
uống viên Bảo Linh Sâm liều 2 viên/kg,
tương tự như levamisol liều 25 mg/kg
không ảnh hưởng trên độ phù chân chuột
của nhóm chuột bình thường. Lô chứng
bệnh lý làm giảm độ phù chân chuột sau
4 giờ và 24 giờ tiêm ovalbumin lần 2,
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
sinh lý. Lô chuột uống viên Bảo Linh
Sâm ở các liều thử nghiệm, tương tự
levamisol làm tăng độ phù chân chuột
sau 4 giờ, 24 giờ tiêm ovalbumin lần 2,
đạt ý nghĩa thống kê so với lô chứng
bệnh lý. Giá trị độ phù chân chuột của
các lô uống viên Bảo Linh Sâm ở các
liều thử nghiệm không có sự khác biệt,
trở về giá trị bình thường khi so sánh với
lô chứng sinh lý.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
174
Bảng 4. Phần trăm độ phù chân chuột sau 4 giờ ( %V4 giờ) và sau 24 giờ ( %V24 giờ)
Nhóm Lô (n=8-10) %V4 giờ %V24 giờ
CY (-)
Chứng sinh lý 79,32 ± 6,79 39,16 ± 6,63
Viên Bảo Linh Sâm
liều 2 viên/kg
73,93 ± 8,27 36,38 ± 5,14
Levamisol liều 25 mg/kg 79,59 ± 7,59 37,98 ± 6,39
CY (-)
Chứng bệnh lý 54,51 ± 5,00 # 20,41 ± 3,52 #
Viên Bảo Linh Sâm
liều 1 viên/kg
79,08 ± 4,52 * 42,11 ± 8,31*
Viên Bảo Linh Sâm
liều 2 viên/kg
74,39 ± 5,33 * 34,76 ± 6,37*
Levamisol liều 25 mg/kg 81,23 ± 7,48 * 38,24 ± 7,08*
# : P< 0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng sinh lý
*: P< 0,05 khác biệt có ý nghĩa thống kê so với lô chứng bệnh lý
4. THẢO LUẬN
Cyclophosphamid là loại thuốc được
chỉ định điều trị một số bệnh ung thư
nhưng có thể ức chế tủy xương và gây
suy giảm miễn dịch trên động vật thử
nghiệm. Kết quả thực nghiệm cho thấy
cyclophosphamid đã làm suy giảm hệ
miễn dịch trên lô chứng bệnh lý thông
qua sự giảm chỉ số thực bào; giảm trọng
lượng tương đối của lách, gan; giảm
mạnh đáp ứng miễn dịch tế bào.
Lô bệnh lý uống viên Bảo Linh Sâm ở
các liều thử nghiệm đều làm tăng chỉ số
thực bào tương tự với tác dụng của
zymosan. Hoạt động thực bào chủ yếu
được thực hiện bởi các đơn nhân thực
bào. Quần thể các bạch cầu đơn nhân
lớn và bạch cầu đa nhân trung tính
thường tạo thành một phức hợp võng nội
mô, tạo nên hàng rào chuyên vây bắt các
cấu trúc lạ. Những chất kích thích hoạt
động thực bào hoặc hoạt động của hệ
võng nội mô như zymosan sẽ có sự
thanh thải nhanh (Zimecski et al., 2008).
Các cơ quan lách, tuyến ức, gan tham
gia sản xuất, duy trì, điều khiển hoạt
động các tế bào miễn dịch trong đáp ứng
miễn dịch đặc hiệu và miễn dịch không
đặc hiệu (Zimecski et al., 2008). Kết quả
nghiên cứu đã cho thấy viên Bảo Linh
Sâm thể hiện tác dụng phục hồi suy
giảm trọng lượng tương đối của lách,
gan tương đương với levamisol, một
chất kích thích miễn dịch.
Số lượng bạch cầu tổng và % các loại
bạch cầu trong máu ngoại vi là các chỉ
số mang tính định lượng, phản ảnh cả
hai phương thức đáp ứng miễn dịch đặc
hiệu và miễn dịch không đặc hiệu, cho
phép đánh giá một phần tình trạng đáp
ứng miễn dịch của cơ thể (Zimecski et
al., 2008). Nghiên cứu cho thấy viên
Bảo Linh Sâm có tác dụng phục hồi lại
công thức bạch cầu trên cơ địa chuột bị
gây suy giảm miễn dịch.
Thực nghiệm ovalbumin thường được
sử dụng rộng rãi cho các nghiên cứu liên
quan đến miễn dịch tế bào (Zimecski et
al., 2008). Tính chất đặc biệt của đáp
ứng miễn dịch tế bào là khả năng nhận
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
175
diện và phản ứng lại với nhiều vật lạ có
bản chất nhiễm trùng hoặc không nhiễm
trùng. Tuy nhiên, khi phản ứng xảy ra
quá mức dẫn đến rối loạn hoặc tổn
thương tổ chức gọi là phản ứng quá mẫn.
Phản ứng quá mẫn do trung gian tế bào
được gọi là phản ứng quá mẫn muộn,
xảy ra do sự tương tác giữa tế bào
lympho T đã mẫn cảm và kháng nguyên,
làm tiết ra lymphokin. Đại thực bào bị
thu hút bởi lymphokin cùng với tế bào
lympho T khi được kích hoạt sẽ phóng
thích các cytokin- làm tăng tính thấm ở
các mao mạch. Hiện tượng thoát dịch
(chất dịch chứa protein) thấm từ mạch
máu vào trong khoảng ngoại bào gây
chứng phù. Việc theo dõi mức độ sưng
phù sẽ đánh giá được mức độ tổn thương
và suy giảm của hệ miễn dịch qua trung
gian tế bào gây bởi cyclophosphamid
(Jianhua Sun et al., 2008). Kết quả thực
nghiệm cho thấy cyclophosphamid sau
18 ngày tiêm làm giảm mạnh đáp ứng tế
bào sau 4 giờ và sau 24 giờ tiêm
ovalbumin lần 2. Viên Bảo Linh Sâm
đều làm tăng đáp ứng tế bào tương tự
như tác dụng của levamisol.
Chế phẩm từ Sâm Việt Nam (Viên
Bảo Linh Sâm) đã được định chuẩn theo
các hoạt chất chính như ginsenosid Rg1,
ginsenosid Rb1, ginsenosid Rd, majono-
sid R2. Ginsenosid Rg1 đã được chứng
minh có tác dụng cảm ứng interleukin-2,
tăng cường hoạt động tế bào T-CD4 và
Th2, kích hoạt đại thực bào, ức chế NO;
ginsenosid Rb1 kích hoạt đại thực bào,
tăng sinh tế bào lympho CD4+/CD8+,
cân bằng Th1/Th2, sản xuất TNF-ɑ, tăng
hoạt động cơ bắp, tính vận động tự nhiên
ở chuột; ginsenosid Rd cảm ứng sự biệt
hóa tế bào T điều hòa (Regulatory T
cells, Treg-cells) và làm tăng sự sản sinh
TGF-β1, IL-10 và IL-35 (Jianhua Sun et
al., 2008; Tan SJ et al., 2014; Quang et
al., 2018). Thêm nữa, majonosid R2 là
một ocotillol saponin đặc trưng chỉ có
trong Sâm Việt Nam có tác dụng làm
tăng chỉ số thực bào in vitro và in vivo
trên chuột bị suy giảm miễn dịch do
stress tâm lý (Nguyen et al., 1996). Viên
Bảo Linh Sâm thể hiện tác dụng bồi bổ
sức khỏe, tăng cường hệ miễn dịch phù
hợp với tác dụng dược lý của các hoạt
chất chính có trong Sâm Việt Nam.
5. KẾT LUẬN
Viên Bảo Linh Sâm liều uống 1-2
viên/kg thể trọng chuột thể hiện tác dụng
tăng lực và tác dụng tăng cường miễn
dịch trên cơ địa chuột bị suy giảm miễn
dịch.
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu xin trân
trọng cảm ơn Sở KHCN tỉnh Quảng Nam và
Công ty TNHH Sâm Sâm - Tỉnh Quảng Nam
- Việt Nam đã tài trợ kinh phí để thực hiện
đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Brekhman I.I, 1976.
Eleutherococcus senticosus, The New
medicinal herb of the Araliaceae Family.
In: Proceeding II- International
Pharmacological Meeting, Prague, Vol.
7, 97-102.
2. Duong Hong To Quyen, Nguyen
Thai Minh Truc, Nguyen Thi Thu
Huong, Nguyen Minh Duc, 2015. Effect
of Cultivated Vietnamese ginseng
Extract on Endurance Capacity in Mice.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
176
Journal of Medicinal Materials, 20 (3),
181-185.
3. Jianhua Sun, Xiaoming Song,
Songhua Hu, 2008. Ginsenoside Rg1
and Aluminum Hydroxide
Synergistically Promote Immune
Responses to Ovalbumin in BALB/c
Mice. Clinical and Vaccine
Immunology, 15(2):303-307.
4. Myong-Min Lee, Chang-Gue
Son, 2008. Overview for Immune-
related Efficacies and their Mechanisms
of Ginseng. The Journal of Korean
Oriental Medicine, 29(5), 118-125.
5. Nguyen T. T. H., Matsumoto K.,
Nham N.T., Quang N.H., Duc N.M.,
Yamasaki K., Watanabe H., 1996.
Effects of Vietnamese ginseng on the
phagocytosis in vitro and in vivo.
Phytomedicine, 4, 341-346.
6. Nguyễn Thị Thu Hương, Chung
Thị Mỹ Duyên, Dương Hồng Tố Quyên,
Nguyễn Minh Đức, 2016. Khảo sát tác
dụng của cao Sâm Việt Nam trồng trên
trên một số chức năng miễn dịch ở động
vật bị gây bởi stress cô lập. Tạp chí
Dược liệu, 21(1+2), 60-65.
7. Quang-Ung Lea, Horng-Liang
La, Ming-Chang Wuc, Thi Hong-Hanh
Nguyen, Duy-Lam Nguyen, 2018.
Phytoconstituents and Biological
activities of Panax vietnamensis
(Vietnamese Ginseng): A Precious
Ginseng and Call for Further Research-
A systematic review. Natural Product
Communications, 13(10),1381-1384.
8. Tan SJ, Li N, Zhou F, Dong QT,
et al., 2014. Ginsenoside Rb1 improves
energy metabolism in the skeletal
muscle of an animal model of
postoperative fatigue syndrome.
Journal of Surgical Research, 191(2),
344-349.
9. Zimecski M., Artym J., Ryng S.,
Obminska-Mrukowicz B, 2008. RM-11:
An isoxazole derivative accelerates
restoration of the immune function in
mice treated with cyclophosphamide.
Pharmacological Reports, 60(2),183-
189.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
177
ANTI-FATIGUE AND IMMUNE-ENHANCING EFFECTS
OF A PRODUCT FROM VIETNAMESE GINSENG
(BAO LINH SAM CAPSULES)
Mai Thanh Chung1, Chung Thị My Duyen1, Ha Quang Thanh1,
Nguyen Hoang Minh1, Tran My Tien1, Truong Thi Phuong Lan2,
Duong Thi Mong Ngoc2 and Nguyen Thi Thu Huong1,3
(Email: huongsam@hotmail.com)
1Research Center of Ginseng and Medicinal Materials, Ho Chi Minh City
2Sam Sam Limited Company - Quang Nam provice – Vietnam
3Faculty of Pharmacy and Nursery, Tay Do University
ABSTRACT
This study was to evaluate the anti-fatigue and immune-enhancing effects of the capsules
made from Vietnamese ginseng (Bao Linh Sam capsules). The Brekhman’s mouse swimming
test and cyclophosphamide-induced immuno-suppression model (at single dose of 150
mg/kg, i.p) were used. The result showed that Bao Linh Sam capsules at dose of 1 to 2
capsules/kg mice body weight led to increase the mouse swimming time, meaning of
enhancing effect on physical strength. Bao Linh Sam capsules significantly increased
phagocytic ability, relative immune organ weights of spleen and liver, numbers of white
blood cells and activated cell-mediated immunity (delayed-type hypersensitivity response)
in cyclophosphamide-treated mice.
Keywords: Bao Linh Sam capsules; anti-fatigue effect, immune-enhancing activity
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tac_dung_tang_luc_va_tang_cuong_mien_dich_cua_che_pham_tu_sa.pdf