Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng (Điều 147)
1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với
bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp
dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng.
2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa
thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn
quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn
thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát
sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép
kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120
ngày.
3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:
a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của
pháp luật.
4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa
thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý
hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều
145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý
hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 352 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 111
CHƯƠNG 6. CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP
ĐỒNG XÂY DỰNG
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng;
Thông tư số 06/2016/TT-BXD hướng dẫn xác định và quản lý chi phí
đầu tư xây dựng;
Thông tư số 07/2016/TT-BXD hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng
xây dựng;
Thông tư số 08/2016/TT-BXD hướng dẫn một số nội dung về hợp
đồng tư vấn xây dựng;
Thông tư số 09/2016/TT-BXD hướng dẫn hợp đồng thi công xây dựng
công trình
Mục tiêu: SV hiểu về quy định lập chi phí, nguyên tắc quản lý chi phí
và hợp đồng xây dựng.
6.1 QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
6.1.1 Nguyên tắc quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Điều 132)
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải bảo đảm mục tiêu đầu tư, hiệu
quả dự án, phù hợp với trình tự đầu tư xây dựng, nguồn vốn sử dụng. Chi
phí đầu tư xây dựng phải được tính đúng, tính đủ theo từng dự án, công
trình, gói thầu xây dựng phù hợp với yêu cầu thiết kế, điều kiện xây dựng
và mặt bằng giá thị trường.
2. Nhà nước thực hiện quản lý chi phí đầu tư xây dựng thông qua việc
ban hành, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật;
hướng dẫn phương pháp lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng, đo bóc
khối lượng công trình, giá ca máy và thiết bị thi công, điều chỉnh dự toán
xây dựng, chỉ số giá xây dựng, kiểm soát chi phí trong đầu tư xây dựng;
hướng dẫn và quản lý việc cấp chứng chỉ định giá xây dựng; công bố các
chỉ tiêu, định mức xây dựng, chỉ số giá xây dựng.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng từ giai
đoạn chuẩn bị dự án đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào vận hành,
khai thác sử dụng trong phạm vi tổng mức đầu tư của dự án được phê
duyệt. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn quản lý chi phí đủ
điều kiện năng lực để lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng.
4. Việc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng phải
được thực hiện trên cơ sở điều kiện, cách thức xác định chi phí đầu tư xây
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 112
dựng đã được người quyết định đầu tư, chủ đầu tư chấp thuận phù hợp với
các quy định, hướng dẫn về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và trình tự
đầu tư xây dựng.
5. Chi phí đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn nhà nước phải
được xác định theo quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
6.1.2 Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng (Điều 133)
1. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm tổng mức đầu tư, dự
toán xây dựng, giá gói thầu xây dựng, giá hợp đồng xây dựng, định mức và
giá xây dựng, chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng; thanh toán
và quyết toán hợp đồng xây dựng, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư xây
dựng công trình; quyền và nghĩa vụ của người quyết định đầu tư, chủ đầu
tư, nhà thầu xây dựng trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Chính phủ quy định chi tiết về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
6.1.3 Tổng mức đầu tư xây dựng (Điều 134)
1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của
dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức
đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị,
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng,
chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối
với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng
mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công
trình theo quy định tại Điều 135 của Luật này, chi phí bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và chi phí khác.
3. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng
tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được
xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các
công trình tương tự đã thực hiện.
4. Tổng mức đầu tư xây dựng phải được thẩm định, phê duyệt và là cơ
sở để quản lý chi phí của dự án. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước, tổng
mức đầu tư xây dựng được phê duyệt là mức chi phí tối đa mà chủ đầu tư
được phép sử dụng để thực hiện dự án.
5. Tổng mức đầu tư xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn
nhà nước chỉ được điều chỉnh khi điều chỉnh dự án theo quy định tại khoản
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 113
1 Điều 61 của Luật này. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc điều chỉnh
tổng mức đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
6.1.4 Dự toán xây dựng (Điều 135)
1. Dự toán xây dựng là chi phí cần thiết để xây dựng công trình, thực
hiện gói thầu, công việc xây dựng được xác định trên cơ sở khối lượng tính
toán từ thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, yêu cầu công việc phải
thực hiện và định mức, giá xây dựng.
2. Nội dung dự toán xây dựng gồm chi phí về xây dựng, thiết bị, quản
lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và dự phòng.
3. Dự toán xây dựng sử dụng vốn nhà nước được phê duyệt theo quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 82 của Luật này là cơ sở xác định giá gói
thầu và đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng.
4. Dự toán xây dựng được phê duyệt của dự án sử dụng vốn nhà nước
chỉ được điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Điều chỉnh tổng mức đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1
Điều 61 của Luật này;
b) Được phép thay đổi, bổ sung thiết kế không trái với thiết kế cơ sở
hoặc thay đổi cơ cấu chi phí dự toán xây dựng nhưng không vượt tổng mức
đầu tư xây dựng được phê duyệt;
c) Việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình phải được thẩm định,
phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
5. Việc điều chỉnh dự toán xây dựng các dự án sử dụng vốn khác do
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư quyết định.
6.1.5 Định mức, giá xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng
(Điều 136)
1. Hệ thống định mức xây dựng gồm định mức kinh tế - kỹ thuật và
định mức chi phí. Giá xây dựng công trình gồm đơn giá xây dựng chi tiết
và giá xây dựng tổng hợp cho nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết
cấu, bộ phận công trình hoặc công trình.
2. Đơn giá xây dựng công trình được xác định trên cơ sở giá thị
trường hoặc định mức xây dựng và giá vật liệu, nhân công, máy thi công,
các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường tại
khu vực xây dựng.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 114
3. Hệ thống định mức và giá xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố là cơ sở để chủ đầu tư sử
dụng, tham khảo trong xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Chỉ số giá xây dựng là chỉ tiêu phản ánh mức độ biến động của giá
xây dựng công trình theo thời gian và làm cơ sở cho việc xác định, điều
chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, giá hợp đồng xây
dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
Bộ Xây dựng công bố chỉ số giá xây dựng quốc gia, Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh công bố chỉ số giá xây dựng tại địa phương.
6.1.6 Thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng (Điều 137)
1. Việc thanh toán, quyết toán dự án đầu tư xây dựng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý vốn đầu tư. Chủ đầu tư hoặc đại
diện hợp pháp của chủ đầu tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính
chính xác, hợp pháp của các đơn giá, khối lượng và giá trị đề nghị thanh
toán trong hồ sơ thanh toán.
2. Công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao
đưa vào sử dụng phải thực hiện quyết toán dự án đầu tư xây dựng. Đối với
dự án sử dụng vốn nhà nước, người quyết định đầu tư phê duyệt quyết toán
dự án đầu tư trong giới hạn tổng mức đầu tư được phê duyệt. Thời hạn
quyết toán dự án đầu tư xây dựng theo quy định của Chính phủ.
3. Thanh toán, quyết toán hợp đồng xây dựng thực hiện theo quy định
tại Điều 144 và Điều 147 của Luật này.
6.2 HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG
6.2.1 Quy định chung về hợp đồng xây dựng (Điều 138)
1. Hợp đồng xây dựng là hợp đồng dân sự được thỏa thuận bằng văn
bản giữa bên giao thầu và bên nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ
công việc trong hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng gồm:
a) Tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, không trái pháp luật và đạo đức xã
hội;
b) Bảo đảm có đủ vốn để thanh toán theo thỏa thuận của hợp đồng;
c) Đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu và kết thúc quá trình đàm
phán hợp đồng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 115
d) Trường hợp bên nhận thầu là liên danh nhà thầu thì phải có thỏa
thuận liên danh. Các thành viên trong liên danh phải ký tên, đóng dấu (nếu
có) vào hợp đồng xây dựng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
3. Nguyên tắc thực hiện hợp đồng xây dựng gồm:
a) Các bên hợp đồng phải thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng
về phạm vi công việc, yêu cầu chất lượng, số lượng, chủng loại, thời hạn,
phương thức và các thỏa thuận khác;
b) Trung thực, hợp tác và đúng pháp luật;
c) Không xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, cộng đồng và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.
4. Ngôn ngữ sử dụng trong hợp đồng xây dựng là tiếng Việt. Trường
hợp hợp đồng xây dựng có sự tham gia của bên nước ngoài thì ngôn ngữ sử
dụng là tiếng Việt và ngôn ngữ khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
5. Hợp đồng xây dựng phải được ký kết và thực hiện phù hợp với quy
định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.
6.2.2 Hiệu lực của hợp đồng xây dựng (Điều 139)
1. Hợp đồng xây dựng có hiệu lực khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Người ký kết hợp đồng phải có đủ năng lực hành vi dân sự, đúng
thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
b) Bảo đảm các nguyên tắc ký kết hợp đồng xây dựng quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 138 của Luật này;
c) Bên nhận thầu phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động, năng lực
hành nghề xây dựng theo quy định của Luật này.
2. Thời điểm có hiệu lực của hợp đồng xây dựng là thời điểm ký kết
hợp đồng hoặc thời điểm cụ thể khác do các bên hợp đồng thỏa thuận.
6.2.3 Các loại hợp đồng xây dựng (Điều 140)
1. Hợp đồng xây dựng được phân loại theo tính chất, nội dung công
việc thực hiện và giá hợp đồng áp dụng.
2. Theo tính chất, nội dung công việc thực hiện, hợp đồng xây dựng
gồm:
a) Hợp đồng tư vấn xây dựng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 116
b) Hợp đồng thi công xây dựng công trình;
c) Hợp đồng cung cấp thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng;
d) Hợp đồng thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng,
hợp đồng chìa khóa trao tay;
đ) Hợp đồng xây dựng khác.
3. Theo hình thức giá hợp đồng áp dụng, hợp đồng xây dựng gồm:
a) Hợp đồng trọn gói;
b) Hợp đồng theo đơn giá cố định;
c) Hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh;
d) Hợp đồng theo thời gian;
đ) Hợp đồng theo chi phí cộng phí;
e) Hợp đồng theo giá kết hợp;
g) Hợp đồng xây dựng khác;
h) Hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước chỉ áp dụng các loại hợp
đồng quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này hoặc kết hợp các loại hợp
đồng này.
6.2.4 Nội dung hợp đồng xây dựng (Điều 141)
1. Hợp đồng xây dựng gồm các nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý áp dụng;
b) Ngôn ngữ áp dụng;
c) Nội dung và khối lượng công việc;
d) Chất lượng, yêu cầu kỹ thuật của công việc, nghiệm thu và bàn
giao;
đ) Thời gian và tiến độ thực hiện hợp đồng;
e) Giá hợp đồng, tạm ứng, đồng tiền sử dụng trong thanh toán và
thanh toán hợp đồng xây dựng;
g) Bảo đảm thực hiện hợp đồng, bảo lãnh tạm ứng hợp đồng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 117
h) Điều chỉnh hợp đồng xây dựng;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng xây dựng;
k) Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, thưởng và phạt vi phạm hợp
đồng;
l) Tạm ngừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng;
m) Giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng;
n) Rủi ro và bất khả kháng;
o) Quyết toán và thanh lý hợp đồng xây dựng;
p) Các nội dung khác.
2. Đối với hợp đồng tổng thầu xây dựng ngoài các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này còn phải được bổ sung về nội dung và trách nhiệm
quản lý của tổng thầu xây dựng.
3. Chính phủ quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng.
6.2.5 Hồ sơ hợp đồng xây dựng (Điều 142)
1. Hồ sơ hợp đồng xây dựng gồm hợp đồng có nội dung theo quy định
tại Điều 141 của Luật này và các tài liệu kèm theo hợp đồng.
2. Tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng gồm một số hoặc toàn bộ các
tài liệu sau:
a) Văn bản thông báo trúng thầu hoặc chỉ định thầu;
b) Điều kiện cụ thể của hợp đồng hoặc Điều khoản tham chiếu đối với
hợp đồng tư vấn xây dựng;
c) Điều kiện chung của hợp đồng;
d) Hồ sơ mời thầu hoặc hồ sơ yêu cầu của bên giao thầu;
đ) Các bản vẽ thiết kế và các chỉ dẫn kỹ thuật;
e) Hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của bên nhận thầu;
g) Biên bản đàm phán hợp đồng, văn bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng;
h) Các phụ lục của hợp đồng;
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 118
i) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Thứ tự ưu tiên áp dụng các tài liệu kèm theo hợp đồng xây dựng do
các bên tham gia hợp đồng thỏa thuận. Trường hợp các bên tham gia hợp
đồng không thỏa thuận thì áp dụng theo thứ tự quy định tại khoản 2 điều
này.
6.2.6 Điều chỉnh hợp đồng xây dựng (Điều 143)
1. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng gồm điều chỉnh về khối lượng, tiến
độ, đơn giá hợp đồng và các nội dung khác do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng. Điều chỉnh hợp đồng xây dựng chỉ được áp dụng trong thời gian thực
hiện hợp đồng.
2. Các trường hợp được điều chỉnh hợp đồng xây dựng:
a) Do các bên thỏa thuận trong hợp đồng phù hợp với các quy định
của Luật này và pháp luật khác có liên quan;
b) Khi Nhà nước thay đổi các chính sách làm ảnh hưởng trực tiếp đến
việc thực hiện hợp đồng, trừ trường hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận
khác;
c) Khi dự án được điều chỉnh có ảnh hưởng đến hợp đồng, trừ trường
hợp các bên hợp đồng có thỏa thuận khác;
d) Các trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài các quy định nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, việc điều
chỉnh giá hợp đồng xây dựng thuộc dự án sử dụng vốn Nhà nước còn phải
tuân thủ các quy định sau:
a) Việc điều chỉnh đơn giá thực hiện hợp đồng chỉ áp dụng đối với
hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh và hợp đồng theo thời gian;
b) Đơn giá trong hợp đồng được điều chỉnh theo nội dung, phạm vi,
phương pháp và căn cứ điều chỉnh hợp đồng được các bên thỏa thuận trong
hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật;
c) Khi điều chỉnh hợp đồng làm thay đổi mục tiêu đầu tư, thời gian
thực hiện hợp đồng, làm vượt dự toán gói thầu xây dựng được duyệt thì
phải được người quyết định đầu tư cho phép.
6.2.7 Thanh toán hợp đồng xây dựng (Điều 144)
1. Việc thanh toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với loại hợp
đồng, giá hợp đồng và các điều kiện trong hợp đồng mà các bên đã ký kết.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 119
2. Các bên hợp đồng thỏa thuận về phương thức thanh toán, thời gian
thanh toán, hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán.
3. Bên giao thầu phải thanh toán đủ giá trị của từng lần thanh toán cho
bên nhận thầu sau khi đã giảm trừ tiền tạm ứng, tiền bảo hành công trình
theo thỏa thuận hợp đồng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Đối với hợp đồng trọn gói, việc thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ
phần trăm giá hợp đồng hoặc giá công trình, hạng mục công trình, khối
lượng công việc tương ứng với giai đoạn thanh toán được các bên thỏa
thuận trong hợp đồng.
5. Đối với hợp đồng theo đơn giá cố định và đơn giá điều chỉnh, việc
thanh toán trên cơ sở khối lượng thực tế hoàn thành được nghiệm thu và
đơn giá hợp đồng hoặc đơn giá điều chỉnh theo thỏa thuận hợp đồng.
6. Đối với hợp đồng theo thời gian, việc thanh toán chi phí chuyên gia
tư vấn được xác định trên cơ sở mức tiền lương chuyên gia và các chi phí
liên quan đến hoạt động của chuyên gia tư vấn nhân với thời gian làm việc
thực tế được nghiệm thu (theo tháng, tuần, ngày, giờ).
7. Đối với hợp đồng theo chi phí, cộng phí việc thanh toán được thực
hiện trên cơ sở chi phí trực tiếp thực hiện công việc của hợp đồng và các
chi phí quản lý, lợi nhuận của bên nhận thầu theo thỏa thuận.
8. Việc thanh toán đối với khối lượng phát sinh chưa có đơn giá trong
hợp đồng xây dựng được thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
9. Đồng tiền sử dụng trong thanh toán hợp đồng xây dựng là Đồng
Việt Nam; trường hợp sử dụng ngoại tệ để thanh toán do các bên hợp đồng
thỏa thuận nhưng không trái với quy định của pháp luật về quản lý ngoại
hối.
6.2.8 Tạm dừng và chấm dứt hợp đồng xây dựng (Điều 145)
1. Các bên hợp đồng có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng
trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi
bên nhận thầu không đáp ứng yêu cầu về chất lượng, an toàn lao động và
tiến độ theo hợp đồng đã ký kết;
b) Bên nhận thầu có quyền tạm dừng thực hiện hợp đồng xây dựng khi
bên giao thầu vi phạm các thỏa thuận về thanh toán.
2. Bên giao thầu có quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng trong trường
hợp sau:
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 120
a) Bên nhận thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Bên nhận thầu từ chối hoặc liên tục không thực hiện công việc theo
hợp đồng dẫn đến vi phạm tiến độ thực hiện theo thỏa thuận hợp đồng.
3. Bên nhận thầu có quyền chấm dứt hợp đồng trong trường hợp sau:
a) Bên giao thầu bị phá sản hoặc giải thể;
b) Do lỗi của bên giao thầu dẫn tới công việc bị dừng liên tục vượt
quá thời hạn đã thỏa thuận của các bên, trừ trường hợp các bên có thỏa
thuận khác;
c) Bên giao thầu không thanh toán cho bên nhận thầu vượt quá thời
hạn đã thỏa thuận của các bên kể từ ngày bên giao thầu nhận đủ hồ sơ
thanh toán hợp lệ, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
4. Trước khi một bên tạm dừng, chấm dứt thực hiện hợp đồng xây
dựng theo quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải thông báo cho
bên kia bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do tạm dừng, chấm dứt hợp đồng;
trường hợp không thông báo mà gây thiệt hại cho bên kia thì phải bồi
thường thiệt hại.
6.2.9 Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng, bồi thường thiệt hại do vi
phạm và giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng (Điều
146)
1. Thưởng, phạt hợp đồng xây dựng phải được các bên thỏa thuận và
ghi trong hợp đồng.
2. Đối với công trình xây dựng sử dụng vốn nhà nước, mức phạt hợp
đồng không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm. Ngoài mức
phạt theo thỏa thuận, bên vi phạm hợp đồng còn phải bồi thường thiệt hại
cho bên kia, bên thứ ba (nếu có) theo quy định của Luật này và pháp luật có
liên quan khác.
3. Bên nhận thầu phải bồi thường thiệt hại cho bên giao thầu trong các
trường hợp sau:
a) Chất lượng công việc không bảo đảm với thỏa thuận trong hợp
đồng hoặc kéo dài thời hạn hoàn thành do lỗi của bên nhận thầu gây ra;
b) Do nguyên nhân của bên nhận thầu dẫn tới gây thiệt hại cho người
và tài sản trong thời hạn bảo hành.
4. Bên giao thầu phải bồi thường cho bên nhận thầu trong các trường
hợp sau:
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 121
a) Do nguyên nhân của bên giao thầu dẫn tới công việc theo hợp đồng
bị gián đoạn, thực hiện chậm tiến độ, gặp rủi ro, điều phối máy, thiết bị, vật
liệu và cấu kiện tồn kho cho bên nhận thầu;
b) Bên giao thầu cung cấp tài liệu, điều kiện cần thiết cho công việc
không đúng với các thỏa thuận trong hợp đồng làm cho bên nhận thầu phải
thi công lại, tạm dừng hoặc sửa đổi công việc;
c) Trường hợp trong hợp đồng xây dựng quy định bên giao thầu cung
cấp nguyên vật liệu, thiết bị, các yêu cầu khác mà cung cấp không đúng
thời gian và yêu cầu theo quy định;
d) Bên giao thầu chậm thanh toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
5. Trường hợp một bên không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng hoặc thực
hiện nghĩa vụ hợp đồng không phù hợp với quy định thì sau khi thực hiện
nghĩa vụ hoặc áp dụng biện pháp sửa chữa còn phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại nếu bên kia còn bị những thiệt hại khác, mức bồi thường
thiệt hại phải tương đương với mức tổn thất của bên kia.
6. Trường hợp một bên vi phạm hợp đồng do nguyên nhân của bên
thứ ba, bên vi phạm phải chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng trước bên kia.
Tranh chấp giữa bên vi phạm với bên thứ ba được giải quyết theo quy định
của pháp luật.
7. Trường hợp hành vi vi phạm hợp đồng của một bên xâm hại tới
thân thể, quyền lợi, tài sản của bên kia, bên bị tổn hại có quyền yêu cầu bên
kia gánh chịu trách nhiệm vi phạm hợp đồng theo thỏa thuận trong hợp
đồng và quy định của pháp luật có liên quan.
8. Nguyên tắc và trình tự giải quyết tranh chấp hợp đồng xây dựng
được quy định như sau:
a) Tôn trọng các thỏa thuận hợp đồng và các cam kết trong quá trình
thực hiện hợp đồng, bảo đảm bình đẳng và hợp tác;
b) Các bên hợp đồng có trách nhiệm tự thương lượng giải quyết tranh
chấp. Trường hợp các bên hợp đồng không tự thương lượng được thì tranh
chấp được giải quyết thông qua hòa giải, trọng tài thương mại hoặc tòa án
theo quy định của pháp luật.
6.2.10 Quyết toán, thanh lý hợp đồng xây dựng (Điều 147)
1. Bên nhận thầu có trách nhiệm quyết toán hợp đồng xây dựng với
bên giao thầu phù hợp với loại hợp đồng và hình thức giá hợp đồng áp
dụng. Nội dung quyết toán hợp đồng xây dựng phải phù hợp với thỏa thuận
trong hợp đồng xây dựng.
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 122
2. Thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng xây dựng do các bên thỏa
thuận. Riêng đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn
quyết toán hợp đồng không vượt quá 60 ngày, kể từ ngày nghiệm thu hoàn
thành toàn bộ công việc của hợp đồng, bao gồm cả phần công việc phát
sinh (nếu có). Trường hợp hợp đồng xây dựng có quy mô lớn thì được phép
kéo dài thời hạn thực hiện quyết toán hợp đồng nhưng không vượt quá 120
ngày.
3. Hợp đồng xây dựng được thanh lý trong trường hợp sau:
a) Các bên đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng;
b) Hợp đồng xây dựng bị chấm dứt hoặc hủy bỏ theo quy định của
pháp luật.
4. Thời hạn thanh lý hợp đồng xây dựng do các bên hợp đồng thỏa
thuận. Đối với hợp đồng xây dựng sử dụng vốn nhà nước, thời hạn thanh lý
hợp đồng là 45 ngày kể từ ngày các bên hợp đồng hoàn thành các nghĩa vụ
theo hợp đồng hoặc hợp đồng bị chấm dứt theo quy định tại khoản 2 Điều
145 của Luật này. Đối với hợp đồng xây dựng có quy mô lớn, việc thanh lý
hợp đồng có thể được kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6
1. Nguyên tắc quản lý chi phí đầy tư xây dựng là gì?
2. Nội dung quản lý chi phí đầu tư xây dựng?
3. Nguyên tắc chung về hợp đồng xây dựng?
4. Trường hợp nào tạm ngừng hợp đồng xây dựng?
Nguyễn Quốc Lâm Khoa Xây dựng
Bài giảng Luật Xây dựng Trang 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. VĂN PHÒNG QUỐC HỘI. Luật xây dựng số 50/2014/QH13.
Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam, 2014.
[2]. Quốc Hội, Luật Xây dựng, Nhà XB Chính trị quốc gia, 2016
[3]. Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, website,
www.vanban.chinhphu.vn; Các Nghị định sau:
Nghị định số 32/2015/NĐ-CP về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Nghị định số 37/2015/NĐ-CP quy định chi tiết về hợp đồng xây dựng
Nghị định số 44/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng
Nghị định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nghị định số 119/2015/NĐ-CP quy định bảo hiểm bắt buộc trong hoạt
động đầu tư xây dựng
Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về
quản lý vật liệu xây dựng
Nghị định số 53/2017/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định các loại giấy
tờ hợp pháp về đất đai để cấp giấy phép xây dựng
Nghị định số 62/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ: Quy
định về điều kiện hoạt động giám định tư pháp xây dựng và thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng.
[4]. Bộ Xây dựng, Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, website, ; Các Thông tư, quyết
định sau:
Thông tư số 08/2017/TT-BXD ngày 16/5/2017 của Bộ Xây dựng quy
định về quản lý chất thải rắn xây dựng
Thông tư số 06/2017/TT-BXD ngày 25/04/2017 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn hoạt động thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
Thông tư số 05/2017/TT-BXD ngày 05/04/2017 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định, quản lý chi phí quy hoạch xây dựng và quy hoạch đô
thị.
Thông tư số 04/2017/TT-BXD ngày 30/3/2017 của Bộ Xây dựng quy
định về quản lý an toàn lao động trong xây dựng công trình
Thông tư số 03/2017/TT-BXD ngày 16/3/2017 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_chi_phi_dau_tu_xay_dung_va_hop_dong_xay_dung.pdf