Hoàn thiện các quy định kiểm soát môi trường
- Rà soát lại danh mục các dự án chưa triển khai, không triển khai, tạm dựng
hoạt động, giải thể các dự án có tác động xấu đến môi trường, các dự án sử dụng
công nghệ lạc hậu để có phương án chuyển giao cho các nhà đầu tư tiềm năng
khác.
- Hạn chế thu hút FDI vào các ngành sử dụng nhiều năng lượng, ngành gây ô
nhiễm môi trường
- Rà soát sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu
hao năng lượng, môi trường, về đánh giá tác động môi trường đối với các ngành,
lĩnh vực đầu tư gây hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm môi trường.
- Ban hành quy định về phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và giám sát môi
trường, quy định giới hạn lượng phát thải, doanh nghiệp phải công bố công khai
thông tin về môi trường và giải pháp xử lý lượng phát thải.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý môi trường. Đẩy mạnh việc
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường.
- Hoàn thiện các quy định về chế tài xử phạt vi phạm pháp luật đủ mức răn
đe trong lĩnh vực môi trường. Nghiên cứu bổ sung chế tài xử phạt theo mức xả thải
thực tế thay cho mức xử phạt theo khung tối đa, tối thiểu như hiện nay.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực xử lý khí thải,
nước thải, chất thải rắn và vệ sinh môi trường đô thị.
22 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 281 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Đầu tư trực tiếp nước ngoài: một số vấn đề về thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 1
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU
VIỆN NGHIÊN CỨU QUẢN LÝ KINH TẾ TRUNG ƯƠNG
------------------------------------------------------
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
MỤC LỤC
1. Thực trạng của đầu tư trực tiếp nước ngoài thời gian qua ............................. 3
1.1. Vốn FDI thực hiện thấp, quy mô vốn trên 1 dự án nhỏ, tập trung vào những
ngành công nghiệp giản đơn với công nghệ ở mức trung bình .............................. 3
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI có xu hướng giảm ..................... 5
2. Tác động của vốn FDI tới phát triển kinh tế xã hội ......................................... 6
2.1. Thúc đẩy tăng trưởng và gia tăng quy mô của nền kinh tế ............................. 6
2.2. Nguồn vốn FDI làm tăng quy mô đầu tư toàn xã hội ...................................... 8
2.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa................ 8
2.4. Chưa hấp dẫn được các công ty đa quốc gia như một số nước trong ASEAN
................................................................................................................................. 9
2.5. Giải quyết việc làm mặc dù số việc làm do các doanh nghiệp FDI tạo ra
khiêm tốn so với khu vực kinh tế trong nước .......................................................10
2.6. Thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cán cân thương mại ....................................10
2.7. Đóng góp thu ngân sách nhà nước .................................................................11
2.8. Tác động lan tỏa tích cực từ FDI tới doanh nghiệp trong nước thông qua mối
liên kết ngược ........................................................................................................12
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 2
2.9. Vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường ở các doanh nghiệp FDI chưa được quan
tâm đánh giá đầy đủ ..............................................................................................13
3. Nguyên nhân .......................................................................................................14
3.1. Môi trường đầu tư chưa thông thoáng minh bạch nên chưa hấp dẫn được các
công ty đa quốc gia ...............................................................................................14
3.2. Năng lực của các doanh nghiệp trong nước còn yếu không đáp ứng được
chất lượng để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu .......................................................15
3.3. Ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển ....................................................15
3.4. Cơ chế phân cấp nảy sinh nhiều bất cập ........................................................16
3.5. Chính sách ưu đãi đầu tư chưa hiệu quả ........................................................16
3.6. Quy định về môi trường lỏng lẻo ...................................................................17
4. Giải pháp .............................................................................................................17
4.1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư .............................................................17
4.2. Tập trung thu hút đầu tư các công ty đa quốc gia ..........................................17
4.3. Đầu tư theo quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch ...............................18
4.4. Sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư ...................................................................19
4.5. Thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ ..........................................................19
4.6. Khuyến khích thu hút dự án công nghệ cao ..................................................19
4.7. Hoàn thiện các quy định kiểm soát môi trường .............................................20
4.8. Sửa đổi công tác phân cấp đầu tư .................................................................21
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 3
1. Thực trạng của đầu tư trực tiếp nước ngoài thời gian qua
1.1. Vốn FDI thực hiện thấp, quy mô vốn trên 1 dự án nhỏ, tập trung vào những
ngành công nghiệp giản đơn với công nghệ ở mức trung bình
Từ năm 1998 đến hết 31/12/2015, tính theo lũy kế các dự án FDI, vốn FDI
đăng ký đạt 314,7 tỷ USD, trong đó vốn FDI thực hiện khoảng 138,7 tỷ USD
(chiếm khoảng 44,1%). Trong giai đoạn 2005-2015, vốn FDI thực hiện bình quân
hàng năm là 48,6% thấp hơn giai đoạn 1995-2004 với vốn FDI thực hiện bình quân
là 67,7%.
Bảng 1: Dự án đầu tư FDI
Số dự án
Tổng vốn đăng
ký (Triệu USD)
Tổng số vốn thực
hiện (Triệu USD)
% so với vốn
đăng ký
Tổng số 19,277 290,613 124,192.9 na
1988-
1990 211 1,604 na na
1991 152 1,284 429 33.4
1992 196 2,078 575 27.7
1993 274 2,830 1,118 39.5
1994 372 4,262 2,241 52.6
1995 415 7,925 2,792 35.2
1996 372 9,635 2,938 30.5
1997 349 5,956 3,277 55.0
1998 285 4,873 2,372 48.7
1999 327 2,283 2,528 110.8
2000 391 2,763 2,399 86.8
2001 555 3,266 2,226 68.2
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 4
2002 808 2,993 2,885 96.4
2003 791 3,173 2,723 85.8
2004 811 4,534 2,708 59.7
2005 970 6,840 3,301 48.3
2006 987 12,005 4,100 34.2
2007 1,544 21,349 8,034 37.6
2008 1,171 71,727 11,500 16.0
2009 1,208 23,108 10,001 43.3
2010 1,237 19,887 11,000 55.3
2011 1,191 15,619 11,000 70.4
2012 1,287 16,348 10,047 61.5
2013 1,530 22,352 11,500 51.4
2014 1,843 21,922 12,500 57.0
2015 2,120 24,115 14,500 60.1
Nguồn: GSO
Trong giai đoạn 2005-2014, Việt Nam thu hút được gần 13.000 dự án, vốn
đầu tư bình quân khoảng 7,2 triệu USD/dự án. Các dự án phần lớn có quy mô
không lớn và chỉ có công nghệ đạt mức trung bình.
Từ thập niên 1990, vốn FDI vào châu Á đầu tư cho các ngành công nghiệp
máy móc với giá trị gia tăng cao và nhu cầu trên thị trường thế giới lớn mạnh, như
đồ điện gia dụng, ô tô, máy tính cá nhân, v.v. nhưng FDI vào Việt Nam lại chủ yếu
là những ngành dùng nhiều lao động giản đơn như may mặc, giày dép, và trở thành
những ngành xuất khẩu chủ đạo, gần đây tỷ trọng vốn FDI vào ngành công nghiệp
điện tử mới tăng cao. Các doanh nghiệp FDI chủ yếu tập trung vào hoạt động gia
công, lắp ráp, nguyên vật liệu chủ yếu nhập từ nước ngoài nên giá trị gia tăng chưa
cao, trong khi Việt Nam là một nước có thế mạnh về nông nghiệp, tỷ trọng vốn đầu
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 5
tư của các doanh nghiệp FDI vào sản xuất kinh doanh ngành nông, lâm nghiệp,
thủy sản rất thấp và có xu hướng giảm dần.
Theo báo cáo Dự án Nâng cao năng lực cạnh tranh Việt Nam (2012) trên cơ
sở khảo sát 1.155 doanh nghiệp của 47 quốc gia, đại diện cho 21% số doanh
nghiệp FDI đang hoạt động thì “doanh nghiệp FDI tại Việt Nam có quy mô tương
đối nhỏ và có lợi nhuận thấp, chủ yếu làm thầu phụ cho các công ty đa quốc gia
lớn hơn, do đó thường nằm trong khâu thấp nhất của giá trị sản phẩm”; khoảng 5%
doanh nghiệp FDI hoạt động trong ngành công nghệ hiện đại, 5% vào dịch vụ khoa
học - công nghệ, 3,5% vào dịch vụ tài chính, quản lý đòi hỏi kỹ năng cao. Phần lớn
các doanh nghiệp FDI chủ yếu đầu tư vào các ngành có thể tận dụng được nguồn
lao động giá rẻ, tài nguyên rẻ của Việt Nam, các ngành có thể gây ô nhiễm cho môi
trường như may mặc, da giày, thủy sản
Kỷ yếu hội thảo 25 năm thu hút FDI (2012) cho thấy chỉ có 5% doanh
nghiệp FDI có công nghệ cao, 80% có công nghệ trung bình và 14% có công nghệ
thấp. Công nghệ trung bình và công nghệ thấp là các công nghệ đã lạc hậu, ô
nhiễm môi trường.
Tóm lại, nếu xét về góc độ thu hút FDI, Việt Nam chưa thực thi được các ưu
tiên như đã đề ra trong chính sách, về cơ bản, FDI vào Việt Nam vẫn dựa trên các
lợi thế theo đánh giá của nhà đầu tư (lao động rẻ, nhiên liệu rẻ, tài nguyên, thị
trường đông, tiêu chuẩn về môi trường thấp).
1.2. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI có xu hướng giảm
Các doanh nghiệp FDI kinh doanh có hiệu quả chưa cao. Tỷ suất lợi nhuận
trên vốn và trên doanh thu đều có xu hướng giảm từ 2006 đến 2014. Các doanh
nghiệp FDI tận dụng tối đa các yếu tố lao động giá rẻ, tài nguyên, tiêu chuẩn bảo
vệ môi trường thấp và những ưu đãi của Việt Nam để gia tăng hiệu quả sản xuất.
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 6
Bảng 2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp FDI
2006 2010 2014
Doanh
nghiệp
trong
nước
Doanh
nghiệp
FDI
Doanh
nghiệp
trong
nước
Doanh
nghiệp
FDI
Doanh
nghiệp
trong
nước
Doanh
nghiệp
FDI
Chỉ số nợ (lần) 2.58 1.35 2.33 1.8 2.21 1.64
Tỷ suất lợi
nhuận trên vốn
sản xuất (%) 3.32 13.15 2.3 6.6 1.86 6.2
Tỷ suất lợi
nhuận trên doanh
thu (%) 3.79 14.19 3.6 8.8 3 7
Thu nhập bình
quân 01 lao
động/tháng 1.94 2.17 4.04 4.25 5.81 6.95
Nguồn: GSO
2. Tác động của vốn FDI tới phát triển kinh tế xã hội
Tuy chất lượng FDI chưa được như kỳ vọng, nhưng thực tế cho thấy FDI đã
có những tác động tích cực tới phát triển kinh tế xã hội.
2.1. Thúc đẩy tăng trưởng và gia tăng quy mô của nền kinh tế
FDI là nhân tố quan trọng đóng góp rất lớn đến tăng trưởng và chuyển dịch
cơ cấu kinh tế. Đóng góp của FDI vào tốc độ tăng GDP đạt mức cao từ những năm
2000 và trung bình giai đoạn 2010-2014, khu vực này đóng góp 1,3 điểm phần
trăm vào tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam, tương đương 24,4%
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 7
Bảng 3: Đóng góp của khu vực FDI vào tốc độ tăng trưởng kinh tế
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Tốc độ tăng trưởng
Tổng 6.42 6.24 5.25 5.42 5.98 6.68
Khu vực nhà
nước 4.64 4.46 5.68 4.76 4.05 5.37
Khu vực tư
nhân 7.08 7.44 4.91 4.73 5.85 6.32
FDI 8.07 6.3 5.38 7.86 8.45 10.71
Đóng góp vào tốc độ tăng GDP theo điểm phần trăm
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khu vực nhà
nước 1.58 1.29 1.67 1.38 1.16 1.54
Khu vực tư
nhân 3.14 3.26 2.19 2.06 2.53 2.73
FDI 1.41 0.99 0.86 1.36 1.51 1.94
Đóng góp vào tốc độ tăng GDP theo tỷ lệ phần trăm
2010 2011 2012 2013 2014 2015
Khu vực nhà
nước 24.9 23.3 35.3 28.7 22.3 24.8
Khu vực tư
nhân 53.3 58.9 46.4 42.9 48.7 44.0
FDI 21.8 17.8 18.3 28.4 29.0 31.2
Nguồn: GSO và tự tính toán
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 8
2.2. Nguồn vốn FDI làm tăng quy mô đầu tư toàn xã hội
Khu vực FDI đóng góp quan trọng vào nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã
hội. Trong giai đoạn 2005-2015, vốn đầu tư FDI chiếm 22,8% tổng vốn đầu tư toàn
xã hội, cho dù tỷ trọng FDI có xu hướng giảm dần từ năm 2008.
Bảng 4: Cơ cấu đầu tư xã hội theo thành phần kinh tế
Năm Khu vực nhà
nước
Khu vực tư
nhân
Khu vực FDI
2005 47.5 38.0 14.9
2006 45.7 38.1 16.2
2007 37.2 38.5 24.3
2008 33.9 35.2 30.9
2009 40.5 33.9 25.6
2010 38.1 36.1 25.8
2011 37.0 38.5 24.5
2012 40.3 38.1 21.6
2013 40.4 37.7 21.9
2014 39.9 38.4 21.7
2015 38.0 38.7 23.3
Giai đoạn
2005-2015 39.8 37.4 22.8
Nguồn GSO
2.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
Trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khu vực FDI đóng góp chủ yếu ở khu vực
công nghiệp, tỷ trọng công nghiệp tăng lên có đóng góp lớn của FDI, nhất là ở
ngành chế tạo. Đến năm 2014, ngành công nghiệp đã thu hút được 11.013 dự án
với tổng số vốn đăng ký 181 tỷ USD chiếm 64,3% tổng số vốn đăng ký.
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 9
Bảng 5. Thu hút FDI trong giai đoạn 1988-2015 theo ngành
Lĩnh vực Số dự án Vốn đăng ký
DA % Số vốn (triệu USD) %
Tổng số (lũy kế các
dự án còn hiệu lực)
20,069 100 281,882 100
Nông nghiệp 521 2.6 3,654.9 1.3
Công nghiệp 11,013 54.9 181,141.2 64.3
Xây dựng và bất
động sản
1,264 6.3 10,893.8 3.9
Dịch vụ 7,271 36.2 86,192.1 30.5
Nguồn: GSO
Thông qua đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới
đã xuất hiện như dầu khí, công nghệ thông tin, hóa chất, ô tô, xe máy, thép, điện tử
và điện tử gia dụng, công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, da giày, dệt
mayFDI giúp nhanh chóng thúc đẩy trình độ kỹ thuật - công nghệ ở nhiều ngành
kinh tế, góp phần tăng năng suất lao động ở các ngành này và làm tăng tỷ trọng của
nó trong nền kinh tế.
Tuy nhiên, nông nghiệp là ngành Việt Nam có lợi thế cả về điều kiện tự
nhiên (khí hậu, thổ nhưỡng) và nguồn nhân lực (khoảng 70% dân số sống ở nông
thôn, lực lượng lao động chiếm khoảng 46% lao động xã hội) thì vốn FDI vào lĩnh
vực nông nghiệp chỉ đạt 1,3% so với tổng vốn FDI.
2.4. Chưa hấp dẫn được các công ty đa quốc gia như một số nước trong ASEAN
Việc thu hút đầu tư từ các công ty đa quốc gia là vô cùng quan trọng, giúp
các doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh toàn
cầu. Nhưng cho tới 2014, Việt Nam mới thu hút được khoảng 100 trong 500 công
ty xuyên quốc gia hàng đầu của thế giới như Honda, Intel, Samsung, LG,
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 10
Microsoft, Canon... Nhiều tập đoàn đa quốc gia đã chọn Thái Lan, Malaysia... để
đầu tư vì môi trường đầu tư cạnh tranh nhất ASEAN và có ngành công nghiệp hỗ
trợ phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp FDI.
2.5. Giải quyết việc làm mặc dù số việc làm do các doanh nghiệp FDI tạo ra
khiêm tốn so với khu vực kinh tế trong nước
Số việc làm do các doanh nghiệp FDI tạo ra chỉ chiếm một con số rất khiêm
tốn 2,7% (2005) , 4,4% (2010) và 6,4% (2014).
Bảng 6: Đóng góp của khu vực FDI cho nền kinh tế
2005 2010 2014
Đóng góp vào giải quyết
việc làm (%) 2.7 4.4 6.4
Đóng góp thu ngân sách
(%) 8.4 11 13.9
Nguồn: GSO
Song tính trong cả giai đoạn từ 1988-2014 thì khu vực FDI tạo ra hơn 2,3
triệu việc làm trực tiếp và hàng triệu việc làm gián tiếp, trong đó có hàng vạn kỹ
sư, nhà quản lý trình độ cao, đội ngũ công nhân lành nghề, với thu nhập ngày càng
tăng, du nhập phương thức lao động, kinh doanh và quản lý tiên tiến.
Đầu tư nước ngoài đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng
lao động thông qua hiệu ứng lan tỏa lao động cho các bên liên quan.
2.6. Thúc đẩy xuất khẩu và cải thiện cán cân thương mại
Bên cạnh đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, khu vực FDI còn đóng
góp quan trong vào thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam qua khía cạnh tăng trưởng
xuất khẩu cao, đa dạng hóa sản phẩm và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu.
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 11
Bảng 7: Cán cân thương mại giai đoạn 2000-2014
Cán cân thương mại
(triệu USD)
Khu vực kinh tế trong
nước
Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài
2000 -1153.8 -3612.1 2458.3
2001 -1188.8 -3002.1 1813.3
2002 -3039.5 -4207.7 1168.2
2003 -5106.5 -6452.7 1346.2
2004 -5483.8 -8884.9 3401.1
2005 -4314 -9227.6 4913.6
2006 -5064.9 -11636.8 6571.9
2007 -14203.3 -20265.5 6062.2
2008 -18028.7 -24669.4 6640.7
2009 -12852.5 -17158.1 4305.6
2010 -12601.9 -14786.4 2184.5
2011 -9844.1 -16581.4 6737.3
2012 748.8 -11562 12310.8
2013 0.3 -13714.9 13715.2
2014 2368 -7376.6 9744.6
Nguồn: GSO
Khu vực FDI là động lực chính cho tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam,
khu vực FDI liên tục xuất siêu trong giai đoạn 2000-2014 Việt Nam giảm nhập
siêu hay đạt thặng dư thương mại là nhờ vào xuất siêu của các doanh nghiệp FDI.
Qua đó giảm áp lực lên tỷ giá, cải hiện tài khoản vãng lai và cán cân thanh toán.
2.7. Đóng góp thu ngân sách nhà nước
Một tác động kinh tế trực tiếp khác của FDI là đóng góp vào ngân sách nhà
nước, không tính từ dầu thô, thuế thu nhập cá nhân và các khoản lệ phí khác. Nộp
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 12
ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp FDI tăng dần theo thời gian. Nếu năm
2005 tỷ trọng đóng góp ngân sách nhà nước đạt 8,4% thì đến năm 2010 tăng lên
11% và 2014 là 13,9%.
Bảng 8. Đóng góp của doanh nghiệp FDI cho ngân sách nhà nước
2005 2010 2014
Đóng góp thu ngân sách
(%) 8.4 11 13.9
Nguồn: GSO
2.8. Tác động lan tỏa tích cực từ FDI tới doanh nghiệp trong nước thông qua
mối liên kết ngược
Tác động lan tỏa công nghệ của khu vực đầu tư nước ngoài được thực hiện
thông qua mối liên kết sản xuất giữa doanh nghiệp FDI với doanh nghiệp trong
nước, qua đó tạo điều kiện để doanh nghiệp trong nước tiếp cận hoạt động chuyển
giao công nghệ. Nhìn chung, khu vực FDI có tác động lan tỏa gián tiếp tới khu vực
doanh nghiệp sản xuất trong nước cùng ngành và doanh nghiệp dịch vụ trong nước
khác. Bên cạnh đó, thông qua mối quan hệ với doanh nghiệp FDI, doanh nghiệp
trong nước ứng dụng cộng nghệ sản xuất tương tự để sản xuất sản phẩm/dịch vụ
thay thế và sản phẩm/dịch vụ khác để tránh cạnh tranh. Đồng thời có tác động tạo
ra các ngành sản xuất, dịch vụ khác trong nước để hỗ trợ cho hoạt cho hoạt động
của các doanh nghiệp FDI. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Tuệ Anh (2015) về liên
kết giữa doanh nghiệp trong nước và FDI cho thấy (i) có tác động tích cực từ liên
kết ngược1, chứng tỏ khi đầu tư nước ngoài tăng lên kéo theo nhu cầu về hàng hóa
trung gian tăng, mở ra cơ hội cho doanh nghiệp trong nước thu được tác động tràn
năng suất tích cực từ việc mở rộng quy mô và tăng hiệu quả kỹ thuật nhờ liên kết
1 Các doanh nghiệp Việt Nam cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp FDI
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 13
cung ứng đầu vào cho doanh nghiệp FDI, (ii) có tác động tiêu cực từ liên kết xuôi2,
điều này phản ảnh thực tế là doanh nghiệp trong nước rất ít khi mua hàng hóa trung
gian đầu vào của các doanh nghiệp FDI, có thể giá nguyên liệu đầu vào của các
doanh nghiệp FDI cao hơn hoặc có thể hàng hóa trung gian của các doanh nghiệp
FDI không tương thích.
Tuy nhiên, cho dù có tác động tích cực từ việc cung cấp hàng hóa đầu vào
cho doanh nghiệp FDI nhưng do doanh nghiệp trong nước có quy mô nhỏ, thiếu
vốn, dây truyền công nghệ lạc hậu nên chưa tận dụng hết được kỳ vọng thông qua
doanh nghiệp FDI để cung cấp hàng hóa, kết nối nguồn vốn, công nghệ nước ngoài
với trong nước để nâng cao trình độ doanh nghiệp trong nước. Ví dụ theo theo
Hiệp hội Doanh nghiệp Nhật Bản mức độ mua sắm linh kiện từ các công ty Việt
Nam của các doanh nghiệp Nhật chỉ 19,4% cấu thành sản phẩm, trong khi ở Thái
Lan, Indonesia là 21%.3 Để biến tận dụng được tác động tích cực từ việc liên kết
với các doanh nghiệp FDI, các doanh nghiệp Việt Nam phải đầu tư, nâng cao trình
độ quản lý, cải tiến dây truyền công nghệ, cải thiện quy trình sản xuất để đủ năng
lực tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các doanh nghiệp FDI, đáp ứng tốt hơn các
tiêu chuẩn trong chuỗi cung ứng toàn cầu.
2.9. Vấn đề xử lý ô nhiễm môi trường ở các doanh nghiệp FDI chưa được quan
tâm đánh giá đầy đủ
Bên cạnh những đóng góp tích cực, khu vực FDI cũng đã và đang tạo ra
nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững của đất nước, mà nổi bật nhất
là tác động tiêu cực tới môi trường sinh thái gây thiệt hại to lớn đến tài sản và sức
khỏe của cộng đồng. Nhiều vụ ô nhiễm môi trường trầm trọng của các dự án FDI
2 Các doanh nghiệp FDI cung cấp đầu vào cho các doanh nghiệp Việt Nam
3
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 14
đã gây những hậu quả này rất nặng nề cho hệ sinh thái và làm giảm tính bền vững
của tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay Việt Nam chưa có hệ thống số liệu thống kê theo dõi và cập nhật
tình hình xử lý chất thải, nước thải, các biện pháp bảo vệ môi trường, cũng như
mức độ gây ô nhiễm môi trưởng của các doanh nghiệp FDI (kể cả các doanh
nghiệp, cơ sở, cá nhân trong nước). Chính vì vậy, chưa thể đánh giá một cách toàn
diện về tác động tới môi trường của khu vực FDI trong điều kiện hiện nay.
Theo nghiên cứu của Đinh Đức Trường (2015)4 tại 80 doanh nghiệp FDI
trong các ngành có khả năng gây ô nhiễm cao gồm Sản xuất giấy, Chế biến thực
phẩm, Dệt may/nhuộm, Thuộc da, Hóa chất, Thép cho thấy 20% doanh nghiệp đầu
tư vào Việt Nam để tiết kiệm dưới 10% chi phí môi trường so với ở nước mẹ, 68%
dự kiến tiết kiệm được từ 10-50% và 12% cho rằng sẽ tiết kiệm được 50%. Qua đó
có thể thấy tiêu chuẩn môi trường thấp của Việt Nam là yếu tố quan trọng trong
quyết định đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài.
3. Nguyên nhân
Qua số liệu thực tế, có thể thấy rằng FDI đã có những đóng góp lớn cho phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam mặc dù chất lượng nguồn vốn FDI chưa được
như mong đợi. Dưới đây là một số nguyên nhân dẫn đến chất lượng thấp của
nguồn vốn FDI.
3.1. Môi trường đầu tư chưa thông thoáng minh bạch nên chưa hấp dẫn được
các công ty đa quốc gia
Mặc dù sự ổn định về chính trị và kinh tế vĩ mô là yếu tố hàng đầu để các
nhà đầu tư đánh giá sự hấp dẫn của môi trường đầu tư của một quốc gia, tuy nhiên
4 Đinh Đức Trường (2015), Quản lý môi trường tại các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, Tạp chí Khoa
học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 46-55
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 15
yếu tố này vẫn chưa đủ. Những yếu tố bất cập của môi trường đầu tư liên đến thủ
tục hành chính, đất đai, cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước, viễn thông), nguồn
nhân lực đã khiến các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các công ty đa quốc gia chưa
cảm thấy sự hấp dẫn vượt trội của môi trường đầu tư Việt Nam so với các nước
xung quanh.
Ngoài ra, thể chế kinh tế thị trường chưa hoàn thiện khi mà cho đến nay một
số nước vẫn chưa công nhận Việt Nam là nền kinh tế thị trường như EU, Mỹ. Điều
này đã ảnh hướng khá lớn đến thu hút và sử dụng FDI cũng như cách mà các
doanh nghiệp FDI hoạt động ở Việt Nam đó là tận dụng lao động rẻ, tài nguyên,
các tiêu chuẩn mô trường dưới chuẩn, trách nhiệm xã hội khiêm tốn đặc biệt là
chưa mang lại tạc động lan tỏa năng suất cho doanh nghiệp trong nước, đồng nghĩa
với hiệu quả FDI không cao.
3.2. Năng lực của các doanh nghiệp trong nước còn yếu không đáp ứng được
chất lượng để tham gia chuỗi giá trị toàn cầu
Khu vực doanh nghiệp tư nhân trong nước chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và
vừa, năng lực vốn, công nghệ, lao động có kỹ năng, kỹ năng quản trị còn yếu, đây
là một nút thắt rất lớn để thu hút được lợi ích từ FDI. Khu vực doanh nghiệp nhà
nước có quy mô lớn hơn nhưng hoạt động hiệu quả thấp.
Việt Nam chưa có chính sách và giải pháp hiệu quả để thúc đẩy doanh
nghiệp trong nước lớn mạnh, đủ khả năng cung cấp nguyên vật liệu đầu vào, linh
kiện công nghệ cao cho các doanh nghiệp FDI.
3.3. Ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển
Công nghiệp hỗ trợ có 5 giai đoạn phát triển5 thì mức độ phát triển công
nghiệp hỗ trợ của Việt Nam nằm ở giai đoạn thứ nhất là sản phẩm công nghiệp hỗ
5 (i) Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ít, phải nhập khẩu (ii) Số lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tăng nhưng chất lượng không cao
(iii) Khối lượng sản phẩm công nghiệp hỗ trợ tăng và xuất hiện sản phẩm độc đáo, nhập khẩu giảm (iv) Sản phẩm công nghiệp hỗ
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 16
trợ ít, phải nhập khẩu. Do đó Việt Nam mới là một địa điểm lắp ráp chứ chưa trở
thành nơi sản xuất và cung ứng toàn cầu.
Thời gian qua, chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp hỗ trợ chưa hiệu quả, các
doanh nghiệp việt Nam vốn ít không thể nâng cấp máy móc, cải thiện khả năng sản
xuất.
3.4. Cơ chế phân cấp nảy sinh nhiều bất cập
Từ năm 2006 việc phân cấp cấp giấy phép dự án FDI được thực hiện phân
cấp mạnh nhưng năng lực của các cơ quan được phân cấp còn yếu khiến công tác
thẩm định, cấp giấy chứng nhận đầu tư cũng như quản lý, giám sát các dự án FDI
còn nhiều lỏng lẻo, dẫn đến chất lượng dự án FDI được cấp phép trong thời gian
qua chưa cao. Nhiều dự án được cấp phép đã phá vỡ một số quy hoạch ngành hay
cấp phép nhiều cho các dự án quy mô lớn nhưng không triển khai hoặc triển khai
rất chậm.
3.5. Chính sách ưu đãi đầu tư chưa hiệu quả
Chính sách ưu đãi đầu tư thời gian qua thiếu định hướng, chưa hiểu quả
trong phát triển công nghiệp phụ trợ trong nước. Ưu đãi đầu tư chỉ là yếu tố bổ
sung, không phải yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp được hưởng ưu đãi đầu tư cũng không hoạt động hiệu
quả hơn doanh nghiệp không được ưu đãi đầu tư. Yếu tố quan trọng tác động đến
hoạt động sản xuất kinh doanh và quyết định đầu tư của doanh nghiệp FDI không
phải là những chính sách ưu đãi đầu tư mà là sự ổn định kinh tế, chính trị, chi phí
lao động, thuế; khuôn khổ pháp lý, chất lượng cơ sở hạ tầng, chất lượng nguồn
trợ phát triển cao, có sự cạnh tranh trong nước (v) Năng lực của công nghiệp hỗ trợ được phát triển, bắt đầu xuất khẩu sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 17
nhân lực của quốc gia đó. Trong đó chất lượng nguồn nhân lực là yếu tố then chốt
nhất thu hút các doanh nghiệp FDI.
3.6. Quy định về môi trường lỏng lẻo
Việt Nam đã và đang áp dụng các qui định về môi trường dành cho các nước
đã và đang phát triển. Tuy nhiên, vâñ còn không ít các doanh nghiệp FDI không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ các cam kết khi đăng ký kinh doanh về đầu
tư trang thiết bị và xử lý chất thải, bảo vệ môi trường
4. Giải pháp
Hiện có nhiều giải pháp được đưa ra để cải thiện môi trường đầu tư và thu
hút đầu tư nước ngoài có chất lượng, đảm bảo phát triển bền vững của nền kinh tế.
4.1. Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống luật pháp, chính sách liên quan đến đầu tư
theo hướng nhất quán, công khai, minh bạch, có tính dự báo, và có tính cạnh tranh
so với các nước trong khu vực
- Quy định rõ ràng và chi tiết, dễ dàng áp dụng các thủ tục và điều kiện đầu
tư đối với nhà đầu tư nước ngoài để tạo điều kiện thuận lợi hơn cho nhà đầu tư
thông qua việc minh bạch hóa thủ tục; đồng thời, đảm bảo hiệu quả quản lý nhà
nước về hoạt động đầu tư.
4.2. Tập trung thu hút đầu tư các công ty đa quốc gia
Các cuộc vận động đầu tư cần hướng chủ yếu vào 500 công ty đa quốc gia
hàng đầu thế giới đối với dự án công nghệ cao, dịch vụ hiện đại, nghiên cứu và
phát triển, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, thường xuyên cập nhật thông tin
về điều kiện đảm bảo đầu tư theo yêu cầu của từng công ty đa quốc gia. Sau khủng
hoảng kinh tế thế giới, các công ty đa quốc gia điều chỉnh thị trường đầu tư, có thể
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 18
Việt Nam không còn được lựa chọn hoặc được đưa vào diện ưu tiên, do đó cần
theo dõi để biết được chiến lược đầu tư mới của công ty đa quốc gia.
- Tăng cường xúc tiến đầu tư đối với các tập đoàn lớn, đa quốc gia; đồng
thời, chú trọng xúc tiến đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là trong
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu xu hướng đồng vốn đầu tư nước ngoài
và các đối tác tiềm năng để chủ động tiếp cận và xúc tiến giới thiệu các dự án đầu
tư. Nghiên cứu chính sách và phương thức thích hợp để tiếp cận, vận động, thu hút
đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia đầu tư vào những dự án quy mô lớn, có
tính lan tỏa và tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội.
4.3. Đầu tư theo quy hoạch, nâng cao chất lượng quy hoạch
Để tái cấu trúc đầu tư FDI cần làm tốt công tác quy hoạch (quy hoạch cả
nước, quy hoạch vùng, quy hoạch ngành và địa phương), các quy hoạch phải có
tính tổng thể, liên kết và dài hạn, đặc biệt tránh tình trạng điều chỉnh quy hoạch để
thu hút dự án bằng mọi giá. Phát triển kinh tế địa phương phải gắn với phát triển
kinh tế ngành, vùng và quốc gia. Khắc phục ngay việc đầu tư không theo quy
hoạch, đầu tư ngoài quy hoạch và đầu tư theo phong trào.
Các bộ lập và công bố quy hoạch ngành kinh tế - kỹ thuật đủ chi tiết, gắn với
quy hoạch vùng lãnh thổ, xây dựng tiêu chuẩn, định mức để hướng dẫn chính
quyền địa phương thực hiện, bảo đảm việc phân cấp quản lý vừa phát huy được
tính năng động, sáng kiến của tỉnh, thành phố, vừa bảo vệ lợi ích quốc gia. Trên cơ
sở đó, chuyển trọng tâm quản lý nhà nước đối với FDI sang hướng dẫn, theo dõi,
kiểm tra doanh nghiệp khi đưa dự án đầu tư vào hoạt động theo đúng quy định luật
pháp.
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 19
4.4. Sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư
- Sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư bảo đảm tính hệ thống từ ưu đãi thuế
(Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế xuất nhập khẩu), ưu đãi tài chính
đến ưu đãi phi tài chính; thống nhất giữa chính sách thuế và chính sách đầu tư
nhằm góp phần nâng cao tính cạnh tranh với các nước trong khu vực về thu hút
FDI
- Xây dựng tiêu chí để xét ưu đãi đầu tư nhằm vào: dự án thuộc lĩnh vực
công nghiệp hỗ trợ, dự án có giá trị gia tăng cao, dự án sử dụng nhiều nguyên liệu,
vật tư trong nước, dự án cam kết chuyển giao công nghệ tiên tiến,...
4.5. Thu hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút FDI vào công nghiệp hỗ trợ
- Chú trọng thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ cho
mạng lưới sản xuất hiện có của các tập đoàn đa quốc gia đã có mặt tại Việt Nam
như: Canon, Sanmsung.
4.6. Khuyến khích thu hút dự án công nghệ cao
Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích thu hút các dự án công nghệ cao
và phù hợp vào Việt Nam, đồng thời đảm bảo kiểm soát công nghệ nhập khẩu:
- Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành (Luật Khoa học và Công nghệ, Luật chuyển giao công nghệ) nhằm khuyến
khích, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư các dự án công nghệ cao, hiện đại,
phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật nhằm khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ; đồng thời nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động này, ngăn chặn tình trạng chuyển giá qua hợp
đồng chuyển giao công nghệ.
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 20
- Tăng cường công tác thực thi và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Khẩn trương
triển khai các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực
thi quyền sở hữu trí tuệ trên phạm vi quốc gia.
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các quy định về tiêu chí doanh nghiệp công
nghệ cao theo hướng điều chỉnh và cụ thể hóa tiêu chí công nghệ cao phù hợp với
điều kiện thực tế của Việt Nam, có tính đến nhóm dự án có quy mô lớn, doanh thu
hàng năm lớn, sử dụng nhiều lao động chất lượng cao...
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định về việc nhập khẩu máy móc, thiết
bị, kể cả máy móc, thiết bị đã qua sử dụng theo hướng tăng cường sử dụng các
công cụ giám định, tái giám định; có các quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu, chế tài
đủ mạnh để loại bỏ các loại máy móc, thiết bị lạc hậu, tiêu tốn năng lượng, tiềm ẩn
ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe con người...
- Tăng cường các hoạt động quản lý nhà nước về kiểm soát máy móc, thiết
bị, công nghệ nhập khẩu vào Việt Nam. Định kỳ tổ chức đánh giá trình độ công
nghệ của các ngành, lĩnh vực để xác định lĩnh vực ưu tiên thu hút FDI
4.7. Hoàn thiện các quy định kiểm soát môi trường
- Rà soát lại danh mục các dự án chưa triển khai, không triển khai, tạm dựng
hoạt động, giải thể các dự án có tác động xấu đến môi trường, các dự án sử dụng
công nghệ lạc hậu để có phương án chuyển giao cho các nhà đầu tư tiềm năng
khác.
- Hạn chế thu hút FDI vào các ngành sử dụng nhiều năng lượng, ngành gây ô
nhiễm môi trường
- Rà soát sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu
hao năng lượng, môi trường, về đánh giá tác động môi trường đối với các ngành,
lĩnh vực đầu tư gây hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm môi trường.
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 21
- Ban hành quy định về phòng ngừa, giảm thiểu ô nhiễm và giám sát môi
trường, quy định giới hạn lượng phát thải, doanh nghiệp phải công bố công khai
thông tin về môi trường và giải pháp xử lý lượng phát thải.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản lý môi trường. Đẩy mạnh việc
hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong việc chấp hành pháp luật về bảo
vệ môi trường.
- Hoàn thiện các quy định về chế tài xử phạt vi phạm pháp luật đủ mức răn
đe trong lĩnh vực môi trường. Nghiên cứu bổ sung chế tài xử phạt theo mức xả thải
thực tế thay cho mức xử phạt theo khung tối đa, tối thiểu như hiện nay.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút đầu tư vào lĩnh vực xử lý khí thải,
nước thải, chất thải rắn và vệ sinh môi trường đô thị...
4.8. Sửa đổi công tác phân cấp đầu tư
Sửa đổi việc phân cấp đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng trung ương
quyết định và cấp phép các dự án quan trọng và có tính vĩ mô như các lĩnh vực hạ
tầng giao thông, trồng rừng, dự án sử dụng nhiều đất, dự án liên quan đến nhiều địa
phương.
TRUNG TÂM THÔNG TIN – TƯ LIỆU 2017 22
Tài liệu tham khảo
1. Chu Tiến Quang Viện ( 2014), Đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với quá trình
thực hiện tái cơ cấu nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo
hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh giai đoạn 2013 –
2020
2. Lê Xuân Sang, Nguyễn Thị Thu Huyền (2013), Chính sách thúc đẩy phát triển
công nghiệp hỗ trợ: Lý luận, thực tiễn và định hướng cho Việt Nam
3. Nguyễn Thị Tuệ Anh (2015), Nghiên cứu điều chính chính sách đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở Việt Nam đến năm 2020
4. Tổng cục Thống kê (2014), Hiệu quả của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài giai đoạn 2005-2014
5. Đinh Đức Trường (2015), Quản lý môi trường tại các doanh nghiệp đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 31, Số 5 (2015) 46-55
6.
qua-538437.html
7.
Viet-Nam-coi-chung-an-le.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_dau_tu_truc_tiep_nuoc_ngoai_mot_so_van_de_ve_thuc_t.pdf