TIỂU TRƯỜNG HƯ HÀN
a/ Bệnh nguyên
? Do dương khí cơ thể suy kém, nội hàn được sinh ra.
? Do Tỳ khí cơ thể suy yếu sẵn làm ảnh hưởng đến Tiểu trường.
b/ Bệnh sinh
? Khi dương khí suy kém, nội hàn được sinh ra, hàn tà lâu ngày làm tổn thương
Tiểu trường, làm hỏa của Tiểu trường sẽ mất và ảnh hưởng đến chức năng
phân biệt thanh trọc.
? Hoặc Tỳ khí hư, chức năng vận hóa mất không còn sinh hóa được thủy cốc
thành ra chất tinh ba. Thủy cốc ứ trệ lại làm ảnh hưởng đến chức năng của Tiểu
trường sinh ra sôi ruột tiêu chảy.
c/ Triệu chứng lâm sàng
? Đau bụng âm ỉ, thích xoa nắn, sôi ruột tiêu chảy.
? Tiểu nhiều lần, trong dài. Tay chân mệt mỏi, lạnh, không có sức.
? Trời lạnh, ăn đồ sống lạnh bệnh càng tăng. Đại tiện lỏng, phân sống.
? Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng. Mạch tế nhược.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
? Viêm đại tràng mạn.? Rối loạn hấp thu.
e/ Pháp trị
? Ôn trung kiện Tỳ chỉ tả.
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tiểu
trường hư hàn
17 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Điều trị bằng châm cứu bệnh chứng tạng tâm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU BỆNH CHỨNG TẠNG TÂM
Phan Quan Chí Hiếu*
Tính chất : Lý thuyết
Đối tượng : Chuyên Khoa YHCT
Thời gian : 12 tiết
MỤC TIÊU: Sau khi học tập, học viên PHẢI
Nêu được tên gọi 7 hội chứng bệnh Tạng Tâm
Nêu được pháp trị của 7 hội chứng nói trên.
Nêu được những bệnh danh YHHĐ gặp trong những hội chứng nói trên.
Nêu được công thức huyệt và giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của
công thức huyệt trên dựa theo cách vận dụng Du, Mộ, Nguyên, Lạc và Ngũ du huyệt
cho 7 hội chứng nói trên.
NỘI DUNG
I. CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG TÂM
1. Dựa trên cơ sở Hậu Thiên bát quái
@ Theo kinh Dịch, tạng Tâm ứng với quẻ LY của Hậu thiên bát quái. Quẻ LY ở
phương Nam (đối xứng với quẻ LY ở phương Bắc la øquẻ KHẢM. ứng với Tạng Thận).
Quẻ LY được viết bởi 2 vạch liền (Dương) và chính giữa một vạch đứt (Âm), giống
như cái bếp có miệng lò, gọi là LY TRUNG HƯ, cái đức của nó là sáng, là văn minh.
Quẻ LY thuộc HỎA, chỉ mùa hạ, Quẻ KHẢM
thuộc THỦY. Thủy và Hỏa là 2 dạng vật chất
căn bản đầu tiên tạo nên vũ trụ cũng như sự
sống của con người,
Biểu tượng của LY là mặt trời, là lửa, là nóng,
là sáng.
Nam
Bắc
Tâm tượng LY vì cùng thuộc HỎA, mang thuộc tính của HỎA là nóng, là sáng. Do
đó, Tâm là nơi xuất phát của thần minh, sự sáng suốt minh mẫn của mỗi con người.
@ Theo kinh Dịch, Phủ Tiểu Trường ứng với Quẻ Kiền của Hậu thiên bát quái.
Quẻ Kiền tượng trưng cho ánh sáng rực rỡ, là sức nóng. Có nghĩa là Phủ Tiểu
Trường và Tạng Tâm có cùng 1 tính chất với nhau, có mối quan hệ với nhau.
Quẻ Kiền lấy tượng mùa hè và báo hiệu là mùa thu sắp đến, bắt đầu cho chu kỳ âm.
Do đó nếu so sánh với quẻ Ly (Hỏa) của Tạng Tâm, thì cái hỏa của Tiểu Trường là
do Tâm truyền cho. Quẻ Kiền là nơi Âm Dương tranh chấp nhưng rồi cũng xuôi
theo. Ứng với Quẻ Kiền, Tiểu Trường là nơi thanh dương trọc âm cùng lẫn lộn,
nhưng Tiểu Trường có chức năng phân biệt thanh trọc, cho nên rồi thì thanh sẽ thăng
mà trọc cũng giáng.
*, Khoa YHCT, Đại Học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh
2. Chức Năng Sinh Lý Tạng Tâm
Tâm thuộc Thiếu Âm, thuộc hành Hỏa. Tâm đứng đầu 12 khí quan nên gọi là “Thiếu
Âm quân chủ”. Tâm có Tâm âm là Tâm huyết; Tâm dương là Tâm khí, Tâm hỏa.
a. Tâm là Quân chủ, chủ thần minh, Tâm tàng thần
Thiên tà khách, sách Linh khu: ”Tâm là vị đại chủ của lục phủ ngũ tạng, là chỗ cư trú
của thần minh”. Tâm là chủ thể sự hoạt động sinh mệnh của cơ thể, đứng hàng đầu trong
hoạt động tạng phủ. Tất cả tinh thần, ý thức và tư tưởng đều quy vào công năng của Tâm.
Trên lâm sàng, rối loạn chức năng này dẫn đến những triệu chứng hoảng sợ, nói sảng, nói
mê, cười không nghỉ.
b. Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận ra mặt
Trung tiêu bẩm thụ khí, giữ lại trấp dịch. Tâm khí biến hóa đỏ ra gọi là huyết.
(Thiên Quyết khí luận, sách Linh khu). Mạch là một trong ngũ thể, mạch bao bọc
huyết dịch chu lưu toàn thân không ngừng. Thiên Lục tiết tạng trọng luận, sách Tố
Vấn nói: ”Tâm là gốc của sinh mệnh, vinh nhuận ra ở mặt, làm đầy đủ ở huyết
mạch”. Huyết do Tâm làm chủ, mạch là đường ống của huyết lưu hành, Tâm với
huyết mạch phụ thuộc chặt chẽ vào nhau.
Rối loạn chức năng này dẫn đến sắc diện nhợt nhạt kém tươi. Nếu huyết vận hành
bị trở ngại, ngưng trệ thì sắc mặt tím đen, nếu huyết ngưng đọng không lưu thông thì
chẳng những sắc mặt sạm đen mà còn khô như củi nữa.
Ngoài ra, Thần còn nhờ Huyết mà tươi sáng, huyết khí bất thường thì thần minh
cũng bất thường. Cho nên Tâm khí hư thì thần sút kém, buồn bã. Tâm khí thịnh thì
thần khỏe mạnh, cười luôn. Hoạt động của thần minh cũng ảnh hưởng đến huyết
mạch, lo buồn tư lự quá độ thì tổn thương Tâm khí.
Sự hoạt động của ngũ tạng lục phủ lại cần nhờ vào sự nuôi dưỡng của khí huyết, vì
thế nói rõ được Tâm là chủ tể sự hoạt động sinh mệnh, là chỉ toàn thân.
c. Tâm thần Quân Hỏa
Sức sống của con người nhờ Tâm khí, Tâm huyết tưới nhuần đến mọi chỗ, không nơi
nào không được hưởng sự nóng ấm ấy. Lục phủ ngũ tạng đều nhờ vào sự nóng ấm ấy mà
phát sinh, phát triển. Hỏa của Tâm là quân Hỏa, trong khi đó Hỏa của Tâm bào, Tam tiêu,
của Thận đều là tướng Hỏa. Tất cả nhằm bổ sung và hỗ trợ cho quân Hỏa.
d. Tâm khai khiếu ra lưỡi
Lưỡi và Tâm có quan hệ mật thiết với nhau. Tâm biểu hiện ra lưỡi. Lưỡi nói lên tình
trạng của Tâm.
Lưỡi linh hoạt là Tâm khí tốt.
Lưỡi lệch vẹo, nói năng ngọng nghịu là Tâm thần bệnh.
Chót lưỡi thuộc Tâm.
Chót lưỡi hồng, nhuận là Tâm huyết đủ.
Chót lưỡi đỏ là Tâm huyết nhiệt,
Chót lưỡi nhợt nhạt là Tâm huyết hư,
Chót lưỡi tím là Tâm huyết ứ.
5. Tâm có Tâm bào lạc là ngoại vệ của Tâm, bảo vệ Tâm đồng thời chấp hành mệnh
lệnh của Tâm.
Thiên Tà khách sách Linh khu nói: “Tâm là vị đại chủ của Ngũ tạng lục phủ, ngoại tà
không thể lọt vào được, nếu lọt vào được thì Tâm thương, Tâm bị thương thì thần đi mất,
Thần mất thì chết, cho nên mọi thứ tà khí vào đều ở Tâm bào”. Đó là nói rõ Tâm bào lạc
có tác dụng bảo vệ Tâm tạng.
6. Những vùng cơ thể có liên quan đến tạng Tâm
Do đường Kinh Tâm có đi qua hoành cách mô, Tiểu trường, Phế, cổ họng, thực quản,
mắt nên trong bệnh lý tạng Tâm thường xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến mối
quan hệ trên
II. NHỮNG BỆNH CHỨNG TẠNG TÂM
Tâm bao gồm Tâm âm và Tâm dương, Tâm huyết và Tâm khí. Tâm là vị đại chủ, đứng
đầu hoạt động Tạng phủ của cơ thể. Do vậy, bệnh lý tổn thương Tạng Tâm bao gồm 2
nhóm
Tạng Tâm có thể bị bệnh từ 2 nguyên nhân:
Nhóm nguyên nhân bên ngoài: do ngoại cảm lục dâm (Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo,
Hỏa) bao gồm:
- Thiếu Aâm hoá Nhiệt
- Thiếu âm hóa Hàn
Nhóm nguyên nhân khác, còn lại: bao gồm nguyên nhân bên trong – nội nhân (thất
tình) và bất nội ngoại nhân (như nội thương, bệnh lâu ngày, ẩm thực .) bao gồm:
Nhóm đơn bệnh
Tâm huyết uất trệ.
Đàm hỏa nhiễu Tâm. Đàm mê Tâm khiếu.
Tâm huyết hư.
Tâm âm hư. Tâm hỏa thượng cang.
Tâm khí hư.
Tâm dương hư.
Nhóm hợp bệnh
Tâm Tỳ hư.
Tâm Thận bất giao.
Tâm Phế khí hư.
III. ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU NHỮNG BỆNH CHỨNG TẠNG TÂM
A. H/C THIẾU ÂM
Bệnh nguyên, bệnh sinh, những bệnh lý YHHĐ thường gặp trong bệnh chứng Thiếu âm
và công thức huyệt điều trị hoàn toàn giống với trường hợp hội chứng Thiếu âm trong
bệnh chứng tạng Thận (xin tham khảo bài Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu)
B. TÂM HUYẾT UẤT TRỆ
a/ Bệnh nguyên
Do đờm trọc (sản vật bệnh lý do khí hư hoặc dương hư sinh ra).
Do tình chí bị kích động gây khí uất.
b/ Bệnh sinh
Tâm huyết uất trệ là bệnh cảnh đặc biệt của một biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư
chứng. Đó là cơ thể có sẵn khí hư hoặc dương hư sinh ra đờm trọc, Đờm trọc ngưng tụ làm
ảnh hưởng đến sự vận hành chu lưu toàn thân của Huyết.
Hoặc tình chí bị kích động làm cho khí uất, cũng ảnh hưởng đến sự vận hành của
Huyết. Mà huyết dịch là cơ sở cho hoạt động của thần chí. Khi huyết dịch vận hành bị uất
trệ, ngưng tụ sẽ sinh ra chứng đau, tức, dấu ứ huyết.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Nặng đầu, đau đầu, chóng mặt. Hồi hộp, đánh trống ngực.
Đau vùng trước ngực, Đau cấp ở tim. Bức rức, nặng mỏi, tê buốt ở chi. Tiểu
đậm màu. Lưỡi đỏ, có vết tím bầm. Mạch tế hoặc sáp.
Nếu nặng hơn: Tay chân lạnh. Vã mồ hôi. Mặt môi xanh tím. Đau tức ngực,
nghẹt thở.
d/ Bệnh chứng YHHĐ thường gặp
Cơn đau thắt ngực (ổn định hoặc không ổn định)
Nhồi máu cơ tim, thuyên tắc động mạch phổi, bóc tách động mạch chủ: đây là
những bệnh cảnh rất nặng của Tâm huyết uất trệ.
e/ Pháp trị
Hoạt huyết, khử ứ, hành khí, chỉ thống.
Thông dương hóa ứ.
Nếu nặng: Hồi dương, cứu nghịch, ích khí, sinh mạch.
Nhìn chung, cho đến hiện nay, điều trị Đông y chủ yếu giải quyết những trường hợp
nhẹ của Tâm huyết uất trệ (cơn đau thắt ngực). Những trường hợp nặng (nhồi máu cơ tim,
thuyên tắc động mạch phổi, bóc tách động mạch chủ) phải được theo dõi và điều trị kết
hợp Đông Tây Y.
Do đây là biểu hiện thực chứng trên nền tảng hư chứng, do là bệnh cảnh lâm sàng cấp
tính và nguy hiểm, nên pháp trị cơ bản là giải quyết triệu chứng, “bỏ gốc lấy ngọn” mà
chữa.
Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Đản Trung Hội của khí, Mộ của Tâm bào A thị huyệt Hành khí
Tâm Du Du huyệt của Tâm Hoạt huyết
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm Giảm đau
Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào
và Mạch Aâm duy⇒Đặc hiệu
vùng ngực
Chữa chứng hồi hộp,
đau ngực gây khó
thở, ngăn ngực
C. ĐÀM HỎA NHIỄU TÂM - ĐÀM MÊ TÂM KHIẾU
a/ Bệnh nguyên
Do nội thương thất tình làm nhiễu loạn thần minh.
Do bệnh nhiệt lại uống thuốc nhiệt.
b/ Bệnh sinh
Nội thương thất tình làm cho tinh thần bị kích động, khí uất kết lại sản sinh ra thấp,
thấp hóa đàm trọc uất lại bên trong làm nhiễu loạn thần minh, thần minh bị che lấp
lúc tỉnh lúc mê, khóc cười thất thường hoặc thần chí hôn mê, không hay biết gì cả.
Hoặc do bệnh đã nhiệt lại dùng thuốc nhiệt làm hóa hỏa, ảnh hưởng đến thần minh,
phát cuồng phát điên. Mạch hồng thực hoặc trầm hoạt.
Tùy thuộc vào cách thức của Đàm trọc hoặc tích nhiệt hóa hỏa thương Tâm, mà sẽ có
bệnh biến Đàm hỏa nhiễu Tâm hoặc Đàm mê tâm khiếu.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Đàm hỏa nhiễu Tâm
Vật vã, mất ngủ. Miệng đắng, họng khô, lưỡi đỏ, rêu lưỡi trắng dầy. Dễ kinh
sợ.
Cười nói huyên thuyên. Thao cuồng, đánh mắng người. Mạch hoạt, hữu lực.
Đàm mê tâm khiếu
Tinh thần đần độn. Cười nói một mình. Đột nhiên ngã lăn. Đờm khò khè.
Rêu trắng dày. Mạch huyền hoạt.
d/ Bệnh chứng Tây Y thường gặp
Tâm thần phân liệt thể hưng phấn
Hưng trầm cảm (giai đoạn hưng cảm).
Cơn động kinh
Biến chứng rối lọan tâm thần do dùng thuốc
e/ Pháp trị
Thanh Tâm tả hỏa trừ đàm khai khiếu.
Trừ đờm khai khiếu.
Công thức huyệt sử dụng
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Đàm mê
tâm khiếu
Điều trị Đàm mê Tâm khiếu / động kinh (trong cơn): Ngoài những biện pháp sơ cứu
thông thường trong cơn động kinh (phòng tránh chấn thương đầu, cắn lưỡi, suy hô hấp),
có thể sử dụng công thức huyệt sau:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Bách hội
Tứ thần
thông
Hội của Đốc mạch và 6
dương kinh
Thần đình (Hội của
Đốc với Túc Thái
dương và Dương minh)
Thanh thần chí
tiết nhiệt
Nhân trung Hội của Mạch Đốc với các
kinh Dương minh ờ tay.
Đặc hiệu cấp cứu
ngất, hôn mê,
trúng phong
Thập tuyên Kết hợp với Nhân trung
cấp cứu ngất, hôn mê
Hạ sốt. Phối hợp
trong chữa chứng
trúng phong
Điều trị Đàm mê Tâm khiếu /động kinh (ngoài cơn): Cần chú ý vấn đề trừ đàm:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay
thế
Tác dụng điều trị
Bách hội
Tứ thần
thông
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh Thanh thần chí
tiết nhiệt
Thần Môn Nguyên huyệt/Tâm
Chi chính Lạc huyệt/ Tiểu trường
Bổ Tâm an thần
định chí
Phong Long Lạc huyệt của Vị Đặc hiệu trừ đờm
Khí hải Bể của Khí Bổ Khí của Tỳ Vị
⇒ Kiện Tỳ để trừ
đàm
Điều trị Đàm mê Tâm khiếu/ các bệnh rối loạn tâm thần: Trong điều trị, có thể sử
dụng công thức huyệt sau, phối hợp với liệu pháp tâm lý:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Bách hội
Tứ thần
thông
Hội của Đốc mạch và
6 dương kinh
Thanh thần chí
tiết nhiệt
Thần Môn Nguyên huyệt/Tâm
Chi chính Lạc huyệt/ Tiểu
trường
Tâm du, Thần đường (phối
Trung phủ trị cười một mình
– Tư Sinh)
Bổ Tâm an thần
định chí
Phong Long Lạc huyệt của Vị Đặc hiệu trừ đờm
Khí hải Bể của Khí Bổ Khí của Tỳ Vị
⇒ Kiện Tỳ để trừ
đàm
Điều trị Đàm hỏa nhiễu Tâm /các bệnh rối loạn tâm thần do dùng thuốc (thường
gặp khi sử dụng các dược phẩm có chứa chlorpheniramine): Trong thực tế điều trị, do
bệnh nhân đang trong giai đọan kích thích và bệnh sẽ khỏi nhanh sau khi ngưng thuốc nên
rất khó ứng dụng châm cứu. Theo lý thuyết, có thể sử dụng công thức huyệt sau:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay
thế
Tác dụng điều trị
Bách hội
Tứ thần
thông
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh Thanh thần chí
tiết nhiệt
Ấn đường Huyệt ngoài đường kinh ⇒ theo
kinh nghiệm
Định thần chí,
đuổi phong nhiệt
Thần Môn Du thổ huyệt/Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Tâm du Định Tâm an thần
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp
cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt
Hạ sốt
D. TÂM ÂM HƯ
a/ Bệnh nguyên
Do mắc những bệnh có tính Nhiệt lâu ngày tổn hại đến Tâm Âm.
Do nội nhân: tổn thương tâm lý, ngũ chí hóa hoả, hỏa nhiệt thương âm
b/ Bệnh sinh
Tâm âm hư tổn, làm ảnh hưởng đến huyết và tân dịch. Aâm hư sinh nội nhiệt, càng
làm cho tân dịch khô cạn và chân âm hao tổn sinh ra chứng ngũ tâm phiền nhiệt, sốt
nhẹ, vã mồ hôi v.v...
Tâm âm càng hư, hư hỏa càng bốc lên gọi là Tâm hỏa thượng cang.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Chung: Cảm giác nóng trong người. Sốt về chiều và về đêm. Cơn nóng phừng ở
mặt, ở ngực. Mặt đỏ. Tay chân nóng. Ra mồ hôi tay chân.
Đặc hiệu: Biểu hiện chủ yếu là Tâm quý , chính xung : Đau vùng ngực, vùng
ngực khó chịu, hồi hộp, trống ngực. Mất ngủ hay mê, hay mộng mị nói mơ, hay
quên. Bức rức, họng khô, lưỡi khô ráo, Ngũ tâm phiền nhiệt. Tiểu đỏ, ít. Mồ
hôi trộm. Mạch tế sác, vô lực.
d/ Bệnh lý Tây Y thường gặp
Rối loạn thần kinh chức năng.
Rối loạn thần kinh tim.
Rối loạn thần kinh thực vật sau viêm nhiễm kéo dài.
Tâm căn suy nhược. Hội chứng suy nhược mạn
e/ Pháp trị
Tư dưỡng Tâm âm, an thần.
Tư âm giáng hỏa, tiềm dương an thần.
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tâm âm
hư
Điều trị Tâm âm hư/ rối lọan thần kinh tim:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm Chữa hồi hộp, trống ngực
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
Điều trị Tâm âm hư/ Tâm căn suy nhược hoặc rối loạn thần kinh thực vật sau viêm
nhiễm : Trong những trường hợp có kèm những triệu chứng của Tâm hỏa thượng cang, có
thể sử dụng công thức huyệt sau, phối hợp với liệu pháp tâm lý:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Bách hội
Tứ thần thông
Hội của Đốc mạch và 6 dương kinh Thanh thần chí tiết nhiệt
Ấn đường Huyệt ngoài đường kinh ⇒ theo kinh Định thần chí, đuổi phong
nghiệm nhiệt
Phong trì Huyệt đặc hiệu khu phong vùng đầu
mặt
Hoa mắt, chóng mặt
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm Chữa hồi hộp, trống ngực
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
E. TÂM HUYẾT HƯ
a/ Bệnh nguyên
Do mắc bệnh có tính nhiệt lâu ngày làm hao tổn huyết dịch.
Do âm hư.
Do sự sinh ra Huyết giảm sút.
Do chấn thương mất máu nhiều.
Phụ nữ sau sinh mất máu.
b/ Bệnh sinh
Tâm chủ huyết mạch, chức năng quân Hỏa, các bệnh có tính nhiệt lâu ngày
hoặc các bệnh cảnh khác làm cho âm hư sản sinh ra nội nhiệt. Nhiệt tích lại
hóa Hỏa càng thiêu đốt huyết dịch làm tổn hại Tâm huyết.
Hoặc do sự sinh ra huyết giảm sút vì nuôi dưỡng thiếu, hoặc Vị âm hư không
cung cấp thủy cốc đủ để tạo huyết.
Hoặc do chấn thương mất mát quá nhiều, hoặc phụ nữ sau sinh mất máu, làm
cho Tâm không làm chủ được huyết dịch để nuôi dưỡng và giúp cho cơ thể hoạt
động.
Tâm huyết hư sinh ra mất ngủ, hay quên, hồi hộp trống ngực, đễ kinh sợ.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Sắc mặt xanh, môi nhợt nhạt. Hồi hộp, dễ kinh sợ, vật vã. Hoa mắt, chóng mặt.
Mất ngủ, hay quên. Đánh trống ngực
Lưỡi nhợt bệu. Mạch sác vô lực.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp.
Tâm căn suy nhược, suy nhược mạn.
Thiếu máu.
Suy nhược cơ thể
Suy tim.
e/ Pháp trị
Dưỡng tâm huyết, an thần.
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tâm huyết
hư
Điều trị Tâm huyết hư/ Tâm căn suy nhược: Có thể sử dụng công thức huyệt sau,
phối hợp với liệu pháp tâm lý:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm
Chữa hồi hộp, trống ngực
Cách du Hội của huyết Dưỡng huyết
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
Điều trị Tâm huyết hư/ Thiếu máu: Trong bệnh cảnh này, những biểu hiện của thiếu
máu nhiều ở hệ tim mạch (trống ngực, hồi hộp) hơn hệ thần kinh (hoamắt, chóng mặt)
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm
Chữa hồi hộp, trống ngực
Cách du Hội của huyết Dưỡng huyết
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
Tỳ du Du huyệt/ Tỳ
Vị du Du huyệt/ Vị
Kiện Tỳ – Sinh huyết
Điều trị Tâm huyết hư/ Suy tim: Trong bệnh cảnh này, cần chú ý thêm tạng Phế (do
rối loạn của Huyết có ảnh hưởng đến Khí)
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm Chữa hồi hộp, trống ngực
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
Phế du Du huyệt của Phế
Trung phủ Mộ huyệt của Phế
Chữa mệt mỏi, khó thở
F. TÂM KHÍ HƯ
a/ Bệnh nguyên
Do bệnh lâu ngày ở Tâm.
Do Tâm âm hư dẫn đến Tâm khí hư.
Người già, lão suy, khí toàn thân hư yếu ảnh hưởng đến Tâm khí.
b/ Bệnh sinh
Khí hư có đặc điểm: trống ngực, thở ngắn, tự ra mồ hôi, hoạt động lao động
bệnh tăng lên.
Tâm khí hư sinh ra chứng sắc mặt xanh xao, mệt mỏi, lưỡi nhợt mềm bệu, mạch
hư vô lực.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Nặng vùng trước tim, mất ngủ; hay sợ hãi. Hôøi hộp, vận động nhiều trống ngực
càng nhiều hơn. Thở ngắn, thiếu hơi. Tự hãn. Mệt mỏi mất ngủ.
Cảm giác nóng, sợ lạnh, khát. Da tái xanh, gò má đỏ.
Lưỡi nhạt, mềm bệu, rêu trắng. Mạch tế vô lực.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Huyết áp thấp
Suy tim, hen phế quản mạn.
Thiếu máu cơ tim (mạn)
Loạn nhịp tim.
e/ Pháp trị
Bổ ích Tâm khí
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tâm khí
hư
Điều trị Tâm khí hư/ Suy tim – Huyết áp thấp: Trong bệnh cảnh này, cần chú ý thêm
tạng Phế (do rối loạn của Huyết có ảnh hưởng đến Khí)
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào Chữa hồi hộp, trống ngực
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm Chữa hồi hộp, trống ngực
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
Phế du Du huyệt của Phế
Trung phủ Mộ huyệt của Phế
Chữa mệt mỏi, khó thở
Điều trị Tâm khí hư/ Hen phế quản mạn:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào; Hội của Khí Chữa hồi hộp, trống ngực
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm Chữa hồi hộp, trống ngực
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
Phế du Du huyệt của Phế
Trung phủ Mộ huyệt của Phế
Chữa mệt mỏi, khó thở
Suyễn tức Huyệt ngoài kinh Đặc hiệu trị hen phế quản
G. TÂM DƯƠNG HƯ
a/ Bệnh nguyên
Do bệnh lâu ngày ở Tâm, Tâm âm hư dẫn đến Tâm dương hư.
Do khí toàn thân hư yếu làm cho Tâm khí hư.
b/ Bệnh sinh
Tâm dương là công năng hoạt động; khi công năng này bị rối loạn gây nên hồi
hộp, đau vùng tim, hôn mê.
Tâm dương còn có khả năng tuyên thông ở phần dương ở ngoài vệ. Tâm dương
hư dẫn đến sợ lạnh, tay chân quyết lãnh.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Tâm dương hư
Sợ lạnh, thích uống nước ấm.
Đau bụng, tiêu chảy. Nước tiểu trong. Tự hãn. Tay chân lạnh,
Phù nề. Đau vùng ngực, hồi hộp. Lưỡi nhạt, tím xám. Mạch vô lực.
Nếu nặng hơn, Tâm dương hư thoát sẽ có thêm có chứng
Ra mồ hôi không ngừng. Chân tay quyết lạnh.
Môi xanh tím. Thở nhỏ yếu. Lưỡi tím xám.
Mạch nhỏ, hư muốn tuyệt.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Suy tim mạn, bệnh cơ tim thiếu máu
Suy hô hấp mạn
Huyết áp thấp
Choáng. (bệnh cảnh nặng của Tâm dương hư ⇒ Tâm dương hư thoát)
e/ Pháp trị
Ôn thông Tâm dương (Tâm dương hư)
Hồi dương cứu nghịch (Tâm dương hư thoát).
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tâm
dương hư
Những công thức huyệt dùng điều trị những bệnh cảnh Tây Y khác nhau của Tâm
dương hư cũng tương tự như trường hợp Tâm khí hư. Sự khác biệt chủ yếu ở kỹ thuật sử
dụng. (châm kết hợp với cứu ấm).
Điều trị Tâm dương hư thoát/ Choáng: Trong bệnh cảnh này, công thức huyệt giống
như trường hợp Hồi dương cứu nghịch
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thần
khuyết
Kinh nghiệm phối Bá Hội, Quan
nguyên trị hư thoát
Trị thoát chứng,
Khí hải Bể của Khí chân dương hư
Quan
nguyên
Cửa của nguyên khí, nguyên dương.
Bồi Thận cố bản, Bổ khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương suy. Cấp
cứu chứng thoát của Trúng phong
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận
⇒Bổ mẫu⇒Bổ Thận hỏa
Ôn-Bổ⇒Khai khiếu định thần, giải
quyết nghịch
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa
hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa
Bồi nguyên-Bổ Thận
H. TÂM THẬN BẤT GIAO
a/ Bệnh nguyên
Bị bệnh nhiệt lâu ngày làm cho Tâm âm hư.
Bệnh cảnh Tâm hư trên nền tảng đã có Thận âm hư.
b/ Bệnh sinh
Tạng Tâm thuộc dương , chủ về Hỏa , tàng chứa Thần và vị trí ở Thượng Tiêu. Tạng
Thận thuộc âm, chủ về Thủy tàng chứa Tinh , và vị trí ở Hạ Tiêu. Ở tình huống bình
thường, Tâm hỏa giao xuống có thể giúp cho chân dương ở trong Thận khiến cho âm thủy
có thể hóa sinh, Thận thủy giúp đỡ lên trên làm dịu cho Tâm hỏa, Tâm với Thận , âm và
dương chế ước lẫn nhau, cùng nhau tồn tại, thăng giáng nhịp nhàng gọi là Thủy Hỏa ký tế,
Thủy Hỏa giao hòa nhau, giúp cơ thể ấm áp ở hạ tiêu, mát mẻ ở thượng tiêu. Nếu hai tạng
này mất quân bình đưa đến sự mất điều hòa thủy Hỏa trong cơ thể gọi Thủy Hỏa vị tế.
Khi Tâm Hỏa bị khuấy động do Tâm âm hư hoặc Tâm huyết hư. Hư hỏa bốc lên, trong
khi đó vì cơ địa có âm hư sẵn, hoặc Thận âm hư, không đủ sức làm chủ thủy dịch, không
kiềm giữ được Hỏa, sinh ra chứng thượng tiêu thì nóng, bốc hỏa; Hạ tiêu và 2 chân thì
lạnh. Hỏa đi đằng Hỏa, Thủy đi đằng Thủy sinh ra bệnh chứng Tâm Thận không giao
nhau biểu hiện : Hồi hộp, hay mê, dễ kinh sợ, tai ù, tai điếc, miệng lưỡi mọc mụn, mõi
lưng, mềm gối, di tinh, bạch trọc ..v..v..
c/ Triệu chứng lâm sàng
Chóng mặt, mất ngủ, trầm cảm, hồi hộp. Bức rức, mất trí nhớ. Ù tai, hoa mắt.
Cảm giác nóng ở cổ và khô họng, bốc nóng ở mặt.
Nước tiểu sậm màu, lượng ít. Đạo hãn, triều nhiệt, di tinh.
Đau nhức toàn thân, lưng gối mỏi. Tiểu ngắn đỏ. Mạch tế sác.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Rối loạn thần kinh chức năng.
Suy nhược sinh dục
Tâm căn suy nhược.
Tăng huyết áp.
Suy nhược mạn
e/ Pháp trị
Tư âm bổ thận an thần định chí.
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tâm Thận
bất giao
Điều trị Tâm Thận bất giao/ Suy nhược sinh dục:
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Tâm
du
Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết
âm du
Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/
Thận⇒Bổ mẫu⇒Bổ Thận
Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can
du
Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả
Tâm nhiệt
Đại
chung
Lạc huyệt/ Thận Bổ Thận, đặc biệt giúp
chữa đau lưng
Tuyệt
cốt
Hội huyệt/ Tủy Bổ Tủy sinh tinh
Trung
cực
Hội của Tam Âm và Mạch
Nhâm
Khúc cốt – Quan
nguyên
Giải quyết triệu chứng
Điều trị Tâm Thận bất giao/ Tâm căn suy nhược – Rối lọan thần kinh chức năng –
Tăng huyết áp
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thái
xung
Du Thổ huyệt/ Can⇒Tả
tử ⇒Tả Can hỏa
Thanh Can Hỏa, chữa
chứng đầu choáng mắt
hoa
Thần Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả Thanh Tâm Hỏa, Tả
môn tử⇒Tả Tâm hỏa Tâm nhiệt.
Bá hội
A thị
Hội của Đốc mạch và 6
dương kinh
Thanh thần chí, tiết
nhiệt
I. TÂM TỲ HƯ
a/ Bệnh nguyên
Dinh dưỡng kém, không cung cấp đủ thủy cốc để tạo ra tinh huyết.
Phụ nữ sau khi sinh mất máu, hoặc chấn thương mất máu nhiều làm cho huyết
hư.
Hoặc do chính Tỳ hư không tạo được đủ Tinh huyết làm Tâm huyết hư càng hại
Tỳ hư.
Thất tình (ưu tư, suy nghĩ nhiều).
b/ Bệnh sinh
Chứng Tâm Tỳ hư nguyên nhân có thể từ Tâm hư ảnh hưởng đến Tỳ theo tương
sinh (Tâm Hỏa sinh Tỳ Thổ). Nên sau khi mắc những bệnh nặng ảnh hưởng đến
Tâm huyết, làm cho Tâm chủ hư suy không giúp đỡ được cho công năng của Tỳ
Thổ làm cho Tỳ Thổ cũng hư suy sinh ra chứng trạng ăn kém, ngủ ít, sụt cân...
Hoặc dinh dưỡng kém, hoặc mất mát do chấn thương, tinh trấp tạo ra cũng kém
không đủ bù đắp để sinh ra huyết Tỳ hư dẫn đến Tâm suy và ảnh hưởng qua
lại, tổn thương trực tiếp đến Tâm chủ làm xuất hiện trống ngực, hồi hộp, ngủ ít,
hay mê v.v...
c/ Triệu chứng lâm sàng
Trống ngực. Hồi hộp. Ngủ ít. Hay mê. Hay quên.
Mệt mỏi. Ăn kém, bụng đầy. ± Đại tiện lỏng.
Lưỡi nhạt bệu. Mạch tế nhược.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Suy nhược cơ thể.
Thiếu máu.
Tâm căn suy nhược
Xơ cứng động mạch.
Tăng huyết áp.
e/ Pháp trị
Bổ ích Tâm Tỳ.
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tâm Tỳ hư
Điều trị Tâm Tỳ hư/ Thiếu máu – Suy nhược cơ thể
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm
Chữa hồi hộp, trống ngực
Cách du Hội của huyết Dưỡng huyết
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
Tỳ du Du huyệt/ Tỳ
Vị du Du huyệt/ Vị
Kiện Tỳ – Sinh huyết
Điều trị Tâm Tỳ hư/ Xơ vữa mạch máu:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Tỳ du Bối du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ dưỡng huyết
Cách du Hội huyệt của huyết Bổ huyết
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ Kiện Tỳ Vị
Phong long Huyệt lạc của Vị
Khí hải Bể của Khí Kiện Tỳ khí
Phối Phong long để trừ Đàm
J. TÂM PHẾ KHÍ HƯ
a/ Bệnh nguyên
Chứng âm hư hỏa vượng, nội hỏa sinh ra, làm tổn hao huyết dịch, hư hỏa càng
bốc. Tổn hại Tâm Hỏa, hại đến Phế kim.
Bệnh lý tích nhiệt đến mùa thu mới phát bệnh.
b/ Bệnh sinh
Phế âm chủ Khí, Tâm chủ Huyết. Tâm và Phế phối hợp làm khí huyết vận hành duy trì
các hoạt đôäng của cơ thể.
Khí thuộc dương, Huyết thuộc âm. Khí thúc đẩy huyết vận hành, huyết đi kéo theo khí.
Nếu khí không thúc đẩy huyết thì huyết sẽ ngưng gây ứ huyết. Nếu không có huyết thì khí
mất chỗ dựa phân tán đi mà không thu lại được.
Trên lâm sàng thấy xuất hiện
Tâm khí không đầy đủ gây huyết ứ làm trở ngại đến Phế mạch, làm Phế khí
không tuyên giáng gây chứng háo suyễn.
Tâm chủ về Hỏa, Tâm hỏa vượng lên ảnh hưởng đến Phế âm một mặt xuất
hiện các chứng Tâm phiền, mất ngủ. Mặt khác xuất hiện các chứng ho, ho ra
máu.
Phế khí hư nhược, tông khí trong Tâm mạch không đầy đủ gây ra Tâm Phế đều
hư, Tâm khí không đầy đủ, không thúc đẩy Tâm huyết làm đau vùng ngực.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Toàn thân mệt mỏi, dã dượi. Đau vùng ngực. Khó thở, hoặc thở nông, nhanh.
Tay chân lạnh.
Ho thiếu hơi. Tự hãn. Da trắng bệch. Tiểu ít. Hồi hộp, trống ngực. Mạch hư, tế.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Tâm phế mãn.
Hen tim.
Xơ cứng động mạch.
e/ Pháp trị
Ích khí dưỡng âm
Bổ ích Tâm Phế.
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tâm Phế
khí hư
Điều trị Tâm Phế khí hư/ Suy hô hấp mạn – Hen tim:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tâm du Bối du huyệt của Tâm Dưỡng Tâm an thần
Quyết âm du Du huyệt của Tâm bào Bổ Tâm âm
Đản trung Mộ huyệt của Tâm bào; Hội của Khí Chữa hồi hộp,
trống ngực
Cự Khuyết Mộ huyệt của Tâm Chữa hồi hộp, trống
ngực
Tam âm giao Hội huyệt của 3 kinh âm Tư âm thanh nhiệt
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào Định Tâm
Thần Môn Du thổ huyệt/ Tâm⇒ Tả Tâm hỏa Định tâm an thần
Phế du Du huyệt của Phế
Trung phủ Mộ huyệt của Phế
Chữa mệt mỏi,
khó thở
Quan nguyên Hội huyệt của 3 kinh túc tam âm Bổ nguyên khí
Khí hải Bể của khí Bổ khí
Thái uyên Nguyên huyệt của Phế
Thiên lịch Lạc của Đại trường
Bổ Phế
K. TIỂU TRƯỜNG HƯ HÀN
a/ Bệnh nguyên
Do dương khí cơ thể suy kém, nội hàn được sinh ra.
Do Tỳ khí cơ thể suy yếu sẵn làm ảnh hưởng đến Tiểu trường.
b/ Bệnh sinh
Khi dương khí suy kém, nội hàn được sinh ra, hàn tà lâu ngày làm tổn thương
Tiểu trường, làm hỏa của Tiểu trường sẽ mất và ảnh hưởng đến chức năng
phân biệt thanh trọc.
Hoặc Tỳ khí hư, chức năng vận hóa mất không còn sinh hóa được thủy cốc
thành ra chất tinh ba. Thủy cốc ứ trệ lại làm ảnh hưởng đến chức năng của Tiểu
trường sinh ra sôi ruột tiêu chảy.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Đau bụng âm ỉ, thích xoa nắn, sôi ruột tiêu chảy.
Tiểu nhiều lần, trong dài. Tay chân mệt mỏi, lạnh, không có sức.
Trời lạnh, ăn đồ sống lạnh bệnh càng tăng. Đại tiện lỏng, phân sống.
Lưỡi nhạt, rêu trắng mỏng. Mạch tế nhược.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Viêm đại tràng mạn.
Rối loạn hấp thu.
e/ Pháp trị
Ôn trung kiện Tỳ chỉ tả.
f/ Công thức huyệt điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Tiểu
trường hư hàn
Điều trị Tiểu trường hư hàn/ Viêm đại tràng mạn – Rối loạn hấp thu:
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Trung quản Mộ huyệt của Vị Kiện Tỳ Vị
Tỳ du Bối du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
Túc tam lý Hợp huyệt của Vị Điều trung khí
Thiên xu Mộ của Đại trường hoặc huyệt tại chỗ Chỉ tả
Khí hải Bể của khí hoăc huyệt tại chỗ Ôn trung - trợ dương
Quan nguyên Giao hội của túc tam âm. Mộ của Tiểu
trường
Ôn bổ Thận dương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Môn Đông Y. Trường Đại Học Y khoa Hà Nội. Bài giảng Đông y tập II. Nhà xuất
bản Y học. 1979.
2. Trần Khiết. YHCT-Lý Pháp Phương Dược. Trung Tâm Đào tạo và Nghiên cứu
YHCTDT. Tài liệu nội bộ. 1990.
3. Bùi chí Hiếu, Trần Khiết. Danh từ YHCT. Nhà xuất bản Đồng nai.1989.
4. Viện Đông Y. Châm cứu học. Nhà XBYH. 1984.
5. Phan Quan Chí Hiếu. Châm cứu học I. Nhà XBYH. 2002
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_dieu_tri_bang_cham_cuu_benh_chung_tang_tam.pdf