HỘI CHỨNG THẬN TỲ DƯƠNG HƯ
1. Bệnh nguyên
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm
tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
2. Bệnh sinh
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất
cả cơ thể, tất cả Tạng Phủ. Hỏa của hậu thiên Tỳ Vị cần có hỏa của tiên thiên nung nấu mới
có thể phát huy tác dụng chuyển vận tiêu hóa tốt.
Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến dương khí của Tỳ thổ cũng suy theo,
sinh ra chứng tiêu hóa rối loạn.
Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm
Dương hư: Tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
tại Thận: Ngũ canh tả, di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.
tại Tỳ:
Rối loạn chức năng vận hóa: Tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
Rối loạn chức năng sinh huyết: thiếu máu, kinh ít, vô kinh
Rối loạn chức năng thống nhiếp huyết: Cầu ra máu, Rong kinh, rong huyết
Rối loạn chức năng chủ cơ nhục: Sa cơ quan (sinh dục, dạ dày.), cơ teo nhão
3. Triệu chứng lâm sàng
Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường than đau bụng, lạnh bụng, bụng
trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy, ngũ canh tả. Chườm ấm thấy dễ chịu.
Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
4. Điều trị bằng châm cứu bệnh Thận Tỳ dương hư
4.1 Công thức chung
Trong bệnh cảnh Thận Tỳ dương hư dương, do chức năng Thận âm, Thận dương và Tỳ
dương đều suy hư, nên công thức huyệt chung sẽ bao gồm 3 phần:
- Giải quyết cơ chế của bổ Thận âm (như trên)
- Đồng thời phải ôn bổ Thận dương và ôn bổ Tỳ dương
24 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Điều trị bằng châm cứu bệnh chứng tạng thận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mọi tạng phủ, khí
quan trong nhân thể.
Gồm 1 vạch nằm giữa 2 vạch là tượng trưng cho Hỏa nằm trong Thủy, là
Dương nằm trong Âm. Ứng với tính chất của quẻ mà người ta có quan niệm là Thận
Hỏa nằm giữa Thận thủy và vì quẻ Khảm là nguồn gốc sự sống nên Thận Hỏa cũng là
lửa của sự sống. (Mệnh môn Hỏa).
2. Chức năng sinh lý tạng Thận
Thận bao gồm Thận âm, Thận dương. Thận âm còn gọi là chân Âm, nguyên Âm, nguyên
Thủy. Thận dương còn gọi là Thận khí, Thận hỏa, chân Dương, nguyên Dương, chân hỏa,
mệnh môn hỏa.
a. Thận là gốc tiên thiên, nguồn gốc của sự sống (Tiên thiên chi bản, sinh khí chi
nguyên).
Ý nói Thận là cái được sinh thành, sẽ phát sinh, phát triển, bao quát, quyết định xu hướng
phát triển của con người.
* Cái lập mệnh, cái sức sống của mổi cá thể được quyết định bởi nơi Thận.
Cái sẽ được di truyền cho thế hệ sau, tạo cơ thể mới nằm ở nơi Thận.
Rối loạn chức năng này, dẫn đến:
Những bệnh lý có tính di truyền.
* Bộ Môn YHCT, Khoa Y, TP. Hồ Chí Minh
2
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Những bệnh bẫm sinh.
b. Thận chủ Thủy
Dịch thể trong con người do Thận quyết định. Chất thủy dịch được nhập vào nhờ Vị,
chuyển hóa nhờ Tỳ, tàng chứa và phân phối là do Thận. Mọi thứ huyết, tân dịch đều chịu ảnh
hưởng của Thận.
Rối loạn chức năng này, dẫn đến:
Phù thũng.
c. Thận chủ Hỏa
Nguồn suối nhiệt, nguồn năng lượng đảm bảo cho sự sống còn, cho hoạt động là ở nơi
Thận hỏa (chân hỏa). Dương khí dồi dào, tinh lực đầy đủ là nhờ chân hỏa sung mãn.
Rối loạn chức năng này, dẫn đến:
Lạnh trong người, lạnh lưng, lạnh tay chân.
Hay cảm.
Người mệt mỏi, hoạt động không có sức.
d. Thận giữ chức năng bế tàng
Thận chủ bế tàng. Tất cả các hiện tượng hư thoát, thải tiết quá mức là do chức năng bế tàng
của Thận bị rối loạn.
Rối loạn chức năng này, dẫn đến:
Khó thở, khí nghịch (Thận không nạp được khí).
Tiểu nhiều, tiêu khát (Thận không giữ được thủy).
Mồ hôi chảy như tắm (Thận không liễm được hãn).
e. Thận tàng tinh
Tinh ba của ngũ cốc được Vị thu nhận, Tỳ Phế chuyển hóa, tàng chứa nơi Thận. Tinh ba
của mọi Tạng phủ được tàng chứa nơi Thận.
Thận cũng sử dụng biến hóa tinh ba này thành tinh sinh dục. Hoạt động sinh dục mạnh mẽ
hay yếu ớt phụ thuộc vào tinh ấy. Tinh dồi dào chứng tỏ Thận khí mạnh, tinh ít ỏi là Thận kiệt
khí suy.
Rối loạn chức năng này, dẫn đến:
Gầy, sút cân, da xạm.
Ở đàn ông: di mộng tinh, liệt dương
Ở đàn bà: rối loạn kinh nguyệt, lãnh cảm, vô sinh
f. Thận chủ kỹ xảo, tác cường chi quan
Tất cả sự mạnh mẽ của con người là nhờ ở Thận.
Rối loạn chức năng này, dẫn đến:
Tay chân run, cứng.
Mất khả năng thực hiện các động tác khéo léo, tinh vi.
g. Thận chủ cốt tủy
Thận tàng tinh, tinh có thể sinh ra ở tủy. Tủy chứa trong các khoảng rỗng của xương, có tác
dụng nuôi dưỡng xương. Xương cốt vững chãi, tủy dồi dào, răng vững không lung lay, không
đau nhức (theo YHCT răng là phần thừa của cốt) chứng tỏ Thận tốt.
Rối loạn chức năng này, dẫn đến:
Đau nhức xương tủy.
Còi xương chậm phát triển.
Răng lung lay.
h. Thận khai khiếu ra tai, tinh hoa hiện ra ở tóc
Rối loạn chức năng Thận có ảnh hưởng đến khả năng nghe của tai. Xét tóc khô hay mượt,
có thể biết được tình trạng thịnh suy của Thận.
Những triệu chứng xuất hiện trong bệnh lý của Thận:
3
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Tai ù, điếc, nghễnh ngãng, sức nghe kém.
Tóc bạc, khô, dễ rụng.
i. Thận chủ tiền âm, hậu âm
Tiền âm là nơi ra của nước tiểu, tuy là từ Bàng quang nhưng việc vận hành niệu là nhờ khí
hóa của Thận. Tiền âm cũng đồng thời có liên quan đến bộ sinh dục ngoài. Âm môn là nơi thể
hiện tình trạng của thận, từ âm mao đến âm dịch đều thể hiện tình trạng Thận khỏe hay yếu.
Hậu âm là nơi ra của phân, tuy là từ đại trường nhưng có liên quan đến tình trạng thịnh hư
của Thận.
Rối loạn chức năng này, dẫn đến:
Đái rắt, đái són, đái không hết. (Thận khí suy).
Đái nhiều lần, đái đêm. (Thận thủy suy).
Lạnh cảm, liệt dương. (Thận dương suy).
Táo bón hoặc tiêu chảy (Ngũ canh tả).
j. Thận tàng chí
Ý chí do Thận làm chủ. Giữ lại điều đã biết, kiên cường, quyết làm cho bằng được điều dự
định là Thận khí dồi dào.
Thận khí bất túc thì tinh thần trở nên yếu đuối, thiếu ý chí.
k. Khủng thương Thận
Sợ hãi làm hại Thận và ngược lại Thận khí suy, bất túc thì người bệnh dễ kinh sợ
l. Những vùng cơ thể có liên quan đến Tạng Thận
Do đường kinh Thận có đi qua những vùng: thắt lưng, Can, Phế, Tâm nên trong bệnh lý
tạng Thận thường hay xuất hiện những triệu chứng có liên quan đến những mối quan hệ nêu
trên:
* Quan hệ giữa Thận với Can là quan hệ giữa tướng hỏa và long hỏa, giữa chí và ý, giữa
thủy và huyết, giữa sơ tiết và bế tàng. Mối quan hệ này thể hiện trong chức năng Thận chủ tác
cường, chủ các vận động tinh vi của cơ thể.
* Quan hệ giữa Thận với Phế được thể hiện với chức năng Thận nạp khí, Phế túc giáng
khí.
* Quan hệ giữa Thận và Tâm là quan hệ giữa thần với chí (Thận là bể của tủy, thông với
não), giữa thủy dịch với huyết, giữa long hỏa với quân hỏa, mối quan hệ chế ước giữa Thận
với Tâm (Thủy Hỏa ký tế).
II. NHỮNG BỆNH CHỨNG TẠNG THẬN
Thận bao gồm Thận âm và Thận dương. Thận âm thuộc Thủy. Thận dương ngụ ở trong
Mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, cũng có thể nói là cội nguồn nhiệt năng của cơ thể.
thận dương thuộc Hỏa.
Tạng Thận có thể bị bệnh từ 2 nguyên nhân:
- Nhóm nguyên nhân bên ngoài: do ngoại cảm lục dâm (Phong, Hàn, Thử, Thấp, Táo,
Hỏa) bao gồm:
o Thiếu Am hoá Nhiệt
o Thiếu âm hóa Hàn
- Nhóm nguyên nhân khác, còn lại: bao gồm nguyên nhân bên trong – nội nhân (thất
tình) và bất nội ngoại nhân (như nội thương, bệnh lâu ngày, ẩm thực .) bao gồm:
o Nhóm đơn bệnh của Tạng Thận
o Nhóm Hợp bệnh của Tạng Thận
Biểu hiện của bệnh lý tạng Thận cũng gồm 2 nhóm:
Nhóm đơn bệnh: chỉ những bệnh lý chỉ xảy ra ở tạng Thận gồm
Thận âm hư
Thận khí hư
4
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Thận dương hư
Thận dương hư-Thủy tràn
Nhóm hợp bệnh: nhóm này gồm các hợp chứng xảy ra tuân theo quy luật ngũ hành.
Do gồm 2 hành Thủy (Thận âm) và Hỏa (Thận dương) nên có những hội chứng bệnh
sau
Tương sinh: Can Thận âm hư
Phế Thận khí hư
Phế Thận âm hư
Tỳ Thận dương hư
Tâm Thận dương hư
Tương khắc: Tâm Thận bất giao.
III. ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU NHỮNG BỆNH CHỨNG TẠNG THẬN
A. H/C THIẾU ÂM
1. Bệnh nguyên
Nguyên nhân là do ngoại tà. Tình trạng này có thể do:
Ngọai tà trực trúng (ở người già yếu, hoặc Thận khí suy)
Truyền biến từ ngoài vào trong (Kinh khác truyền đến).
2. Bệnh sinh
Hệ thống Thiếu âm bao gồm Thủ Thiếu âm Tâm và Túc Thiếu âm Thận. Quan hệ biểu lý
với Thủ Thái dương Tiểu trường và Túc Thái dương Bàng quang. Tâm Thận là gốc âm dương
của cơ thể. Tâm thuộc Hỏa, chủ huyết mạch, chủ thần, thống lĩnh hoạt động sinh lý toàn thân.
Thận thủy chủ tàng tinh, tàng thủy, chứa nguyên âm, nguyên dương, là gốc tiên thiên. Tâm
hỏa làm ấm Thận thủy và Thận thủy làm mát Tâm hỏa. Tâm Thận tương giao, thủy hỏa ký tế
duy trì sự hoạt động bình thường của cơ thể. Tình trạng Thiếu âm luôn là bệnh ở giai đoạn
nặng, biểu hiện Tâm Thận bất túc.
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm
Dấu hiệu của cảm nhiễm ngoại tà: sốt, sợ nóng hoặc ớn lạnh, ra mồ hôi hoặc
không ra mồ hôi
Tạng Thận bị tổn thương:
Rối loạn chức năng Thận hỏa, Thận dương, nguồn nhiệt năng của cơ thể:
thường biểu hiện của một tình trạng suy tuần hoàn
Rối loạn chức năng Thận âm: thường biểu hiện tình trạng tình trạng thần kinh
kích thích, thiếu nước.
A.1. BỆNH THIẾU ÂM HÓA NHIỆT
1. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh cảnh này thường gặp ở giai đoạn nặng của những trường hợp nhiễm trùng kéo dài
như sốt xuất huyết, viêm não )
Triệu chứng: Ho mà ói khan, tâm phiền khó ngủ, tiểu bất lợi, lưỡi đỏ rêu trắng, mạch
huyền tế sác. Những biểu hiện này thường được gọi với danh xưng Am hư thủy đình
2. Điều trị bằng châm cứu bệnh Thiếu âm hoá nhiệt
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Đại
chùy
Hội của mạch Đốc và 6
dương kinh. Chủ biểu.
Thanh nhiệt
5
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Hợp
cốc
Mình nóng, mồ hôi tự ra
(Tả)
Sợ lạnh, không có mồ hôi
(Bổ)
Khúc trì
Thập
tuyên
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy,
Thập tuyên, Hợp cốc là kinh
nghiệm để trị sốt cao
Thanh nhiệt
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Trung
cực
Mộ/ Bàng quang
Huyệt tại chổ trị chứng tiểu
gắt
Lợi Bàng quang
A.2. BỆNH THIẾU ÂM HÓA HÀN
1. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh cảnh này thường gặp ở giai đoạn sốc (suy sụp tuần hoàn) trong sốt xuất huyết, trong
viêm não
Có 2 biểu hiện chính: Đó là Dương hư Hàn chứng và Am thịnh cách dương chứng. Đây chỉ
là 2 mức độ nặng nhẹ khác nhau của tình trạng Thiếu âm hóa hàn, mà hội chứng sau là tình
trạng nặng hơn
Triệu chứng của Dương hư hàn chứng:
- Không sốt, sợ lạnh, muốn ngủ, muốn ói nhưng không ói được.
- Tâm phiền, khát, tiểu trong, lưỡi nhạt, rêu trắng, mạch vi
Triệu chứng của âm thịnh cách dương chứng:
- Tay chân lạnh, không sợ lạnh, mặt đỏ, người lìm lịm.
- Tiểu trong, mạch vi tuyệt.
2. Điều trị bằng châm cứu bệnh Thiếu âm hoá hàn
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thần
khuyết
Kinh nghiệm phối Bá Hội,
Quan nguyên trị hư thoát
Khí hải Bể của Khí
Trị thoát chứng,
chân dương hư
Quan
nguyên
Cửa của nguyên khí, nguyên
dương.
Bồi Thận cố bản, Bổ khí hồi
dương
Chữa chứng Thận dương
suy. Cấp cứu chứng thoát
của Trúng phong
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận
⇒Bổ mẫu⇒Bổ Thận hỏa
Ôn-Bổ⇒Khai khiếu định
thần, giải quyết nghịch
Mệnh
môn
Đặc hiệu dùng chữa chứng
chân hỏa hư. Bổ mệnh môn
tướng hỏa
Bồi nguyên-Bổ Thận
B. THẬN ÂM HƯ
1. Bệnh nguyên
Do những nguyên nhân sau gây nên
Do bệnh lâu ngày
6
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Do tổn thương phần âm dịch của cơ thể. Thường gặp trong những trường hợp sốt
cao kéo dài, mất máu, mất tân dịch.
Do Tinh bị hao tổn gây ra.
Do tiên thiên bất túc (những bệnh lý di truyền hoặc bẩm sinh)
2. Bệnh sinh
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm
Thận âm bị tổn thương, hư suy sinh ra chứng ù tai, răng lung lay, đau lưng, gối
mỏi, rối loạn kinh nguyệt,...
Thận âm hư tổn gây nên chứng hư nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt) như nóng về chiều,
lòng bàn tay chân nóng, lưỡi đỏ, họng khô.
3. Triệu chứng lâm sàng
Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất
là về chiều và đêm, đạo hãn.
Người mệt mỏi, ù tai, nghe kém. Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
Mạch trầm, tế, sác, vô lực.
4. Điều trị bằng châm cứu bệnh Thận âm hư
4.1 Công thức chung
Do Thận âm suy giảm (Thủy suy) sẽ không hàm dưỡng nổi Can âm (gây Can âm suy
giảm) và cũng sẽ không chế nổi Tâm Hỏa (nên Tâm hỏa dễ vọng động). Vì thế, công thức
chung trị Thận âm hư phải giải quyết toàn bộ cơ chế sinh bệnh nêu trên
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt
4.2 Công thức điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Thận âm hư
4.2.1 Trong những bệnh lý có rối loạn chủ yếu ở CHỨC NĂNG TÀNG TINH
4.2.1.1 Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Do chức năng tàng tinh bao gồm 2 nội dung
- Tàng trữ tinh ba của cơ thể: Rối loạn chủ yếu ở chức năng này thường gặp trong các
bệnh Cường giáp, Tiểu đường (đặc biệt loại tiểu đường ở người trẻ, lệ thuộc insulin),
Suy dinh dưỡng thể khô (Marasme), Trẻ có trí tuệ chậm phát triển, Suy nhược cơ
thể.
- Tàng trữ tinh sinh dục (tinh của Thận): Rối loạn chủ yếu ở chức năng này thường gặp
trong các bệnh rối loạn cường dương (liệt dương, giảm ham muốn tình dục)
4.2.1.2 Triệu chứng lâm sàng
7
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
4.2.1.2.1 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận âm hư
trong Cường giáp, Tiểu đường, Suy dinh dưỡng thể khô (Marasme), Trẻ có
trí tuệ chậm phát triển, Suy nhược cơ thể.:
Gầy, sút cân nhanh
Trong người luôn có cảm giác nóng
Mạch sác. Lưỡi đỏ, khô.
4.2.1.2.2 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận âm hư
trong bệnh rối loạn cường dương (liệt dương)
Thường xuyên than phiền về các rối loạn sinh dục: di tinh, liệt dương
Người mệt mỏi
4.2.1.3 Điều trị bằng châm cứu
4.2.1.3.1 Điều trị Thận âm hư trong các bệnh cường giáp, tiểu đường, Suy dinh
dưỡng thể khô (Marasme), suy nhược cơ thể
Cần bổ sung thêm cho điều trị:
- Tăng cường việc sinh tinh (sinh tân, sinh âm): Huyết hải, Cách du
- Giảm việc thiêu đốt (thanh nhiệt): Thiếu phủ, Nội quan, Hành gian
- Giải quyết triệu chứng: Bách hội, Phong trì, Tú thần thông
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt
Huyết
hải
Bể của huyết Cách du Bổ huyết (Bổ Âm)
Thiếu
phủ
Huỳnh Hỏa huyệt/ Tâm Tả Tâm Mộc
Hành
gian
Huỳnh Hỏa huyệt/ Can Tả Can Mộc
Bách
hội
Tứ thần thông
A thị huyệt
Phong
trì
A thị huyệt
Giải quyết triệu chúng
đau căng đầu, nóng
phừng mặt
4.2.1.3.2 Điều trị Thận âm hư trong các bệnh rối loạn cường dương (liệt dương)
Cần bổ sung thêm cho điều trị:
- Tăng cường chức năng tàng tinh của Thận: Đại chung
- Bổ tinh: Tuyệt cốt (bổ tủy để sinh tinh)
- Giải quyết triệu chứng rối loạn cường dương: Trung cực
Công thức huyệt sẽ gồm
8
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt
Đại
chung
Lạc huyệt/ Thận Bổ Thận, đặc biệt giúp
chữa đau lưng
Tuyệt
cốt
Hội huyệt/ Tủy Bổ Tủy sinh tinh
Trung
cực
Hội của Tam Âm và Mạch
Nhâm
Khúc cốt – Quan
nguyên
Giải quyết triệu chứng
4.2.2 Trong những bệnh lý có rối loạn chủ yếu ở CHỦ CỐT TỦY
4.2.2.1 Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Những bệnh lý YHHĐ thường gặp trong bệnh cảnh này gồm:
Lão suy có xuất hiện chứng đau nhức trong xương tủy.
Thoái hóa khớp, đặc biệt thoái khớp cột sống thắt lưng
Trẻ em chậm phát triển, đặc biệt tương ứng với những chứng trì, chứng nhuyễn trong di
chứng viêm não, di chứng bại não trẻ em..
4.2.2.2 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận âm hư trong
Lão suy, Thoái hóa khớp, Di chứng (vận động) của bại não, viêm não.:
o Đau nhức các khớp xương
o Cảm giác đau nhức trong xương tủy. Xquang cho thấy hình ảnh loãng xương
o Răng rụng, răng lung lay
o Trẻ chậm biết đi đứng.
4.2.2.3 Điều trị Thận âm hư trong các bệnh Thoái hóa khớp, di chứng vận động của
bại não, viêm não, lão suy có kèm đau nhức trong xương
Cần bổ sung thêm cho điều trị:
- Tăng cường thêm chức năng chủ cốt tủy của Thận: Đại trữ, cuộn da cột sống (tác động
đến mạch Đốc)
- Tăng cường chức năng tàng tinh của Thận, đồng thời chú trọng biệt lạc của Thận
(chữa chứng đau lưng): Đại chung
- Giải quyết triệu chứng: A thị huyệt, Huyệt Giáp tích
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
9
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt
Đại trữ Hội của Cốt Điều trị bệnh của xương
Đại
chung
Lạc huyệt/ Thận Bổ Thận, đặc biệt giúp
chữa đau lưng
A thị
huyệt
Huyệt Giáp tích
A thị huyệt
Giải quyết triệu chúng
đau
C. HỘI CHỨNG THẬN KHÍ BẤT TÚC (THẬN KHÍ HƯ)
1. Bệnh nguyên
Do bẩm tố tiên thiên không đủ
Do mắc bệnh lâu ngày
Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.
2. Bệnh sinh
Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm
Bắt đầu thiên về suy giảm chức năng của Thận dương
Thận tàng tinh và chủ bế tàng. Nếu Thận khí bất túc, thì công năng này sẽ bị ảnh hưởng
sinh chứng di, hoạt tinh, tiểu nhiều lần, tiểu không tự chủ (hạ nguyên bất cố).
”Thận nạp khí”. Thận khí bất túc, làm ảnh hưởng chức năng tuyên giáng của Phế khí
gây chứng thở khó, hít vào ngắn, thở ra dài.
3. Triệu chứng lâm sàng
Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém.
Thường than đau mỏi thắt lưng
Lưỡi bệu, nhợt, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
4. Điều trị bằng châm cứu bệnh Thận khí bất túc
4.1 Công thức chung
Trong bệnh cảnh Thận khí bất túc, do chức năng Thận âm và Thận dương đều suy hư, nên
công thức huyệt chung sẽ bao gồm 2 phần:
- Giải quyết cơ chế của bổ Thận âm (như trên)
- Đồng thời phải ôn bổ Thận dương
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
10
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
môn ⇒Tả Tâm hỏa nhiệt
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
4.2 Công thức điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Thận khí bất
túc
4.2.1 Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
- Nếu làm rối loạn chức năng Tàng trữ tinh sinh dục (tinh của Thận): Rối loạn chủ yếu
ở chức năng này thường gặp trong các bệnh rối loạn cường dương (liệt dương, giảm
ham muốn tình dục)
- Nếu làm rối loạn chức năng chủ tiền âm, hậu âm/ Thận: Rối loạn chủ yếu ở chức
năng này thường gặp trong các bệnh rối loạn đi tiểu trong Lão suy, Phì đại tiền liệt
tuyến, H/C không giữ được nước tiểu khi gắng sức (stress incontinence) .
- Nếu làm rối loạn chức năng Thận nạp khí: Thường gặp trong Suy nhược cơ thể, Suy
giáp. Suy thượng thận, Suy tim mạn, Suy hô hấp mạn .
4.2.2 Triệu chứng lâm sàng
4.2.2.1 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận khí hư trong
bệnh rối loạn cường dương (liệt dương)
o Thường xuyên than phiền về các rối loạn sinh dục: di tinh, liệt dương
o Người mệt mỏi, suy nhược.
4.2.2.2 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận khí hư có rối
loạn đi tiểu trong Lão suy, Phì đại tiền liệt tuyến, H/C không giữ được nước
tiểu khi gắng sức (stress incontinence) ..:
Trong trường hợp bệnh lý này, thường sẽ xuất hiện những triệu chứng của “Bàng quang
hư hàn” hoặc “Hạ nguyên bất cố”
o Tiểu rất nhiều lần trong ngày. Nước tiểu trong
o Không giữ được nước tiểu. (phải đi tiểu ngay, nếu không sẽ són tiểu)
o Có cảm giác không hết nước tiểu sau khi đi tiểu.
4.2.2.3 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận khí hư trong
Suy nhược cơ thể, Suy giáp. Suy thượng thận, Suy tim mạn, Suy hô hấp mạn
.
o Người mệt mỏi, suy nhược
o Đoản hơi, thở ngắn. Tiếng nói đứt quảng. Có thể có cảm giác khó thở (nhất là
khi gắng sức)
4.2.3 Điều trị bằng châm cứu
4.2.3.1 Điều trị Thận khí hư trong bệnh rối loạn cường dương (liệt dương)
Cần bổ sung thêm cho điều trị:
- Tăng cường chức năng tàng tinh của Thận: Đại chung
- Bổ tinh: Tuyệt cốt (bổ tủy để sinh tinh)
- Giải quyết triệu chứng rối loạn cường dương: Trung cực
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi Ích Thủy Tráng Hỏa
11
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
dương Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Đại
chung
Lạc huyệt/ Thận Bổ Thận, đặc biệt giúp
chữa đau lưng
Tuyệt
cốt
Hội huyệt/ Tủy Bổ Tủy sinh tinh
Trung
cực
Hội của Tam Âm và Mạch
Nhâm
Khúc cốt – Quan
nguyên
Giải quyết triệu chứng
4.2.3.2 Điều trị Thận khí hư có rối loạn đi tiểu trong Lão suy, Phì đại tiền liệt tuyến,
H/C không giữ được nước tiểu khi gắng sức (stress incontinence) ..:
Cần bổ sung thêm cho điều trị:
- Bổ Khí: Khí hải
- Bổ Thận khí để Khí hóa Bàng Quang: Quan nguyên
- Điều chỉnh chức năng của Bàng Quang: Trung cực
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒ Bổ
Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Khí hải Là “Bể sinh ra Khí”. On hạ
nguyên. Chấn được Thận
dương
Bổ Khí. Bổ Thận khí
Quan Cửa của nguyên khí, nguyên Bồi Thận cố bản. Bổ
12
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
nguyên dương Thận khí, hồi dương
Trung
cực
Hội của Tam Âm và Mạch
Nhâm
Khúc cốt – Quan
nguyên
Giải quyết triệu chứng
4.2.3.3 Điều trị Thận khí hư trong Suy nhược cơ thể, Suy giáp. Suy thượng thận, Suy
tim mạn, Suy hô hấp mạn .
Ngoài việc Bổ Khí cho Thận, cần bổ sung thêm những huyệt Bổ khí cho điều trị:
- Bổ Khí ở Thượng tiêu: Đản trung, Thái uyên, Thiên lịch
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử
⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒ Bổ
Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Khí hải Là “Bể sinh ra Khí”. On hạ
nguyên. Chấn được Thận
dương
Bổ Khí. Bổ Thận khí
Quan
nguyên
Cửa của nguyên khí, nguyên
dương
Bồi Thận cố bản. Bổ
Thận khí, hồi dương
Đản
trung
Hội của Khí Thái uyên – Thiên
lịch
Bổ Khí nhất là Khí ở
thương tiêu
D. HỘI CHỨNG THẬN DƯƠNG HƯ
1. Bệnh nguyên
Do tiên thiên bất túc
Do mắc phải bệnh lâu ngày. Thận âm suy hư dẫn đến Thận dương hư
2. Bệnh sinh
Thận chủ Hỏa. Thận hỏa là nguồn nhiệt, nguồn năng lượng đảm bảo cho sự sống còn.
Thận dương (Thận Hỏa) suy hư sẽ không đảm bảo cung cấp đủ nhiệt, năng lượng cho cơ thể
(đặc biệt năng lượng để chống đở với ngoại tà) cho cơ thể.
Thận dương hư luôn do nguồn từ Thận âm hư mà ra. Thận âm bị tổn thương, hư suy sinh
ra chứng mệt mỏi, ù tai, đau lưng, gối mỏi,...
3. Triệu chứng lâm sàng
Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, sợ gió. Thường dễ bị cảm.
Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra
Tiểu ít, nước tiểu trong.
13
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
4. Điều trị bằng châm cứu bệnh Thận dương hư
4.1 Công thức chung
Trong bệnh cảnh Thận dương bất túc, do chức năng Thận âm và Thận dương đều suy hư,
nên công thức huyệt chung sẽ (giống như Thận khí bất túc) bao gồm 2 phần:
- Giải quyết cơ chế của bổ Thận âm (như trên)
- Đồng thời phải ôn bổ Thận dương
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
4.2 Công thức điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Thận dương
hư
4.2.1 Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
- Nếu làm rối loạn chức năng chủ Hỏa (thường gặp nhất trong Thận dương hư): Rối
loạn chủ yếu ở chức năng này thường gặp trong các bệnh Suy nhược cơ thể, Suy
giáp. Suy thượng thận, Suy tim mạn, suy nhược mạn
- Nếu làm rối loạn chức năng Tàng trữ tinh sinh dục (tinh của Thận): Rối loạn chủ yếu
ở chức năng này thường gặp trong các bệnh rối loạn cường dương (liệt dương, giảm
ham muốn tình dục)
- Nếu làm rối loạn chức năng chủ Thủy: Rối loạn chủ yếu ở chức năng này thường gặp
trong các bệnh Viêm thận mạn, Suy tim mạn (suy tim phải hoặc toàn bộ), Hội
chứng thận hư. Những trường hợp bệnh lý này thường được chẩn đoán Đông y là
“Thận dương hư, Thủy tràn”.
- Nếu làm rối loạn chức năng Khí hóa Bàng Quang: Trường hợp bệnh lý này thường
được chẩn đoán “Bàng quang hư hàn – Bàng quang bất cố”. Rối loạn chủ yếu ở chức
năng này thường gặp trong các bệnh Phì đại tiền liệt tuyến, Tình trạng không kềm
giữ được nước tiểu ở người già (như stress incontinence, urge incontinence), lão
suy, suy nhược cơ thể, bệnh lý tủy sống vùng thắt lưng cùng.
4.2.2 Triệu chứng lâm sàng
4.2.2.1 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận dương hư
trong Suy nhược cơ thể, Suy giáp. Suy thượng thận, Suy tim mạn, Suy hô hấp
mạn .
o Người mệt mỏi, suy nhược
o Đoản hơi, thở ngắn. Tiếng nói đứt quảng. Có thể có cảm giác khó thở (nhất là
khi gắng sức)
14
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
o Sắc mặt nhợt nhạt. Triệu chứng sợ lạnh. Tay chân lạnh biểu hiện rất rõ
4.2.2.2 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận dương hư
trong bệnh rối loạn cường dương (liệt dương)
o Thường xuyên than phiền về các rối loạn sinh dục: di tinh, liệt dương
o Người mệt mỏi, suy nhược.
o Khác với trường hợp Thận khí hư, dấu hiệu sợ lạnh, tay chân lạnh rất rõ
4.2.2.3 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận dương hư
trong Viêm thận mạn, Suy tim mạn (suy tim phải hoặc toàn bộ), Hội chứng
thận hư
o Tay chân phù, mặt phù ±
o Sợ lạnh, sợ gió. Thường than bụng trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy.
o Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh. Tiểu ít, nước tiểu trong.
4.2.2.4 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận dương hư thể
“Bàng quang hư hàn – Bàng quang bất cố” trong các bệnh Phì đại tiền liệt
tuyến, Tình trạng không kềm giữ được nước tiểu ở người già (như stress
incontinence, urge incontinence), lão suy, suy nhược cơ the, bệnh lý tủy sống
vùng thắt lưng cùng.
o Người mệi mỏi, lưng gối mỏi yếu.
o Sợ lạnh, tay chân lạnh, sắc mặt trắng nhợt.
o Đái són, đái dầm, đái lắt nhắt, dòng nước tiểu không mạnh mà ri rỉ.
4.2.3 Điều trị bằng châm cứu
4.2.3.1 Điều trị Thận dương hư trong Suy nhược cơ thể, Suy giáp. Suy thượng thận,
Suy tim mạn, Suy hô hấp mạn
Về cơ bản, nguyên tắc điều trị Thận dương hư trong các bệnh lý suy giáp, suy nhược
mạn, suy tim mạn . không khác với nguyên tắc điều trị Thận khí hư trong các bệnh lý suy
nhược mạn, suy tim mạn. Người thầy thuốc châm cứu có thể sử dụng công thức huyệt như
trên đã nêu
4.2.3.2 Điều trị Thận dương hư trong bệnh rối loạn cường dương (liệt dương).
Về cơ bản, nguyên tắc điều trị Thận dương hư trong rối loạn cường dương không khác
với nguyên tắc điều trị Thận khí hư trong rối loạn cường dương. Người thầy thuốc châm cứu
có thể sử dụng công thức huyệt như trên đã nêu (có thể giảm huyệt Thần môn)
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒ Bổ Thận dương
15
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
tuyền Bổ Hỏa của Thận
Đại
chung
Lạc huyệt/ Thận Bổ Thận, đặc biệt giúp
chữa đau lưng
Tuyệt
cốt
Hội huyệt/ Tủy Bổ Tủy sinh tinh
Trung
cực
Hội của Tam Âm và Mạch
Nhâm
Khúc cốt – Quan
nguyên
Giải quyết triệu chứng
4.2.3.3 Điều trị Thận dương hư trong Viêm thận mạn, Suy tim mạn (suy tim phải hoặc
toàn bộ), Hội chứng thận hư
Cần bổ sung thêm cho điều trị:
- Tăng cường việc lợi thủy: Thông qua việc vận hóa của Tỳ: Thủy phân, Âm lăng tuyền
- Tăng cường thêm việc ôn bổ Thận Khí, Thận dương: Quan nguyên, Khí hải
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Quan
nguyên
Cửa của nguyên khí, nguyên
dương. Bồi Thận cố bản, Bổ
khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương
suy. Cấp cứu chứng thoát
của trúng Phong
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt
này giúp ích được cho chân
tạng vãn hồi được sinh khí,
ôn hạ nguyên, chấn được
Thận dương
Điều khí ích nguyên. Bồi
Thận bổ hư⇒Chữa
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Thủy
phân
Đặc hiệu vận Tỳ thổ, lợi
thủy thấp. Chú ý chỉ cứu lâu,
không châm
Chữa chứng phù thũng,
cổ trướng
Am
lăng
Kinh nghiệm người xưa phối
hợp với Thủy phân trị phù
thũng
Chữa chứng phù thũng,
cổ trướng
4.2.3.4 Điều trị Thận dương hư trong các bệnh Phì đại tiền liệt tuyến, Tình trạng
không kềm giữ được nước tiểu ở người già (như stress incontinence, urge
incontinence), lão suy, suy nhược cơ the, bệnh lý tủy sống vùng thắt lưng cùng.
Cần bổ sung thêm cho điều trị:
- Tăng cường thêm việc ôn bổ Thận Khí, Thận dương: Quan nguyên, Khí hải
- Chú ý thêm việc điều chỉnh chức năng của Bàng Quang: Trung cực
- Chú ý thêm việc sử dụng huyệt đặc hiệu: Tam âm giao
Công thức huyệt sẽ gồm
16
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Quan
nguyên
Cửa của nguyên khí, nguyên
dương. Bồi Thận cố bản, Bổ
khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương
suy. Cấp cứu chứng thoát
của trúng Phong
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt
này giúp ích được cho chân
tạng vãn hồi được sinh khí,
ôn hạ nguyên, chấn được
Thận dương
Điều khí ích nguyên. Bồi
Thận bổ hư⇒Chữa
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Trung
cực
Mộ huyệt của Bàng quang.
Giao hội của Túc tam Am và
Nhâm mạch
Lợi bàng quang (R/L tiểu
tiện. Điều huyết thất bào
cung, ôn tinh cung ⇒Di
tinh
Kinh nghiệm người xưa có dùng phối hợp Thận du, Trung cực, Tam âm giao trị tiểu nhiều
lần (Châm cứu Đại thành).
E. HỘI CHỨNG TÂM THẬN DƯƠNG HƯ
1. Bệnh nguyên
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao
gồm tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
2. Bệnh sinh
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất
cả cơ thể, tất cả Tạng Phủ. Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến Tâm dương
cũng suy theo. Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm
tại Thận:
Rối loạn chức năng chủ Hỏa dẫn đến tay chân lạnh, sợ lạnh, dễ cảm.
Rối loạn chức năng nạp khí dẫn đến người mệt mỏi, thiếu hơi, đoản khí.
Có thể có trường hợp có thêm rối loạn chức năng chủ Thủy dẫn đến phù hạ
chi.
tại Tâm:
Rối loạn ý thức mạn: trầm cảm, tinh thần ngơ ngác
Rối loạn chức năng chủ huyết: hồi hộp, trống ngực, tim đập nhanh. Niêm mạc
nhợt (những trường hợp huyết hư). Có thể có kèm đau vùng trước tim. Ngủ
kém.
17
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
3. Triệu chứng lâm sàng
Tinh thần uể oải, trầm cảm. Chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt
lưng. Sợ lạnh, sợ gió. Sắc mặt nhợt nhạt, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra
Người mệt mỏi, không muốn hoạt động. Cảm giác khó thở, đoản khí, thiếu hơi.
Tim không đều. Có thể có cơn đau thắt ngực.
Tiểu ít, nước tiểu trong. Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm, trì, vô lực.
Có thể phù hạ chi
4. Điều trị bằng châm cứu bệnh Tâm Thận dương hư
4.1 Bệnh lý YHHĐ thường gặp
Suy tim mạn
Thiếu máu cơ tim mạn
Suy thận mạn
Thiếu máu mạn
4.2 Điều trị Thận Tâm dương hư trong Thiếu máu cơ tim mạn, suy tim mạn
Về cơ bản, nguyên tắc điều trị Thận Tâm dương hư trong các bệnh lý viêm thận mạn, suy
tim mạn . không khác với nguyên tắc điều trị Thận dương hư trong các bệnh lý suy tim mạn
. Người thầy thuốc châm cứu có thể sử dụng công thức huyệt như trên đã nêu nhưng cần bổ
sung thêm:
- Tăng cường ôn bổ Tâm dương: Tâm du, Quyết âm du, Đản Trung, Cự khuyết
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Tâm du Bối du huyệt/ Tâm
Quyết
âm du
Bối du huyệt/ Tâm bào
Đản
trung
Mộ huyệt/ Tâm bào
Thiếu Xung
Bổ Tâm dương
Cự
khuyết
Mộ huyệt/ Tâm
Nội
quan
Giao hội huyệt của Quyết
âm và Âm duy
Phối hợp với Đản trung,
Cự khuyết để chữa chứng
khó thở, đau tức ngực
Quan
nguyên
Cửa của nguyên khí, nguyên
dương. Bồi Thận cố bản, Bổ
khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương
suy. Cấp cứu chứng thoát
của trúng Phong
18
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt
này giúp ích được cho chân
tạng vãn hồi được sinh khí,
ôn hạ nguyên, chấn được
Thận dương
Điều khí ích nguyên. Bồi
Thận bổ hư⇒Chữa
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
4.3 Điều trị Thận Tâm dương hư trong Thiếu máu
Người thầy thuốc châm cứu có thể sử dụng công thức huyệt như trên đã nêu nhưng cần
bổ sung thêm:
- Tăng cường ôn bổ Tâm dương: Tâm du, Quyết âm du, Đản Trung, Cự khuyết
- Tăng cường Bổ huyết: Cách du, Cao hoang
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Cách du Hội của huyết
Cao
hoang
Đặc hiệu bổ huyết Huyết hải
Bổ Huyết
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Tâm du Bối du huyệt/ Tâm
Quyết
âm du
Bối du huyệt/ Tâm bào
Đản
trung
Mộ huyệt/ Tâm bào
Thiếu Xung
Bổ Tâm dương
Cự
khuyết
Mộ huyệt/ Tâm
Nội
quan
Giao hội huyệt của Quyết
âm và Âm duy
Phối hợp với Đản trung,
Cự khuyết để chữa chứng
khó thở, đau tức ngực
Quan
nguyên
Cửa của nguyên khí, nguyên
dương. Bồi Thận cố bản, Bổ
khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương
suy. Cấp cứu chứng thoát
của trúng Phong
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt
này giúp ích được cho chân
tạng vãn hồi được sinh khí,
ôn hạ nguyên, chấn được
Thận dương
Điều khí ích nguyên. Bồi
Thận bổ hư⇒Chữa
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
19
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
F. HỘI CHỨNG THẬN TỲ DƯƠNG HƯ
1. Bệnh nguyên
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm
tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
2. Bệnh sinh
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất
cả cơ thể, tất cả Tạng Phủ. Hỏa của hậu thiên Tỳ Vị cần có hỏa của tiên thiên nung nấu mới
có thể phát huy tác dụng chuyển vận tiêu hóa tốt.
Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến dương khí của Tỳ thổ cũng suy theo,
sinh ra chứng tiêu hóa rối loạn.
Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm
Dương hư: Tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
tại Thận: Ngũ canh tả, di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.
tại Tỳ:
Rối loạn chức năng vận hóa: Tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
Rối loạn chức năng sinh huyết: thiếu máu, kinh ít, vô kinh
Rối loạn chức năng thống nhiếp huyết: Cầu ra máu, Rong kinh, rong huyết
Rối loạn chức năng chủ cơ nhục: Sa cơ quan (sinh dục, dạ dày..), cơ teo nhão
3. Triệu chứng lâm sàng
Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường than đau bụng, lạnh bụng, bụng
trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy, ngũ canh tả. Chườm ấm thấy dễ chịu.
Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
4. Điều trị bằng châm cứu bệnh Thận Tỳ dương hư
4.1 Công thức chung
Trong bệnh cảnh Thận Tỳ dương hư dương, do chức năng Thận âm, Thận dương và Tỳ
dương đều suy hư, nên công thức huyệt chung sẽ bao gồm 3 phần:
- Giải quyết cơ chế của bổ Thận âm (như trên)
- Đồng thời phải ôn bổ Thận dương và ôn bổ Tỳ dương
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ
huyệt này giúp ích được cho
Điều khí ích nguyên.
Bồi Thận bổ hư (Chữa
20
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
chân tạng vãn hồi được sinh
khí, ôn hạ nguyên, chấn
được Thận dương
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Thái
bạch
Phong
long
Nguyên huyệt/ Ty
Lạc huyệt/ Tỳ
Chương
môn
Mộ huyệt/ Tỳ
Túc
tam lý
Hợp Thổ huyệt/ Vị
Kinh nghiệm phối hợp
các huyệt bên (Châm cứu
tư sinh kinh) chữa chứng
đầy bụng, ăn uống kém
tiêu
Trung
quản
Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy
trướng bụng
4.2 Công thức điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Thận Tỳ
dương hư
4.2.1 Bệnh lý YHHĐ thường gặp:
Suy nhược cơ thể, thiếu máu.
Rối loạn tiêu hóa mạn tính, viêm đại tràng mạn, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày.
Viêm thận mạn.
4.2.2 Triệu chứng lâm sàng
4.2.2.1 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận Tỳ dương hư
trong Suy nhược cơ thể, Thiếu máu mạn
o Người mệt mỏi, suy nhược
o Đoản hơi, thở ngắn. Tiếng nói đứt quảng. Có thể có cảm giác khó thở (nhất là
khi gắng sức)
o Sắc mặt nhợt nhạt. Triệu chứng sợ lạnh. Tay chân lạnh biểu hiện rất rõ
4.2.2.2 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận Tỳ dương hư
trong bệnh rối loạn tiêu hóa mạn, viêm đại tràng mạn, ung thư đại tràng, ung
thư dạ dày
o Tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
o Có thể có thiếu máu
o Có thể có cầu ra máu
4.2.2.3 Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Thận Tỳ dương hư
trong bệnh viêm thận mạn
o Phù, tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
o Thiếu máu, có thể có xuất huyết dưới da
4.2.3. Điều trị bằng châm cứu
4.2.3.1. Điều trị Thận Tỳ dương hư trong Suy nhược cơ thể, Thiếu máu mạn
Người thầy thuốc châm cứu có thể sử dụng công thức huyệt như trên đã nêu nhưng cần
bổ sung thêm:
- Tăng cường Bổ huyết: Cách du, Cao hoang, Huyết hải
- Có thể giảm nhóm huyệt Chương môn, Trung quản (do các triệu chứng rối loạn tiêu
hóa không nổi cộm)
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
21
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tỳ du Du huyệt/ Tỳ Thái bạch
Phong long
Kiện Tỳ
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ
huyệt này giúp ích được cho
chân tạng vãn hồi được sinh
khí, ôn hạ nguyên, chấn
được Thận dương
Điều khí ích nguyên.
Bồi Thận bổ hư (Chữa
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Cách du Hội của huyết
Cao
hoang
Đặc hiệu bổ huyết Huyết hải
Bổ Huyết
Trung
quản
Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy
trướng bụng
4.2.3.2. Điều trị Thận Tỳ dương hư trong bệnh rối loạn tiêu hóa mạn, viêm đại
tràng mạn, ung thư đại tràng, ung thư dạ dày
Người thầy thuốc châm cứu có thể sử dụng công thức huyệt chung như trên đã nêu, nhưng
cần chú ý thêm nhóm huyệt tại chỗ (áp thống)
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
A thị
huyệt
Tác dụng tại chỗ Giảm đau
Thận
du
Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê - Phi dương Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam
âm giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Mệnh
môn
Bổ Thận dương
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ
huyệt này giúp ích được cho
Điều khí ích nguyên.
Bồi Thận bổ hư (Chữa
22
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
chân tạng vãn hồi được sinh
khí, ôn hạ nguyên, chấn
được Thận dương
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Thái
bạch
Phong
long
Nguyên huyệt/ Ty
Lạc huyệt/ Tỳ
Chương
môn
Mộ huyệt/ Tỳ
Túc
tam lý
Hợp Thổ huyệt/ Vị
Kinh nghiệm phối hợp
các huyệt bên (Châm cứu
tư sinh kinh) chữa chứng
đầy bụng, ăn uống kém
tiêu
Trung
quản
Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy
trướng bụng
4.2.3.3. Điều trị Thận dương hư trong Viêm thận mạn
Người thầy thuốc châm cứu có thể sử dụng công thức huyệt chung như trên đã nêu, cần bổ
sung thêm cho điều trị:
- Tăng cường việc lợi thủy: Thông qua việc vận hóa của Tỳ: Thủy phân, Âm lăng tuyền
- Tăng cường thêm việc ôn bổ Thận Khí, Thận dương: Quan nguyên, Khí hải
Công thức huyệt sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Dũng
tuyền
Tĩnh Mộc huyệt/ Thận ⇒
Bổ Hỏa của Thận
Bổ Thận dương
Quan
nguyên
Cửa của nguyên khí, nguyên
dương. Bồi Thận cố bản, Bổ
khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương
suy. Cấp cứu chứng thoát
của trúng Phong
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt
này giúp ích được cho chân
tạng vãn hồi được sinh khí,
ôn hạ nguyên, chấn được
Thận dương
Điều khí ích nguyên. Bồi
Thận bổ hư⇒Chữa
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Thủy
phân
Đặc hiệu vận Tỳ thổ, lợi
thủy thấp. Chú ý chỉ cứu lâu,
không châm
Chữa chứng phù thũng,
cổ trướng
Am
lăng
Kinh nghiệm người xưa phối
hợp với Thủy phân trị phù
thũng
Chữa chứng phù thũng,
cổ trướng
23
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
G. HỘI CHỨNG CAN THẬN ÂM HƯ
1. Bệnh nguyên
Do Tinh bị hao tổn gây ra
Do bệnh lâu ngày
Do những bệnh làm hao tổn phần âm dịch của cơ thể.
2. Bệnh sinh
Thận và Can có mối liên hệ tư dưỡng lẫn nhau. Thận Thủy sinh Can Mộc. Sự sơ tiết điều
đạt của Can phải nhờ vào sự tư dưỡng của Thận. Can tàng huyết, Thận tàng tinh, mà tinh và
huyết đều thuộc âm, cho nên Thận âm hư thường gây nên Can huyết hư.
Các chứng trạng xuất hiện sẽ mang các thuộc tính
Am hư: những thuộc tính của Hư và Nhiệt (âm hư sinh nội nhiệt).
của Thận và Can.
3. Triệu chứng lâm sàng
Người gầy, thường đau mỏi thắt lưng và đầu gối. Cảm giác nóng trong người, nhất
là về chiều và đêm, đạo hãn.
Đau đầu (nhất là vùng đỉnh), cảm giác căng.
Người bức rức, run, ngủ kém, mệt mỏi, ù tai, nghe kém, mắt nhìn kém.
Lưỡi đỏ, họng khô, lòng bàn tay chân nóng.
Di tinh, mộng tinh, rối loạn kinh nguyệt.
Mạch tế, sác.
Bệnh lý YHHĐ thường gặp
Rối loạn thần kinh chức năng
Suy nhược thần kinh
Cường giáp
Cao huyết áp
Tiểu đường.
Thiếu máu cơ tim
4. Điều trị bằng châm cứu hội chứng Can Thận âm hư
Trong bệnh cảnh Can Thận âm hư , huyệt điều trị sẽ phải giải quyết
- Bổ âm của Thận và Can
- Giải quyết tình trạng hư hỏa bốc ở Can hoặc Tâm. Tình trạng này có thể biểu hiện
nhiều ở Can (thường gặp trong bệnh Tăng huyết áp, cường giáp) hoặc có thể biểu hiện
nhiều ở Tâm (thường gặp trong Suy nhược thần kinh, thiếu máu cơ tim)
Công thức huyệt số 1 sẽ gồm
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau
lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa
chứng đạo hãn
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang
minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thái
xung
Du Thổ huyệt/ Can⇒Tả
tử ⇒Tả Can hỏa
Thanh Can Hỏa, chữa
chứng đầu choáng mắt
hoa
24
Ñieàu trò beänh Thaän baèng Chaâm cöùu
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả
tử⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả
Tâm nhiệt.
Bá hội
A thị
Hội của Đốc mạch và 6
dương kinh
Thanh thần chí, tiết nhiệt
Công thức 2: Thận du, Phục lưu, Tam âm giao, Can du, Thái xung, Nội quan, Thần môn,
Tâm du, Quyết âm du, Đản trung, Cự khuyết
Tên
huyệt
Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Thái khê – Phi
dương
Ích Thủy Tráng Hỏa
Kèm chữa chứng đau lưng
Phục
lưu
Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ
mẫu⇒Bổ Thận Thủy
Bổ Thận âm⇒chữa chứng
đạo hãn
Tam âm
giao
Giao hội huyệt của 3 kinh
âm/ chân
Tư âm
Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung -
Quang minh
Bổ Can Âm (huyết)
Thái
xung
Du Thổ huyệt/ Can⇒Tả
tử ⇒Tả Can hỏa
Thanh Can Hỏa, chữa
chứng đầu choáng mắt hoa
Thần
môn
Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả
tử⇒Tả Tâm hỏa
Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm
nhiệt.
Tâm du Bối du huyệt/ Tâm
Quyết
âm du
Bối du huyệt/ Tâm bào
Đản
trung
Mộ huyệt/ Tâm bào
Cự
khuyết
Mộ huyệt/ Tâm
Giải quyết chứng đau ngực,
hồi hộp, trống ngực
Nội
quan
Giao hội huyệt của Quyết
âm và Âm duy
Phối hợp với Đản trung, Cự
khuyết để chữa chứng khó
thở, đau tức ngực
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Môn Đông Y. Trường Đại Học Y khoa Hà Nội. Bài giảng Đông y tập II. Nhà xuất
bản Y học. 1979.
2. Trần Khiết. YHCT-Lý Pháp Phương Dược. Trung Tâm Đào tạo và Nghiên cứu
YHCTDT. Tài liệu nội bộ. 1990.
3. Bùi chí Hiếu, Trần Khiết. Danh từ YHCT. Nhà xuất bản Đồng nai.1989
4. Đổ tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc VN. Nhà xuất bản KHKT.1977
5. Bùi chí Hiếu. Dược lý trị liệu. Nhà xuất bàn Cữu Long. 1985
6. Hoàng duy Tân, Trần văn Nhủ. Tuyển tập phương thang Đông Y. Nhà xuất bản Đồng
nai. 1995
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_dieu_tri_bang_cham_cuu_benh_chung_tang_than.pdf