Tài liệu Điều trị bằng châm cứu những bệnh của phế – đại trường

THẤP NHIỆT ĐẠI TRƯỜNG a/ Nguyên nhân: Cảm nhiễm thấp nhiệt tà (của Thu, Hè) qua đường ăn uống. b/ Bệnh sinh: Nhiệt thấp tà làm rối loạn chức năng truyền tống phân và gây tiêu chảy. Những tính chất của nhiệt tà trong bệnh cảnh thấp nhiệt đại trường được biểu hiện với phân có máu, hậu môn có cảm giác nóng rát. Do có thấp tà phối hợp nên sẽ xuất hiện tiêu chảy ồ ạt (không có dấu mót rặn). Đại trường nhiều khí huyết, nên khi bị nhiệt xâm nhập sẽ xuất hiện sốt cao, nói sảng.c/ Triệu chứng lâm sàng ? Sốt cao, lạnh run, phiền khát ? Đau nhiều quanh rốn, mót rặn (lý cấp hậu trọng), bụng trướng, ruột sôi, trung tiện mùi hôi hám, phân nhầy nhớt, đặc dính như bọt cua, hoặc đi ra phân lẫn nhầy máu, hoặc ra máu tươi ? Lợm giọng, nôn mửa, tiểu ít, ngắn, đỏ, vả mồ hôi, tay chân nóng, phát ban ? Lưỡi đỏ, rêu vàng, nhầy nhớt. Mạch tế sác, vi tế. d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: Tất cả những trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng. e/ Pháp trị: Thanh nhiệt, trừ thấp. * Công thức huyệt sử dụng (ít được sử dụng trong thực tế) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Khúc trì Hợp cốc Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, Hạ sốt Thiên xu Mộ huyệt của Đại trường Chữa chứng Đại trường du Du huyệt của Đại trường đau bụng, tiêu chảy

pdf13 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Điều trị bằng châm cứu những bệnh của phế – đại trường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU NHỮNG BỆNH CỦA PHẾ – ĐẠI TRƯỜNG Phan Quan Chí Hiếu* Tính chất : Lý thuyết Đối tượng : Chuyên Khoa YHCT Thời gian : 8 tiết MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học tập, sinh viên PHẢI 1. Nêu được tên bệnh danh Đông y của 11 bệnh thường gặp của Phế và Đại trường. 2. Nêu được những triệu chứng quan trọng dùng chẩn đoán 11 bệnh danh Đông y của Phế và Đại trường 3. Nêu được phép trị của 11 hội chứng bệnh của Phế và Đại trường 4. Nêu đầy đủ và giải thích được cách cấu tạo của những phương huyệt điều trị thích hợp cho những hội chứng nói trên. NỘI DUNG I. NHẮC LẠI CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG PHẾ VÀ PHỦ ĐẠI TRƯỜNG A. DỰA TRÊN CƠ SỞ HẬU THIÊN BÁT QUÁI 1. Theo Đông Y, tạng Phế ứng với quẻ Đoài - Quẻ Đoài tượng trưng cho ao, hồ nước „ Tính chất của ao hồ tuy phẳng lặng nhưng cũng rất dễ dao động khi có ngọn gió thổi qua. Do đó, tính chất của Phế cũng dễ bị tác động bởi các nhân tố bên ngoài, nên người xưa cho rằng Phế là một tạng rất non nớt “Phế vi kiều tạng”, rất dễ cảm nhiễm ngoại tà. „ Tính chất của ao hồ là đem lại sự tươi mát để điều hòa sự hanh khô và đem lại sự ấm áp để đối phó với cái lạnh lẽo của khí hậu. Do đó chức năng của tạng Phế là điều hòa cho bên trong nhân thể. Sách Tố vấn chương Linh lan bí điển ghi: “Phế giả tướng phó chi quan, trị tiết xuất yên”. Ý nói, Phế như là một người phụ tá cho Vua làm công việc điều tiết. „ Nước hồ là dự trữ của Đất để đối phó với khô hạn của thời tiết. Có nghĩa là ao hồ luôn luôn tạo được sự ẩm thấp cho đất thì mới đối phó được với sự khô hạn của thời * Bộ Môn Châm Cứu, Khoa YHCT, Đại Học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh tiết. Ở đây, ý nói đến mối liên hệ giữa Phế (Quẻ Đoài tượng cho ao hồ) và Tỳ (Quẻ Khôn tượng cho đất). - Quẻ Đoài thuộc chính Thu „ Quẻ Đoài thuộc về chính Thu, cũng là mũa khô ráo, do đó vào mùa này, các bệnh tật của tạng Phế đều có thể xảy ra hay biến đổi rõ rệt. 2. Theo Đông Y, Phủ Đại trường ứng với quẻ Cấn „ Quẻ Cấn tượng trưng cho Núi, tượng trưng cho sự bất động. Do đó phủ Đại trường và tạng Phế có cùng một tính chất là yên tĩnh và biểu hiện cho sự yên tĩnh (Lý/ bên trong) là sự bất động (biểu/ bên ngoài) „ Đặc điểm của ao, hồ nước là dễ xao động bởi gió, dễ bị khô cạn bởi nắng nóng. Trong khi đó núi sẽ che chở cho ao, hồ nước. Ngăn được gió sẽ ngăn được sự bốc hơi khô cạn. Đó cũng là cơ sở để người xưa diễn tả mối liên quan giữa Phế và Đại trường. B. DỰA TRÊN CƠ SỞ CỦA NỘI KINH 1. Phế thuộc tính Táo Kim, có liên quan hoặc biểu thị cụ thể bằng những đặc điểm bên ngoài ở bì mao, tiếng khóc, tiếng ho, mũi, vị cay, sự buồn rầu. Thiên Âm Dương ứng tượng đại luận viết: “Kỳ tại thiên vi táo, tại địa vi Kim, tại vi thể vi bì mao, tại tạng vi Phế, tại ắc vi thanh, tại thanh vi khốc, tại biến động vi khái, tại khiếu vi ti, tại Vị vi tân, tại chí vi ưu”. 2. Mọi thứ khí trong người đều do Phế chủ quản, trong đó cần chú ý đến chính khí. Ơû đây là chỉ nguồn năng lực hoạt động của cơ thể con người. Thiên Ngũ tạng sinh thành thiên viết: “Chư khí giả giai thuộc vu Phế “. Tính của Phế là làm cho khí trở nên sạch, làm cho khí giáng xuống “Phế khí túc giáng”. Chức năng này của Phế có liên quan chặt chẽ đến cơ quan hô hấp. Ngoài ra, Phế không những là nơi hội tụ của Khí mà còn là nơi hôi tụ của Huyét mạch. Thiên Kinh mạch biệt luận - sách Tố Vấn viết: “Mạch khí vu kinh, kinh khí quy vu Phế, Phế triều bách mạch” 3. Phế có chức năng điều hòa các tạng phủ khác, như một người tướng phò giúp Vua. Thiên Linh lan bí điển luận viết: “Phế giả tướng phó chi quan, trị tiết xuất yên”. 4. Phế có chức năng thông điều thủy đạo, mà Phế là thượng nguồn,”Phế chủ thông điều thủy đạo. Phế vi thủy chi thượng nguyên” ø. 5. Những vùng cơ thể và yếu tố tinh thần, tâm lý có liên quan đến tạng Phế „ Mũi: Kim quỹ chân ngôn luận/Tố Vấn viết: “Khai khiếu ở tỵ, tàng tinh ở Phế”. Linh khu mạch độ thiên: “Phế khí thông vu tỵ, Phế hòa tắc tỵ năng tri hương xứ hỷ”. Ý nói tinh thần và khí của Phế mà đầy đủ thì mũi sẽ nhận biết được mùi thơm thối. „ Da, lông: Lục tiết tạng tượng luận/ Tố vấn: “Phế giả... kỳ ba tại mao”. Ý nói sự tươi tốt của Phế sẽ biểu hiện ra ở da lông „ Hồn: Loại kinh tạng/Tạng tượng loại, Quyển 3: “Hồn chi vi dụng, năng động tác, thông dương do chi nghi giác giả”. Ý nói Phế tàng hồn, mà tính của hồn là năng động. Mọi cảm giác đau hay ngứa cũng đều tri giác được. 6. Chức năng của Đại trường là tống chất cặn bã ra ngoài. Linh lan bí điển luận/Tố vấn: “Đại trường giả tiền đạo chi quan, biến hóa xuất yên”. Lý Diên chú giải: “Thức ăn trong Vị đã ngấu nát, từ miệng dưới của Vị truyền xuống Tiểu trường, Tiểu trường phân biệt ra thanh trọc, chất nước vào miệng trên của Bàng quang, cặn bã vào miệng trên của Đại tràng, Đại tràng tống chất cặn bã ra ngoài” C. MỐI TƯƠNG QUAN VỚI CÁC TẠNG PHỦ KHÁC „ Tạng Phế liên quan với Phủ Đại trường theo quan hệ biểu lý. Trong đó Phủ Đại trường có chức năng chứa đựng và tống chất cặn bã (phân) ra ngoài. Mối liên quan này sẽ được vận dụng khi có một số chứng ở Phế như sốt, ho, khó thở sẽ dùng thuốc tẩy xổ tác dụng đến Phủ Đại trường. Ngược lại, một số chứng táo bón chức năng mạn tính do Đại trường sẽ dùng những thuốc bổ, sinh tân dịch cho tạng Phế. „ Tạng Phế liên quan đến Tỳ qua cơ sở Kinh dịch (Đoài: ao hồ, Khôn: đất), qua cở sở ngũ hành (Tỳ Thổ sinh Phế Kim). Mối quan hệ này sẽ được vận dụng khi có một số bệnh táo do Tỳ hư sẽ dùng thuốc bổ vào Phế âm, cũng như một số bệnh gây ho nhiều đờm ở Phế lại được chữa theo hướng kiện Tỳ hóa đờm. „ Tạng Phế liên quan với tạng Thận qua cơ sở Kinh dịch (Đoài: ao hồ; Khảm: nước) và qua cơ sở ngũ hành (Phế Kim sinh Thận Thủy). Trong chức năng, chúng có mối liên quan như Thận chủ Thuỷ mà Phế lại hành thủy (Phế thông điều thủy đạo). Do đó, có khi một số chứng phù thũng do Thận lại chữa theo cách tuyên thông Phế khí. Ngược lại Phế chủ khí, Thận nạp khí. Cho nên một số bệnh ho hen được điều trị bằng thuốc bổ Thận. „ Sau cùng là mối liên quan giữa Phế và Tâm theo chiều tương khắc (Tâm Hỏa khắc Phế Kim). Do đó, Tâm Hỏa vượng cũng là nguyên nhân khái huyết. Ngoài ra, Tâm chủ huyết và Phế chủ khí, khí hành thì huyết hành, khí đến thì huyết đến, khi không đủ thì huyết không được sinh ra. Huyết hư thì khí cũng hư. II. NHỮNG HỘI CHỨNG BỆNH PHẾ - ĐẠI TRƯỜNG A. BỆNH TẠI PHẾ 1. PHONG HÀN THÚC PHẾ a/ Nguyên nhân: Cảm Phong Hàn tà qua con đường da lông mũi họng. b/ Bệnh sinh „ Phong là dương tà có đặc điểm biến hóa nhanh, là nhân tố hàng đầu của mọi bệnh (Phong luận/Tố vấn) và thường kết hợp với các tà khác để gây bệnh. „ Hàn tà là âm tà có tính chất làm cho dương khí tụ lại (Cữu thống luận), 2 tà kết hợp sẽ làm công năng (khí) của Phế không hoạt động được. Ngoài ra Phong Hàn tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió, sợ lạnh (chu hàn thu dẫn: co rút lại, chư bệnh thủy dịch thuộc hàn: chất bài tiết trong trắng,loãng) (Chí chân yếu đại luận) „ Năm tà tạng phủ bệnh hình cho rằng khi Phong tà trúng phần trên cơ thể: đau đầu, cổ gáy, lưng, toàn thân. „ Phế chủ khí, chủ hô hấp, Hàn tà nhập phế làm Phế Khí bất tuyên: khó thở. „ Phế khai khiếu ra mũi, Hàn tà nhập Phế gây nghẹt mũi. „ Phế biến động vi khái sinh ho. „ Đờm là chất bệnh lý do từ âm dịch của Phế khi bị bệnh mà thành, cảm phải Hàn tà thì đờm loãng. c/ Triệu chứng „ Sợ lạnh hoặc sợ gió. Ho mạnh, ồn ào, ho có đờm, đờm trong, hô hấp ngắn, mũi nghẹt, chảy nước mũi. „ Đau đầu hoặc đầu nặng, đau nhức lưng và toàn thân, đau 2 bả vai, đau ở gáy. „ Rêu lưỡi mỏng. Mạch phù khẩn (nhanh, hữu lực, căng) d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: - Tình trạng cảm cúm. - Viêm đường hô hấp trên do siêu vi. - Giai đoạn khởi phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. - Cơn Hen phế quản do lạnh. e/ Pháp trị: Sơ phong, tán hàn, tuyên phế, hóa đờm. „ Công thức huyệt sử dụng trong viêm đường hô hấp trên, cảm cúm Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Đại chùy Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, chủ biểu. Giải biểu Phong trì Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong, giải biểu Phong môn Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu đau cứng gáy Liệt khuyết Lạc của kinh Phế. Tuyên thông Phế khí Chữa chứng khó thở, ngạt mũi Hợp cốc Đặc hiệu chữa sốt, vùng đầu mặt Hạ sốt, đau đầu Nghinh hương Tác dụng tại chỗ Chữa nghẹt mũi, chảy nước mũi Thiên đột Tác dụng tại chỗ Giảm ngứa cổ, chữa ho „ Công thức huyệt sử dụng trong cơn hen phế quản cấp Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Suyễn tức Huyệt đặc hiệu trị hen phế quản Hạ cơn suyễn Trung phủ Mộ của Phế Trị khó thở, ho Phong môn Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu đau cứng gáy Liệt khuyết Lạc của kinh Phế. Tuyên thông Phế khí Chữa chứng khó thở, ngạt mũi Đản trung Hội của Khí Tác dụng hóa Phong long Lạc của Vị. Huyệt đặc hiệu trừ đờm (hàn) đờm tại Phế 2. PHONG NHIỆT PHẠM PHẾ a/ Bệnh nguyên: Cảm phải phong nhiệt tà qua đường da lông, mũi họng. b/ Bệnh sinh „ Nhiệt tà là dương tà có tính chất làm hao khí và tổn âm dịch. Đồng thời Phong và Nhiệt tà lại có tính chất tương trợ cho nhau nên thể bệnh rất mạnh, lúc đó nhiệt làm bức huyết. Ngoài ra Phong và Nhiệt tà khi gây bệnh còn có những đặc điểm: sợ gió thuộc Phong; sốt, đàm vàng, lưỡi đỏ thuộc Nhiệt. „ Phong luận/ Tố vấn: Phong hay chạy, mà nhiều biến chứng, nếu tấu lý kết lại thì nóng mà bức rức. „ Phế chủ hô hấp: ho. „ Phế dịch và tân dịch khô ráo do nhiệt (họng khô, khát nước, táo bón, tiểu sẻn). „ Đờm là sản vật bệnh lý của Phế: do nhiệt sinh đờm vàng. „ Nhiệt bức Phế lạc (ho ra máu). c/ Triệu chứng lâm sàng „ Người bức rức. Sốt hoặc cảm giác nóng. Sợ gió. „ Táo bón, tiểu sẻn. „ Đau họng, đau ngực. Ho khạc đàm vàng dầy. Ho ra máu. Hô hấp ngắn. Ngực nóng, tức ngực. „ Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Rêu vàng, nhầy. Mạch phù sác hoặc hoạt sác. d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp „ Giai đoạn toàn phát một nhiễm trùng đường hô hấp. „ Viêm họng cấp, viêm amiđan cấp „ Viêm phổi thùy. Phế quản-phế viêm. „ Viêm màng phổi. „ Hen Phế quản. e/ Pháp trị: Sơ phong thanh nhiệt, tuyên Phế, hóa đờm. „ Công thức huyệt sử dụng viêm họng cấp, viêm amiđan cấp. Công thức huyệt sau đây thường tỏ ra có hiệu quả trong việc làm giảm nhanh triệu chứng khi sử dụng chung với các thuốc kháng sinh, kháng viêm (Tây Y và Đông Y) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Đại chùy Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, chủ biểu. Giải biểu Phong trì Hội của Thủ túc Thiếu dương và Dương duy mạch Đặc hiệu khu phong, giải biểu Phong môn Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu đau cứng gáy Khúc trì Hợp cốc Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt Thái uyên Du Thổ huyệt của Phế. ⇒ Tả Hỏa/ Phế Chữa chứng ho ran ngực Ế phong Đặc hiệu khu phong ở đầu mặt Giảm viêm, giảm đau họng „ Công thức huyệt sử dụng trong cơn hen phế quản cấp. Yếu tố nhiễm vi trùng luôn luôn có trong hen phế quản thể Phong nhiệt phạm Phế. Đặc điểm lâm sàng của hen phế quản thể Phong nhiệt phạm Phế: cơn hen xuất hiện cả ban ngày, cơn nhiều và đáp ứng kém với thuốc dãn phế quản, ho nhiều, đàm vàng dính, khó khạc. Việc điều trị châm cứu bắt buộc phải phối hợp với kháng sinh (Tây hoặc Đông Y) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Suyễn tức Huyệt đặc hiệu trị hen phế quản Hạ cơn suyễn Đản trung Hội của Khí Trị ho, đau ngực Trung phủ Mộ của Phế Trị khó thở, ho Phế du Du của Phế Trị khó thở, ho Phong môn Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu đau cứng gáy Khúc trì Hợp cốc Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt Thái uyên Du Thổ huyệt của Phế. ⇒ Tả Hỏa/ Phế Chữa chứng ho ran ngực Liệt khuyết Lạc của kinh Phế. Tuyên thông Phế khí Chữa chứng khó thở, ngạt mũi Công thức huyệt sử dụng trong viêm phổi thùy, phế quản-phế viêm. Công thức huyệt sau đây thường tỏ ra có hiệu quả trong việc làm giảm nhanh triệu chứng khi sử dụng chung với các thuốc kháng sinh, kháng viêm (Tây Y và Đông Y) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Đại chùy Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, chủ biểu. Giải biểu Khúc trì Hợp cốc Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Hạ sốt Đản trung Hội của Khí Trị ho, đau ngực Trung phủ Mộ của Phế Trị khó thở, ho Phế du Du của Phế Trị khó thở, ho Phong môn Khu phong phần trên cơ thể Trị cảm, đau đầu đau cứng gáy Thái uyên Du Thổ huyệt của Phế. ⇒ Tả Hỏa/ Phế Chữa chứng ho ran ngực 3. TÁO KHÍ THƯƠNG PHẾ a/ Bệnh nguyên: Cảm nhiễm táo tà qua đường mũi họng và da lông. b/ Bệnh sinh: Táo tà là dương tà có tính chất làm thương tổn âm dịch của Phế, do đó khi Phế âm bị thương tổn thì Phế khí cũng bị thương tổn theo. Ngoài ra âm dịch bị khô cạn cũng gây nên sốt, nóng, nhưng nếu sốt nóng không đều thì gọi là ôn táo, còn ngược lại mát lạnh thì gọi là lương táo. „ Phế âm giảm: ho khan, cổ khô, khàn tiếng. „ Hỏa làm bức huyết, ho ra máu. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Miệng khô, khát nước. Sốt hoặc cảm giác nóng (ôn táo). Sợ lạnh hoặc sợ gió (lương táo). „ Đau ngực. Ho mạnh ồn ào. Ho gây đau, ho khan, ho có đờm, máu. Cổ họng khô, khan tiếng. „ Lưỡi đỏ, đầu lưỡi đỏ. Mạch phù,tế,sác,vô lực. d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp „ Giai đoạn toàn phát một tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp. Viêm họng cấp „ Viêm khí quản. Viêm phổi thùy. „ Phế quản phế viêm. e/ Pháp trị: Thanh Phế nhuận táo. Những công thức huyệt sử dụng trong viêm họng, viêm phổi thùy, phế quản-phế viêm hoàn toàn giống như trường hợp phong nhiệt phạm Phế. 4. PHẾ ÂM HƯ a/ Nguyên nhân „ Bệnh lâu ngày có nhiệt làm hao tổn Phế dịch. „ Do Thận âm hư đưa đến (tử đạt mẫu khí). b/ Bệnh sinh Phế âm hư dẫn đến „ sinh nhiệt: gò má đỏ, phiền nhiệt. „ Hư hỏa làm bức huyết: dấu xuất huyết (ho ra máu) „ Phế dịch giảm: ho khan, khô khát. „ Phế khí suy giảm: khó thở, đoản hơi. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Ho khan, ho có đờm hoặc máu, cổ họng khô, ngực nóng, miệng khô, khát nước. Hô hấp ngắn, nói khó, tiếng nói thô ráp. „ Hai gò má đỏ. Sắc mặt hồng, người bức rức. Sốt hoặc cảm giác nóng, sốt về chiều hoặc về đêm, lòng bàn tay nóng. „ Đạo hãn, táo bón. Nước tiểu sẫm màu (vàng đỏ hoặc đục), tiểu sẻn. „ Lưỡi khô đỏ, rêu trắng khô. Mạch nhanh nhỏ, tế sác, vô lực. d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp „ Lao phổi. Hen phế quản mạn „ Ung thư phế quản phổi. e/ Pháp trị Dưỡng Phế âm. „ Công thức huyệt sử dụng (phối hợp với điều trị đặc hiệu) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Thái uyên Nguyên huyệt của Phế Thiên lịch Lạc huyệt của Đại trường Bổ Phế Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân. Huyệt đặc hiệu bổ Aâm Bổ Aâm Phế du Du huyệt của Phế Bổ Phế âm Thận du Du huyệt của Thận Bổ Thận âm 5. PHẾ KHÍ HƯ a/ Nguyên nhân „ Do các bệnh nội thương lâu ngày như Phế âm hư, Tỳ khí hư „ Hoặc do Tâm - Thận khí hư đưa đến. b/ Bệnh sinh Phế khí hư dẫn đến „ Aûnh hưởng chức năng tuyên thông: tiếng ho yếu nhỏ, không có sức. „ Tông khí giảm sút: đoản khí, thiếu khí „ Aûnh hưởng đến chức năng chủ huyết của Tâm: sắc mặt trắng bệch, lưỡi nhạt. „ Aûnh hưởng đến chức năng củng cố Vệ Biểu: dễ bị cảm, tự hãn. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Ho không có sức, tiếng ho yếu nhỏ. „ Đoản khí, thiểu khí. „ Sắc mặt trắng bệch. „ Tự hãn. „ Chất lưỡi nhợt bệu. „ Mạch hư nhược. d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp „ Lao phổi. Hen phế quản mạn „ Bệnh phổi tắc nghẽn mạn „ Suy hô hấp mạn e/ Pháp trị Bổ ích Phế khí „ Công thức huyệt sử dụng trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn, suy hô hấp mạn, hen phế quản mạn. Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Trung phủ Mộ huyệt của Phế Bổ Phế khí Phế du Du huyệt của Phế Thái uyên Nguyên huyệt của Phế Thiên lịch Lạc huyệt của Đại trường Bổ Phế Khí hải Huyệt hội của khí Bổ Tông khí – Bổ Tỳ khí Tỳ du Bối du huyệt của Tỳ phối hợp theo nguyên tắc con hư bổ mẹ Ích khí thăng dương ± Tam âm giao Giao hội huyệt 3 kinh âm/ chân Bổ âm B. BỆNH CỦA PHẾ DO MỐI QUAN HỆ TƯƠNG SINH-TƯƠNG KHẮC 1. PHẾ THẬN ÂM HƯ a/ Nguyên nhân • Do các bệnh nội thương ( Phế âm hư, Thận âm hư ) đưa đến. • Các chứng sốt kéo dài. b/ Bệnh sinh Phế âm suy hư „ Khiến cho tân dịch ở Phế suy giãm gây ho khan hoặc đàm ít, dình đặc, họng khô. Thận âm hư „ khiến Thận tinh bất cố : di tinh „ ảnh hưởng chức năng chủ cốt tủy: đau lưng, đau nhức trong xương. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Ho khan, hoặc ho có đờm ít, dính, khó khạc „ Họng khô, ngứa. „ Đau lưng, di tinh, đau nhức trong xương, tiểu ít. „ Chất lưỡi đỏ. „ Mạch tế sác. d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp „ Lao phổi. e/ Pháp trị Bổ Phế Thận âm. „ Công thức huyệt sử dụng (hỗ trợ điều trị đặc hiệu) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Phế du Có tác dụng tư dưỡng Phế âm Thận du Bối du huyệt của Phế và Thận sử dụng theo nguyên tắc dương dẫn âm; Du huyệt của Thận ở lưng Ích Thủy Tráng Hỏa Kèm chữa chứng đau lưng Thái uyên Thiên lịch Phối hợp nguyên huyệt của Phế và lạc huyệt Đại trường Dưỡng Phế âm. Phục lưu Kinh Kim huyệt/ Thận⇒Bổ mẫu⇒Bổ Thận Thủy Bổ Thận âm⇒ chữa chứng đạo hãn Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/ chân Tư âm 2. TỲ PHẾ THẬN KHÍ HƯ a/ Nguyên nhân Do bệnh nội thương của một trong 3 tạng (Tỳ, Phế, Thận). b/ Bệnh sinh Phế khí suy hư „ Gây mệt mỏi đoản khí, tiếng ho yếu ớt. Đờm là sản vật bệnh lý của Phế, nay Phế khí hư sinh nội đàm, đờm trong. „ Phế khí hư (dương hư): sợ lạnh. „ Không thông điều được thủy đạo, mà Phế là thượng nguồn nên thủy thấp đình đọng phía trên gây phù mặt. Tỳ khí suy hư „ Phù tay chân, bụng trướng óc ách, đi cầu phân lỏng. Thận khí suy hư „ Không nạp được khí, hít vào ngắn, thở ra dài „ Di tinh, vô kinh, đau lưng, mỏi gối. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Mặt sưng, sắc mặt nhợt, tiếng ho không có lực, hô hấp ngắn, hít vào ngắn, thở ra dài. Tiếng nói nhỏ, ho đàm, di tinh, vô kinh. „ Tay chân lạnh, đau vùng thắt lưng, đau mỏi 2 gối. „ Lưỡi trong, mạch phù nhược, vô lực. d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp „ Hen Phế quản mạn nặng. „ Suy hô hấp mạn. „ Khí phế thũng. „ Lao phổi. „ Suy tim mạn e/ Pháp trị Kiện Tỳ, ích khí và cố Thận nạp khí. „ Công thức huyệt sử dụng (hỗ trợ điều trị đặc hiệu) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Thái uyên Nguyên huyệt của Phế Thiên lịch Lạc huyệt của Đại trường Bổ Phế âm Trung phủ Mộ huyệt của Phế Bổ Phế âm Phế du Du huyệt của Phế Phế khí Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ Khí/ trung tiêu Quan nguyên Bổ huyệt này giúp ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương Điều khí ích nguyên. Bổ Thận khí Đản trung Hội của Khí Bổ Khí/ thượng tiêu Thận du Du huyệt của Thận. Ích Thủy Tráng Hỏa Kèm chữa chứng đau lưng Tỳ du Du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư. Bổ mệnh môn tướng hỏa Bồi nguyên-Bổ Thận Phục lưu Kinh Kim huyệt của Thận. Sử dụng nguyên tắc “Con hư bổ mẹ” Bổ Thận âm Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm ở chân. Huyệt đặc hiệu bổ Aâm Bổ Aâm 3. NHIỆT KẾT ĐẠI TRƯỜNG a/ Nguyên nhân: Cảm nhiễm hàn tà ở Dương minh Đại trường và hóa nhiệt, táo. b/ Bệnh sinh: Nhiệt tà có tính chất tổn khí và hao tân dịch do đó sẽ ảnh hưởng đến chức năng truyền tống của phủ Đại trường cũng như hao tổn âm dịch của phủ Đại trường. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Sốt, đau bụng, bụng trướng, chối nắn „ Táo bón hoặc nhiệt kết bàng lưu. Đổ mồ hôi, tiểu ít, đỏ, mặt đỏ, đau đầu, tay chân nóng. „ Lưỡi đỏ, khô, môi khô khát. Mạch trầm thực hữu lực. d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: Táo bón cấp tính của những bệnh có sốt cao hoặc những trường hợp táo bón do thiếu nước. e/ Pháp: Thông tiện, thanh trường vị. • Công thức huyệt sử dụng Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Thiên xu Mộ huyệt của Đại trường Hạ tích trệ trường vị Chi câu Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị Trị táo bón Khúc trì Hợp cốc Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, Hạ sốt 4. NHIỆT BỨC ĐẠI TRƯỜNG a/ Nguyên nhân: Cảm nhiễm nhiệt tà qua đường ăn uống. b/ Bệnh sinh: Nhiệt tà làm rối loạn chức năng truyền tống phân và gây tiêu chảy. Những tính chất của nhiệt tà trong bệnh cảnh nhiệt bức đại trường được biểu hiện với mót rặn, phân có máu, hậu môn có cảm giác nóng rát.. . Đại trường nhiều khí huyết, nên khi bị nhiệt xâm nhập sẽ xuất hiện sốt cao, nói sảng. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Sốt, khát nước, đau bụng, ruột sôi „ Tiêu phân vàng nát, hoặc nhầy nhớt, có thể có máu. „ Mót rặn, hậu môn nóng đỏ, mặt đỏ, tay chân nóng, lưỡi đỏ, rêu vàng. d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: „ Lỵ trực trùng, lỵ amibe. „ Viêm loét đại trực tràng. e/ Pháp trị: Thanh nhiệt, chỉ tả. * Công thức huyệt sử dụng (ít được sử dụng trong thực tế) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Khúc trì Hợp cốc Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, Hạ sốt Thiên xu Mộ huyệt của Đại trường Chữa chứng Đại trường du Du huyệt của Đại trường đau bụng, tiêu chảy 5. THẤP NHIỆT ĐẠI TRƯỜNG a/ Nguyên nhân: Cảm nhiễm thấp nhiệt tà (của Thu, Hè) qua đường ăn uống. b/ Bệnh sinh: Nhiệt thấp tà làm rối loạn chức năng truyền tống phân và gây tiêu chảy. Những tính chất của nhiệt tà trong bệnh cảnh thấp nhiệt đại trường được biểu hiện với phân có máu, hậu môn có cảm giác nóng rát. Do có thấp tà phối hợp nên sẽ xuất hiện tiêu chảy ồ ạt (không có dấu mót rặn). Đại trường nhiều khí huyết, nên khi bị nhiệt xâm nhập sẽ xuất hiện sốt cao, nói sảng. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Sốt cao, lạnh run, phiền khát „ Đau nhiều quanh rốn, mót rặn (lý cấp hậu trọng), bụng trướng, ruột sôi, trung tiện mùi hôi hám, phân nhầy nhớt, đặc dính như bọt cua, hoặc đi ra phân lẫn nhầy máu, hoặc ra máu tươi „ Lợm giọng, nôn mửa, tiểu ít, ngắn, đỏ, vả mồ hôi, tay chân nóng, phát ban „ Lưỡi đỏ, rêu vàng, nhầy nhớt. Mạch tế sác, vi tế. d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: Tất cả những trường hợp tiêu chảy nhiễm trùng. e/ Pháp trị: Thanh nhiệt, trừ thấp. * Công thức huyệt sử dụng (ít được sử dụng trong thực tế) Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Khúc trì Hợp cốc Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh nghiệm để trị cảm sốt Thanh nhiệt, Hạ sốt Thiên xu Mộ huyệt của Đại trường Chữa chứng Đại trường du Du huyệt của Đại trường đau bụng, tiêu chảy 6. ĐẠI TRƯỜNG HÀN KẾT a/ Nguyên nhân: Cảm nhiễm hàn tà qua con đường ăn uống. b/ Bệnh sinh: Tính chất của hàn là làm cho khí tụ lại khiến công năng truyền tống phân của Đại trường bị ngưng trệ. Ngoài ra trên lâm sàng còn có những biểu hiện của Hàn khí như mặt trắng, sợ lạnh, tay chân mát, da bụng mát và nước tiểu trong, trắng, nhiều. c/ Triệu chứng lâm sàng „ Bụng đau nhiều, chối nắn, đầy trướng „ Miệng lạt lẽo, mặt trắng, môi lợt, tay chân mát „ Táo bón, lưỡi trắng, ít rêu. Mạch trầm, huyền. d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: Những trường hợp bí đại tiện chức năng e/ Pháp trị: Công trục hàn tích. * Công thức huyệt sử dụng Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị Chi câu Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán ứ kết, thông trường vị Trị táo bón Thiên xu Mộ huyệt của Đại trường Chữa chứng Đại trường du Du huyệt của Đại trường đau bụng, tiêu chảy TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tuyển thích danh từ thuật ngữ Trung y tập I. Học viện Trung y và Viện nghiên cứu Trung y Quảng Đông biên soạn. Dịch giả Nguyễn Trung Hòa, Ngô Kim Diệp. Phòng thừa kế Viện YHDT. 1980. 2. Bộ Môn YHDT, Trường Đại học Y Hànội. Bài giảng Đông y tập I, tập II. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 3. Viện Y học Trung y Bắc kinh. Phương tễ học giảng nghĩa. Dịch giả Dương Hữu Nam, Dương Trọng Hiếu. Nhà xuất bản Y học. 1994. 4. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học & Kỹ thuật. 1977 5. Hoàng đế Nội kinh Linh khu I,II,III. Dịch giả Huỳnh Minh Đức. Hội y học dân tộc cổ truyền Đồng Nai. 1990. 6. Hoàng Qúy (người dịch). Khải yếu châm cứu học Trung Quốc. Trang 210. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 2000 7. Hoàng Bảo Châu. Phương thuốc cổ truyền, trang 154. Nhà xuất bản Y học Hà Nội. 1995 8. Trần Văn Kỳ. Dược học cổ truyền, trang 9, 276, 340, 368, 386, 482. Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh. 1995 9. Nguyễn Thiện Quyến,Nguyễn Mộng Hưng. Từ điển Đông y học cổ truyền. Nhà xuất bản Khoa học kỹ thuật. 1990.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_dieu_tri_bang_cham_cuu_nhung_benh_cua_phe_dai_truon.pdf