4.6.Mối quan hệ giữa các thông số dược động học
+ Độ thanh lọc và thể tích phân bố (Vd) là những thông số độc lập
đối với nhau; mặc dù: Cl= K Vd.
+Thời gian bán thải ( T1/2 ) là hàm phụ thuộc vào độ thanh lọc
( Cl ) và thể tích phân bố ( Vd ).
+ Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định ( Css ) thực ra chỉ phụ thuốc
vào Cl chứ không phụ thuộc vào Vd.
*Khi truyền gián đoạn :
F.D
Css =
Cl.T
Trong đó: Css=nồng độ ổn định
F =sinh khả dụng
D =liều dùng
Cl =độ thanh lọc
T =khoảng cách liều
*Khi truyền tĩnh mạch liên tục :
Css = ko =k trong đó : Ko = tốc độ tiêm truyền
Cl Cl k = tốc độ thải trừ
Cl = độ thanh lọc16
Css = nồng độ chỉ định
( cone. stcady state )
4.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến các thông số dược động học.
> 1- Trạng thái bệnh lý : + suy giảm chức năng thận
+ Thiểu năng gan
> 2- Lứa tuổi : +Trẻ em
+ Người già
> 3- Các yếu tố khác : di truyền, nhịp thời khác, ( chronophamacol )
Dl di truyền n/c đề này . Sẽ có các chuyên đề riêng
( Pharmacogenetic )
22 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Dược động học cơ sở - Ứng dụng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DƯỢC ĐỘNG HỌC CƠ SỞ - ỨNG DỤNG.
Mục lục:
1- Mở đầu ( nhập môn ) một số khái niệm cơ bản
2- Số phận của thuốc trong cơ thể
3- Mô hình dược động học
4- Một số thông số dược động học, ý nghĩa
Bảng phụ lục các số liệu dược đại học và dược lực học của một số
thuốc chọn lọc.
Phần I : MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ( kèm tranh vẽ ).
1.DANH PHÁP :
Thuật ngữ ( Pharmacokinetics, Pharmacocinetique ) dược động học được
nhà nghiên cứu F.H.( Đức ) lần đầu tiên dùng 1953, sau đó là Levy.P. ( Pháp ).
- Định nghĩa : dược động học là môn học về động học của sự hấp,
phân bố chuyển hoá thải trừ của thuốc và các tác dụng dược lý, điều trị và
tác dụng gây độc của thuốc trên cơ thể động vật- và người
Dược động học cơ sở ( Basic ) : đối tượng nghiên cứu là động vật
thí nghiệm và / hoặc trên người khoẻ mạnh để xây dựng các mô hình, xác
định các thông số dược động học.
- Dược động học lâm sàng : đối tượng nghiên cứu những biến đổi về
mặt dược động học ở người bệnh ( Clinnical ) sự thay đổi các thông số
dược động học : T1/2, CI, Vol distrib... )
AUC F,F/ v.v..
1.2. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA DƯỢC ĐỘNG HỌC :
- Nghiên cứu sự biến đổi ( còn gọi là ) số phận thuốc ( Sort, Fate,
Devenir ) thông qua việc xác định và theo dõi sự biến đổi theo thời gian của
nồng độ thuốc trong dịch cơ thể ( máu, nước tiểu... )
- Để nghiên cứu dược động học cần có sự cộng tác chặt chẽ và phối
hợp của các chuyên gia sinh- y- dược- hoá- toán học...
- Ở các quốc gia Âu-Mỹ việc xác định các thông số dược động học là
việc bắt buộc đối cử việc xin phép đưa một thuốc mới ra thị trường 1 mẫu
quảng cáo thuốc . Ví dụ : Ceclor ( Cefaclor ); và Epernizon ( myonal )
- Việc theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương bệnh nhân để điều
chỉnh liều dùng thuốc nhằm mục đích cá thể hoá và (Personalitté ) tối ưu hoá
2
(Optimalisation ), chế độ điều trị với một thuốc cụ thể nào đó là việc làm
thường qui ở các bệnh viện.
- Ở Việt nam do điều kiện kinh tế và lý do kỹ thuật nên ta chưa làm
được điều này. Nhưng cùng với sự đi lên của đất nước, nhiều cơ sở nghiên
cứu khoa học lớn về y- sinh học đã được trang bị các máy móc hiện đại . Ví
dụ : quang phổ..., HPLC có thể xác định được nồng độ một thuốc trong
máu, dịch sinh học bệnh nhân, động vật trong thí nghiệm . Hy vọng vàng
trong tương lai không xa, các bác sĩ lâm sàng sẽ được tiếp cận và làm quen
với công việc này trong điều trị.
- Do đó về mặt kiến thức lý thuyết phải đi trước một bước nhằm trang
bị cho các thầy thuốc lâm sàng những hiểu biết tối cần thiết này, và hơn thế
nữa các thuật ngữ, thông số dược động học đã xuất hiện phổ biến trong y
văn.
Quá trình dược động học và dược lực học từ lúc đưa thuốc đến lúc phát huy
tác dụng ( xem hình 1).
3
Hình 1 : sơ đồ, quá trình dược động học một thuốc . Phù hợp với các giai
đoạn trên ta có.
Các danh pháp và khái niệm sau :
* Hấp thu :( Absornption ).
- Thuốc từ nơi tiếp nhận được chuyển vào trong tuần hoàn chung
hay tuần hoàn hệ thống.
* Phân bố : ( Distribution ) .
- Trong tuần chung, thuốc gắn một phần với protein huyết tương,
hoặc hồng cầu; phần thuốc tự do sẽ khuyếch tán vào mô và các vị
trí tác dụng.
* Chuyển hoá : ( Bitranformation ).
- Xảy ra chủ yếu ở gan chuyển hoá qua 2 pha : giáng hoá ( degradé ) và
tổng hợp ( liên hợp conjungation ).
* Đào thải : ( Elimination ).
- Thuốc được bài xuất ( excretion ) qua thận hay mật dưới dạng
chưa biến đổi ( chất mẹ ), dưới dạng các sản phẩm chuyển hoá sau khi
đã được chuyển hoá ở gan.
Các quá trình dược động học được minh hoạ ở hình 2 ( metabolits )
PHẦN 3 :
MÔ HÌNH DƯỢC ĐỘNG HỌC ( DĐH )
Các quá trình, phân bố, chuyển hoá thải trừ thuốc trong cơ thể sống là một
quá trình rất phức tạp, phụ thuộc nhiều yếu tố. Thường các quá tình đó xảy
ra đồng thời theo thời gian. trong dược động học người ta mô phỏng các quá
trình trên bằng các mô hình toán học. Nhờ đó có thể thiết lập các phương
trình biến diễn nồng độ thuốc C biến đổi theo thừi gian t .
- Ta hãy xem trường hợp thuốc được tiêm tĩnh mạch và nhanh chóng
phân phối trong các dịch cơ thể, lúc đó mô hình dược động học được coi
như là một bình chứa một thể tích chất lỏng nhanh chóng thiết lập cân bằng
hoà tan với thuốc. Từ bình này luôn có một lượng thuốc đào thải theo thời
gian. Nồng độ thuốc trong bình phụ thuộc 2 thông số : thể tích chất lỏng ( V
) có trong bình và tốc độ ( v ) đào thải thuốc. Khi biết nồng độ C thuốc ở
các thời điểm khác nhau ( t ) lấy từ bình ta có thể tính được chất lỏng có
trong bình và tới độ đào thải thuốc.
- Dùng mô hình dược động học để :
4
1 - Tính nồng độ thuốc có trong huyết tương, trong các mô, trong nước tiểu
khi dùng thuốc theo một chế độ nhất định lúc đó tính Ct
Theo công thức : Ct= Co.e
- K ( t
1- to ).
Trong đó : Co là nồng độ thuốc tại thời điểm ban đầu (
mg/ml ) (
mg/ l )
Ct là nồng độ thuốc tại thời điểm t
E là cơ số tự nhiên ( cho sẵn 2,7.172... )
K= là hằng số tốc độ thải trừ ( có sẵn trong bảng với một thuốc )
t= là thời gian từ lúc cho thuốc 1 thời điểm t đến
to là thời gian cho thuốc ban đầu ( tại một thời điểm mốc )
2 - Tính liều thuốc tối ưu cho từng cá thể bệnh nhân đối với một thuốc
D = Vd Cp
Trong đó : D : liều thuốc cần dùng ( g, mg )
C : nồng độ thuốc trong huyết tương ( g/l, mg/ml ).
3 - Ước lượng mức độ tích luỹ thuốc, dựa vào t1/2 .
Trong thực tế nếu một thuốc t1/ 2 < 6h : ít có nguy cơ tích luỹ
t1/2 > 6h : phải tính đến nguy cơ này.
Thường t1/2 của các thuốc cũng có trong bảng
4 - So sánh các dạng bào chế về tốc độ và mức độ hấp thu thuốc ( chính là
so sánh khả dụng F; ví dụ so sánh F của paracetamol do Việt nam
bào chế với thuốc do F áp bào chế )
5 - Xác định mối tương quan giữa nồng độ thuốc C và tác dụng dược lý
hay độc lý.
6 - Xem xét ảnh hưởng của những yếu tố bệnh lý, yếu tố di truyền, nhịp
sinh học đến việc hấp thu, phân bố, và đào thải thuốc.
Ví dụ : khi suy giảm chức năng thận phải hiệu chỉnh liều ( xem bảng
2 phụ lục ).
- ảnh hưởng của lứa tuổi đến việc cho thuốc.
- Các yếu tố về nhân chủng, chủng tộc người ( gen ) trong chuyển
hoá thuốc ( lấy một ví dụ thuốc, Bắc Âu là 60- 70 %; USA : tỷ lệ
chuyển hoá; châu Á chỉ có 5 -10 % )
7 - Giải thích một số tương tác thuốc :
5
Ví dụ hình 1:
* Dùng lincomicin riêng rẽ ta có đường
cong phân bố nồng độ - thời gian (a)
* Dùng lincomicin + với một loại thuốc
chữa bệnh dạ dày (c) ( pansement, thuốc
băng se, bọc n/m dạ dày ).
* Dùng riêng thuốc dạ dày (b).
- Cần nhớ rằng : mô hình dược động học là sự mô phỏng đã đơn giản hoá
dùng các thuật ngữ và phương pháp các toán học để biểu diễn các quá trình
diễn ra trong cơ thể sống nên những số liệu, giải thích và dự đoán thu được
có thể chưa thật chuẩn, cần kiểm tra lại; đôi khi cần hiệu chỉnh cho thích
hợp. Điều quan trọng là các số liệu dược động học không thể thay thế các
quan sát lâm sàng trên ngươì bệnh.
Để nghiên cứu dược động học, lẽ ra phải định hướng thuốc trong các
mô, cơ quan nhưng trong tthực tế không thể làm được điều đó. Tuy vậy có
thể định lượng thuốc trong máu, nước tiểu, dịch khác xuất phát từ thực tiễn
là : có mối tương quan chặt chẽ nồng độ thuốc có trong huyết tương và tác
dụng dược lý của thuốc. Do đó từ sự thay đổi nồng độ thuốc thu được từ
huyết tương có thể dự báo được các đáp ứng của cơ thể.
* Mô hình ngăn ( Compartment ) hay" khoang" chứa thuốc.
Hãy cho rằng cơ thể là một hệ thống các " ngăn " có thể trao đổi thuận
nghịch với nhau. " ngăn " không phải là một vùng theo khái niệm giải phẫu
hay sinh lý, mà mỗi " ngăn " tương ứng với một nhóm mô có mức độ tưới
máu và ái lực với thuốc tương tự nhau. Thuốc được coi như có thể phân bố
nhanh và đều trong các " ngăn " đó và phân tử thuốc có khả năng ra khỏi "
ngăn " như nhau. Mô hình " ngăn " được xây dựng với giả thiết là các quá
trình đềucó tuân theo tương quan bậc nhất, hằng số tốc độ (k) mô tả tốc độ
thuốc đi vào và ra khỏi " ngăn "
Ta có một số mô hình " ngăn " như sau.
6
Mẫu 4 : mô hình mở hai ngăn với quá trình hấp thu ( tuân theo động học )
bậc nhất.
Ghi chú : * Comp 1 : ngăn trung tâm ( C.C ) là tuần hoàn chung.
* Comp.2 : ngăn ngoại vi ( C.p. ) là các mô.
* ka : hằng số tốc độ hấp thu
* ke : hằng số tốc độ thải trừ
* k1,2 : hằng số tốc độ từ ngăn 1 sang ngăn 2
* k2,1 : hằng số tốc độ từ ngăn 2 về ngăn 1
a) Trường hợp cho thuốc tĩnh mạch.
Mô hình một ngăn mở ta có: C=Co .e
- Kt
ta có thể biểu diễn sự thay đổi nồng độ thuốc theo thời gian trong huyết
tương trên giấy 1/2 logarit như sau:
Ta có :
k là hệ số góc theo hệ thập phân
k là hệ số góc theo logarit neper
2,3
ở đây k= hằng số tốc độ thải trừ
t 1/2 là khoảng giữa điểm có nồng độ
là 1 và điểm có nồng độ là 1/2
ln C2-LnC1 Ln2C1- LnC1 o,69314(tra bảng )
K=tg = =
T1/2 T1/2 T1/2
0,693
7
Hay t 1/2 =
k
Muốn đổi logarnit cơ số neper sang logarnit thường ta dùng công
thức Ln x = 2,3 x log 10 x
* Như vậy khi xác định được nồng độ thuốc ( bằng cách lấy máu ) tại
hai thời điểm ta vẽ được t1/2, từ đó tính ra được giá trị K.
* Chú ý rằng:+ còn có cách khác như phương pháp dùng đường thẳng hồi
qui tuyến tính để tính tg .
+ Hoặc và bằng phương pháp bình phương tối thiểu ( tức là sao cho tổng
đại số các bình phương đó là bé nhất ) ta hoàn toàn có thể đưa được
từ các số liệu về đường tuyến tính lý thuyết .
* Ứng dụng : nếu trong y văn ta có các số liệu về t1/2 và về k của một
thuốc, ta có thì suy ra ( dự đoán được ) nồng độ thuốc trong máu
bệnh nhân ( xem đồ thị trên ) theo công thức đã được nêu trên
C=Co. e
-kt .
b) Trường hợp cho thuốc tĩnh mạch, mô hình 2 ngăn mở, một ngăn là ngăn
trung tâm ( plasma ) còn ngăn kia ở ngoại vi ( các mô )
PHẦN 4
MỘT SỐ THÔNG SỐ THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC.
- Sự cần thiết phải khảo sát các thông số dược động học:
quá trình hấp thu, phân bố chuyển hoá thải trừ thuốc là những quá tình liên
tục, xảy ra khi thuốc có mặt trong tuần hoàn chung. Các quá trình đó được
phản ánh qua các thông số chính là :
1- Diện tích dưới dương cung ( AUC ) ( SSC ) suprface sous
courbes.
2- Sinh khả dụng , ( F )
3- Thể tích phân bố ( areandenhe ) vd: area under the curve
4- Độ thanh lọc ( cl ).
5- Thời gian bán thải nửa đời sinh học ( t1/2 ).
Khi ta khảo sát các thông số trên chính là ta đã xem xét số phận của thuốc
trên cơ thể.
4.1. Diện tích dưới đường cong ( AUC):
8
- Sau khi thuốc được dưa vào cơ thể ( tiêm , uống ) lấy máu tại các
thời điểm khác nhau, xác định nồng độ thuốc trong huyết tương Cp. Ta có
được đường cong mô tả sự biến đổi ( Cp) theo thời gian t.
Hình 2 : đường cong biểu diễn sự biến nồng độ thuốc theo thời gian.
4.1.1. Df : diện tích dưới đường cong của đồ thị biểu diễn sự biến thiên của
nồng độ thuốc trong máu theo thời gian, cho ta biết lượng thuốc đã được
hấp thu vào hệ tuần hoàn. Nhìn vào đường cong này ta có thể đánh giá được
:
- Liều độ thuốc với mức liều đó ta có tác dụng điều trị không.
- Thời gian kéo dài của tác dụng trong bao lâu ( 10- 12h ).
- Có gây tác dụng độc không
- Chất lượng bào chế nếu coi tất cả thuốc vào tuần hoàn còn hoạt
tính có tác dụng dược lý .
4.1.2. Các phương pháp xác định nồng độ thuốc trong máu :
-Quang phổ huỳnh quang.
- HPLC.
- Độ đục miễn dịch, một số phương pháp sinh hoá khác.
4.1.3. AUC phụ thuộc vào : - dạng bào chế.
- Tương tác thuốc.
- Các yếu tố ảnh hưởng ( tuổi bệnh lý... )
4.1.4 Đơn vị tính mg. h/L; mg H/mL.
4.1.5. Cách tính AUC:
Cách 1 :
Tính theo cách tính tổng các diện tích được chia ra làm đường cong.
AUCo =S1 + S2+ S3 +S4+.....+ Si-1, Si.
Vậy Si tính theo công thức thực nghiệm ( ngoại suy )
0,693 1N2
T 1/2 T 1/2
9
FDO
Cách 2 : từ trị số thanh lọc AUCO =
CL
Trong đó : + Do liều độ dùng.
+ CL : hệ số thanh lọc.
+ F : sinh khả dụng.
4.1.6. Ý nghĩa : Từ AUC ( nồng độ - thời gian ) có thể tính được một
thông số nữa sinh là khả dụng của thuốc. Ta hãy chuyển sang khảo
sát thông số này.
4.2. Sinh khả dụng : ( Bioavailability- Biodisponibillté ), tiếp thu sinh
học, sinh khả ứng (praction of the dose).
4.2.1. Df: sinh khả dụng (F) là tỷ lệ phần (%) thuốc vào được tuần hoàn
chung ở dạng còn hoạt tính so với liều đã dùng (Do) và tốc độ thâm
nhập của thuốc đó vào tuần hoàn chung.
- Khi đưa thuốc theo đường tĩnh mạch, thì : F=1
- Khi đưa thuốc theo đường khác ngoài tĩnh mạch : F<1
- Về mặt định lượng ta phân biệt:
+ F tuyệt đối : so sánh AUC của dạng thuốc đang dùng ( Ví dụ uống ) với
AUC tiêm tĩnh mạch ở cùng một mức liều.
AUCPo (peros; im ; se)
F =
AUCiv
+ F tương đối : so sánh hai dạng bào chế, dạng đang nghiên cứu so với dạng
chuẩn có uy tín trên thị trường cùng đưa theo một đường ( vd: uống )
F bào chế x
F =
r
F bào chế efenence (tham chiếu, chuẩn )
Từ sự so sánh này có thể đánh giá thuốc được hấp thu tốt vào máu hay
không.
-Về mặt tốc độ :
+ Nếu pic huyết tương xuất hiện sớm ( Tmax-nhỏ ) và có đỉnh cao
10
( biến độ lớn, Cmax lớn ) chứng tỏ thuốc được hấp thu nhanh, và ngược lại
...
+Nếu Tmax lớn ( pic huyết tương xuất hiện muộn ) và có Cmax nhỏ
chứng tỏ thuốc được hấp thu chậm.
Nhưng tổng lượng hấp thu vào máu ( AUC, hay tích phân ) vẫn bằng nhau (
xem hình 3 ).
- Độ lớn của F phụ thuộc vào :
+ Độ hoà tan của chế phẩm ( đánh giá bằng trắc nghiệm hoà tan
disolution- test- USP ).
+ Trạng thái bệnh lý : ví dụ bệnh nhân bị suy thận thì sự bài xuất
kém đi, AUC sẽ cao vọt lên.
+ độ lớn của mức liều
Hình 3 . AUC của 3 dạng bào chế ABC biến diễn tốc độ hấp thu vào máu
của cùng một hợp chất ( ví dụ Lincomycin )
- Bằng tính toán thực nghiệm cho thấy 3 dạng bào chế cho AUC bằng
nhau ( xem cách tính ở mục 2 ) nhưng do tốc độ hoà tan của dược chất
khác nhau, nên hiệu quả điều trị khác nhau.
4.2.2. Ý nghĩa lâm sàng : - Dạng b/c A: có thể gây độc ( Cmax) MTC
- Dạng b/c B : có hiệu quả điều trị không gây độc
- Dạng b/c C: không đạt hiệu lực mong muốn.
Vì thế trong điều trị nên cân nhắc chọn dạng b/c chế thích hợp, căn cứ vào
AUC, thực chất là cân nhắc F ( tốc độ là quan trọng hơn độ lớn ).
- Từ đây cũng có nhận xét: Dạng bào chế lạc hậu, không đạt hiệu quả
điều trị. Nên các nhà bào chế căn cứ vào đây để tìm dạng bào chế mới có
11
hiệu quả tốt hơn. Còn xét về góc độ các nhà lâm sàng, dùng để chọn dạng
bào chế nào tốt hơn thì dùng cho điều trị .
- Sự thay đổi cách bào chế có thể làm thay đổi F,F . Ví dụ năm 1967
ở một bệnh viện bang Frostan ( Austraylia ) việc thay đổi chất tá dược
calcisulfas bằng lactrse trong nang phenyoin đã gây dấu hiệu độc ỏ nhiều
bệnh nhân động kinh dùng thuốc này.
Lý do : trước đây thuốc được hấp phụ vào cali nhả từ từ, không gây độc.
Sau vụ này người dược sỹ vừa bị phạt, vừa được thưởng vì đã có
công phát hiện ra hướng tìm tá dược tốt cho thuốc.
- Sự thay đổi cấu trúc hoá học của thuốc cũng làm thay đổi F,F.
Ví dụ : Ampicillin có F > 50%
Amoxicillin, F > 95% ( có nhóm -0H ).
- Cần chú ý rằng : sinh khả dụng nhỏ không luôn có nghĩa là hiệu
quả điều trị tự kém, ví dụ Propranolol có F > 30%. ( xem bảng phụ lục 1 )
4.3. Thể tích phân bố ( Volume of Distribution ).
* Df : Ví dụ là thể tích giả hưởng ( biểu kiến ) mà trong đó lượng
thuốc D được đưa vào cơ thể phân bố vào để có một nồng độ bằng
nồng độ trong huyết tương ( Cp ).
VD : D tức là = tổng lượng thuốc đưa vào cơ thể
Cp Nồng độ thuốc đo được trong huyết tương
Hay D = Cp Vd
- Đơn vị đo của Vd là lít hoặc lít / kg thể trọng.
Công thức : + Vd = Vp + Vt
f Vp : thể tích trong huyết tương
Vt: thể tích ngoài huyết tương t=tiss ( mô cơ quan )
f: phân thuốc tự do trong huyết tương f = free, tự do
ft: phân thuốc tự do trong các mô
* Nhận xét:
1 - Nếu còn phân phối thuốc trong cơ thể tuân theo mô hình một ngăn, thì
ta có thể viết Vd = Vp + Vt.
Tức là thuốc nào vào máu ít thì Vd lớn.
12
2 - Vd nhỏ nhất là Vd = Vp ( giá trị này được coi là 3 lít, hoặc 0,04 lít/kg,
lúc đó lấy trong lượng cơ thể là 75 kg ).
3 - Vd Có thể rất lớn, không hạn chế ( xem phụ lục ) ở cuốn tài liệu này.
4 - Vd lớn khi f > ft: thuốc chủ yếu nằm trong các mô ( hoặc một số mô )
5 - Vd nhỏ khi f < ft: tức là gắn nhiều với protein huyết tương.
Vd lúc đó nằm trong khoảng 3 - 45 lít )
- Khi f=ft thì Vd thể tích dịch cơ thể.
Công thức:
D=Cp.Vd, tức là D g,mg
Cp g/l/mg/ml.
4.3.2. ý nghĩa : biết thể tích phân bố cho trước, ta tính được liều độ thuốc
cần đưa vào cơ thể để đạt nồng độ Cp ( các giá trị này có thể tra ở
bảng phụ lục 1 ).
Chú ý :
Nếu đưa thuốc theo đường tĩnh mạch, F = 1 dùng công thức này.
Còn nếu đưa ngoài đường tĩnh mạch thì do F < 1 nên tính liều độ
Theo công thức:
Vd x Cp
D =
F
4.4. Độ thanh thải ( Clearance, Cl ).
4.4.1. Độ thanh lọc ( thanh thải, bài xuất ) thuốc là trị số biểu thị khả năng
của một cơ quan nào đó của cơ thể ( gan , thận ) lọc sạch thuốc ra khỏi
huyết tương theo đơn vị thời gian xác định ( do sự đào thải toàn bộ thuốc,
không phân biệt con đường đào thải, và kiểu đào thải ( bài xuất hay
chuyển hoá ).
Công thức tính : Cl = K
k: hằng số tốc độ thải trừ ( mg/min )
Cp - Cp: nồng độ thuốc trong huyết tương ( mg/ml )
Lúc đó: Cl tính bằng mL
min
Tức là đơn vị tính của Clearance là mL/min ( on/ aci ) mL/ min kg
( Tính theo kg thể trọng bệnh nhân )
- Cltotal = ClR + ClH ( ClR = độ thanh lọc của thận
13
ClH = độ thanh lọc của gan
- Cl thường có sẵn trong các tài liệu dược động học ( xem phụ lục 1 )
- Chú ý rằng : trị số Cl thực ra cũng là một trị số ảo, có tính lý thuyết.
Lý do : sự tuần hoàn máu trong các cơ quan là sợ hồi lưu (lặp lại) liên tục
trong thực tế, thuốc chỉ được lọc sạch ra khỏi huyết tương sau một
khoảng thời gian 7 lần T 1/2 ( xem mục này )
-Clearance còn được tính theo công thức :
Cl = F D
Trong đó: D = liều dùng
F = sinh khả dụng
AUC: dung tích dưới đường cong
- Ở mức liều điều trị, Clearance là một trị số hằng định, hằng số tốc
độ thải trừ (K) tỷ lệ thuận với sự thay đổi nồng độ (Cp) của thuốc
có trong huyết tương theo quá trình động học bậc 1.
- Ở mức liều lớn : quá trình Clearance tuân theo động học bậc 0, lúc
đó Clearance dao động.
4.4.2. Ý nghĩa: 1) Đối với một thuốc nhất định, sự hiểu biết về Clearance
theo cơ quan nào là chính ( gan, thận ) có nghĩa rất quan trọng lâm sàng, để
thầy thuốc tránh được nguy cơ quá liều, hoặc chọn thuốc có sự thanh lọc
không qua cơ quan đã bị tổn thương ( khi bệnh ở gan, chọn thuốc bài
xuất chủ yếu qua thận, ví dụ: Cephalexin, 91% on/ Doxycylin.
Khi tổn thương thận vẫn cho được theophylin vì thuốc này chuyển hoá 90%
ở gan.
2 ) Ở mức liều điều trị, trị số Clearance tỷ lệ nghịch với T1/2 tức là:
Clearance lớn- thải trừ nhanh ra khỏi cơ thể ( ngắn T1/2 ).
3 ) Từ Cl và Cp tính được K=Cl. Cp. ( mg/min ).
4) Cl của một số thuốc có phạm vi điều trị ( I T ) hẹp được tính sẵn, dùng
để tính toán các thông số DDH khác, như liều dùng, nồng độ thuốc
trong huyết tương tại một thời điểm T.
4.5.Thời gian bán thải ( mỉa đời bán thải, half life,T1/2 )
4.5.1. Định nghĩa :
- T1/2 ( hấp thu ) là thời gian cần thiết để một mức lượng thuốc đã
uống vào tuần hoàn hệ thống. Khi đưa tĩnh mạch, bắp thịt thì người bệnh
nhân không tính pha này ( rất nhỏ không đáng kể ).
- T1/2 ( bài xuất ) là thời gian cần thiết để một nửa lượng thuốc
được thải trừ khỏi cơ thể. T1/2 chính là thời gian bán thải.
0,693
14
Cách tính t 1/2 =
k
Đơn vị là h , k là hằng số tốc độ thải trừ
Thực chất k là hệ số độ tốc của từng biểu diễn quá trình thải trừ
thuốc. ( đã trình bày kỹ ở mục :3. 1 mô hình ngăn.
4.5.2. Ý nghĩa:
Từ công thức :
T1/2 x Cl
Vd =
0,693
Từ đó ta có
0,693 x Vd
T1/2 =
Cl
Từ công thức này rút ra nhận xét:
- Ở những trường hợp bệnh lý, khi Cl giảm sẽ gây ra tăng t1/2, do đó việc
hiệu chỉnh khoảng cách đưa thuốc là bắt buộc.
- Trong điều trị sau 5 lần thời gian bán thải ( 5 t1/2 ) lúc này nồng độ
thuốc trong máu mới đạt ở trạng thái cân bằng, tức là lúc đó quá trình thải
trừ và hấp thu tương đương nhau do đó thực tế không có sự thay đổi nồng
độ thuốc trong máu.
- Thuốc được coi như thải trừ hoàn toàn ra khỏi cơ thể sau - thời
gian 7 t1/2
- Các cách tính theo công thức thực nghiệm :
+ Từ giá trị T1/2 và một mức nồng độ đã xác định, có thể dự đoán
được nồng độ thuốc trong máu tại một thời điểm nào đó:
Ct=C0 e
- k(t-to) t-to t1/2
Trong đó : * Ct: nồng độ thuốc tại thời điểm t mà ta muốn biết ( mg/ml )
* Co nồng độ thuốc tại thời điểm đã biết ( mg / ml )
* K : hằng số tốc độ thải trừ:
0,693
k =
T1/2
+ Tương tự, có thể tích được nồng độ tối đa Cma theo công thức:
15
Ct
Cmax =
e - k ( t - to ) ( mg / ml )
Trong đó: ( t-to) là thời gian từ khi ngừng tĩnh mạchcho đến thời điểm lấy
máu để định lượng Ct.
+ Dùng trị số t1/2 ( để tính ra K ) và một mức nồng độ đã có để tính khoảng
thời gian cần thiết sao cho nồng độ thuốc giảm từ mức đã có ( C0 ) đến trị số
mong muốn ( G )
lr Co
T =
Ct
K ( tốc độ tính bằng h )
Trong đó: T=T-to
Ý nghĩa lâm sàng:
Dung công thức này để tính khoảng cách giữa các lần cho thuốc.
4.6.Mối quan hệ giữa các thông số dược động học
+ Độ thanh lọc và thể tích phân bố (Vd) là những thông số độc lập
đối với nhau; mặc dù: Cl= K Vd.
+Thời gian bán thải ( T1/2 ) là hàm phụ thuộc vào độ thanh lọc
( Cl ) và thể tích phân bố ( Vd ).
+ Nồng độ thuốc ở trạng thái ổn định ( Css ) thực ra chỉ phụ thuốc
vào Cl chứ không phụ thuộc vào Vd.
*Khi truyền gián đoạn :
F.D
Css =
Cl.T
Trong đó: Css=nồng độ ổn định
F =sinh khả dụng
D =liều dùng
Cl =độ thanh lọc
T =khoảng cách liều
*Khi truyền tĩnh mạch liên tục :
Css = ko =k trong đó : Ko = tốc độ tiêm truyền
Cl Cl k = tốc độ thải trừ
Cl = độ thanh lọc
16
Css = nồng độ chỉ định
( cone. stcady state )
4.7. Những yếu tố ảnh hưởng đến các thông số dược động học.
> 1- Trạng thái bệnh lý : + suy giảm chức năng thận
+ Thiểu năng gan
> 2- Lứa tuổi : +Trẻ em
+ Người già
> 3- Các yếu tố khác : di truyền, nhịp thời khác, ( chronophamacol )
Dl di truyền n/c đề này . Sẽ có các chuyên đề riêng
( Pharmacogenetic )
Phụ lục :
BẢNG 1: MỘT SỐ THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC-
DƯỢC LỰC HỌC CỦA CÁC THUỐC
THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC
DƯỢC ĐỘNG
HỌC
Số
TT Thuốc
Sinh
khả
dụng
F(%)
khi
uống
Gắn với
Protein
huyết
tương
(%)
Thể tích
phân bố
(lít)
Độ thanh
thải
(ml/phút)
Thời gian
bán thải
(h)
Thải trừ
theo
nước
tiểu
( % )
Nồng độ
có tác
dụng
(mg/ml)
Nồng
độ độc
(mg/ml)
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
17
1 Acetaminophen 88 15 0-15 678 350100 2,00,4 31 10-20 > 300
2 Acyclovir 15-30 154 50 17 33080 2,40,7 6715
3 Amikacin 4 194 91 42 2,30,4 98
4 Amoxicillin 9310 18 29 13 37090 1,00,1 5015
5 Amphotericin B > 90 28028 306 152 ngày 3
6 Ampicillin 6217 182 205 27050 1,30,2 8210
7 Aspirin 4 683 49 112 65080 0,20,3 1,41,2 xem mục Salicylic
acid
8 Atenolol 5630 < 5 3920 97 6,31,8 65 1
9 Captopril 65 30 496 890210 1,90,5 50 50
ng/ml
10 Carbamazepin 4 >70 743 9826 8937 155 9
11 Cephalexin 909 143 182 3008 0,900,18 9118
12 Cephalothin 713 188 470120 0,570,32 52
13 Chloramphenicol 75-90 535 664 17014 2,70,8 51
14 Chlordiazepoxid 4 100 96,51,8 212 3834 103 0,7
15 Chloroquin 8916 619 13.000
4.600
750120 8,931
ngày
5514 0,25
16 Chlorpropamid >90 87 6,80,8 2,10,4 336 2018
17 Cimetidin 626 19 7014 540130 1,90,3 6220 0,8
18 Clonidin 100 15030 21084 8,52 6211 0,51,5
mg/ml
19 Cyclosporin 3411 96 250190 65070 168 <1 100-40
ng/ml
> 400
ng/ml
20 Diazepam 4 100 98,70,2 7720 274 4313 600
ng/ml
21 Digitoxin >90 971 3810 3,91,3 6,71,7
ngày
3215 >10
mg/ml
>35
ng/ml
22 Digoxin 7013 255 640200 13067 3913 6011 > 0,8
ng/ml
> 2
ng/ml
23 Diltiazem 4 4410 783 37012 810130 3,21,3 <4
24 Disopyramid 8311 30-7 4111 8428 6,11 556 31 >8
25 Erythromycin 3525 843 5531 640290 1,60,7 127
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
26 Ethambutol 778 20-30 11014 60060 3,10,4 793 >10
27 Furosemid 6117 98,80,2 7,71,4 14030 1,50,1 667 25
28 Gentamicin <10 186 9025 2-3 790
29 Hydralazin 20-6 87 10570 3900900 1,00,3 1-15 100
ng/ml
30 Imipramin 4 278 94,80,5 1600
600
1050280 187 0-2 100-300
ng/ml
32 Indomethacin 98 90 185 14030 2,40,4 158 0,33 >6
33 Labetol 205 50 700140 1500630 5,21,3 <5 0,13
34 Lidocain 3511 705 7728 640170 1,80,4 21 1,5-6 >6
35 Lithium 100 5524 258 228 9515 0,6-1,2 72 mg/l
18
mg/l
36 Meperidin 523 589 31060 1200350 3,20,8 1-25 0,4-0,7
37 Methotrexat 65 587 6714 11020 7,22,1 8511 10
38 Metoprolol 3814 13 29050 1050210 3,20,2 103 25 mg
39 Metronidazol 998 10 7728 9020 8,520 <10 3-6
40 Morphin 20-33 352 23060 1100140 3,01,2 6-10 65
ng/ml
41 Moxalactam 50 196 12030 2,10,7 7612
42 Nifedipin 4528 98 8435 720360 3,41,2 ~0
43 Nortriptylin 515 922 1300
300
500130 3113 21 50-140
ng/mg
>500
ng/ml
44 Phenobarbital 10011 513 382 4,30,9 4,10,8
ngày
245 10-25 >30
45 Phenytoin 987 8923 453 phụ thuộc
liều dùng
phụ thuộc
liều
2 >10 >20
46 Prazosin 5710 951 429 21020 2,90,8 <1
47 Procainamid 8316 165 13020 350-840 678
48 Propranolol 3610 931 27040 840210 <1
49 Pyridostigmin 143 7721 600120 1,90,2 89-90 50-100
ng/ml
50 Quinidin 8015 903 19080 330120 6,21,8 185 2-6 >8
51 Ranitidin 5211 153 13020 73080 6,21,8 696 2-6 >6
52 Salicylic acid 100 89-90 122 14 10-15 2-30 150-300
53 Sulfamethoxazol 100 625 151,4 223 105 15-30
54 Sulfisoxazol 9614 911 10,51,4 233,5 6,60,7 498
55 Terbutalin 156 25 9828 21035 163 5714 3 ng/ml
56 Tetracyclin 77 653 1056 12020 111,5 588
57 Theophylin 968 564 3511 4821 8,12,4 13 10-20 >20
58 Tobramycin <10 186 77 2,20,1 90
59 Tocainid 895 1015 21015 18035 142 387 6-15
60 Tolbutamid 9310 961 112 213 5,91,4 0 80-240
61 Trimethoprim 100 35-40 13015 15040 111,4 80-90
62 Tubocurain 508 218 16050 2,01,1 6335 0,6
BẢNG 2 : CÁC THÔNG SỐ DƯỢC ĐỘNG HỌC CỦA CÁC THUỐC KHÁNG
KHUẨN TRONG BỆNH SUY THẬN VÀ TRONG QUÁ TRÌNH LỌC MÁU.
( KATZUNG B.G., ( IV ED )
Số
TT
Tên thuốc
Thải trừ thuốc
theo đường đã
được chỉ định
( % )
Thời gian bán
thải T1/2
( h )
Điều chỉnh liều độ
19
Qua
thận
Qua
gan
Bình
thường
Vô
niệu(*)
Khi Cl creatinin
< 5ml/phút
Khi lọc máu hay
lọc màng bụng
( HD-PD )
Liều
ban đầu
Liều duy
trì
1 2 3 4 5 6 7 8 9
1 Acyclovir 30-75 2-5 Kéo dài 5 mg/kg 2,5
mg/kg/24h
2,5 mg/kg sau HD
2 Amantadin 90 8-18 Kéo dài 100 mg Giảm liều Không thay đổi
3 Amikacin 95-98 2,5 66-90 7,5
mg/kg
- -
4 Amphotericin B 4-5 5-10 360 tương
tự
không
thay đổi
(nb) (nb)
5 Ampicillin 75-90 5-10 0,8-1,5 8-12 3 g 1 g/cứ 6giờ
1 lần
0,5 g sau HD
6 Azlocilin 60-70 1 5-6,5 3 g 1 g/8h 2 g sau HD
7 Aztreonam 60-70 10-20 1,7 6 1-2g 0,5-1 g/6-8h 0,25-0,5 g sau
HD
8 Cefamandol 90-95 5-10 0,8-1 15-24 2 g 1g/12h 0,5 g sau HD
9 Cefazolin 95-98 2-5 1,4 35-36 1 g 0,5 g/24h 0,5 g sau HD
10 Cefonicid 95 4,5 48-72 2 g 0,25 g/
2 tuần
Không thay đổi
(nb)
11 Cefoperazon 25 75 2 2 Không
thay đổi
(nb) (nb)
12 Ceforanid 90-95 3 24-30 1 g 0,125g/24h 0,5g sau HD
13 Cefotaxin 40-60 0,8-1 3-4 2 g 1 g/6h 0,5g sau HD
14 Cefotetan 50-70 3,5 20-35 1-2 g 0,5-1g/24h 0,25 đến 0,5g
1 2 3 4 5 6 7 8 9
15 Cefocitin 90 0,5-1 8-30 2 g 1 g/12h 0,5 g sau HD
16 Ceftazidim 60-90 1,9 26-36 1-2 g 1 g/24h 0,5 g sau HD
17 Ceftriaxon 40-50 10-60 8 10-12 1 g (nb) (nb)
18 Cefuroxin 90-95 1,3 15 1,5 0,75g/ cứ
12h
(nb)
19 Cephalexin,
Cepbradin
40-60 1 3 2g 1 g/cứ 8h (nb)
20
20 Chloramphenicol 5-10 2-4 4-6 (nb) (nb) (nb)
21 Ciprofloxacin 50-70 20 4 8 (nb) giảm liều
50%
5 mg sau HD,PD
22 Clindamycin 15 2-4 4-6 (nb) (nb) 15mg/kg sau HD
23 Doxycylin 20-50 15-24 tương
tự
(nb) (nb) _
24 Erythromycin 5-15 1,5-3 4-6 (nb) (nb) (nb) _
25 Ethambutol 65-80 3-4 18-20 15
mg/kg
5mg/cứ 24h 0,25 sau HD
26 Flucytosin 85-90 3-6 60-80 30
mg/kg
25mg/cứ
24h
(nb)
27 Gentamicin 95-98 2,5 60-80 2 mg/kg
28 Griseofulvin <1 10-20 tương
tự
không
thay đổi
Không thay
đổi
29 Imỉpenem >0 10-20 0,9 3 0,5-1g 0,25-
0,5g/12h
30 Isoniazid 5-35 ..... 1,5
5(acetyl
chậm )
2,5
10 (acetyl
chậm)
không
thay đổi
(nb) (nb)
31 Kanamycin 95-98 ..... 2,5 60-90 7,5mg/k
g
32 Ketoconazol <5 50 4-8 tương
tự
không
thay đổi
(nb)
33 Metronidazol 30-40 6-14 8-15 Có thể tích luỹ chất
chuyển hóa còn hoạt
tính
7,5
mg/kg
sau đó 7,5
mg/kg cứ
12-24 h
1 2 3 4 5 6 7 8 9
34 Mezlocillin 40-70 10-20 1 3,5 3g 2g/cứ 6h
1 lần
2g sau HD
35 Miconazol <5 50 Tương
tự
Không
thay đổi
(nb) (nb)
21
36 Minocyclin <10 14-30 Tránh dùng
khi suy thận
( không thay đổi)
37 Moxalactam 80-90 5010 2,5-3 20-24 2g 1g/24h 0,5 sau HD
38 Nafcillin 30-50 50-70 0,5 1 Không
thay đỏi
(nb) (nb)
39 Netilmicin 90-95 2,5 30-40 2,5mg/
kg
_ _
40 O xacillin 50 50 0,5 1 không
thay đổi
(nb) (nb)
41 Penicillin G 75-90 0,5 6-20 3 triệu
đơn vị
1 triệu đv/6h 0,5triệu đv
sau HD
42 Piperacillin 50-90 10-40 1 3-6 3g 2g /cứ24h 1g sau HD
43 Rifampin 5-15 80-90 2-3 3-5 không
thay đổi
(nb) (nb)
44 Sulfamethoxazol 40-50 18-24 _ _
45 Sulfisoxazol 50 4,5-7 6-12 15mg/
kg
7,5mg/kg
cứ12h
7,5mg/kg
sauHD
46 Tetracylin 50 20-30 30-80 Tránh dùng
khi suy thận
(không thay đổi )
47 Ticarcillin 80-90 5-10 2,5 10-20 3g 2g/cứ24h 2g sau HD
48 Tobramycin 95-98 60-80 2mg/kg _ _
49 Trimethoprim 65-80 24-36 _ _
50 Vancomycin 95 200-240 15mg/k
g
7,5mg/kg
1 tuần 1 lần
(không thay đổi )
51 Vidarabin 40-50 3-4 Liều hàng ngày cần
giảm đi 25%
5 mg/kg sau HD
BẢNG 3: KHẢ NĂNG THÂM NHẬP VÀO DỊCH NÃO- TUỶ ( CSF )
CỦA MỘT SỐ THUỐC KHÁNG KHUẨN
( KETRUNG BG,1989, P.622 ) IV THED.
22
Số
TT
THUỐC
Liều độ
mg/kg/24h
Nồng độ
trong dịch não tuỷ
( khi có viêm não)
( mg/ml )
Nồng độ trong
huyết tương
( mg/ml)
1 Amikacin 15 0,8 - 92 5 - 20
2 Ampicillin 150 - 300 2 - 60 16 - 250
3 Aztreonam 2g / 24 h 0,2 - 8,1 10 - 107
4 Carbenicillin 200 - 500 10 - 60 30 - 200
5 Cefoperazon 50 - 100 0 - 11,5 44 - 250
6 Cefotaxim 30 - 150 0,3 - 27 40 - 100
7 Cefoxitin 100 - 150 12,5 - 83 22 - 250
8 Cefrazidim 2 - 3g / 24 h 3 - 56 13 - 100
9 Ceftriaxon 100 0,3 - 42 30 - 260
10 Cefuroxim 200 1 - 17 60 - 100
11 Chloramphenicol 25 - 100 3 - 40 10 - 128
12 Gentamicin 2 - 7,5 0,5 - 2 0,7 - 7
13 Moxalactam 60 - 150 1 - 78 80 - 180
14 Nafcilin 150 - 200 2,7 - 88 36 - 176
15 Penicillin G 2,3105IU/kg 1,7 - 46 12 - 740
16 Sulfamethoxazol 25 - 50 5 - 40 40 - 85
17 Tobramycin 3 - 4,5 0,5 - 0,9 0,9 - 6,5
18 Trimethoprim 5 - 10 0,2 - 2,4 1,7 - 3,5
19 Vancomycin 20 - 30 0,1 - 8,5 1,4 - 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Goodman and Gillman's: Clinical pharmacology, 2006.
2. Harrison's : Encyclopedia 2009
3. P.lechat : Pharmacologie clinique. 1990 . Masson.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tai_lieu_duoc_dong_hoc_co_so_ung_dung.pdf