Liều lượng và cách dùng
Gemfibrozil đƣợc dùng uống. Liều thƣờng dùng cho ngƣời lớn là 600 mg
ngày 2 lần, uống 30 phút trƣớc các bữa ăn sáng và chiều. Phải ngừng
thuốc sau 3 tháng nếu nồng độ lipoprotein huyết thanh không tốt lên
đáng kể.
Tương tác thuốc
Thuốc chống đông, dẫn xuất coumarin hoặc indandion: Dùng đồng thời
với gemfibrozil có thể làm tăng đáng kể tác dụng chống đông của những
thuốc này; cần phải hiệu chỉnh liều thuốc chống đông dựa trên xét
nghiệm thời gian prothrombin thƣờng xuyên.GEMFIBROZIL
Chenodesoxycholique hoặc ursodesoxycholique: Tác dụng có thể giảm
khi dùng đồng thời những thuốc này với gemfibrozil, là chất có xu
hƣớng làm tăng bão hòa cholesterol ở mật.
Lovastatin: Dùng đồng thời với gemfibrozil có thể làm tăng nguy cơ tiêu
cơ vân: tăng đáng kể nồng độ creatine kinase, và myoglobin niệu dẫn
đến suy thận cấp; có thể phát hiện sớm là 3 tuần và muộn là vào tháng
sau khi bắt đầu liệu pháp phối hợp; theo dõi creatin kinase không dự
phòng đƣợc bệnh cơ nặng hoặc thƣơng tổn thận.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản gemfibrozil trong đồ đựng kín ở nhiệt độ dƣới 30oC.
Quá liều và xử trí
Các triệu chứng quá liều gồm đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn. Ðiều
trị quá liều gemfibrozil gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trƣờng hợp
quá liều gemfibrozil cấp tính, phải làm sạch dạ dày ngay bằng gây nôn
hoặc rửa dạ dày.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lƣợng tối đa là 300 mg.
1574 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Dược thư quốc gia Việt Nam (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n
thấy ngƣời bệnh điều trị bằng ganciclovir có tỷ lệ tử vong cao hơn rõ rệt
so với ngƣời bệnh dùng foscarnet.
Chống chỉ định
Quá mẫn với foscarnet.
Thận trọng
Ðể tránh kích ứng tĩnh mạch, phải truyền thận trọng dung dịch chứa
foscarnet vào các tĩnh mạch có lƣu lƣợng máu thoả đáng để pha loãng
và phân bố thuốc nhanh.
Foscarnet không chữa khỏi viêm võng mạc do CMV. Phải khuyên ngƣời
bệnh đi khám mắt đều đặn.
Foscarnet không chữa khỏi nhiễm HSV. Tuy có thể lành hoàn toàn,
nhƣng tái phát xảy ra ở phần lớn ngƣời bệnh. Ðiều trị foscarnet lặp lại
nhiều lần dẫn đến phát triển kháng thuốc và đáp ứng kém hơn.
Ðộc tính chính của foscarnet là rối loạn chức năng thận, rối loạn điện
giải và co giật. Phải giám sát chặt ngƣời bệnh. Có thể phải thay đổi liều
hoặc ngừng thuốc.
FOSCARNET NATRI
Phải giám sát ion calci, calci toàn phần, magnesi, phosphat và kali
huyết 2 - 3 lần mỗi tuần trong thời gian điều trị khởi đầu và ít nhất mỗi
tuần một lần trong thời gian điều trị duy trì. Nồng độ urê huyết và
creatinin huyết thanh phải đƣợc theo dõi 2 - 3 lần mỗi tuần trong thời
gian điều trị khởi đầu và ít nhất mỗi tuần một lần trong thời gian điều trị
duy trì.
Bảo đảm tiếp nƣớc đầy đủ (cần truyền với 2,5 lít dịch trong 24 giờ);
tránh truyền nhanh.
Thời kỳ mang thai
Không dùng foscarnet cho ngƣời mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Vì thiếu số liệu chứng tỏ tính an toàn, không nên cho con bú trong khi
điều trị với foscarnet. Nếu mẹ có HIV dƣơng tính, cũng phải tránh cho
con bú để phòng nhiễm HIV cho trẻ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ðã có báo cáo giảm chức năng thận với creatinin huyết thanh tăng trên
50% hoặc hơn so với mức cơ bản, với tỷ lệ ít nhất là 20% tổng số ngƣời
bệnh điều trị. Rối loạn chức năng thận này hồi phục đƣợc. Giảm kali
huyết cũng xảy ra khoảng 20% ở tất cả những ngƣời bệnh điều trị và
giảm hemoglobin huyết cũng là một phản ứng không mong muốn phổ
biến, có thể xảy ra ở 25 - 30% tổng số ngƣời bệnh điều trị.
Thường gặp, ADR > 1/100
Toàn thân: Ðau đầu, mệt mỏi.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Máu: Thiếu máu, giảm hemoglobin máu.
FOSCARNET NATRI
Tiêu hóa: Ðau bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn.
Da: Phát ban, loét sinh dục.
Chuyển hóa: Tăng phosphat huyết, giảm phosphat huyết, giảm kali
huyết, giảm magnesi huyết, giảm natri huyết, dị cảm, co giật và dấu
hiệu Trousseau dƣơng tính.
Thận: Mức lọc cầu thận giảm.
Triệu chứng khác: Sốt, ho, viêm tắc tĩnh mạch (đặc biệt nếu thuốc tiêm
dƣới dạng nồng độ đặc).
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Thần kinh: Giảm cảm giác.
Máu: Giảm bạch cầu trung tính, giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt,
giảm tiểu cầu.
Gan: Tăng transaminase huyết thanh.
Ðã có báo cáo một số ít trƣờng hợp phù mạch và điếc. Nguyên nhân co
giật chƣa rõ, nhƣng có thể liên quan đến tác dụng giảm kali huyết đã
biết của foscarnet.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Foscarnet nhìn chung có độc tính cao. Do đó, chỉ nên dùng thuốc khi
khả năng lợi ích có thể mang lại cao hơn nguy cơ có thể xảy ra.
Có thể xảy ra rối loạn chức năng thận ở một mức độ nào đó ở phần lớn
ngƣời bệnh dùng thuốc và có thể biểu hiện rõ rệt trong lâm sàng trong
tuần thứ hai hoặc thứ ba của liệu pháp khởi động với liều foscarnet
180 mg/kg/ngày; tuy vậy, có thể xảy ra rối loạn chức năng thận ở bất
cứ thời điểm nào trong liệu pháp này. Phải dùng thận trọng foscarnet ở
ngƣời có bệnh sử rối loạn chức năng thận. Cần thƣờng xuyên đánh giá
FOSCARNET NATRI
nguy cơ và thƣờng xuyên giám sát creatinin huyết thanh kèm điều
chỉnh liều theo giảm chức năng thận cơ sở và theo các biến đổi chức
năng thận trong khi điều trị. Có thể giảm nguy cơ rối loạn chức năng
thận do foscarnet, tuy không đƣợc chứng minh một cách khẳng định,
bằng tiếp nƣớc đầy đủ (thí dụ tiêm truyền mỗi ngày 1 - 2,5 lít dung
dịch tiêm natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5%) trƣớc và trong khi cho
thuốc.
Phải giám sát ngƣời bệnh cẩn thận và thƣờng xuyên về thay đổi điện
giải huyết thanh và các hậu quả có thể xảy ra. Nếu ngƣời bệnh có các
yếu tố dễ gây co giật, phải giám sát nồng độ điện giải calci và magnesi
đặc biệt cẩn thận khi điều trị foscarnet.
Thiếu máu biểu lộ bằng giảm nồng độ hemoglobin và hematocrit thƣờng
xử trí bằng truyền máu và hiếm bị nặng; dƣới 1% ngƣời bệnh cần phải
ngừng thuốc.
Ðôi khi buồn nôn dai dẳng đòi hỏi phải ngừng thuốc.
Chú ý vệ sinh thân thể tại chỗ và tiếp nƣớc thoả đáng có thể giảm thiểu
nguy cơ kích ứng và tổn thƣơng bộ phận sinh dục do thuốc.
Ðề phòng kích ứng tại chỗ tiêm, phải pha loãng foscarnet với 1 dung
dịch tiêm truyền thích hợp tới nồng độ cuối cùng là 12 mg/ml.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm foscarnet bằng một máy truyền có kiểm
soát (thí dụ máy bơm truyền). Không đƣợc truyền tĩnh mạch nhanh
hoặc tiêm tĩnh mạch trực tiếp vì có thể dẫn đến những nồng độ
foscarnet có khả năng gây độc. Không cần pha loãng dung dịch tiêm có
trên thị trƣờng (24 mg/ml) khi tiêm vào tĩnh mạch trung tâm nhƣng khi
tiêm vào tĩnh mạch ngoại vi, phải pha loãng dung dịch tiêm thành dung
dịch 12 mg/ml với dung dịch dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9% trƣớc
FOSCARNET NATRI
khi tiêm để tránh kích ứng tại chỗ. Ðể giảm thiểu nguy cơ quá liều, bất
cứ lƣợng thuốc nào thừa so với liều đã tính cho ngƣời bệnh phải loại bỏ
trƣớc khi tiêm. Ngƣời bệnh phải đƣợc tiếp nƣớc đầy đủ (thí dụ 1 - 2,5 lít
dung dịch natri clorid 0,9% hoặc dextrose 5% mỗi ngày) trƣớc và trong
khi dùng foscarnet để giảm thiểu nguy cơ độc cho thận. Cũng có thể
tiếp nƣớc bằng đƣờng uống ở một số ngƣời bệnh.
Liều lượng:
Foscarnet hòa tan kém trong dung dịch nƣớc và cần phải hoà tan với
thể tích lớn để tiêm. Ở ngƣời bệnh AIDS mắc viêm võng mạc CMV,
foscarnet với liều 60 mg/kg truyền trong ít nhất 1 giờ, cách 8 giờ một
lần trong 14 đến 21 ngày, tiếp theo điều trị duy trì kéo dài với liều 90 -
120 mg/kg/ngày trong 1 liều làm ổn định lâm sàng đƣợc khoảng 90%
ngƣời bệnh.
Một thử nghiệm so sánh foscarnet với ganciclovir thấy kết quả kiểm
soát đƣợc võng mạc CMV là tƣơng tự ở ngƣời bệnh AIDS nhƣng toàn bộ
thời gian sống thêm đƣợc cải thiện là ở nhóm foscarnet (nghiên cứu
biến chứng mắt của nhóm nghiên cứu bệnh AIDS năm 1992). Thời gian
sống đƣợc cải thiện với foscarnet có thể liên quan đến tác dụng kháng
HIV nội tại của foscarnet hoặc do ngƣời bệnh trong nhóm điều trị
foscarnet thƣờng dùng zidovudin. ở nhóm foscarnet đã có rối loạn chức
năng thận khi đƣa vào thử nghiệm thì tỷ lệ tử vong cao và số ngƣời
bệnh phải ngừng foscarnet thƣờng gấp trên 3 lần so với ganciclovir vì
tác dụng phụ.
Foscarnet tỏ ra có hiệu quả trong điều trị nhiễm virus kháng ganciclovir.
Ðã dùng phối hợp foscarnet với ganciclovir trong viêm võng mạc kháng
thuốc. Foscarnet có thể có hiệu quả với các hội chứng nhiễm CMV khác
ở ngƣời bệnh AIDS hoặc ghép cơ quan, nhƣng không hiệu quả khi dùng
đơn độc trong điều trị viêm phổi CMV ở ngƣời bệnh ghép tủy. Ðang
nghiên cứu foscarnet uống để phòng CMV.
FOSCARNET NATRI
Trong nhiễm HSV niêm mạc - da kháng aciclovir, foscarnet liều thấp (40
mg/kg cách 8 giờ một lần trong 7 ngày hoặc lâu hơn) làm ngừng bong
da do virus và lành hoàn toàn ở 3/4 số ngƣời bệnh. Foscarnet cũng tỏ
ra hiệu quả trong nhiễm VZV kháng aciclovir.
Ðã phân lập đƣợc trong lâm sàng những chủng virus herpes kháng
thuốc xuất hiện trong khi điều trị và có thể cho đáp ứng lâm sàng kém
đối với điều trị bằng foscarnet.
Liều dùng khi có rối loạn chức năng thận:
Ở ngƣời bệnh có rối loạn chức năng thận, phải thay đổi liều foscarnet
tùy theo mức độ rối loạn chức năng thận. Liều lƣợng phải dựa vào độ
thanh thải creatinin đo hoặc ƣớc lƣợng trên ngƣời bệnh. Ngoài ra, có
thể cần phải điều chỉnh liều lƣợng foscarnet ở ngƣời lúc đầu có chức
năng thận bình thƣờng, phần lớn ngƣời bệnh có chức năng thận giảm
trong quá trình điều trị.
Nhà sản xuất khuyến cáo không dùng foscarnet cho ngƣời bệnh có độ
thanh thải creatinin dƣới 50 ml/phút hoặc nồng độ cơ sở creatinin huyết
thanh vƣợt 2,8 mg/dl.
Nhà sản xuất khuyến cáo liều khởi đầu và duy trì, dựa trên độ thanh
thải creatinin của ngƣời bệnh nhƣ sau:
FOSCARNET NATRI
Có thể tính độ thanh thải creatinin 24 giờ điều chỉnh theo cân nặng
ngƣời bệnh theo công thức sau:
(140 - tuổi)
Clcr (cho 1 kg) nam = ------------------------------------------
72 x creatinin huyết thanh
Clcr (cho 1 kg) nữ = 0,85 x Clcr nam
Trong đó tuổi tính theo năm và creatinin huyết thanh tính theo
mg/decilit.
Tương tác thuốc
Dùng đồng thời foscarnet với các thuốc khác cũng độc với thận, nhƣ
aminoglycosid hoặc amphotericin B, có thể tăng nguy cơ độc tính cho
thận.
FOSCARNET NATRI
Dùng đồng thời foscarnet với pentamidin tiêm tĩnh mạch có thể gây
giảm mạnh calci huyết, giảm magnesi huyết và độc cho thận nhƣng có
thể phục hồi.
Dùng đồng thời foscarnet với zidovudin có thể gây tác dụng hiệp đồng,
tăng nguy cơ thiếu máu nhƣng không có chứng cứ tăng ức chế tủy
xƣơng.
Phải thận trọng khi dùng đồng thời foscarnet với các thuốc khác đƣợc
biết có ảnh hƣởng đến nồng độ calci huyết thanh.
Tương kỵ
Không đƣợc pha trộn foscarnet với bất kỳ dung dịch nào ngoài dung
dịch tiêm dextrose 5% hoặc natri clorid 0,9%. Foscarnet tƣơng kỵ với
dung dịch tiêm dextrose 30%, dung dịch lactat Ringer hoặc bất cứ dung
dịch nào chứa calci.
Không đƣợc trộn foscarnet với bất cứ thuốc nào.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản thuốc ở nhiệt độ 15 - 30oC, trừ khi nhà sản xuất có ý kiến
khác. Không đƣợc để đông lạnh.
Foscarnet chƣa pha loãng ổn định đƣợc trong 24 tháng ở 25oC.
Vì foscarnet không chứa chất bảo quản, nên phải bỏ foscarnet pha
loãng sau 24 giờ.
Chế phẩm đã để đông lạnh phải bỏ đi.
Quá liều và xử trí
Ðã quan sát đƣợc một số ngƣời bệnh dùng foscarnet quá liều. Tất cả
đều có các triệu chứng ngoại ý và đều hồi phục hoàn toàn trừ một ngƣời
chết sau khi điều trị tổng liều hàng ngày 12,5 g trong 3 ngày (đáng lẽ
FOSCARNET NATRI
liều dự kiến là 10,9 g). Chín ngƣời bệnh kia đã dùng liều trung bình gấp
4 lần liều khuyến cáo. Mô hình triệu chứng phụ do quá liều phù hợp với
các triệu chứng đã thấy trƣớc trong liệu pháp foscarnet.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu. Thẩm tách máu và tiếp nƣớc có thể
làm giảm nồng độ thuốc trong huyết tƣơng, nhƣng hiệu quả của các can
thiệp này chƣa đƣợc đánh giá. Ngƣời bệnh phải đƣợc theo dõi về các
triệu chứng và dấu hiệu rối loạn chức năng thận và rối loạn điện giải.
Nếu cần, phải điều trị nội khoa.
Thông tin qui chế
Thuốc phải đƣợc kê đơn và bán theo đơn.
FUROSEMID
FUROSEMID
Tên chung quốc tế: Furosemide.
Mã ATC: C03C A01.
Loại thuốc: Thuốc lợi tiểu quai.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 20 mg/2 ml. Viên nén: 40 mg.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Furosemid là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamid thuộc nhóm tác dụng
mạnh, nhanh, phụ thuộc liều lƣợng. Thuốc tác dụng ở nhánh lên của quai
Henle, vì vậy đƣợc xếp vào nhóm thuốc lợi tiểu quai. Cơ chế tác dụng
chủ yếu của furosemid là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+, K+, 2Cl
- , ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất
điện giải này kèm theo tăng bài xuất nƣớc. Cũng có sự tăng đào thải
Ca++ và Mg++. Tác dụng lợi tiểu của thuốc mạnh, do đó kéo theo tác
dụng hạ huyết áp, nhƣng thƣờng yếu. Ở NGƢỜI bệnh phù phổi,
furosemid gây tăng thể tích tĩnh mạch, do đó làm giảm huyết áp tiền
gánh cho thất trái trƣớc khi thấy rõ tác dụng lợi tiểu.
Dược động học
Furosemid hấp thu tốt qua đƣờng uống, tác dụng lợi tiểu xuất hiện
nhanh sau 1/2 giờ, đạt nồng độ tối đa sau 1 - 2 giờ và duy trì tác dụng
từ 4 - 6 giờ. Tác dụng chống tăng huyết áp kéo dài hơn. Khi tiêm tĩnh
mạch, tác dụng của thuốc thể hiện sau khoảng 5 phút và kéo dài
khoảng 2 giờ. Với ngƣời bệnh phù nặng, khả dụng sinh học của thuốc
giảm, có thể do ảnh hƣởng trực tiếp của việc giảm hấp thu đƣờng tiêu
hóa.
FUROSEMID
Sự hấp thu của furosemid có thể kéo dài và có thể giảm bởi thức ăn.
Một phần ba lƣợng thuốc hấp thu đƣợc thải trừ qua thận, phần còn lại
thải trừ qua nƣớc tiểu, chủ yếu dƣới dạng không chuyển hóa, thuốc thải
trừ hoàn toàn trong 24 giờ.
Furosemid qua đƣợc hàng rào nhau thai và vào trong sữa mẹ.
Chỉ định
Phù phổi cấp; phù do tim, gan, thận và các loại phù khác; tăng huyết
áp khi có tổn thƣơng thận; tăng calci huyết.
Chống chỉ định
Mẫn cảm với furosemid và với các dẫn chất sulfo-
namid, ví dụ nhƣ sulfamid chữa đái tháo đƣờng.
Tình trạng tiền hôn mê gan, hôn mê gan.
Vô niệu hoặc suy thận do các thuốc gây độc đối với thận hoặc gan.
Thận trọng
Thận trọng với những ngƣời bệnh phì đại tuyến tiền liệt hoặc đái khó vì
có thể thúc đẩy bí tiểu tiện cấp.
Thời kỳ mang thai
Thiazid, các thuốc lợi tiểu dẫn chất thiazid và các thuốc lợi tiểu quai đều
qua hàng rào nhau thai vào thai nhi và gây rối loạn nƣớc và chất điện
giải cho thai nhi. Với thiazid và dẫn chất nhiều trƣờng hợp giảm tiểu cầu
ở trẻ sơ sinh đã đƣợc thông báo. Nguy cơ này cũng xuất hiện sau khi sử
dụng thuốc lợi tiểu quai nhƣ furosemid và bumetamid.
Vì vậy, trong 3 tháng cuối thai kỳ, thuốc chỉ đƣợc dùng khi không có
thuốc thay thế, và chỉ với liều thấp nhất trong thời gian ngắn.
Thời kỳ cho con bú
FUROSEMID
Dùng furosemid trong thời kỳ cho con bú có nguy cơ ức chế tiết sữa.
Trƣờng hợp này nên ngừng cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Tác dụng không mong muốn chủ yếu xảy ra khi điều trị liều cao (chiếm
95% trong số phản ứng có hại). Hay gặp nhất là mất cân bằng điện giải
(5% ngƣời bệnh đã điều trị), điều này xảy ra chủ yếu ở ngƣời bệnh
giảm chức năng gan và với ngƣời bệnh suy thận khi điều trị liều cao kéo
dài. Một số trƣờng hợp nhiễm cảm ánh sáng cũng đã đƣợc báo cáo.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tuần hoàn: Giảm thể tích máu trong trƣờng hợp liệu pháp điều trị liều
cao. Hạ huyết áp thế đứng.
Chuyển hóa: Giảm kali huyết, giảm natri huyết, giảm magnesi huyết,
giảm calci huyết, tăng acid uric huyết, nhiễm kiềm do giảm clor huyết.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn, rối loạn tiêu hóa.
Hiếm gặp, ADR < 1/1000
Máu: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt.
Da: Ban da, viêm mạch, dị cảm.
Chuyển hóa: Tăng glucose huyết, glucose niệu.
Tai: Ù tai, giảm thính lực có hồi phục (ở liều cao).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Dấu hiệu mất cân bằng điện giải bao gồm đau đầu, tụt huyết áp và
chuột rút, hay xảy ra khi dùng liều cao, kéo dài, cần kiểm tra thƣờng
xuyên điện giải đồ. Việc bổ sung kali hoặc dùng kèm với thuốc lợi tiểu
FUROSEMID
giữ kali có thể đƣợc chỉ định cho ngƣời bệnh có nguy cơ cao phát triển
hạ kali huyết.
Ðể giảm nguy cơ độc cho thính giác, furosemid không đƣợc tiêm tĩnh
mạch với tốc độ vƣợt quá 4 mg/phút.
Việc sử dụng thuốc lợi tiểu mạnh nhƣ furosemid có thể gây ra thiếu máu
cục bộ ở não. Vì vậy không dùng để điều trị chống tăng huyết áp cho
ngƣời cao tuổi.
Liều lượng và cách dùng
Ðiều trị phù: Liều uống bắt đầu thƣờng dùng là 40 mg/ngày. Ðiều chỉnh
liều nếu thấy cần thiết tùy theo đáp ứng. Trƣờng hợp phù nhẹ có thể
dùng liều 20 mg/ngày hoặc 40 mg cách nhật. Một vài trƣờng hợp có thể
tăng liều lên 80 mg hoặc hơn nữa, chia làm 1 hoặc 2 lần trong ngày.
Trƣờng hợp nặng, có thể phải dò liều tăng dần lên tới 600 mg/ngày.
Trong trƣờng hợp cấp cứu, hoặc khi không dùng đƣợc đƣờng uống, có
thể tiêm bắp hoặc tĩnh mạch chậm 20 - 40 mg hoặc cần thiết có thể cao
hơn. Nếu liều lớn hơn 50 mg thì nên tiêm truyền tĩnh mạch chậm. Ðể
chữa phù phổi, liều tiêm tĩnh mạch chậm ban đầu là 40 mg. Nếu đáp
ứng chƣa thoả đáng trong vòng một giờ, liều có thể tăng lên 80 mg,
tiêm tĩnh mạch chậm.
Với trẻ em liều thƣờng dùng, đƣờng uống là 1 - 3 mg/kg/ngày, tới tối đa là
40 mg/ngày. Liều thƣờng dùng, đƣờng tiêm là 0,5 - 1,5 mg/kg /ngày, tới
tối đa là 20 mg/ngày.
Ðiều trị tăng huyết áp: Furosemid không phải là thuốc chính để điều trị
bệnh tăng huyết áp và có thể phối hợp với các thuốc chống tăng huyết
áp khác để điều trị tăng huyết áp ở ngƣời có tổn thƣơng thận.
Liều dùng đƣờng uống là 40 - 80 mg/ngày, dùng đơn độc hoặc phối hợp
với các thuốc hạ huyết áp khác.
Ðiều trị tăng calci máu:
FUROSEMID
Uống: 120 mg/ngày uống 1 lần hoặc chia làm 2 hoặc 3 liều nhỏ.
Ngƣời cao tuổi: Có thể dễ nhạy cảm với tác dụng của thuốc hơn so với
liều thƣờng dùng ở ngƣời lớn.
Liệu pháp liều cao
Ðiều trị thiểu niệu - vô niệu trong suy thận cấp hoặc mãn, khi mức lọc
của cầu thận dƣới 20 ml/phút, lấy 250 mg furosemid pha loãng trong
250 ml dịch truyền thích hợp, truyền trong một giờ. Nếu tác dụng lợi
tiểu chƣa đạt yêu cầu một giờ sau khi truyền xong liều có thể tăng lên
500 mg pha với số lƣợng dịch truyền phù hợp và thời gian truyền
khoảng 2 giờ. Nếu tác dụng lợi tiểu chƣa thoả đáng 1 giờ sau khi kết
thúc lần thứ hai, thì cho liều thứ ba: 1 gam furosemid đƣợc truyền tiếp
trong 4 giờ, tốc độ truyền không quá 4 mg/phút. Nếu liều tối đa 1 gam
truyền tĩnh mạch không có tác dụng, ngƣời bệnh cần đƣợc lọc máu
nhân tạo.
Có thể dùng nhắc lại liều đã có hiệu quả sau 24 giờ hoặc có thể tiếp tục
bằng đƣờng uống (500 mg uống tƣơng đƣơng với 250 mg tiêm truyền).
Sau đó, liều phải đƣợc điều chỉnh tùy theo đáp ứng của ngƣời bệnh.
Ðiều trị suy thận mạn, liều ban đầu là 250 mg có thể dùng đƣờng uống.
Khi cần thiết có thể cứ 4 giờ lại thêm 250 mg, tối đa là 1,5 g/24 giờ,
trƣờng hợp đặc biệt có thể lên tới 2 g/24 giờ. Ðiều chỉnh liều tùy theo
đáp ứng của ngƣời bệnh. Tuy nhiên không dùng kéo dài. Trong khi dùng
liệu pháp liều cao, nhất thiết phải kiểm tra theo dõi cân bằng nƣớc -
điện giải, và đặc biệt ở ngƣời bị sốc, phải theo dõi huyết áp và thể tích
máu tuần hoàn để điều chỉnh, trƣớc khi bắt đầu liệu pháp này. Liệu
pháp liều cao này chống chỉ định trong suy thận do các thuốc gây độc
cho thận hoặc gan, và trong suy thận kết hợp với hôn mê gan.
Tương tác thuốc
Tƣơng tác thuốc có thể xảy ra khi dùng furosemid phối hợp với các
thuốc sau:
FUROSEMID
Cephalothin, cephaloridin vì tăng độc tính cho thận.
Muối lithi làm tăng nồng độ lithi/ huyết, có thể gây độc. Nên tránh dùng
nếu không theo dõi đƣợc lithi huyết chặt chẽ.
Aminoglycozid làm tăng độc tính cho tai và thận. Nên tránh.
Glycozid tim làm tăng độc tính do hạ K+ máu. Cần theo dõi kali huyết và
điện tâm đồ.
Thuốc chống viêm phi steroid làm giảm tác dụng lợi tiểu.
Corticosteroid làm tăng thải K+.
Các thuốc chữa đái tháo đƣờng có nguy cơ gây tăng glucose huyết. Cần
theo dõi và điều chỉnh liều.
Thuốc giãn cơ không khử cực làm tăng tác dụng giãn cơ.
Thuốc chống đông làm tăng tác dụng chống đông.
Cisplatin làm tăng độc tính thính giác. Nên tránh.
Các thuốc hạ huyết áp làm tăng tác dụng hạ huyết áp. Nếu phối hợp
cần điều chỉnh liều.
Ðặc biệt khi phối hợp với thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin,
huyết áp có thể giảm nặng.
Ðộ ổn định và bảo quản
Thuốc còn chất lƣợng thể hiện dung dịch không màu, viên màu trắng.
Thuốc biến màu là hỏng. Bảo quản nơi mát, tránh ánh sáng
Tương kỵ
FUROSEMID
Dung dịch tiêm truyền furosemid cần môi trƣờng kiềm nhẹ hoặc trung
tính, dung dịch acid gây kết tủa thuốc, không đƣợc phối hợp bất cứ
thuốc gì vào dịch truyền hoặc bơm tiêm có chứa furosemid.
Quá liều và xử trí
Biểu hiện: Mất cân bằng nƣớc và điện giải bao gồm: đau đầu, yếu cơ,
chuột rút, khát nƣớc, huyết áp tụt, chán ăn, mạch nhanh.
Xử trí: Bù lại lƣợng nƣớc và điện giải đã mất.
Thông tin qui chế
Furosemid có trong danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần
thứ tƣ năm 1999.
Thuốc dạng tiêm phải kê đơn và bán theo đơn.
GALAMIN
GALAMIN
Tên chung quốc tế: Gallamine.
Mã ATC: M03A C02.
Loại thuốc: Thuốc giãn cơ loại phong bế thần kinh cơ không khử cực
Dạng thuốc và hàm lượng
Ống tiêm 1 ml, 2 ml và 3 ml (40 mg/ml hay 20 mg/ml). Tá dƣợc natri
edetat, natri bisulfit (Flaxedil Mỹ); kali metabisulfit, natri sulfit (Flaxedil
Canada).
Dược lý và cơ chế tác dụng
Galamin là thuốc phong bế thần kinh cơ không khử cực. Thuốc tác dụng
theo cơ chế cạnh tranh đối với các thụ thể acetylcholin, chiếm chỗ 1 hoặc
2 vị trí của thụ thể, do đó ngăn sự khử cực vì không cho acetylcholin tiếp
cận thụ thể. Thuốc có thể bị đối kháng bởi các chất ức chế cholinesterase
nhƣ neostigmin, edrophonium và pyridostigmin là những chất ngăn chặn
sự phân hủy của acetylcholin khiến cho có nhiều acetylcholin hơn đến
cạnh tranh với thuốc giãn cơ. Galamin có tác dụng làm liệt dây thần
kinh phế vị và ít gây giải phóng histamin hơn nhiều chất phong bế thần
kinh cơ khác.
Dược động học
Galamin là một hợp chất amoni bậc 4 và hấp thu rất ít qua đƣờng tiêu
hóa. Thuốc hấp thu chậm và không đều khi tiêm bắp. Sau khi tiêm tĩnh
mạch, galamin phân bố khắp các mô của cơ thể. Nửa đời phân bố là 16
phút. Thể tích phân bố ở trạng thái bền vững là khoảng 0,5 lít/kg. Giống
nhƣ các thuốc phong bế thần kinh cơ khác, galamin không dễ qua hàng
rào máu - não, màng tế bào hoặc nhau thai. Thuốc không bị chuyển
hóa mà bài tiết hoàn toàn nguyên dạng ra nƣớc tiểu qua lọc cầu thận.
Ðộ thanh thải của cơ thể khoảng 1,6 ml/kg/phút và nửa đời thải trừ là
GALAMIN
134 phút. Ở ngƣời suy thận, sự phong bế kéo dài đáng kể khi dùng
thuốc. Nửa đời thải trừ tăng rất nhiều ở những ngƣời bệnh này, vì vậy
chống chỉ định dùng galamin trong suy thận ở bất kỳ mức độ nào.
Chỉ định
Galamin đƣợc dùng trong gây mê phối hợp để làm liệt cơ sâu và để tạo
thuận lợi cho phẫu thuật. Thuốc đƣợc dùng trong ngoại khoa, sản khoa
và khoa chỉnh hình khi cần phải làm giãn cơ, sau khi dùng thuốc mê và
khi cần hô hấp hỗ trợ. Hiện tƣợng giãn cơ xảy ra trong khoảng 1 - 2
phút sau khi tiêm tĩnh mạch và kéo dài khoảng 20 - 30 phút. Hiện nay,
galamin không đƣợc dùng phổ biến trong thực tế lâm sàng.
Chống chỉ định
Không dùng cho những ngƣời bệnh bị bệnh nhƣợc cơ (myasthenia
gravis), sốc, suy thận nặng và quá mẫn với galamin, iod và sulfit. Vì
thuốc thải trừ qua thận, nên không đƣợc dùng cho những ngƣời bị rối
loạn chức năng thận (mức lọc cầu thận dƣới 50 ml/phút).
Thận trọng
Cần hết sức thận trọng khi dùng thuốc cho ngƣời bệnh bị rối loạn chức
năng thận (mức lọc cầu thận dƣới 50 ml/phút). Chỉ đƣợc dùng khi có
sẵn những phƣơng tiện bảo đảm thông khí có hiệu quả và hô hấp có
kiểm soát bằng oxy.
Cũng cần chú ý khi dùng galamin cho ngƣời bị bệnh tim, cao huyết áp
và rối loạn chức năng phổi. Phải dùng thận trọng cho ngƣời có nguy cơ
bị tăng nhịp tim nhƣng có thể ƣu tiên sử dụng cho ngƣời có nhịp tim
chậm.
Tác dụng của galamin có thể bị ảnh hƣởng bởi thân nhiệt, tình trạng
nhƣợc cơ, mất cân bằng điện giải và khi có ung thƣ phế quản.
GALAMIN
Có thể xảy ra phản ứng trụy tim mạch hô hấp ở một số ngƣời mẫn cảm
với sulfit khi dùng các chế phẩm galamin có chứa sulfit để bảo quản
(đặc điểm của phản ứng với sulfit là trụy tim mạch - hô hấp).
Thời kỳ mang thai
Chƣa có bằng chứng thỏa đáng về an toàn trong thời kỳ đầu mang thai.
Tuy nhiên trong nhiều năm thuốc vẫn đƣợc sử dụng rộng rãi mà không
thấy có hậu quả xấu rõ rệt. Chỉ nên dùng khi không có cách nào an toàn
hơn.
Trong phẫu thuật sản khoa, cần theo dõi cẩn thận khi dùng thuốc cho
tới khi lấy đƣợc con ra ngoài.
Thời kỳ cho con bú
Galamin không có tác dụng khi dùng qua đƣờng uống, do đó không ảnh
hƣởng gì đến trẻ đang bú mẹ.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Nhịp tim nhanh do tác dụng liệt phế vị của galamin: Tác dụng làm liệt
thần kinh phế vị của galamin mạnh hơn các thuốc phong bế thần kinh
cơ khác. Các liều lâm sàng bình thƣờng gây tăng nhẹ huyết áp động
mạch trung bình, giảm nhẹ sức cản mạch toàn thân và tăng đáng kể chỉ
số tim.
Tác dụng giải phóng histamin: Các phản ứng phản vệ và dạng phản vệ,
da đỏ ửng, co thắt phế quản, trụy tim mạch. Galamin ít có tác dụng giải
phóng histamin hơn một số chất phong bế thần kinh cơ khác.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Cần truyền dịch và thuốc co mạch để điều trị hạ huyết áp nặng hoặc
sốc.
Liều lượng và cách dùng
GALAMIN
Liều lƣợng nêu ở đây có tính chất hƣớng dẫn chung. Liều thực tế phải
tùy theo từng ngƣời. Ðể giảm thiểu nguy cơ quá liều, nên sử dụng một
máy kích thích thần kinh ngoại vi nhằm theo dõi đáp ứng đối với các
thuốc phong bế thần kinh cơ.
Người lớn: Lúc đầu tiêm tĩnh mạch 1 mg/kg, tối đa là 100 mg, sau đó
tiêm những liều 0,5 - 1 mg/kg cách nhau 30 - 40 phút nếu cần, đối với
kỹ thuật gây mê kéo dài. Có thể cho liều đầu tiên là 20 mg để thử trƣớc
khi gây mê để xác định độ nhạy cảm.
Nếu không tiêm đƣợc tĩnh mạch, có thể tiêm bắp galamin có hoặc
không kết hợp với hyaluronidase.
Người cao tuổi: Không có liều đặc biệt, ở ngƣời cao tuổi thƣờng suy
chức năng thận, hệ số thanh thải của galamin có thể giảm và do đó kéo
dài tác dụng của thuốc.
Trẻ em: Nên tiêm tĩnh mạch liều 1,5 mg/kg.
Trẻ sơ sinh: Nhạy cảm với galamin, vì vậy nên dùng liều 0,6 mg/kg.
Tương tác thuốc
Các kháng sinh (amikacin, gentamicin, kanamycin, neomycin,
polymycin, tobramycin) và các thuốc mê (enfluran, ether, isofluran, và
methoxyfluran) làm tăng tác dụng của thuốc giãn cơ cho nên khi sử
dụng kết hợp với những thuốc này nên giảm 30 - 50% liều galamin.
Halothan ít có tác dụng phong bế thần kinh cơ hơn, vì vậy liều galamin
cần giảm ít hơn.
Diazepam làm chậm hồi phục các tác dụng do galamin. Quinidin làm
tăng tác dụng của các chất phong bế thần kinh cơ và có thể dẫn đến
tình trạng tái sử dụng cura nếu dùng thuốc sau phẫu thuật. Azathioprin
có thể làm đảo ngƣợc hoặc làm giảm tác dụng phong bế thần kinh cơ
của galamin.
GALAMIN
Tác dụng gây liệt thần kinh phế vị của galamin có thể làm giảm nguy cơ
chậm nhịp tim và/hoặc hạ huyết áp do thuốc giảm đau gây ngủ, nhƣng
có thể làm tăng nguy cơ gây tăng nhịp tim và/hoặc tăng huyết áp ở một
số ngƣời bệnh.
Dùng kết hợp với glycosid digitalis, không gây loạn nhịp hay tác dụng
không mong muốn khác trên tim.
Các thuốc phong bế beta - adrenergic làm tăng hoặc kéo dài tác dụng
của galamin.
Ðộ ổn định và bảo quản
Thuốc đƣợc bảo quản ở nhiệt độ dƣới 40oC, tốt hơn là 15 - 30oC, trừ khi
có quy định đặc biệt của nhà sản xuất. Tránh ánh sáng và tránh đông
lạnh.
Tương kỵ
Galamin tƣơng hợp với dung dịch natri thiopenton, song điều quan trọng
là phải đổ galamin vào dung dịch thiopenton mà không đƣợc làm ngƣợc
lại. Thuốc tƣơng kỵ với các dung dịch pethidin hydroclorid. Tốt hơn hết
là không trộn các thuốc phong bế thần kinh cơ trong cùng một bơm
tiêm hay dùng cùng một kim tiêm nhƣ các thuốc khác.
Quá liều và xử trí
Dùng quá liều galamin có thể gây ức chế hô hấp kéo dài nhƣ ngừng thở
và truỵ tim mạch. Tuy nhiên hậu quả của quá liều galamin chƣa chắc đã
xảy ra. Nếu cần khử nhanh chóng tác dụng của thuốc, nên tiêm tĩnh
mạch chất đối kháng neostigmin methylsulfat với liều khởi đầu 1 mg,
sau đó thêm 0,5 mg cho tới khi đã hô hấp hồi phục tốt. Trƣớc khi tiêm
neostigmin bao giờ cũng phải tiêm tĩnh mạch atropin sulfat 0,5 - 1 mg.
Phải theo dõi chặt chẽ ngƣời bệnh sau khi tiêm neostigmin cho tới khi
hết nguy cơ về nhịp tim chậm quá mức và tái phát liệt cơ.
Thông tin qui chế
GALAMIN
Galamin dạng tiêm phải kê đơn và bán theo đơn.
GALI NITRAT
GALI NITRAT
Tên chung quốc tế: Gallium nitrate.
Mã ATC: Chƣa có.
Loại thuốc: Thuốc chống tăng calci máu.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 25 mg/ml.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Gali nitrat là muối vô cơ kim loại có tác dụng làm giảm calci huyết.
Thuốc có tác dụng ức chế tiêu xƣơng do mô ung thƣ gây ra, gần đây đã
đƣợc nhiều nƣớc chấp nhận để điều trị tăng calci huyết do ung thƣ.
Thuốc ức chế hoạt tính hủy cốt bào nhƣng không tác động đến hình thái
hoặc khả năng sống của hủy cốt bào. Có chứng cứ gợi ý thuốc có thể
kích thích chức năng tạo cốt bào. Một số kinh nghiệm lâm sàng trên
ngƣời bệnh bị tăng calci huyết do ung thƣ chứng tỏ gali nitrat có hiệu
quả làm calci huyết trở lại bình thƣờng trong 75 - 85% ngƣời bệnh và
đƣợc dung nạp tốt ở ngƣời có chức năng thận bình thƣờng, ít gây tác
dụng có hại về lâm sàng. Trong một số thử nghiệm lâm sàng so sánh,
gali nitrat chứng tỏ là một thuốc chống tăng calci huyết hiệu quả hơn
calcitonin hoặc etidronat và tạo đƣợc đáp ứng calci huyết bình thƣờng
kéo dài hơn. Gali nitrat thƣờng vẫn đƣợc chỉ định để điều trị triệu chứng
tăng calci huyết do ung thƣ ở ngƣời đã không đáp ứng với liệu pháp bù
nƣớc đầy đủ.
Gali nitrat không qua bất kỳ biến đổi sinh học nào và bài tiết qua thận.
Chỉ định
GALI NITRAT
Gali nitrat chƣa đƣợc thử nghiệm rộng rãi ở các thể tăng calci huyết
khác, nên sử dụng hiện nay chỉ hạn chế cho tăng calci huyết do ung
thƣ.
Chống chỉ định
Suy thận khi creatinin huyết thanh lớn hơn 2,5 mg/decilit.
Thận trọng
Nếu dùng gali nitrat cho ngƣời có suy thận nhẹ (nồng độ creatinin huyết
thanh khoảng 2 - 2,5 mg/decilit) phải giám sát thƣờng xuyên chức năng
thận; nhà sản xuất khuyến cáo phải ngừng dùng gali nitrat nếu nồng độ
creatinin huyết thanh tăng quá 2,5 mg/decilit trong khi điều trị bằng
thuốc này.
Phải giám sát calci huyết thanh hàng ngày, phospho huyết thanh mỗi
tuần hai lần và albumin huyết thanh trƣớc và sau mỗi đợt điều trị.
Trong khi điều trị phải theo dõi hàng ngày hoặc cách 2 đến 3 ngày
creatinin huyết thanh và nitơ urê máu.
Thời kỳ mang thai
Vì thiếu số liệu chứng tỏ tính an toàn, nên chỉ dùng gali nitrat cho ngƣời
mang thai khi rất cần thiết.
Thời kỳ cho con bú
Gali nitrat chỉ dùng hạn chế cho chứng tăng calci huyết do ung thƣ, do
đó, nên tránh cho con bú khi dùng thuốc.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Gali nitrat có thể gây độc nghiêm trọng cho thận, đặc biệt khi truyền
tĩnh mạch nhanh.
Thường gặp, ADR >1/100
GALI NITRAT
Chuyển hóa: Giảm phosphat huyết (đau xƣơng, chán ăn, yếu cơ).
Thận: Ðộc cho thận (đái máu, tăng hoặc giảm nhiều số lần tiểu tiện
hoặc số lƣợng nƣớc tiểu, khát nhiều, chán ăn, buồn nôn hoặc nôn).
Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100
Chuyển hóa: Giảm calci huyết (co cứng cơ bụng, co cơ, lú lẫn).
Tiêu hóa: Ỉa chảy, vị kim loại, buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp, ADR<1/1000
Máu: Thiếu máu.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Gali nitrat dung nạp tốt đối với ngƣời có chức năng thận tốt, gây ít tác
dụng phụ về lâm sàng. Phải ngừng điều trị nếu creatinin huyết thanh
lớn hơn 2,5 mg/decilit hoặc nếu có hạ calci huyết và có thể phải cho
calci thay thế ngắn hạn khi hạ calci huyết.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng:
Gali nitrat đƣợc truyền tĩnh mạch chậm. Pha loãng liều gali nitrat đã
tính dùng cho một ngày, tốt nhất với 1 lít dung dịch tiêm natri clorid
0,9% hoặc glucose 5% và phải truyền liều này trong thời gian 24 giờ.
Liều lượng:
Ðể điều trị tăng calci huyết do ung thƣ: Liều 100 đến 200 mg/m2 diện
tích cơ thể cho mỗi ngày, truyền trong 5 ngày. Có thể điều trị nhắc lại
sau 2 đến 4 tuần, nếu cần thiết. Cần phải bổ sung nƣớc đầy đủ trƣớc và
trong điều trị; phải duy trì lƣợng nƣớc tiểu đào thải ít nhất là 2 lít mỗi
ngày, và phải theo dõi đều đặn chức năng thận.
GALI NITRAT
Ðể điều trị tăng calci huyết nhẹ hoặc không có triệu chứng, các biện
pháp bảo tồn (thí dụ chỉ bù nƣớc hoặc bù nƣớc phối hợp với thuốc lợi
tiểu) tốt hơn liệu pháp gali nitrat thƣờng đƣợc dùng.
Tương tác thuốc
Nên tránh dùng đồng thời thuốc này với các thuốc độc cho thận khác
nhƣ aminoglycosid.
Dùng đồng thời với các chế phẩm chứa calci hoặc vitamin D kể cả
calcifediol và calcitriol có thể gây đối kháng tác dụng của gali nitrat.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản dƣới 40oC, tốt nhất là từ 15 đến 300C, trừ phi nhà sản xuất có
chỉ dẫn khác. Dung dịch đã pha chế bảo quản ở nhiệt độ trong phòng có
điều hòa trong 48 giờ hoặc để tủ lạnh trong 7 ngày cũng không mất
hiệu lực.
Tương kỵ
Không nên pha lẫn gali nitrat với các thuốc khác.
Quá liều và xử trí
Xử trí quá liều: ngừng thuốc; bù đủ nƣớc, có thể dùng hoặc không dùng
thuốc lợi tiểu trong 2 đến 3 ngày; theo dõi calci huyết thanh, chức năng
thận và lƣu lƣợng nƣớc tiểu.
Thông tin qui chế
Gali nitrat dạng tiêm phải đƣợc kê đơn và bán theo đơn.
GANCICLOVIR
GANCICLOVIR
Tên chung quốc tế: Ganciclovir.
Mã ATC: J05A B06, S01A D09.
Loại thuốc: Thuốc chống virus.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang: 250 mg
Lọ bột pha tiêm: 500 mg ganciclovir natri.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Ganciclovir là một nucleosid tổng hợp tƣơng tự guanin có cấu trúc giống
aciclovir. Ganciclovir có tác dụng chống virus Herpes simplex typ I (HSV
- 1), Herpes simplex typ II (HSV - 2), virus cự bào ở ngƣời (CMV). Virus
Epstein - Barr, virus Varicella zoster và virus Herpes simplex 6 cũng
nhạy cảm. Ðể có tác dụng, ganciclovir phải đƣợc phosphoryl hóa bởi
enzym thymidin kinase (trong tế bào nhiễm Varicella zoster và Herpes
simplex) hoặc bởi deoxyguanosin kinase (trong tế bào nhiễm virus cự
bào hay virus Epstein- Barr) thành dạng ganciclovir monophosphat, sau
đó chuyển tiếp thành dạng diphosphat và dạng hoạt động triphosphat.
Nồng độ ganciclovir triphosphat có thể nhiều gấp 100 lần ở tế bào
nhiễm CMV so với tế bào không bị nhiễm, chứng tỏ phosphoryl hóa ƣa
xảy ra trong tế bào nhiễm virus. Ganciclovir triphosphat ức chế tổng
hợp DNA của virus bằng cách ức chế polymerase DNA và cũng sát nhập
cả vào DNA của virus. Quá trình này xảy ra một cách chọn lọc trong các
tế bào nhiễm virus.
Ganciclovir có phổ tác dụng giống aciclovir, tác dụng tốt nhất trên
Herpes simplex 1 và 2. Tuy nhiên, cytomegalovirus nhạy cảm với
ganciclovir hơn aciclovir.
GANCICLOVIR
Dược động học
Khả dụng sinh học của ganciclovir từ 6% đến 9% khi uống trong bữa
ăn, và từ 28 tới 31% nếu bữa ăn có nhiều chất béo.
Nồng độ thuốc trong huyết tƣơng cao nhất sau khi tiêm truyền trong 1
giờ với liều 5 mg/kg trung bình là 32 micromol/lít; 11 giờ sau khi tiêm,
nồng độ trong huyết tƣơng giảm xuống còn khoảng 2 micromol/lít.
Nồng độ của ganciclovir trong dịch não tủy biến thiên trong khoảng 7 -
70% nồng độ trong huyết tƣơng. Liên kết với protein từ 1 đến 2%.
Nửa đời thải trừ là 2 - 6 giờ, với độ thanh thải là 3 - 4 ml/phút/kg ở
ngƣời bệnh có chức năng thận bình thƣờng.
Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận, phần lớn thải trừ ở dạng không đổi
trong nƣớc tiểu (94 - 99%). Ở ngƣời bệnh có chức năng thận giảm, phải
điều chỉnh liều.
Chỉ định
Ðiều trị viêm võng mạc do virus cự bào ở ngƣời bệnh suy giảm miễn
dịch, bao gồm cả các ngƣời bệnh AIDS, và một số bệnh nhiễm virus cự
bào khác bao gồm viêm phổi, viêm đại tràng và viêm thực quản. Phòng
nhiễm bệnh do CMV ở những ngƣời bệnh ghép cơ quan có nguy cơ
nhiễm bệnh này.
Chống chỉ định
Quá mẫn với aciclovir hoặc ganciclovir.
Số lƣợng tuyệt đối bạch cầu đa nhân trung tính dƣới 500/mm3, số lƣợng
tiểu cầu dƣới 25.000/mm3.
Thận trọng
Thận trọng với ngƣời bệnh suy thận, liều dùng phải điều chỉnh theo độ
thanh thải creatinin huyết thanh. Không đƣợc tiêm tĩnh mạch nhanh
hoặc tiêm cả liều ngay một lúc. Thận trọng với ngƣời bệnh bị giảm bạch
GANCICLOVIR
cầu, hoặc có tiền sử phản ứng giảm bạch cầu khi dùng thuốc, ngƣời
bệnh điều trị bằng các thuốc ức chế tủy xƣơng, điều trị phóng xạ.
Cần chú ý dùng liều thích hợp đối với ngƣời cao tuổi.
Thời kỳ mang thai
Ganciclovir có thể gây quái thai hay độc cho phôi khi dùng với liều dùng
cho ngƣời. Kinh nghiệm về việc sử dụng ở ngƣời mang thai còn rất ít.
Ganciclovir chỉ sử dụng trong thời kỳ có thai khi lợi ích hơn hẳn rủi ro có
thể xảy ra với bào thai. Do khả năng tiềm ẩn gây đột biến của
ganciclovir, phụ nữ ở tuổi sinh đẻ nên dùng biện pháp tránh thai khi
điều trị bằng ganciclovir. Cũng vì lý do đó, nam giới cũng đƣợc khuyên
dùng biện pháp tránh thai khi điều trị và trong 90 ngày sau khi ngừng
điều trị.
Thời kỳ cho con bú
Không biết ganciclovir có thải trừ qua sữa mẹ không. Tuy vậy, do có
nhiều thuốc bài tiết vào sữa và do ganciclovir gây quái thai hay ung thƣ
trên động vật thực nghiệm, nên có thể xảy ra các phản ứng nghiêm
trọng ở trẻ đang bú khi ngƣời mẹ dùng ganciclovir. Cần chỉ dẫn ngƣời
mẹ ngừng cho con bú nếu họ đang dùng ganciclovir. Không đƣợc cho
con bú trƣớc 72 giờ sau liều cuối cùng.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
Ðộc tính lâm sàng của ganciclovir là giảm bạch cầu hạt, thiếu máu (20 -
25%), giảm tiều cầu (6%), giảm bạch cầu trung tính (5% nếu uống,
14% nếu tiêm). Giảm bạch cầu trung tính có thể xuất hiện ở tuần đầu
hoặc tuần thứ 2 sau khi điều trị bằng ganciclovir. Ngƣời bệnh AIDS có
nguy cơ giảm bạch cầu trung tính nhiều hơn so với ngƣời bệnh bị suy
giảm miễn dịch khác. Ngƣời bệnh suy giảm miễn dịch do thuốc có nhiều
nguy cơ bị giảm tiểu cầu hơn ngƣời bệnh AIDS.
Thường gặp, ADR > 1/100
GANCICLOVIR
Toàn thân: Sốt.
Máu: Thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Da: Ngoại ban.
Gan: Tăng transaminase.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Toàn thân: Run rẩy, chán ăn, chóng mặt, đau đầu.
Máu: Tăng bạch cầu ƣa eosin.
Tuần hoàn: Loạn nhịp, tăng huyết áp hoặc hạ huyết áp.
Thần kinh: Suy nghĩ không bình thƣờng, mộng, mất điều vận, hôn mê,
lú lẫn, mất ngủ, run, dễ kích động.
Tiêu hóa: Táo bón, ỉa chảy, chảy máu, đau bụng, buồn nôn.
Da: Rụng tóc, ngứa, mày đay.
Hô hấp: Khó thở.
Mắt: Tổn thƣơng võng mạc ở ngƣời bệnh AIDS, bị viêm võng mạc do
nhiễm CMV.
Phần khác: Ðau và viêm tĩnh mạch ở vùng tiêm, urê và creatinin huyết
cao, giảm glucose huyết.
Liều lượng và cách dùng
Cách dùng: Ganciclovir chỉ đƣợc dùng bằng đƣờng truyền tĩnh mạch;
nếu tiêm bắp hoặc tiêm dƣới da, mô sẽ bị kích ứng nặng vì pH của
ganciclovir cao (khoảng 11). Phải truyền tĩnh mạch chậm với tốc độ
hằng định trong ít nhất 1 giờ, dùng dung dịch có nồng độ không quá 10
mg/ml, và ngƣời bệnh cần đƣợc cung cấp nƣớc đầy đủ để tránh tăng
GANCICLOVIR
độc tính. Dùng thiết bị tiêm truyền có màng lọc với lỗ xốp 0,22 - 5
micromet. Thuốc viên ganciclovir phải uống vào bữa ăn.
Ðiều trị người bệnh viêm võng mạc do CMV, có chức năng thận bình
thường.
Ðiều trị khởi đầu:
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ, với tốc độ không đổi: 5
mg/kg, 12 giờ/lần, dùng trong 14 - 21 ngày, sau đó điều trị duy trì.
Không dùng đƣờng uống khi điều trị khởi đầu.
Ðiều trị duy trì:
Tiêm truyền tĩnh mạch chậm trong 1 giờ: 5 mg/kg/ngày, 1 lần/ngày,
dùng trong 7 ngày/tuần hoặc 6 mg/kg/ngày, dùng 5 ngày/tuần.
Uống: 1000 mg, 3 lần/ngày, uống vào bữa ăn hoặc 500 mg/lần, 6
lần/ngày, cách nhau 3 giờ/lần, cùng với thức ăn.
Ðối với ngƣời bệnh đang điều trị duy trì mà viêm võng mạc do CMV tiến
triển hoặc tái phát thì nên bắt đầu lại bằng một đợt khác bằng tiêm
truyền tĩnh mạch nhƣ đã làm trong điều trị khởi đầu.
Phòng bệnh nhiễm CMV cho người bệnh bị nhiễm HIV giai đoạn cuối,
chức năng thận bình thường.
Uống: 1000 mg, 3 lần/ngày, cùng với thức ăn.
Phòng bệnh nhiễm CMV cho người bệnh ghép cơ quan, có chức năng
thận bình thường: Liều đầu tiên và liều duy trì giống nhƣ điều trị viêm
võng mạc do CMV, trừ liệu trình khởi đầu 7 - 14 ngày. Thời gian dùng
liều duy trì phụ thuộc vào triệu chứng lâm sàng và mức độ suy giảm
miễn dịch (nhƣ phòng cho ngƣời bệnh ghép cơ quan có huyết thanh
dƣơng tính với CMV, thời gian điều trị cần ít nhất 1 tháng).
Người bệnh suy thận
GANCICLOVIR
Tiêm truyền tĩnh mạch:
Uống:
Ðộ thanh thải creatinin là 50 - 69 ml/phút: 1500 mg/ngày một lần hoặc
500 mg, 3 lần/ngày
Ðộ thanh thải creatinin là 25 - 49 ml/phút: 1000 mg/ngày một lần hoặc
500 mg, 2 lần/ngày;
Ðộ thanh thải creatinin là 10 - 24 ml/phút: 500 mg/ngày một lần.
Ðộ thanh thải creatinin dƣới 10 ml/phút: 500 mg /lần, 3 lần/tuần sau khi
thẩm tách máu.
Thẩm tách phúc mạc: Liều nhƣ liều dùng với độ thanh thải creatinin
dƣới 10 ml/phút.
Lọc máu động - tĩnh mạch hoặc tĩnh - tĩnh mạch liên tục: Dùng với liều
2,5 mg/kg/lần, 24 giờ/lần.
Chú ý: Tiêm truyền thuốc trong 1 giờ, vào tĩnh mạch có lƣu lƣợng máu
cao vì thuốc có pH khá cao.
Pha dung dịch tiêm truyền
Ganciclovir tiêm truyền tĩnh mạch đƣợc hòa tan trong 10 ml nƣớc cất
pha tiêm (50 mg/ml), và sau đó đƣợc pha loãng bằng dung dịch tiêm
truyền natri clorid 0,9%, hoặc dung dịch dextrose 5%, hoặc dung dịch
tiêm truyền Ringer hoặc Ringer lactat để có dung dịch chứa không quá
10 mg/ml. Không đƣợc dùng nƣớc pha tiêm có chất bảo quản paraben
vì có thể gây tủa.
GANCICLOVIR
Dung dịch tiêm truyền phải dùng trong vòng 24 giờ để giảm nguy cơ
nhiễm khuẩn.
Tương tác thuốc
Giảm tác dụng: Dùng didanosin 2 giờ trƣớc khi dùng ganciclovir làm
giảm diện tích dƣới đƣờng cong (AUC) ở nồng độ ổn định của
ganciclovir.
Probenecid làm giảm thải trừ ganciclovir qua thận.
Zidovudin và ganciclovir đều có tiềm năng giảm bạch cầu trung tính và
gây thiếu máu, do đó gây tác dụng hiệp đồng có hại.
Dùng đồng thời ganciclovir và imipenem - cilastatin có thể gây co giật.
Ganciclovir đƣợc khuyến cáo không dùng cùng với các thuốc sau:
Dapson, pentamidin, flucytosin, vincristin, vinblastin, adriamycin,
amphotericin B, cotrimoxazol, vì có thể làm tăng độc tính của thuốc.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản ở nhiệt độ dƣới 300C.
Quá liều và xử trí
Triệu chứng: Giảm bạch cầu trung tính, nôn, tăng tiết nƣớc bọt, ỉa có
máu, giảm tế bào máu, teo tinh hoàn.
Xử trí: Ðiều trị hỗ trợ; thẩm tách máu (có thể loại khoảng 50% số
thuốc); ngừng thuốc và truyền dịch nếu cần thiết. Có thể xét đến việc
dùng yếu tố tăng trƣởng tạo máu.
Thông tin qui chế
Ganciclovir dạng tiêm, dạng uống phải kê đơn và bán theo đơn.
GEMFIBROZIL
GEMFIBROZIL
Tên chung quốc tế: Gemfibrozil.
Mã ATC: C10A B04.
Loại thuốc: Thuốc chống tăng lipid huyết.
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang: 300 mg, viên nén: 600 mg.
Dược lý và cơ chế tác dụng
Gemfibrozil là một chất tƣơng tự acid fibric không có halogen, và là
thuốc chống tăng lipid huyết. Gemfibrozil làm giảm nồng độ lipoprotein
giàu triglycerid, nhƣ VLDL (lipoprotein tỷ trọng rất thấp), tăng nhẹ nồng
độ HDL (lipoprotein tỷ trọng cao) và có tác dụng khác nhau trên LDL
(lipoprotein tỷ trọng thấp). Tác dụng trên nồng độ VLDL có thể chủ yếu
do tăng hoạt tính của lipoprotein lipase, đặc biệt trong cơ, dẫn đến tăng
thủy phân lƣợng triglycerid trong VLDL và tăng dị hóa VLDL. Gemfibrozil
còn làm thay đổi thành phần của VLDL do làm giảm sản sinh ở gan
apoC - III là chất ức chế hoạt tính của lipoprotein lipase, và cũng làm
giảm tổng hợp triglycerid trong VLDL ở gan.
Cùng với tác dụng trên lipid máu, gemfibrozil còn có tác dụng giảm kết
tập tiểu cầu, nên làm giảm nguy cơ về bệnh tim mạch.
Tác dụng lâm sàng của gemfibrozil hoặc của bất cứ thuốc acid fibric nào
khác trên nồng độ lipoprotein phụ thuộc vào tình trạng ban đầu của
lipoprotein tùy theo tăng hoặc không tăng lipoprotein huyết. Ngƣời tăng
lipid máu đồng hợp tử apoE2/apoE2 đáp ứng tốt nhất với liệu pháp
gemfibrozil. Nồng độ cao triglycerid và cholesterol có thể giảm mạnh,
và bệnh u vàng phát ban nhiều cục và u vàng gan bàn tay có thể giảm
GEMFIBROZIL
hoàn toàn. Cũng có tác dụng tốt trên đau thắt ngực và tập tễnh cách
hồi.
Liệu pháp gemfibrozil ở ngƣời tăng triglycerid huyết nhẹ (ví dụ,
triglycerid < 400 mg/dl) tức 4,5 mmol/lít thƣờng gây giảm nồng độ
triglycerid 50% hoặc hơn, và tăng nồng độ HDL cholesterol 15% đến
25%, đặc biệt ở ngƣời tăng lipid huyết kết hợp có tính gia đình.
Gemfibrozil có tác dụng tốt ở ngƣời tăng triglycerid huyết nặng và có
hội chứng vi chylomicron huyết. Trong khi liệu pháp đầu tiên là phải loại
trừ chất béo khỏi chế độ ăn với mức tối đa có thể đƣợc, thì gemfibrozil
giúp vừa làm tăng hoạt tính của lipoprotein lipase vừa làm giảm tổng
hợp triglycerid ở gan. Ở ngƣời bệnh này, liệu pháp duy trì với
gemfibrozil có thể giữ nồng độ triglycerid dƣới 600 đến 800 mg/dl tức
6,8 - 9 mmol/lít để dự phòng biến chứng viêm tụy và u vàng phát ban.
Dược động học
Gemfibrozil đƣợc hấp thu nhanh và nhiều (khả dụng sinh học: 98 ± 1%)
khi uống trong bữa ăn, nhƣng kém hơn nếu uống lúc đói. Ðạt nồng độ
đỉnh huyết tƣơng trong vòng 2 đến 4 giờ. Hơn 97% gemfibrozil gắn với
protein huyết tƣơng. Nửa đời là 1,1 ± 0,2 giờ. Thuốc phân bố rộng và
nồng độ trong gan, thận và ruột cao hơn nồng độ trong huyết tƣơng.
Thể tích phân bố: 0,14 ± 0,03 lít/kg. Gemfibrozil bài tiết chủ yếu dƣới
dạng chất liên hợp glucuronid; 60 đến 90% liều uống bài tiết trong nƣớc
tiểu, và lƣợng nhỏ hơn trong phân. Sự bài tiết gemfibrozil ở ngƣời suy
thận tuy có giảm, nhƣng giảm ít hơn so với những fibrat khác. Ðộ thanh
thải: 1,7 ± 0,4 ml/phút/kg.
Chỉ định
Gemfibrozil là thuốc chọn lọc để điều trị tăng lipid huyết đồng hợp tử
apoE2/apoE2 (tăng lipoprotein - huyết typ III). Tăng triglycerid huyết
vừa và nặng có nguy cơ viêm tụy. Tăng lipid huyết kết hợp có tính gia
đình, có nồng độ VLDL cao; nếu nồng độ LDL cao, có chỉ định dùng
thêm thuốc ức chế HMG CoA reductase liều thấp.
GEMFIBROZIL
Gemfibrozil chỉ đƣợc chỉ định để điều trị tăng lipid huyết và làm giảm
nguy cơ bệnh mạch vành trong tăng lipid huyết typ IIb không có tiền sử
hoặc triệu chứng hiện tại của bệnh mạch vành, mà không đáp ứng với
chế độ ăn kiêng, luyện tập, giảm cân hoặc việc dùng thuốc khác một
mình và có bộ ba triệu chứng: HDL cholesterol thấp, LDL - cholesterol
tăng và triglycerid tăng.
Gemfibrozil đƣợc chỉ định trong điều trị tăng lipid huyết tiên phát nặng
(tăng lipid huyết typ IV và V) có nguy cơ bệnh động mạch vành, đau
bụng điển hình của viêm tụy, không đáp ứng với chế độ ăn kiêng hoặc
những biện pháp khác một mình. Gemfibrozil không có tác dụng với
tăng lipid huyết typ I.
Chống chỉ định
Rối loạn chức năng thận hoặc gan, bệnh túi mật, xơ gan mật tiên phát.
Quá mẫn với gemfibrozil hoặc bất cứ thành phần nào. Không dùng
gemfibrozil cho phụ nữ mang thai và trẻ em.
Thận trọng
Bắt đầu điều trị: Làm các xét nghiệm để biết chắc nồng độ lipid thực sự
không bình thƣờng. Trƣớc khi tiến hành điều trị với gemfibrozil, phải cố
gắng kiểm soát lipid huyết thanh bằng chế độ ăn thích hợp, luyện tập,
giảm cân ở ngƣời béo phì, và kiểm soát những bệnh khác nhƣ đái tháo
đƣờng và giảm năng tuyến giáp đang góp phần gây những bất thƣờng
về lipid.
Trong khi điều trị: Ðịnh kỳ xét nghiệm lipid huyết thanh, và ngừng
thuốc nếu tác dụng trên lipid không thoả đáng sau 3 tháng điều trị.
Khi ngừng gemfibrozil, cần có chế độ ăn kiêng gây giảm lipid huyết
thanh thích hợp và theo dõi lipid huyết thanh cho tới khi ngƣời bệnh ổn
định, vì nồng độ triglycerid và cholesterol huyết thanh có thể tăng trở
lại mức ban đầu.
GEMFIBROZIL
Thời kỳ mang thai
Gemfibrozil qua nhau thai. Không có công trình nghiên cứu đầy đủ và có
kiểm chứng dùng gemfibrozil cho phụ nữ mang thai; không đƣợc dùng
gemfibrozil trong thời kỳ mang thai.
Thời kỳ cho con bú
Không biết gemfibrozil có phân bố vào trong sữa ngƣời hay không. Vì
gemfibrozil có khả năng gây những ADR nghiêm trọng trên trẻ nhỏ bú
sữa mẹ, nên tránh không cho con bú.
Tác dụng không mong muốn (ADR)
ADR của gemfibrozil nói chung ít gặp và nhẹ, tuy nhiên, vì có những
điểm giống nhau về hóa học, dƣợc lý và lâm sàng với clofibrat, nên
gemfibrozil có thể có cùng ADR nhƣ clofibrat. Những ADR thƣờng gặp
của gemfibrozil ở đƣờng tiêu hóa đôi khi khá nặng đến mức phải ngừng
thuốc.
Thường gặp, ADR > 1/100
Tiêu hóa: Khó tiêu, đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn, táo bón, viêm
ruột thừa cấp tính.
Gan: Sỏi mật.
Thần kinh trung ƣơng: Mệt mỏi, chóng mặt, nhức đầu.
Da: Eczema, ban.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Tim mạch: Rung nhĩ.
Thần kinh trung ƣơng: Tăng cảm, chóng mặt, ngủ lơ mơ, buồn ngủ,
trầm cảm.
GEMFIBROZIL
Tiêu hóa: Ðầy hơi.
Thần kinh, cơ và xƣơng: Dị cảm.
Mắt: Nhìn mờ.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Những ADR nặng về tiêu hóa có thể cần phải ngừng dùng gemfibrozil.
Khi ngƣời bệnh đang dùng gemfibrozil than phiền về đau cơ, sờ ấn đau,
hoặc yếu cơ, cần phải đánh giá nhanh chóng về viêm cơ; qua xác định
nồng độ creatine kinase. Nếu nghi ngờ hoặc chẩn đoán có viêm cơ, phải
ngừng dùng gemfibrozil.
Phải làm những xét nghiệm chẩn đoán thích hợp nếu xuất hiện những
dấu hiệu nghi là có liên quan với hệ gan mật. Thăm dò chức năng gan
và làm công thức máu 3 - 6 tháng sau khi bắt đầu liệu pháp gemfibrozil
rồi sau đó làm xét nghiệm hàng năm. Phải ngừng dùng gemfibrozil và
không tiếp tục dùng lại nếu kết quả xét nghiệm chức năng gan tăng đều
đặn hoặc tăng quá mức, hoặc có những bất thƣờng đáng kể; những kết
quả xét nghiệm bất thƣờng nói chung hồi phục đƣợc. Nếu thấy có sỏi
mật, phải ngừng dùng gemfibrozil.
Liều lượng và cách dùng
Gemfibrozil đƣợc dùng uống. Liều thƣờng dùng cho ngƣời lớn là 600 mg
ngày 2 lần, uống 30 phút trƣớc các bữa ăn sáng và chiều. Phải ngừng
thuốc sau 3 tháng nếu nồng độ lipoprotein huyết thanh không tốt lên
đáng kể.
Tương tác thuốc
Thuốc chống đông, dẫn xuất coumarin hoặc indandion: Dùng đồng thời
với gemfibrozil có thể làm tăng đáng kể tác dụng chống đông của những
thuốc này; cần phải hiệu chỉnh liều thuốc chống đông dựa trên xét
nghiệm thời gian prothrombin thƣờng xuyên.
GEMFIBROZIL
Chenodesoxycholique hoặc ursodesoxycholique: Tác dụng có thể giảm
khi dùng đồng thời những thuốc này với gemfibrozil, là chất có xu
hƣớng làm tăng bão hòa cholesterol ở mật.
Lovastatin: Dùng đồng thời với gemfibrozil có thể làm tăng nguy cơ tiêu
cơ vân: tăng đáng kể nồng độ creatine kinase, và myoglobin niệu dẫn
đến suy thận cấp; có thể phát hiện sớm là 3 tuần và muộn là vào tháng
sau khi bắt đầu liệu pháp phối hợp; theo dõi creatin kinase không dự
phòng đƣợc bệnh cơ nặng hoặc thƣơng tổn thận.
Ðộ ổn định và bảo quản
Bảo quản gemfibrozil trong đồ đựng kín ở nhiệt độ dƣới 30oC.
Quá liều và xử trí
Các triệu chứng quá liều gồm đau bụng, ỉa chảy, buồn nôn, nôn. Ðiều
trị quá liều gemfibrozil gồm điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Trƣờng hợp
quá liều gemfibrozil cấp tính, phải làm sạch dạ dày ngay bằng gây nôn
hoặc rửa dạ dày.
Thông tin qui chế
Thuốc độc bảng B.
Thành phẩm giảm độc: Thuốc viên có hàm lƣợng tối đa là 300 mg.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tai_lieu_duoc_thu_quoc_gia_viet_nam_phan_1.pdf