Tài liệu Khuôn khổ chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh cacbon thấp ở các nước đang phát triển châu Á

- Đẩy mạnh hệ thống đổi mới quốc gia: thực hiện các can thiệp chính sách thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới nhằm đảm bảo cho quốc gia không chỉ có khả năng trong việc sản sinh tri thức mà còn cả khả năng triển khai, nội hóa và cải tiến một cách hiệu quả. Thúc đẩy đổi mới công nghệ xanh bằng cách làm tăng tỷ trọng của các công nghệ này chiếm trong tổng NC&PT được tài trợ công, chú trọng nghiên cứu cơ bản, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên quan đến các dự án thương mại hóa công nghệ. - Trợ giúp doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cacbon thấp, thay thế các quy trình sản xuất phát thải cao. Nhà nước hỗ trợ và trợ cấp cho các lĩnh vực công nghiệp xanh mới thành lập, và áp dụng định giá môi trường. Việc định giá cacbon là một công cụ hiệu quả để điều chỉnh hoạt động đổi mới theo hướng các công nghệ và sản phẩm cacbon thấp, và tác động của chúng là đồng đều và tỏa khắp. - Các dự án nghiên cứu và trình diễn là cần thiết. Các dự án thí điểm cho phép chứng minh thực tiễn về lợi ích của các công nghệ cacbon thấp cho các cộng đồng địa phương, cũng như các nhà phát triển tương lai, người dùng và các nhà đầu tư. Các cuộc trình diễn có khả năng thành công hơn khi được thực hiện trên một quy mô lớn hơn và thông qua mối quan hệ hợp tác với các tổ chức nghiên cứu địa phương, các tổ chức phi chính phủ, và các tổ chức thuộc khu vực tư nhân. Các đề án thí điểm thành công cần được theo sát để đảm bảo thực hiện và cho phép sự tham gia cộng đồng. - Tăng cường các mạng lưới an sinh xã hội để bảo vệ người nghèo trước những hậu quả bất lợi từ việc định giá môi trường như đánh thuế cacbon. Trên đây là những kinh nghiệm xây dựng chiến lược và thực hành tăng trưởng xanh cacbon thấp của các nền kinh tế mới nổi thuộc khu vực châu Á được phân tích trong tổng quan này, trong đó chứa đựng nhiều cơ hội cho các nhà hoạch định chính sách học hỏi, xác định những thực hành tốt nhất, và thích ứng chiến lược tăng trưởng và phát triển của đất nước, để khai thác sức mạnh tổng hợp ngăn chặn biến đổi khí hậu do con người gây ra và cho phép nền kinh tế và xã hội phát triển vững vàng và toàn diện hơn. Nếu không có sự thích ứng như vậy, triển vọng xóa đói giảm nghèo và tiếp tục nâng cao mức sống của mọi người dân sẽ bị mờ nhạt.

pdf72 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Khuôn khổ chính sách thúc đẩy tăng trưởng xanh cacbon thấp ở các nước đang phát triển châu Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo ra một phương tiện cho các tiểu bang và các công ty tiện ích đáp ứng các tiêu chuẩn tổng lượng đầu tư. Việc thực hiện REC đi kèm với cơ chế Thực hiện, hoàn thành và giao dịch (Perform, Achieve and Trade - PAT) 1 , theo đó người dùng năng lượng lớn nhất Ấn Độ thiết lập mức hiệu suất chuẩn, và giao dịch được tiến hành giữa những người vượt quá với những người không đáp ứng mục tiêu. Công cụ PAT phản ánh một cơ chế tự nguyện phát triển ở Trung Quốc, được gọi là Giao dịch quyền phát điện (Generation rights trading - GRT), trong đó các nhà khai thác vận hành điện từ than đá được cấp côta có thể giao dịch được, với mục tiêu mở rộng tỷ trọng cung ứng từ các nhà vận hành hiệu suất cao và giảm tỷ trọng của các nhà khai thác hiệu suất thấp. Năm 2007, việc sử dụng GRT ở 23 tỉnh Trung Quốc theo ước tính dẫn đến tổng lượng giao dịch 54 TWh (nghìn tỷ wat giờ), tương đương với việc tiết kiệm được 6,2 triệu tấn than. Khuyến khích giá điện năng lượng tái tạo Khuyến khích giá điện năng lượng tái tạo (Feed-in tariff) được sử dụng phổ biến như một công cụ chính sách nhằm đảm bảo rằng các nhà khai thác năng lượng tái tạo được 1 The Perform Achieve Trade (PAT) là đề án kinh doanh nhằm giảm tiêu thụ năng lượng trong các ngành công nghiệp Ấn Độ sử dụng cơ chế định hướng thị trường. Đề án đang được thiết kế và thực hiện bởi Cục hiệu suất năng lượng (BEE), thuộc Bộ Năng lượng Ấn Độ. 58 hưởng điều kiện thuận lợi. Mặc dù các quy định có khác nhau giữa các nước, nhìn chung chúng có ba đặc điểm chuẩn, đó là: đảm bảo quyền tiếp cận lưới điện; hợp đồng dài hạn; và nguồn điện năng sản xuất ra được các công ty lưới điện mua với giá cao hơn so với điện sản xuất từ các nguồn nhiên liệu hóa thạch, điều này phản ánh chi phí phát điện sản xuất từ các nguồn năng lượng tái tạo cao hơn. Các công cụ này đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển nhanh chóng của ngành năng lượng gió ở Trung Quốc. Tuy nhiên, hiệu quả của chính sách khuyến khích giá điện năng lượng tái tạo có thể bị hạn chế do thiết kế không thích hợp. Ví dụ, biểu giá điện năng lượng tái tạo có thể quá thấp không khuyến khích đầu tư, như trường hợp ở Ấn Độ, hay trong trường hợp tại Inđônêxia, các công ty lưới điện có thể không được chính phủ đền bù đầy đủ để phải chịu các chi phí cao của bảng giá năng lượng tái tạo và không sẵn sàng tham gia vào kế hoạch (thỏa thuận). Tài chính công cho nghiên cứu, phát triển và triển khai Đặc trưng hàng hóa công của NC&PT cacbon thấp là lý do để sử dụng tài chính công. Các công cụ chính sách khác nhau (như thể hiện trong Bảng 12) được sử dụng phục vụ cho mục đích này, ví dụ như các viện nghiên cứu chuyên ngành quốc gia, trợ cấp trực tiếp của chính phủ cho các doanh nghiệp, kinh phí đầu tư tương xứng, học bổng sinh viên, và các khoản trợ cấp thuế. Tất cả các nước được nghiên cứu đều áp dụng một số hình thức tài trợ NC&PT, đáng chú ý ở Trung Quốc và Ấn Độ. Kế hoạch mục tiêu của chính quyền địa phương Các chính quyền địa phương cũng đóng vai trò then chốt. Tại Trung Quốc, việc đề bạt các quan chức cấp cao của chính phủ từ lâu đã phụ thuộc vào quyết tâm đạt được mục tiêu được quyết định từ trung ương. Cho đến trước Kế hoạch 5 năm lần thứ 11, 2006-2010, các mục tiêu như vậy gần như hoàn toàn chú trọng vào các biện pháp kinh tế vĩ mô, như tăng trưởng GDP. Giờ đây, sự thăng cấp yêu cầu phải đạt được các mục tiêu về môi trường, qua đó hình thành các động cơ thúc đẩy mạnh mẽ đối với các quan chức địa phương trong việc đề ra và đạt được các mục tiêu, hoặc tuân thủ theo các xúc tiến của chính quyền trung ương. Bảng 12: Các cơ chế chính sách công hỗ trợ hoạt động đổi mới cacbon thấp Giai đoạn 1-Nghiên cứu ban đầu 2- Trình diễn và thương mại hóa 3- Điều chỉnh thị trường Các thách thức chính sách then chốt Gia tăng khối lượng nghiên cứu giai đoạn đầu Đẩy mạnh nguồn kinh phí đầu tư cho nghiên cứu mang nhiều triển vọng Chuyển giao nghiên cứu hàn lâm cho môi trường thương mại Không đảo khoản xóa bỏ (write-off) quá sớm các công nghệ có triển vọng Xác định các công nghệ được chứng minh trong phòng thí nghiệm là có khả năng mở rộng Cung cấp tín dụng ưu đãi (soft credit) cho những nơi cần thiết để đạt được lợi nhuận mục tiêu Thiết lập các tiêu chuẩn hiệu suất rõ ràng Không cố gắng để chọn người thắng, mà nên lựa chọn người thua năng nổ Đảm bảo đa dạng hóa năng lượng, nếu cần thiết cung cấp sự hỗ trợ dài hạn cho các công nghệ chi phí cao hơn Bảo vệ ngân sách công Tránh bị giam hãm trong các cơ cấu thị trường phi cạnh tranh Chuyển trọng tâm sang "người gây ô nhiễm phải trả tiền" thay vì duy trì các khoản trợ cấp vô thời 59 Lập kế hoạch nhân rộng để triển khai quy mô lớn Hỗ trợ thu hẹp khoảng cách về chi phí chặt chẽ với các công nghệ trưởng thành Đảm bảo sẵn có tín dụng trước những rủi ro thị trường và chính sách Đảm bảo cho hệ thống kinh tế có thể tiếp thu công nghệ mới và duy trì ổn định Hỗ trợ/tạo ra những khách hàng đứng đầu hạn Các chính sách tạo khả năng Quy định Mục tiêu mua sắm quốc gia/bang/địa phương Khuyến khích giá điện năng lượng tái tạo (Feed-in tariffs) Đấu giá/yêu cầu ngược đối với hợp đồng Tiêu chuẩn danh mục đầu tư năng lượng tái tạo/chứng chỉ xanh/PET Tiêu chuẩn nhiên liệu tái tạo Quy định các yêu cầu dịch vụ tiện ích Cơ chế tài chính đối với đổi mới Vườn ươm Phòng thí nghiệm quốc gia Giải thưởng Vốn mạo hiểm quốc gia/nhà nước tài trợ Vốn mạo hiểm quốc gia/nhà nước vận hành Tài trợ NC&PT Tài trợ dự án Quỹ chuyển giao công nghệ Quỹ cơ sở hạ tầng quốc gia/bang/địa phương Các cơ chế tín dụng Bảo lãnh các khoản vay mạo hiểm Trái phiếu xanh Bảo lãnh vay vốn Quỹ nợ Tín dụng thương mại xuất khẩu Tài chính vi mô Bảo hiểm rủi ro chủ quyền/chính sách Quỹ Công ty dịch vụ năng lượng (ESCO) Quốc gia/bang/địa phương Chính sách thuế Miễn thuế thu nhập từ vốn Tín dụng thuế NC&PT Các cụm đổi mới Khấu hao nhanh Tín dụng thuế đầu tư Tín dụng thuế sản xuất Thuế cacbon Cơ chế thị trường cacbon Giám sát, báo cáo và xác minh (MRV) Đỉnh cacbon và thương mại nội địa Tín dụng cacbon dựa trên dự án Quỹ cacbon quốc gia/đa phương Nguồn: ADB study team. 60 Cơ chế hỗ trợ chính sách và sự lựa chọn Như được minh họa ở Bảng 12, rõ ràng là cần có một danh mục các chính sách đối với từng khu vực, quốc gia và ngành để thúc đẩy quá trình chuyển đổi sang tăng trưởng xanh cacbon thấp, nhưng danh mục các chính sách nên được kết hợp như thế nào? Việc triển khai rộng các chính sách công nghệ tại các nền kinh tế mới nổi châu Á phản ánh một loạt các yếu tố. Bất kỳ một cơ chế chính sách nào cũng cần phản ánh giai đoạn phát triển các công nghệ cacbon thấp sẽ được triển khai. Điều này sẽ ảnh hưởng đến loại hình các quy định và tiêu chuẩn cần triển khai và nguồn tài chính cần thiết để khuyến khích khu vực tư nhân cam kết thực hiện. 3.2. Sử dụng các công cụ thị trường Các công cụ thị trường được sử dụng ở giai đoạn phát triển ban đầu tại các nền kinh tế mới nổi châu Á. Điều này một phần là do sự phát triển thể chế và nghiên cứu còn hạn chế. Mức trợ cấp nhiên liệu hóa thạch cao, thường chiếm một phần ngân sách đáng kể, có thể gây cản trở hơn nữa tốc độ tăng trưởng xanh cacbon thấp. Mối lo ngại về gánh nặng của các công cụ thị trường đè nặng lên các hộ gia đình nghèo và ảnh hưởng của chúng đến khả năng cạnh tranh cũng có thể làm nản lòng việc sử dụng chúng. Cả lý thuyết và các kinh nghiệm phát triển của Nhật Bản, Hàn Quốc, Ôxtrâylia và Singapo đều chỉ ra rằng việc sử dụng lớn hơn các công cụ thị trường có thể đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng xanh cacbon thấp. Có thể giảm nhẹ gánh nặng thuế cacbon đặt lên các hộ gia đình nghèo và các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) bằng cách làm giảm các loại thuế khác hay bằng các chính sách phân phối. Có thể sử dụng các công cụ thị trường nhiều hơn trong quản lý chất thải đô thị. Sự phát triển thuế cacbon có thể sẽ hiệu quả nhất nếu được thực hiện với sự tư vấn, và với sự hợp tác giữa các nền kinh tế trong khu vực để chia sẻ kinh nghiệm và thực hành tốt nhất, tránh được bóp méo khả năng cạnh tranh và đối phó với các vấn đề xuyên biên giới. Việc sử dụng các công cụ thị trường khác sẽ không dễ dàng, ít nhất là trong giai đoạn ngắn, khi năng lực thể chế và kinh tế còn hạn hẹp. Việc định giá cacbon sẽ làm tăng chi phí điện và nhiên liệu hóa thạch, một đề nghị nguy hiểm về mặt chính trị. Năng lượng vẫn còn là mặt hàng xa xỉ đối với phần lớn các nước đang phát triển châu Á: các hộ gia đình khá giả có nhiều khả năng sở hữu ô tô và các thiết bị điện gia dụng. Các hộ gia đình giàu có, thường có quyền lực chính trị, có thể phản đối việc nâng giá. Trong khi việc định giá cacbon đã đạt được những tiến bộ đáng kể ở một số nơi trên thế giới, việc áp dụng giá cacbon tại các nền kinh tế mới nổi châu Á vẫn còn chậm và kém hiệu quả. Việc phát triển các thị trường cacbon khu vực bằng cách liên kết các thị trường hiện tại có thể là một hành động ưu tiên. Mặc dù hành động hiện hành về định giá nhiên liệu dựa trên hàm lượng cacbon vẫn còn hạn chế, các nước châu Á mới nổi có khả năng áp dụng giá cacbon một khi biến đổi khí hậu trở nên rõ rệt hơn và khi họ cần xúc tiến các hoạt động giảm nhẹ để đạt được các mục tiêu NAMA; một khi cam kết giảm thiểu đáng kể, họ sẽ phải tìm kiếm những phương tiện hiệu quả nhất. Những trở ngại chính trị trong nước có thể khó vượt qua hơn. Nhìn từ góc độ gia đình nghèo, mối quan tâm phúc lợi có thể giảm khi mức sống tiếp tục tăng. Đối với cả các hộ gia đình nghèo và khá giả hơn, sự ủng hộ chính trị về định giá cacbon có thể tùy thuộc vào sự phát triển các công cụ bồi thường như các chương trình chuyển tiền có điều kiện. 61 Hợp tác công-tư đối với đổi mới công nghệ cacbon thấp Tiến bộ công nghệ là động lực chính đối với tăng trưởng xanh cacbon thấp, năng lượng, cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải, và đóng một vai trò quan trọng trong việc tách riêng mức phát thải ra khỏi tốc độ tăng trưởng. Tuy nhiên, giữa đổi mới và những công nghệ cần thiết và sẵn có vẫn còn tồn tại một khoảng cách lớn. Đổi mới đang vượt xa sự phát triển công nghệ, sản phẩm, và các phương pháp kinh doanh mới; và bao gồm cả việc tìm kiếm các cách thức tiến hành kinh doanh mới bằng cách tích hợp các sản phẩm và dịch vụ. Tuy nhiên, chúng không được phát triển với tốc độ yêu cầu do các rào cản về công nghệ, kỹ năng, tài chính, thương mại và luật pháp. Trên phạm vi toàn cầu, chính sách cầu kéo được các chính phủ ủng hộ hơn so với chính sách cung đẩy; tuy nhiên một cách tiếp cận cân bằng hơn là điều cần thiết. Trong khi các nước phát triển có thể sẽ đóng góp phần lớn trong phát triển tương lai, NC&PT tại các nước đang phát triển châu Á cũng cần tăng lên. Ví dụ, các điều kiện đặc biệt của địa phương, chẳng hạn như nguồn địa nhiệt dồi dào của Inđônêxia, minh giải cho các khoản đầu tư mục tiêu. Đầu tư trong nước sẽ làm giảm bớt một số khó khăn liên quan đến quy định về sở hữu trí tuệ. Kinh nghiệm từ Nhật Bản, Hàn Quốc, và Singapo cho thấy đổi mới có hiệu quả cần phải bao gồm các cơ cấu thương mại, thể chế và tài chính cũng như công nghệ. Việc thiết lập đổi mới cacbon thấp và các trung tâm phổ biến ở các nền kinh tế mới nổi châu Á có thể giúp tăng cường sự tham gia của địa phương và khu vực với sự phát triển công nghệ toàn cầu và làm xúc tác cho năng lực trong nước để phát triển, thích nghi, và phổ biến các sáng kiến có lợi. Quan hệ đối tác công-tư là một lựa chọn hấp dẫn đối với thúc đẩy đầu tư tư nhân. Tài chính và sự hỗ trợ của chính phủ tạo nên sự bảo đảm lớn hơn cho lợi nhuận tư nhân. Các công ty tư nhân có lợi thế trong việc thúc đẩy hiệu quả và giảm chi phí, làm tăng triển vọng thương mại hóa so với dự án vận hành và tài trợ công. Quan hệ đối tác công-tư đã được sử dụng rộng rãi trước đây trong việc tài trợ cho những đầu tư công lớn tại các nước đang phát triển châu Á, như các dự án cơ sở hạ tầng lớn chẳng hạn. Khai thác cơ hội hợp tác khu vực Bổ sung cho chính sách công nghệ trong nước, một vấn đề quan trọng đối với các nước mới nổi châu Á đó là sự tiếp cận đến các công nghệ cacbon thấp sẵn có. Có một loạt các công nghệ ở các giai đoạn phát triển khác nhau có thể đóng góp cho mục tiêu tăng trưởng xanh cácbon thấp. Tự do hóa thương mại và giảm mức đánh thuế các sản phẩm và dịch vụ xanh cácbon thấp sẽ thúc đẩy chuyển giao công nghệ. Bảng 13 trình bày khuôn khổ chính sách để làm điều này. Các cơ hội mới có tiềm năng tạo ra tăng trưởng việc làm và mang lại lợi thế cạnh tranh bao gồm: (i) sản xuất và xuất khẩu các công nghệ năng lượng mặt trời và gió, (ii) thương mại nhiên liệu và công nghệ ethanol, và công nghệ xe nhiên liệu linh hoạt (flex-fuel), và (iii) các ngành công nghiệp năng lượng công nghệ cao mới và ngành dịch vụ xanh. Trong bối cảnh giảm nhẹ toàn cầu, một vấn đề nổi bật và quan trọng đó là triển vọng chuyển giao mở rộng sở hữu trí tuệ. Nếu việc bảo hộ sáng chế gây hạn chế năng lực của các nhà chế tạo nội địa trong việc thích nghi với công nghệ phát triển bên ngoài, dẫn đến phổ biến công nghệ kém hơn. Để giảm thiểu trở ngại này, các nền kinh tế mới nổi lớn có thể tham gia vào các mối quan hệ hợp tác quốc tế từ giai đoạn NC&PT. Việc đạt được sự chuyển giao công nghệ mở rộng và chuyển giao tài chính từ các nền kinh tế tiên tiến cũng sẽ yêu cầu những quy chế mới và cả việc các nước phát triển sẵn sàng từ bỏ một số lợi thế thương mại của các ngành công 62 nghiệp trong nước của họ. Hội nhập các thị trường cacbon khu vực cũng là điều kiện tiên quyết đối với việc giảm phát thải một cách có hiệu quả, nhưng có thể có vấn đề nảy sinh. Ví dụ, các mục tiêu phát thải bắt buộc tại các nền kinh tế tiên tiến có thể tạo động lực thúc đẩy các ngành công nghiệp cacbon cao gây ô nhiễm di chuyển đến các nước châu Á đang phát triển không quy định mức trần phát thải. Đây là một cơ hội để gia tăng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nước mới nổi châu Á, nhưng những điều chỉnh thuế lề (border tax) đang được một số nước phát triển xem xét, một phần là để tránh rò rỉ nguồn cacbon, dẫn đến khả năng tiếp cận các thị trường xuất khẩu khác trước đó đã mở cửa đối với các nước đang phát triển châu Á. Việc áp dụng dán nhãn cacbon và các quy định liên quan khác có thể làm chuyển hướng điều đó thành lợi thế cho các nền kinh tế mới nổi châu Á. Các nền kinh tế mới nổi châu Á có thể học tập từ những kinh nghiệm và thực tiễn về phát triển công nghệ, tiết kiệm năng lượng, và quản lý tài nguyên của các nền kinh tế tiên tiến như Nhật Bản, Hàn Quốc và Singapo. Từ lâu, các nước này đã thực hiện luật bảo tồn năng lượng và giảm phát thải thông qua các cách tiếp cận thị trường và tiến hành cải cách luật pháp nhằm phát triển các công nghệ và sản phẩm xanh. Việc đẩy mạnh chế độ bảo hộ sở hữu trí tuệ và tự do hóa thương mại sẽ thúc đẩy nhanh sự phổ biến các công nghệ cacbon thấp (Bảng 13). Hợp tác khu vực mở rộng đến các nước phát triển. Các nền kinh tế đang phát triển lớn ở châu Á đều cùng có chung hai đặc điểm quan trọng, đó là: tỷ lệ tăng trưởng cao và sự cần thiết phải thay đổi các quỹ đạo phát triển đất nước. Việc tiến tới tách riêng mức phát thải ra khỏi tăng trưởng kinh tế sẽ làm phát sinh nhiều thách thức chính sách. Việc trao đổi kiến thức về cách làm thế nào để vượt qua những khó khăn đó sẽ mang lại lợi ích lẫn nhau, đặc biệt là về khía cạnh đổi mới và thích nghi công nghệ chi phí nhỏ nhất, các quá trình cải cách và làm giảm đến mức thấp nhất các chi phí giảm nhẹ. Sự phối hợp các chính sách quốc gia có thể làm giảm được khả năng rò rỉ cacbon trong nội bộ khu vực. Nếu và khi đã có giá cacbon quốc gia, các mối liên kết khu vực có thể giảm nhẹ được chi phí bằng cách khai thác các lĩnh vực có lợi thế so sánh trong việc giảm lượng phát thải, chẳng hạn như nạn phá rừng ở Inđônêxia, nông nghiệp Việt Nam, hoặc nâng cao hiệu quả các nhà máy điện chạy than ở Ấn Độ. Bảng 14 thể hiện các hành động chính sách tăng trưởng xanh cacbon thấp theo từng ngành cụ thể của các quốc gia trong khu vực. Bảng 13: Các chế độ bảo hộ sở hữu trí tuệ và chính sách công nghiệp cacbon thấp tại một số quốc gia châu Á chọn lọc Loại hình kinh tế theo hàm lượng cacbon Thương mại hàng hóa và dịch vụ cacbon thấp FDI Thương mại tri thức (cấp phép) Sở hữu trí tuệ Chính sách công nghiệp cacbon thấp Chính sách nội địa Cường độ cacbon thấp: Lào, Băngladesh, Nepal, Campuchia, Sri Lanka Tiếp cận tự do Khuyến khích đầu tư bình đẳng Cải tiến các kênh thông tin về khu vực công và các công nghệ hoàn thiện Chỉ có các tiêu chuẩn bảo vệ tối thiểu và cơ bản Giáo dục cơ bản; giảm rào cản gia nhập, cải thiện cơ sở hạ tầng 63 Cường độ cacbon trung bình: Thái Lan, Inđônêxia và Việt Nam Tiếp cận tự do Khuyến khích đầu tư bình đẳng Cải thiện thông tin, khuyến khích cấp giấy phép Bảo vệ SHTT phạm vi rộng; sử dụng linh hoạt Chính sách hỗ trợ NC&PT, cải thiện cơ sở hạ tầng, giảm rào cản tham gia Cường độ cacbon cao: Trung Quốc và Ấn Độ Tiếp cận tự do Các chương trình hỗ trợ nhà cung ứng ngược dòng Cải tiến thông tin, khuyến khích cấp giấy phép Tuân thủ đầy đủ hiệp định TRIPS Các chính sách hỗ trợ NC&PT, cải thiện cơ sở hạ tầng, giảm rào cản gia nhập Chính sách của các nước phát triển hướng tới các nền kinh tế mới nổi châu Á Cường độ cacbon thấp: Lào, Băngladesh, Nepal, Campuchia, Sri Lanka Trợ cấp nhập khẩu hàng hóa công; thương mại tự do Khuyến khích luồng xuất vượt quá giá trị đối với FDI Trợ cấp chuyển giao của khu vực công và các công nghệ hoàn thiện Không nhắc đến trong tranh chấp; phân biệt giá xuất khẩu các sản phẩm SHTT; hỗ trợ chính sách cạnh tranh Ủng hộ các chính sách công nghệ cacbon thấp; các phương tiện nghiên cứu công và công- tư Cường độ cacbon trung bình: Thái Lan, Inđônêxia và Việt Nam Thương mại tự do; không kiểm soát Khuyến khích đồng đều cho các vùng khó khăn riêng Trợ giúp thành lập hợp tác liên doanh; trợ cấp bù trừ Phân biệt giá loại hàng hóa công, hàng hóa được bảo hộ SHTT; trợ giúp chính sách cạnh tranh Hỗ trợ các chính sách công nghệ cacbon thấp; khuyến khích tài chính đối với NC&PT được tiến hành tại các nước phát triển Cường độ cacbon cao: Trung Quốc và Ấn Độ Thương mại tự do; không kiểm soát Khuyến khích đồng đều cho các vùng khó khăn riêng Hỗ trợ thành lập hợp tác liên doanh Phân biệt giá loại hàng hóa công, hàng hóa được bảo hộ SHTT; trợ giúp chính sách cạnh tranh Hỗ trợ các chính sách công nghệ cacbon thấp; khuyến khích tài chính đối với NC&PT được tiến hành tại các nước phát triển Nguồn: ADB study team. Bảng 14: Hành động chính sách tăng trưởng xanh cacbon thấp cho từng ngành cụ thể tại các nền kinh tế mới nổi châu Á Lĩnh vực Chính sách ngắn hạn Chính sách trung đến dài hạn Năng lượng Tìm kiếm các giải pháp thị trường chi phí-hiệu quả để thu hút các công nghệ hiện tại - Đầu tư làm giảm chi phí các công nghệ tiết kiệm năng lượng cacbon thấp hiện thời như năng lượng mặt trời, gió và năng lượng sinh học. - Tiếp tục tập trung vào hạ thấp cường độ năng lượng và nâng cao năng suất cacbon bằng cách thay đổi hỗn hợp năng lượng. - Dần dần xóa bỏ trợ cấp (nhiên liệu) trong ngành Phát triển ngành năng lượng hiệu quả và có sức cạnh tranh bằng các công nghệ đổi mới - Triển khai các công nghệ mới như thu giữ cacbon (CCS) và năng lượng địa nhiệt, sử dụng các cách tiếp cận quy mô ngành - Áp dụng hỗn hợp năng lượng trong đó năng lượng tái tạo đáp ứng gần một phần 64 năng lượng và áp dụng định giá năng lượng phù hợp thông qua các cơ chế như chính sách khuyến khích giá điện năng lượng tái tạo và tiêu chuẩn danh mục đầu tư tái tạo (Renewable portfolio standards - RPS) - Sửa đổi luật nhằm mở rộng quy mô năng lượng tái tạo trong một thị trường cạnh tranh bị chi phối bởi các loại nhiên liệu hóa thạch. ba nhu cầu chủ yếu về năng lượng - Khu vực châu Á mới nổi đang trở thành nơi giới thiệu và dẫn đầu toàn cầu về năng lượng tái tạo, số người có cơ hội tiếp cận năng lượng sạch và xanh ngày càng tăng. - Áp dụng cap-and-trade system (hệ thống cho phép thương mại hóa lượng khí thải cắt giảm) đối với ngành dịch vụ tiện ích. Hiệu suất năng lượng Sử dụng kết hợp các quy định và công cụ chính sách dựa vào thị trường để nâng cao hiệu suất năng lượng - Khởi xướng chương trình top-runner2 về các công nghệ công nghiệp và các thiết bị điện - Phát triển các chương trình ghi nhãn giảm cacbon đối với các lĩnh vực ảnh hưởng cao - Phát triển một hệ thống điều hành tập trung và thống nhất đối với SME tích hợp các tiêu chuẩn và mục tiêu về hiệu suất, hỗ trợ bằng các cơ chế phù hợp, bao gồm cả việc cung cấp tài trợ và trợ cấp phù hợp với mục tiêu - Vạch ra các nguyên tắc chỉ đạo ngành và phát triển đào tạo để đạt được các tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng. Tăng cường cải cách toàn ngành để đạt được hiệu quả sử dụng năng lượng có nguồn gốc từ các nguồn năng lượng không thể tái tạo - Hai phần ba quốc gia đáp ứng và sử dụng các tiêu chuẩn Top runner. - Đẩy mạnh các công cụ của chương trình đánh giá kinh tế và môi trường tích hợp bằng cách học tập các kinh nghiệm thực hành quốc tế có điều chỉnh theo bối cảnh quốc gia mới nổi châu Á. - Thực hiện đào tạo và xây dựng năng lực cho các SME về các cơ hội kinh doanh mới - Đánh giá, mở rộng và đẩy mạnh hệ thống bảo lãnh ngân hàng. Giao thông vận tải Phát triển các quy định, chính sách và các cơ chế tài trợ mới nhằm chuyển đổi các mẫu hình tăng trưởng nhanh chóng hiện nay - Áp dụng các mục tiêu mới dựa trên hiệu suất và các hệ thống khuyến khích như miễn trừ thuế đối với các phương tiện cacbon thấp trong ngành vận tải - Tích cực nâng cao hiệu suất nhiên liệu và các tiêu chuẩn ô nhiễm đối với xe chở khách và các xe hạng nhẹ - Áp dụng bán lẻ nhiên liệu sinh học như ethanol - Phát triển một khuôn khổ thống nhất các yếu tố tác động ngoại lai như ô nhiễm không khí địa phương và sử dụng nó để thúc đẩy các hệ thống vận tải đa phương thức thông suốt, hiệu suất cao. Loại bỏ những bóp méo thị trường - Cung cấp trợ cấp nhằm làm tăng đầu tư và giảm chi phí sản xuất trong chế tạo xe động cơ lai - Toàn bộ các phương tiện phải đáp ứng các tiêu chuẩn ở cấp khu vực - Tăng số lượng các trạm bán lẻ nhiên liệu lai lên 100% công suất quốc gia - Đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội thông qua kết nối, phát triển chiến lược các hành lang giao thông và các phướng án giao thông xanh. Nông lâm nghiệp Nhận dạng và thực hiện ngay các hành động cần thiết để khôi phục vùng lầy chứa cacbon - Áp dụng các biện pháp khuyến khích dựa trên thị trường để khôi phục rừng suy thoái và tạo việc làm nông thôn Quản lý tổng hợp tất cả các hệ sinh thái lớn nhằm làm giảm đáng kể chi phí giảm nhẹ biến đổi khí hậu - Thực hiện đẩy đủ chức năng của các hệ thống REDD+3 2 Chương trình Top Runner được chính phủ Nhật Bản khởi xướng nhằm nâng cao hiệu suất năng lượng nhằm vào các sản phẩm sử dụng cuối. Chương trình nhận dạng những sản phẩm có hiệu suất cao nhất trên thị trường và lấy các thông số kỹ thuật của các sản phẩm này làm chuẩn để tất cả các sản phẩm tương tự phải đáp ứng theo một thời hạn quy định. Hiện nay chương trình này đang được áp dụng cho các nhóm sản phẩm như máy tính, máy photocopy, TV, đầu đọc DVD, và các loại xe hơi, ... 3 REDD+ (Reducing Emissions from Deforestation and Forest Degradation) là hiệp ước được thông qua tại Hội nghị các bên tham gia (COP) của UNFCCC năm 2005 nhằm vào năm nhóm hoạt động gồm: giảm phát thải từ 65 - Gia tăng năng lực thanh tra và áp dụng hình phạt cao đối với khai thác gỗ bất hợp pháp - Mở rộng quy mô các mô hình thí điểm tăng cường vùng lầy cacbon, như giữ cacbon và giảm sử dụng nước và phân bón - Nâng cao nhận thức về các công cụ thị trường trong các cộng đồng bị cô lập và nông dân nghèo. - Ngăn chặn 100% phá rừng và suy thoái đất - Đảm bảo tận dụng tiềm năng các cơ hội giảm nhẹ ngành - Thực hiện đầy đủ chức năng thị trường cacbon Các biện pháp ở cấp đô thị Mở rộng quy mô phối hợp chính sách quy hoạch sử dụng đất, tài chính đô thị, và quản trị thành phố - Sửa đổi các quy định và tiêu chuẩn dẫn đến sử dụng kém hiệu quả vật liệu, năng lượng trong xây dựng - Thực hiện thí điểm các cơ chế thị trường như định giá cacbon và hệ thống cap-and-trade (hệ thống cho phép thương mại hóa lượng khí thải cắt giảm) nhằm khuyến khích sử dụng hiệu quả các nguồn lực công - Khuyến khích và tư vấn lựa chọn lối sống cacbon thấp trong các khu dân cư - Loại bỏ trở ngại cho các hệ thống giao thông công cộng, cải tiến vận tải liên vận. Hình thành các thành phố thông minh, hiệu quả cacbon - Đạt được vị thế cacbon thấp thông qua việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực tổng thể, đạt chuẩn quốc tế - Thực hiện đầy đủ chức năng thị trường cacbon tại tất cả các thành phố và đô thị lớn - Tích hợp các công nghệ và mô hình kinh doanh làm giàu địa phương - Áp dụng chỉ tiêu hiệu quả đối với tất cả các chính quyền vùng Công nghiệp và thương mại Mở rộng quy mô và thúc đẩy nhanh đổi mới - Tích hợp các nhiệm vụ và mục tiêu cacbon thấp vào chính sách công nghiệp các cấp trung ương và địa phương - Giảm mức thuế quan đối với hàng hóa và dịch vụ môi trường cácbon thấp và đẩy mạnh bảo hộ sở hữu trí tuệ - Cung cấp thông tin và đào tạo về các công nghệ hiện tại và mới nổi, thực hành quản lý và các cơ hội kinh doanh Thành lập các thị trường cạnh tranh chú trọng vào các loại sản phẩm và dịch vụ cacbon thấp, giá trị gia tăng cao - Cạnh tranh công nghiệp đạt mức hiện tại của các nền kinh tế tiên tiến - Tăng trưởng kinh tế toàn cầu được thúc đẩy bằng đổi mới tiến hành ở châu Á - Các nền kinh tế châu Á sử dụng các công nghệ và thực hành kinh doanh tầm cỡ thế giới trong một thị trường cạnh tranh mở - Vốn xã hội cho tái cơ cấu sinh thái trong các ngành công nghiệp châu Á. Tài chính Nhận dạng và thực hiện tức thời các hành động cần thiết nhằm giới thiệu các công cụ thị trường - Thực hiện thí điểm cải cách ngân sách theo hướng tăng dần thuế năng lượng và loại bỏ trợ giá nhiên liệu - Áp dụng các hệ thống khuyến khích thuế dựa vào hiệu suất nhằm đạt được các mục tiêu phát thải ngành - Khai thác các công cụ tài chính đổi mới và thúc đẩy hỗ trợ cho các ngành công nghiệp tương lai - Nâng cao hiệu quả, tính minh bạch, và trách nhiệm giải trình trong lĩnh vực tài chính, đưa vào các chương trình đánh giá và đo lường, báo cáo, và hệ thống xác minh liên quan đến mức tín dụng Ngân sách trung hòa thu nhập cho nền kinh tế trung hòa cacbon - Giảm các khoản đóng góp an sinh xã hội và thuế thu nhập doanh nghiệp để bù đắp một phần cho việc gia tăng doanh thu từ thuế năng lượng/thuế/hạn ngạch cacbon - Cải cách ngân sách huy động vốn tư nhân - Tích hợp các thị trường vốn, công nghệ, hàng hóa và lao động - Tất toán thuế cacbon hoặc đấu giá côta phát thải trong một hệ thống cap-and-trade thống nhất. Nguồn: ADB - ADBI study team. mất rừng; giảm phát thải từ suy thoái rừng; bảo tồn trữ lượng cacbon; quản lý rừng bền vững; nâng cao trữ lượng cacbon của rừng. 66 Kết luận Các mẫu hình tăng trưởng kinh tế hiện nay ở châu Á là không bền vững và cần thay đổi. Theo bất cứ tiêu chuẩn nào, thành tích kinh tế của châu Á trong vòng ba thập kỷ qua gây ấn tượng sâu sắc. Tốc độ tăng trưởng GDP trung bình đạt 5-10% một năm và hàng triệu người đã thoát khỏi đói nghèo. Để đạt được thành tích cao hơn nữa, châu Á phải đối mặt với một hạn chế hiện hữu: sức tải môi trường của hành tinh, bao gồm cả sức tải của khí quyển đối với cacbon. Trong hai thế kỷ qua, quá trình công nghiệp hóa nhanh và tốc độ tăng trưởng cao dựa vào nhiên liệu hóa thạch đã giúp châu Âu và Mỹ thoát khỏi cuộc sống đói nghèo. Châu Á chiếm phần lớn dân số thế giới, sản lượng công nghiệp, và tiêu thụ năng lượng. Nếu châu Á tuân theo các mẫu hình công nghiệp và đô thị hóa của phương Tây, năng lực của châu Á sẽ bị cạn kiệt đến mức không thể phục hồi, ngay cả khi các nước phát triển cắt giảm mức phát thải của họ xuống đến mức bằng không. Hơn nữa, vẫn còn có hàng triệu người ở châu Á không có cơ hội tiếp cận nhiên liệu nấu ăn hoặc điện. Do đó, cần có những con đường phát triển mới. Tăng trưởng xanh cacbon thấp có thể đạt được phát triển kinh tế và xã hội trong khi giải quyết được vấn đề biến đổi khí hậu. Hội tụ về quan điểm và đa dạng trong thực tế là đặc trưng cho phương pháp tiếp cận của các quốc gia đang phát triển châu Á hướng đến tăng trưởng xanh cácbon thấp. Các quốc gia châu Á đang ngày càng thông qua các chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu. Các chính sách thực hiện được thiết kế để phù hợp với các mục tiêu phát triển khác của quốc gia, bao gồm (i) tăng cường an ninh năng lượng, (ii) giải quyết vấn đề môi trường địa phương, và (iii) coi tiến bộ công nghệ cácbon thấp là một cơ hội tăng trưởng. Những lợi ích chung, chẳng hạn như cải thiện không khí hoặc chất lượng nước, đang trở thành một động lực chính sách quan trọng để áp dụng các chính sách giảm nhẹ biến đổi khí hậu. Ví dụ, một số quốc gia châu Á đã vượt qua được chi phí cao của năng lượng tái tạo bằng cách phân bổ chi phí đến số đông người tiêu dùng thông qua danh mục đầu tư năng lượng tái tạo bắt buộc và chính sách khuyến khích giá năng lượng tái tạo. Điều này huy động được sự quan tâm mạnh mẽ của khu vực tư nhân và dẫn đến triển khai mở rộng đẩy nhanh cắt giảm chi phí thông qua hiệu quả kinh tế nhờ quy mô, tạo việc làm xanh, và tăng cường khả năng cạnh tranh trong các ngành công nghiệp công nghệ xanh. Cần thiết lập các mục tiêu dài hạn, các kế hoạch, biện pháp can thiệp chính sách, và các tín hiệu thích hợp đối với doanh nghiệp. Các yếu tố chủ yếu chi phối và thúc đẩy tăng trưởng xanh cacbon thấp ở châu Á gồm: (i) sử dụng ít năng lượng, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và chuyển sang các nguồn năng lượng cacbon thấp như năng lượng mặt trời và gió; (ii) bảo vệ và thúc đẩy các nguồn tài nguyên thiên nhiên, như rừng và vùng đất than bùn lưu giữ cacbon, (iii) thiết kế, phổ biến và triển khai công nghệ cácbon thấp và các mô hình kinh doanh mang lại lợi ích chung, và (iv) các chính sách và biện pháp khuyến khích việc từ bỏ các thực tiễn và hành vi cacbon cao. Thông qua một tập hợp các quy định, đầu tư công, chính sách năng lượng và công nghiệp, các thể chế chuyên ngành, có thể nắm bắt được nhiều cơ hội chi phí thấp. Việc thiết lập các mục tiêu giảm phát thải và xây dựng các tiêu chuẩn áp dụng cho lĩnh vực công nghiệp ô nhiễm thấp, sử dụng hiệu quả năng lượng và tài nguyên có thể thúc đẩy đầu tư tư nhân. Vì vậy, các thiết chế mạnh có tầm quan trọng đặc biệt trong việc làm xúc tác cho quá trình chuyển đổi tăng trưởng xanh cácbon thấp. 67 Cần đẩy mạnh các nỗ lực thực hiện và chương trình nghị sự cacbon thấp áp dụng đối với tất cả các lĩnh vực, không phải chỉ có lĩnh vực năng lượng. Nhiều quốc gia trong khu vực đã tiến hành theo định hướng này. Ví dụ, Trung Quốc, Ấn Độ và Inđônêxia đã thành lập các chương trình nghị sự cacbon thấp xuống đến các cấp vùng và tiểu bang. Hệ thống năng lượng hiện tại phụ thuộc nặng nề vào nhiên liệu hóa thạch nhận được sự chú trọng chính sách cao nhất, mặc dù các lĩnh vực khác như giao thông vận tải, môi trường xây dựng, ngành công nghiệp chế tạo, nông nghiệp và lâm nghiệp cũng cho thấy đạt được nhiều tiến bộ. Lập kế hoạch sử dụng đất đai hiệu quả hơn và hệ thống giao thông công cộng hiệu quả tại các thành phố lớn có thể làm giảm tắc nghẽn đô thị, bành trướng đô thị và ô nhiễm không khí. Phạm vi cơ hội để gia tăng những hành động cacbon thấp trong tất cả các lĩnh vực đang bị thu hẹp. Khu vực mới nổi châu Á có thế hệ trẻ với số lượng áp đảo đang mong muốn đạt được sự thịnh vượng hơn nữa. Nhu cầu của châu Á về đầu tư cơ sở hạ tầng ẩn chứa khả năng dễ bị mắc kẹt trong đầu tư cacbon cao. Các yếu tố này cộng thêm với những tác động của biến đổi khí hậu dẫn đến lập luận mạnh mẽ rằng, châu Á cần tích cực nhanh chóng hành động và tách riêng sự thịnh vượng kinh tế ra khỏi cường độ cacbon và sử dụng tài nguyên cao và tiến đến tăng trưởng toàn diện cho tất cả mọi người dân. Mặc dù quá trình chuyển đổi sang tăng trưởng xanh cacbon thấp là một quá trình lâu dài, đóng vai trò rất quan trọng đối với các nền kinh tế mới nổi châu Á trong những năm tới, để các nước có thể nắm bắt cơ hội, đạt được lợi thế cạnh tranh, và thể hiện vai trò lãnh đạo toàn cầu. Các quốc gia mới nổi châu Á có thể bắt kịp và thậm chí vượt một số khu vực và quốc gia khác như Nhật Bản, nhờ vào lợi thế của nước đến sau. Họ có thể đáp ứng các nhu cầu bổ sung bằng cách xây dựng năng lực và cơ sở hạ tầng sản xuất cacbon thấp mà không cần phải loại trừ nguồn vốn hiện tại. Trình độ phát triển kinh tế của các quốc gia mới nổi châu Á chỉ bằng một phần mười trình độ của các nước phát triển, tính theo các chỉ số như tiêu thụ năng lượng bình quân đầu người, sở hữu xe hơi, và các chỉ số khác như dấu chân sinh thái. Nếu các nền kinh tế mới nổi châu Á không nắm bắt cơ hội, nền kinh tế nước họ sẽ khóa hãm trong một cơ cấu có độ phát thải cao, mất khả năng cạnh tranh, và phải đối mặt với chi phí cao hơn rất nhiều cho quá trình chuyển đổi cacbon thấp trong tương lai. Đổi mới cacbon thấp trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế là vấn đề then chốt để khu vực đang phát triển châu Á có thể tách riêng tăng trưởng kinh tế tương lai ra khỏi cường độ cacbon và sử dụng tài nguyên và củng cố các chương trình nghị sự tăng trưởng toàn diện. Sự cải thiện gia tăng là vẫn chưa đủ đối với châu Á. Các công nghệ hiện tại và công nghệ đột phá cần được áp dụng theo cách đổi mới nhằm hiện thực hóa đầy đủ tiềm năng của tăng trưởng xanh cacbon thấp. Châu Á cần đầu tư nhiều hơn cho đổi mới ngay bây giờ để có thể trở nên dẫn đầu về cacbon thấp trong tương lai. Giáo dục, đào tạo cũng như NC&PT là cần thiết. Các hoạt động đổi mới cacbon thấp cần hỗ trợ và đẩy mạnh tăng trưởng toàn diện cấp bách. Việc hướng tới các chính sách tăng trưởng xanh cacbon thấp sẽ dẫn đến chi phí cao hơn đối với một số lĩnh vực, các vùng bị cô lập và các nhóm yếu hơn. Cải cách chính sách, công nghệ và tài chính cần đảm bảo bồi thường cho nhóm người dễ bị tổn thương. Các chuyển giao tài chính, phương pháp tiếp cận ngành cụ thể, và đào tạo việc làm nên là một phần của gói chính sách. Hợp tác khu vực sẽ tạo điều kiện dễ dàng hơn để tuân theo con đường tăng trưởng xanh 68 cacbon thấp. Hành động trong khu vực không nên coi là chỉ đơn thuần bổ sung cho các nỗ lực quốc gia và các sáng kiến toàn cầu. Các nhà lãnh đạo châu Á đã đạt đến một mức độ đồng thuận cao về tầm quan trọng của việc giải quyết biến đổi khí hậu và thúc đẩy thương mại tự do. Điều này có thể thực hiện hoặc là thông qua cơ chế thị trường để khuyến khích thương mại cacbon thấp và các dòng vốn đầu tư giữa các nước, hoặc thông qua các cơ chế phi thị trường như các sáng kiến chung khu vực. Cắt giảm chi phí thông qua hiệu quả kinh tế nhờ quy mô ở một số nước châu Á sẽ giúp các nước khác vượt qua những rào cản chi phí cho việc triển khai quy mô lớn nếu tự do thương mại hàng hóa và dịch vụ công nghệ cacbon thấp được thực hiện. Các nước sẽ chỉ có thể được hưởng lợi từ các chính sách, như tiêu chuẩn hiệu suất năng lượng, ghi nhãn, chứng chỉ hàng hóa cacbon thấp khi mà các rào cản phi thuế quan trong thương mại được gỡ bỏ. Quy mô thực hiện, kết hợp với mức đầu tư cao và khả năng thực hiện các quyết định nhanh chóng dựa trên kiến thức sẵn có tốt nhất, có nghĩa là có thể khai thác được nhiều cơ hội ngay trước đối thủ cạnh tranh của mình. Các biện pháp khuyến khích mạnh mẽ hơn và các tín hiệu về giá cả là cần thiết để mở ra tiềm năng giảm phát thải của các ngành công nghiệp và hộ gia đình. Với lợi thế về thị trường lớn, khả năng thu hút đầu tư nước ngoài, nguồn nhân lực dồi dào, khu vực châu Á mới nổi có thể nhanh chóng điều chỉnh, đạt được và làm chủ các công nghệ mới khi các trung tâm đổi mới cacbon thấp ở cấp khu vực được thiết lập. Đã đến lúc để châu Á thay đổi từ chính sách chuyển đổi năng lượng độc lập sang chính sách tăng trưởng xanh cacbon thấp với tác dụng tương hỗ lẫn nhau trong khu vực vì lợi ích của tất cả các bên. Sự thực hiện thành công cần đến các chương trình chia sẻ kiến thức hiệu quả bao gồm các kinh nghiệm thực hành chính sách tốt, để làm tăng số các nhà hoạch định chính sách có năng lực trong chính phủ, doanh nghiệp và xã hội dân sự. Bài học kinh nghiệm về tăng trưởng xanh cacbon thấp rút ra cho Việt Nam Theo báo cáo “Việt Nam và biến đổi khí hậu” của Văn phòng Liên Hiệp Quốc (UNDP) tại Việt Nam, Việt Nam có tốc độ tăng trưởng kinh tế và dân số nhanh, kéo theo nhu cầu sử dụng năng lượng của người dân ngày càng tăng nhanh. Trước đây, Việt Nam không đóng góp nhiều vào việc tích lũy khí nhà kính trong khí quyển và không gây ra biến đổi khí hậu toàn cầu. Tính theo đầu người, hiện trung bình lượng phát thải khoảng 1,9 tấn CO2/đầu người, Việt Nam cũng chưa thể so sánh với tỷ lệ phát thải của các nước giàu. Tuy nhiên theo ước tính, tổng các mức phát thải của Việt Nam tăng hơn gấp đôi trong giai đoạn 2000 - 2020, chủ yếu từ ngành năng lượng. Và ước tính, sau năm 2015, trong ngành lâm nghiệp, do sự chuyển đổi trong sử dụng đất, khả năng hấp thu CO2 sẽ vượt mức phát thải CO2. Phát thải khí nhà kính đang gia tăng, đặc biệt là do tăng sử dụng nhiên liệu hóa thạch trong giao thông, sản xuất công nghiệp và phát điện. Cùng với tốc độ tăng dân số, phát triển kinh tế trên nền tảng công nghệ còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ theo dự báo đến năm 2030 Việt Nam sẽ phát thải khoảng 5 tấn CO2/đầu người. Do vậy cần có một chính sách phát triển kinh tế hợp lý để giảm phát thải khí nhà kính trong tương lai là điều mà Việt Nam hướng đến. Tháng 9 năm 2012, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh nhằm giải quyết các vấn đề căn bản và cốt lõi trong phát triển phát thải thấp. 69 Theo đó, Tăng trưởng xanh ở Việt nam là mô hình tăng trưởng dựa vào quá trình thay đổi các mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế, nhằm khai thác tối đa lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh tế và khả năng cạnh tranh thông qua nghiên cứu và ứng dụng công nghệ tiên tiến, phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại, nhằm sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, giảm khí thải nhà kính, đối phó biến đổi khí hậu, góp phần giảm nạn đói nghèo, tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam đề ra 3 nhiệm vụ quan trọng là: 1) giảm cường độ phát thải khí nhà kính và thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. 2) xanh hóa sản xuất. Thực hiện một chiến lược "công nghiệp hóa sạch" thông qua rà soát, điều chỉnh những quy hoạch ngành hiện có, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên, khuyến khích phát triển công nghiệp xanh, nông nghiệp xanh với cơ cấu ngành nghề, công nghệ, thiết bị bảo đảm nguyên tắc thân thiện với môi trường, đầu tư phát triển vốn tự nhiên; tích cực ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm. 3) xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Theo Chiến lược này, mục tiêu giai đoạn 2011- 2020, Việt Nam sẽ giảm cường độ phát thải khí nhà kính 8-10% so với mức năm 2010, giảm tiêu hao năng lượng tính trên GDP 1- 1,5% mỗi năm. Giảm lượng phát thải khí nhà kính trong các hoạt động năng lượng từ 10- 20% so với phương án phát triển bình thường, tiến tới xây dựng một nền kinh tế cácbon thấp, phát triển kinh tế bền vững đi đôi với tăng trưởng xanh. Có thể thấy rõ với chiến lược này, Việt Nam đang đi theo xu hướng chung của thế giới. Tuy nhiên, để chiến lược tăng trưởng xanh thành công cần có sự kết hợp hài hòa và hiệu quả từ trên xuống cũng như từ dưới lên. Giải pháp toàn diện từ trên xuống sẽ giúp chia sẻ tầm nhìn và làm rõ những mục tiêu trung đến dài hạn về tăng trưởng xanh, có thể tư vấn và hợp tác, thuyết phục các bên liên quan và thúc đẩy sự phối hợp hiệu quả giữa các bộ, ngành đối với các địa phương liên quan. Còn sự chủ động tham gia của cộng đồng từ dưới lên sẽ tạo một nền tảng bền vững cho tăng trưởng xanh. Vì vậy phải có những chính sách cần thể hiện rõ các hành động có sự tham gia của cộng đồng, gia tăng ý thức cộng đồng với tăng trưởng xanh, có những biện pháp chủ động để thay đổi hành vi của cộng đồng. Việc phổ biến tăng trưởng xanh đối với các địa phương và khu vực nông thôn trên phạm vi quốc gia là việc làm rất cần thiết. Khi đã có sự ủng hộ của hệ thống chính trị cao cấp, sự tham gia của chính phủ, của cộng đồng thì bước tiếp theo đó là huy động sự hợp tác toàn cầu. Từ kinh nghiệm của một số quốc gia đi trước trong khu vực có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm để áp dụng cho Việt Nam. Thứ nhất, đó là phải có sự tham gia của hệ thống chính trị cấp cao để giải quyết những vấn đề liên quan tới sự chuyển đổi và cải cách về thể chế, hệ thống ưu đãi, tổ chức và có thể tổng hợp được sức mạnh để phối hợp những quan điểm và lợi ích khác nhau. Thứ hai là có sự can thiệp chủ động của chính phủ để xây dựng khung thể chế và pháp lý bền vững cho tăng trưởng xanh, giới thiệu những chính sách, kế hoạch điều tiết thống nhất, thúc đẩy sự thay đổi trong thực tế. Ngoài ra, sự can thiệp của chính phủ có thể tối đa hóa sức mạnh và sự ảnh hưởng của thị trường đối với tăng trưởng xanh, có một hệ thống khuyến khích phù hợp với sự tham gia của khu vực tư nhân. Những vấn đề như biến đổi khí hậu không nằm ở một quốc gia và một quốc gia không thể giải quyết được vấn đề này. Vì vậy cần có sự huy động nguồn lực từ các đối tác khác nhau ở nước ngoài, chia sẻ kiến thức giữa các quốc gia láng giềng và nhà lãnh đạo toàn cầu, 70 và phổ biến những bài học kinh nghiệm tốt tới nhiều quốc gia. Để chuyển đổi sang tăng trưởng xanh đòi hỏi phải giải quyết ở tầm quốc gia vấn đề môi trường, đặc biệt là biến đổi khí hậu do con người gây ra, đang đe dọa phúc lợi của người dân và kìm hãm tăng trưởng kinh tế bền vững, đặc biệt là ở các nước nghèo do họ dễ bị tổn thương trước biến đổi khí hậu. Nhiều vấn đề môi trường có liên quan đến những yếu tố ngoại lai - những tình huống mà người gây tổn hại đến môi trường lại không phải đối mặt với hậu quả từ những hành động do họ gây ra, nếu không có sự can thiệp của chính sách. Đặc biệt, các nhà hoạch định chính sách phải xác định được những thất bại thị trường và chính sách, và vượt qua được sự phản đối từ các nhóm sẽ được lợi nếu cứ để nguyên trạng. Nếu vượt qua được những thách thức này, sự can thiệp chính sách có thể mang lại lợi ích đáng kể, không chỉ ở kết quả môi trường được cải thiện mà còn dẫn đến sự phát triển xã hội toàn diện và công bằng, tăng trưởng kinh tế cao hơn, và an ninh năng lượng tốt hơn. Cũng như giảm thiểu biến đổi khí hậu có thể tạo ra những lợi ích chung từ việc giảm ô nhiễm địa phương, ở đây còn có những lợi ích chung về tăng trưởng kinh tế và phúc lợi từ việc giải quyết một loạt các vấn đề môi trường với các công cụ và biện pháp khuyến khích đúng đắn. Thông điệp then chốt đó là cần thiết kế một tập hợp các công cụ chính sách để củng cố các triển vọng phát triển và thực hiện các mục tiêu giảm phát thải và năng lượng tái tạo đầy tham vọng mà các nước đang phát triển châu Á muốn đạt được. Nếu các quốc gia nắm bắt được cơ hội này, tăng trưởng sẽ mạnh mẽ hơn, bền vững hơn, và hợp lý hơn. Dưới đây là một số khuyến nghị để đạt được sự hòa nhập xã hội và công bằng lớn hơn, đạt được những lợi ích chung đáng kể cho xã hội cũng như làm tăng khả năng thành công của chiến lược tăng trưởng xanh cacbon thấp: - Khắc phục khoảng cách về kiến thức. Một trong những lý do của sự tiếp thu chậm chạp các biện pháp và công nghệ giảm phát thải tại các nước đang phát triển đó là thiếu nhận thức về lợi ích kinh tế và xã hội mà công nghệ cacbon thấp có thể mang lại và còn do thiếu kiến thức về cách sử dụng hiệu quả các công nghệ này. Điều đó có thể khắc phục thông qua việc nâng cao nhận thức, phổ biến thông tin và giáo dục người dân. - Hành động tập thể. Khuôn khổ điều hành xoay quanh chính sách biến đổi khí hậu cần bao gồm hành động tập thể có hiệu quả. Việc quản lý các nguồn lực chung dựa vào cộng đồng đã được tăng cường mạnh tại nhiều nước đang phát triển vì những đóng góp đối với đời sống nông thôn và bảo vệ môi trường. Về vấn đề này, thế giới vẫn còn tranh luận rằng liệu phương pháp tiếp cận dựa vào cộng đồng để quản lý tài sản chung có công bằng hay không khi mà những khác biệt kinh tế xã hội quan trọng vẫn còn tồn tại bên trong cộng đồng. Do đó, thách thức đối với chính phủ là trao quyền cho các nhóm dân số bị thiệt thòi và còn nghèo trong xã hội. Các cộng đồng dân thường có thể là những người tham gia quan trọng nhất trong việc bảo vệ môi trường toàn cầu. Nếu mối liên kết giữa bảo vệ môi trường và việc tạo ra lợi ích cho địa phương được làm rõ và hiện hữu, các cộng đồng có thể sẽ tích cực tham gia để đối phó với những thách thức của biến đổi khí hậu. - Phát triển một môi trường thuận lợi: sự toàn diện xã hội có thể đạt được thông qua xây dựng năng lực, đẩy mạnh thể chế và các chính sách địa phương. Việc phát triển một môi trường thuận lợi cần lấp đầy sự thâm hụt do cung giảm bằng cách xây dựng kỹ năng của lực lượng lao động (thông qua các chương trình đào tạo và phát triển toàn diện), và đảm bảo cung cấp cơ sở hạ tầng bổ sung để hỗ trợ cho những thay đổi liên quan đến tăng trưởng 71 xanh. Điều đó cần đến sự nỗ lực, nhưng sẽ giúp loại bỏ rào cản đối với việc lập kế hoạch và thực hiện. - Thiết lập và đẩy mạnh sự hợp tác giữa khu vực nhà nước, doanh nghiệp, cộng đồng khoa học, các phương tiện truyền thông, và đại diện của cộng đồng. - Lồng ghép các chiến lược giảm thiểu và thích nghi trong khuôn khổ kế hoạch phát triển ở các cấp quốc gia và địa phương. - Đẩy mạnh hệ thống đổi mới quốc gia: thực hiện các can thiệp chính sách thúc đẩy hệ sinh thái đổi mới nhằm đảm bảo cho quốc gia không chỉ có khả năng trong việc sản sinh tri thức mà còn cả khả năng triển khai, nội hóa và cải tiến một cách hiệu quả. Thúc đẩy đổi mới công nghệ xanh bằng cách làm tăng tỷ trọng của các công nghệ này chiếm trong tổng NC&PT được tài trợ công, chú trọng nghiên cứu cơ bản, đặc biệt là trong các lĩnh vực liên quan đến các dự án thương mại hóa công nghệ. - Trợ giúp doanh nghiệp đầu tư vào công nghệ cacbon thấp, thay thế các quy trình sản xuất phát thải cao. Nhà nước hỗ trợ và trợ cấp cho các lĩnh vực công nghiệp xanh mới thành lập, và áp dụng định giá môi trường. Việc định giá cacbon là một công cụ hiệu quả để điều chỉnh hoạt động đổi mới theo hướng các công nghệ và sản phẩm cacbon thấp, và tác động của chúng là đồng đều và tỏa khắp. - Các dự án nghiên cứu và trình diễn là cần thiết. Các dự án thí điểm cho phép chứng minh thực tiễn về lợi ích của các công nghệ cacbon thấp cho các cộng đồng địa phương, cũng như các nhà phát triển tương lai, người dùng và các nhà đầu tư. Các cuộc trình diễn có khả năng thành công hơn khi được thực hiện trên một quy mô lớn hơn và thông qua mối quan hệ hợp tác với các tổ chức nghiên cứu địa phương, các tổ chức phi chính phủ, và các tổ chức thuộc khu vực tư nhân. Các đề án thí điểm thành công cần được theo sát để đảm bảo thực hiện và cho phép sự tham gia cộng đồng. - Tăng cường các mạng lưới an sinh xã hội để bảo vệ người nghèo trước những hậu quả bất lợi từ việc định giá môi trường như đánh thuế cacbon. Trên đây là những kinh nghiệm xây dựng chiến lược và thực hành tăng trưởng xanh cacbon thấp của các nền kinh tế mới nổi thuộc khu vực châu Á được phân tích trong tổng quan này, trong đó chứa đựng nhiều cơ hội cho các nhà hoạch định chính sách học hỏi, xác định những thực hành tốt nhất, và thích ứng chiến lược tăng trưởng và phát triển của đất nước, để khai thác sức mạnh tổng hợp ngăn chặn biến đổi khí hậu do con người gây ra và cho phép nền kinh tế và xã hội phát triển vững vàng và toàn diện hơn. Nếu không có sự thích ứng như vậy, triển vọng xóa đói giảm nghèo và tiếp tục nâng cao mức sống của mọi người dân sẽ bị mờ nhạt. Biên soạn: Đặng Bảo Hà Nguyễn Lê Hằng Nguyễn Phương Dung 72 Tài liệu tham khảo 1. Low-Carbon Green Growth in Asia: Policies and Practices. A Joint Study of the Asian Development Bank and the Asian Development Bank Institute, 2013. 2. Low Carbon Green Growth Roadmap for Asia and the Pacific: Turning resource constraints and the climate crisis into economic growth opportunities. ESCAP, UN 2012. 3. Green Growth, Technology and Innovation. Policy Research Working Paper, Economic Policy and Debt Department. The World Bank, 2012. 4. BREAKING THE CLIMATE DEADLOCK: TECHNOLOGY FOR A LOW CARBON FUTURE. The Climate Group. 2012 5. Nathan Hultman: Innovation and Technology for Green Growth. Blum Roundtable Policy Briefs, Brookings Institution, 2012. 6. Mapping Carbon Pricing Initiatives - Developments and Prospects. World Bank, 2013. 7. Inclusive Green Growth: The Pathway to Sustainable Development. World Bank, 5/2012. 8. CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU. BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, 2008. 9. Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh. Quyết định của Thủ tướng chính phủ số 1393/QĐ-TTg ngày 25/9/2012. 10. Việt Nam hướng đến một nền kinh tế carbon thấp, 7/10/2011, www.renewableenergy.org.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_khuon_kho_chinh_sach_thuc_day_tang_truong_xanh_cacb.pdf
Tài liệu liên quan