Thứ hai, phải có kế hoạch, sản phẩm, cơ sở hạ tầng và muốn khởi nghiệp tốt phải
có khối lượng kiến thức về quản trị kinh doanh thật tốt. Trước khi khởi nghiệp thì chúng
ta cần nên tích lũy kinh nghiệm cho bản thân từ nhiều môi trường làm việc khác nhau.
Bởi vì kinh doanh rất phức tạp và cay đắng rất nhiều chứ không hề đơn giản như chúng ta
nghĩ là chỉ mở shop giày, mở quán bán trà sữa hay mì cay, dù làm bất cứ công việc gì
chúng ta cũng cần phải có chiến lược thì mới đem đến thành công.
Thứ ba, nên chọn một ngành nghề không chỉ thích, mà còn phải rất đam mê để bắt
đầu cho sự nghiệp khởi nghiệp của mình, chỉ nên làm những việc mà mình giỏi nhất, và
nên chọn cách khởi nghiệp đơn giản, tinh gọn, hiệu quả. hi chúng ta thực sự đam mê
điều gì đó, thì chúng ta sẽ luôn cố gắng mà không thấy quá mệt mỏi, nguồn năng lượng
tích cực đó sẽ tự nhiên chuyển hóa đến công việc, nhân viên, khách hàng và chiếm trọn
cảm tình của họ cho những điều chúng ta đang làm.
Thứ năm, cần phải tự tin, bản lĩnh, có ý tưởng, có chính kiến trước cuộc sống,
công việc và cả tinh thần chấp nhận rủi ro. Trong kinh doanh rủi ro là không thể tránh
khỏi, chúng ta có thể huy hoàng trong một giai đoạn, đến lúc thời cơ kinh tế suy giảm nếu
ta không biết cân bằng kinh tế và bản lĩnh thì có thể dẫn đến phá sản. Trước khi nghĩ về
thành công, hãy nghĩ đến khoảnh khắc thất bại, dám vượt qua thất bại, dám đề ra phương
án bước tiếp, phải tự tin vào chính khả năng của bản thân mình dù ở bất kỳ hoàn cảnh
nào. Thanh niên phải tin vào kiến thức, hiểu về giá trị của bản thân nằm ở đâu. ác định
được sở trường của mình là gì, năng lực của mình ở đâu và như thế nào? Đó là những yếu
tố cần thiết cho thanh niên trong khởi nghiệp.
Thứ sáu, điều quan trọng nhất để thanh niên khởi nghiệp thành công là đưa ra cho
mình một mục tiêu, sứ mạng và một khát khao thực hiện, mạnh dạn khởi nghiệp với
niềm đam mê, sáng tạo và có nhiệt huyết là điều rất đáng quý. Tuy nhiên đó mới là điều
kiện cần, bên cạnh đó, thanh niên cũng cần phải có kiến thức thực tế và kinh nghiệm
thì mới hội tụ đủ các yếu tố dẫn đến thành công trong khởi nghiệp [Minh n, (2018)].
Chỉ trừ khi chúng ta có sản phẩm hay dịch vụ rất khác và tỏa sáng so với các sản phẩm
khác tới mức các nhà đầu tư tìm kiếm đến sản phẩm của mình như là pha một ly trà thật
ngon, trồng một trái cam thật ngọt, làm ra một bông hoa kích thước thật to. Nhưng nếu đủ
cần cù, đủ nghiên cứu, đủ tìm tòi sẽ đạt được công thức đó, tạo được điều khác biệt thì
nhà đầu tư sẽ bỏ tiền vào. Điều này là không dễ thành công cho những ai mới bắt đầu
khởi nghiệp
395 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 14/01/2022 | Lượt xem: 321 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Kỷ yếu hội thảo nền kinh tế số trước bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ranh.
Spicer & Smith (2006) cho rằng, việc học tập của tổ chức phản ánh nỗ lực tạo ra
và hệ thống hóa các kiến thức trong tổ chức để mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững và
không thể bắt chước trong môi trường kinh doanh mà công nghệ và sản phẩm có thể dễ
dàng được sao chép và bắt chước.
Theo ydin & Ceylan (2009), việc học tập của tổ chức là năng lực tổ chức, phát
triển khả năng thu thập thông tin mới và chuyển đổi thông tin đó thành kiến thức. Đó là
một quá trình kết hợp giữa các hệ thống tổ chức nội bộ và bên ngoài, văn hóa học tập
(như giao tiếp cởi mở; phát triển và áp dụng kiến thức mới; tương tác thông tin) để từ đó
thay đổi hành vi của nhân viên góp phần vào việc cải thiện hiệu quả tổ chức, thích ứng
với sự thay đổi và phát triển năng lực đổi mới của tổ chức.
Tóm lại, lý thuyết học tâp của tổ chức nhằm phân tích và xác định xem quá trình
học tập được diễn ra như thế nào tại các tổ chức (Crossan và cộng sự, 1999). Do đó, nó
tập trung nhấn mạnh các điểm sau: thay đổi thói quen của tổ chức; tiếp cận những kiến
thức hữu ích; tăng năng lực tổ chức cho việc sản xuất mới; tạo ra và phát triển kiến thức
369
liên quan đến các hoạt động đầu ra của tổ chức; xác định và sửa lỗi (Edmonson &
Moingeon, 1996).
Hurley & Hult (1998) đề cập đến năng lực đổi mới từ khía cạnh tổ chức, đó là sự
cởi mở với những ý tưởng mới như một phần trong văn hóa doanh nghiệp của tổ chức;
hay tổ chức sẵn sàng với sự thay đổi (Calantone & cộng sự, 2002). Wang và hmed
(2004) cho rằng, năng lực đổi mới tổ chức chính là tổng thể khả năng đổi mới của một tổ
chức; là việc giới thiệu sản phẩm mới ra thị trường, hoặc tạo ra một thị trường mới; thông
qua sự kết hợp của định hướng chiến lược với sự đổi mới trong hành vi và quá trình hoạt
động của tổ chức (Wang và hmed, 2004). Điều này được hiểu như sự thích ứng và áp
dụng những ý tưởng và hành vi mới (Jiménez-Jiménez, 2010).
Nhiều nghiên cứu gần đây (Calantone & cộng sự, 2002; Kiziloglu, 2015; Hao &
cộng sự; 2012;) đã cung cấp bằng chứng về mối quan hệ tích cực giữa việc học tập của
tổ chức và năng lực đổi mới tổ chức. Đồng thời, các nghiên cứu này cũng cho thấy, các
yếu tố thành phần của học tập của tổ chức ảnh hưởng đến năng lực đổi mới trong tổ chức
bao gồm: (1) cam kết đối với việc học tập; (2) chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập; (3) tư
duy mở; (4) chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức. ết quả nghiên cứu định tính bằng kỹ
thuật thảo luận tay đôi với các nhà quản lý và nhân viên cũng cho thấy, các yếu tố thành
phần năng lực học tập của tổ chức nêu trên là phù hợp với bối cảnh và điều kiện của các
doanh nghiệp ngành logistics. hái niệm của 4 thành phần này được trình bày dưới đây.
Cam kết đối với việc học tập: là khả năng thúc đẩy và khuyến khích môi trường
học tập trong tổ chức. Cam kết coi việc học như một khoản đầu tư quan trọng cho sự
sống còn của tổ chức trong môi trường thay đổi nhanh chóng như ngày nay. Và quan
trọng nhất, nó liên quan đến định hướng chiến lược lâu dài của tổ chức vì các khoản đầu
tư ngắn hạn cho việc học tập sẽ mang đến lợi ích dài hạn cho tổ chức (Calantone & cộng
sự, 2002). Ví dụ, để khuyến khích việc học tập, các nhà quản lý có thể tạo điều kiện cho
nhân viên sử dụng thời gian trong giờ làm việc để theo đuổi kiến thức bên ngoài phạm vi
công việc của họ (Slater & Narver, 1994).
Đồng thời, nếu một tổ chức không khuyến khích phát triển kiến thức, nhân viên sẽ
không có động lực để theo đuổi các hoạt động học tập (Calantone & cộng sự, 2002).
Damanpour (1991) cho rằng một tổ chức cam kết với việc học tập có khả năng đổi mới
lớn hơn so với các đối thủ cạnh tranh. Tổ chức ấy sẽ hiểu được điểm mạnh, điểm yếu của
đối thủ, không chỉ học từ thành công mà còn từ những thất bại của đối thủ. Tất cả những
điều này góp phần vào khả năng đổi mới của tổ chức (Calantone & cộng sự, 2002).
Nghiên cứu của iziloglu (2015) đã kết luận cam kết đối với việc học tập ảnh hưởng tích
cực đến năng lực đổi mới tổ chức. Do vậy, cho phép đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H1: Cam kết đối với việc học tập ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi
mới tổ chức.
Chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập: đề cập đến việc tập trung hoạt động của tổ
chức vào việc học tập. Verona (1999) nhấn mạnh rằng, nếu không có việc chia sẻ tầm
nhìn trong việc học tập thì các hoạt động liên quan của các thành viên trong tổ chức sẽ ít
có ý nghĩa hơn; ngay cả khi họ có động cơ để học hỏi, nhưng rất khó để biết phải cần học
điều gì.
Do đó, một môi trường học tập tích cực đòi hỏi tổ chức tập trung vào kiến thức
mới khi nó được thực hiện. Một định hướng rõ ràng cho việc học tập sẽ tạo thành sức
370
mạnh và năng lực cốt lõi cho tổ chức (Calantone & cộng sự, 2002). Brown và Eisenhardt
(1995) cho rằng các cá nhân từ các bộ phận, phòng ban chức năng nhận thức được sự đổi
mới theo nhiều cách khác nhau, do đó tổ chức cần hỗ trợ trong giao tiếp nội bộ, chia sẻ
tầm nhìn đối với việc học tập để khuyến khích các phòng ban vượt qua rào cản giao tiếp,
tăng lượng thông tin thu nhận được, phối hợp với các phòng ban khác hình thành ý thức
chung về sự đổi mới. Đồng thời, nghiên cứu của iziloglu (2015), Hao & cộng sự (2012)
đã kết luận, chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới
tổ chức. Do vậy, cho phép đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H2: Chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập ảnh hưởng tích cực đến năng
lực đổi mới tổ chức.
Tư duy mở: là việc sẵn sàng đánh giá một cách nghiêm túc các hoạt động của tổ
chức trong việc chấp nhận những ý tưởng mới (Sinkula & cộng sự, 2012). Ngày nay, các
doanh nghiệp đang phải thích ứng với thị trường thay đổi nhanh chóng, chính vì vậy mà
kiến thức hiện tại trở nên lỗi thời rất nhanh. Mặc dù vậy, các bài học kinh nghiệm trong
quá khứ vẫn có thể mang tính hướng dẫn nếu tổ chức cởi mở để đặt câu hỏi và tìm hiều
về chúng. Nó cũng quan trọng cho việc bỏ qua những cách thức cũ kỹ để cập nhật hoặc
làm mới kiến thức (Calantone & cộng sự, 2002).
Do đó, tư duy mở trong việc tạo điều kiện cho học tập của các cá nhân và tập thể
trong tổ chức sẽ góp phần tạo động lực cho năng lực đổi mới. Đồng thời, nghiên cứu của
Calantone & cộng sự (2002), Hao & cộng sự (2012) đã kết luận tư duy mở ảnh hưởng
tích cực đến năng lực đổi mới tổ chức. Do vậy, cho phép đề xuất giả thuyết:
Giả thuyết H3: Tư duy mở ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới tổ chức.
Chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức: đề cập đến niềm tin, hành vi, hoặc thói
quen tập thể liên quan đến việc học tập ảnh hưởng đến các bộ phận khác nhau của tổ
chức. Những kiến thức và thông tin thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau và được sử
dụng để tham khảo cho những hoạt động và quyết định trong tương lai (Lukas & cộng sự,
1996). Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc học tập trong tổ chức sẽ không thể xảy ra
nếu tổ chức đó không có hệ thống chia sẻ và sàng lọc thông tin. Việc chia sẻ kiến thức
nội bộ không đơn giản chỉ là lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Nó bao gồm tái xử
lý, hệ thống và cấu trúc lại thông tin. Những kinh nghiệm và bài học cần được chia sẻ
giữa các phòng ban và được lưu trữ trong bộ nhớ của tổ chức.
Do đó, một tổ chức khuyến khích việc chia sẻ kiến thức giữa các phòng ban, bộ
phận khác nhau sẽ tạo điều kiện cho việc học tập cũng như tác động đến sự đổi mới trong
tổ chức đó. Đồng thời, nghiên cứu của Calantone & cộng sự (2002), iziloglu (2015), đã
kết luận chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới
tổ chức. Do vậy, cho phép đề xuất giả thuyết:
371
Giả thuyết H4: Chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức ảnh hưởng tích cực đến
năng lực đổi mới tổ chức.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu định tính được thực hiện bằng kỹ thuật thảo luận tay đôi
(với 9 nhân viên và nhà quản lý đang làm việc tại các doanh nghiệp logistics), theo dàn
bài thảo luận được xây dựng trước, nhằm điều chỉnh, bổ sung các thành phần của học tập
của tổ chức, năng lực đổi mới tổ chức và phát triển thang đo các khái niệm này (thang đo
Likert 1-5, 1 hoàn toàn phản đối; 5 hoàn toàn đồng ý). ết quả khẳng định 4 yếu tố được
đề xuất trong mô hình lý thuyết (Hình 1) là các yếu tố chính của việc học tập của tổ chức
và phát triển thang đo gồm 22 biến quan sát (Bảng 1).
Bảng 1: Thang đo Việc học tập của tổ chức và Năng lực đổi mới tổ chức
Thang đo Ký
hiệu
Biến quan sát Nguồn
Cam kết đối
với việc học tập
(Commitment
to learn – CL)
CL1
CL2
CL3
CL4
- Các nhà quản lý trong tổ chức của anh/chị
cho rằng khả năng học tập của tổ chức là chìa
khóa của lợi thế cạnh tranh của tổ chức
- Những giá trị cốt lõi trong tổ chức bao gồm
việc khuyến khích học tập là chìa khóa của
việc cải tiến công việc trong tổ chức của
anh/chị
- Trong tổ chức của anh/chị, các nhà quản lý
quan niệm rằng việc học tập của nhân viên là
đầu tư chứ không phải là chi phí
- Trong tổ chức của anh/chị, việc học tập trong
tổ chức được xem như là một trong những yếu
tố cần thiết đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền
vững của tổ chức
Calantone &
cộng sự (2002)
Chia sẻ tầm
nhìn trong việc
học tập
(Shared Vision
SV1
SV2
- Chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập là việc
phổ biến trong tổ chức của anh/chị
- Học tập được xem là cần thiết để cải thiện,
nâng cao hiệu quả của tổ chức, được chia sẻ ở
Calantone &
cộng sự (2002),
Hao & cộng sự
(2012)
H1
Năng lực đổi mới
tổ chức
Cam kết đối với
việc học tập
Chia sẻ tầm nhìn trong
việc học tập
Tư duy mở
Chia sẻ kiến thức trong
nội bộ tổ chức
H2
H3
H4
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
372
– SV)
SV3
SV4
tất cả các bộ phận, phòng ban
- Trong tổ chức của anh/chị, anh/chị đều được
cam kết với mục tiêu học tập của tổ chức
- nh/chị xem bản thân anh/chị như một phần
trong định hướng phát triến của tổ chức
Tư duy mở
(Open -
mindednes –
OM)
OM1
OM2
OM3
OM4
OM5
- nh/chị không ngại trong việc nghiêm túc
phản ánh, chia sẻ những nhận định của anh/chị
về khách hàng
- nh/chị nhận ra rằng để thấu hiểu thị trường
thì phải không ngừng đặt câu hỏi, tìm hiểu về
nó
- Những đóng góp ý tưởng của anh/chị luôn
được đánh giá cao
- nh/chị liên tục đánh giá những quyết định,
cách hoạt động của anh/chị theo thời gian
- Văn hóa tổ chức của anh/chị thúc đẩy sự đổi
mới liên tục trong công việc
Calantone &
cộng sự (2002),
Hao & cộng sự
(2012)
Chia sẻ kiến
thức trong nội
bộ tổ chức
(Intraorganizat
ional
knowledge
sharing – IS)
IS1
IS2
IS3
IS4
- Nhiều cuộc trò chuyện cởi mở diễn ra trong
tổ chức về những bài học được đút kết từ trong
quá khứ
- Tổ chức luôn chia sẻ những bài học kinh
nghiệm không thành công và truyền đạt nó
rộng rãi đến anh/chị
- Tổ chức có cơ chế cụ thể để chia sẻ bài học
kinh nghiệm trong các hoạt động của tổ chức
từ bộ phận đến phòng ban
- Các nhà quản lý cấp cao luôn luôn nhấn
mạnh tầm trọng của việc chia sẻ kiến thức
trong tổ chức của anh/chị
Calantone &
cộng sự (2002)
Năng lực đổi
mới tổ chức
(Innovation –
IN)
IN1
IN2
IN3
IN4
IN5
- Tổ chức của anh/chị thường xuyên thử
nghiệm những ý tưởng mới
- Tổ chức của anh/chị khuyến khích tìm ra
những cách làm việc mới
- Tổ chức của anh/chị sáng tạo trong cách thức
hoạt động
- Tổ chức của anh/chị thường đưa ra thị trường
những sản phẩm và dịch vụ mới
- Những sản phẩm/dịch vụ mới của tổ chức đã
tăng lên trong 5 năm qua
Calantone &
cộng sự (2002)
Nguồn: ết quả nghiên cứu định tính của nhóm tác giả
Phương pháp nghiên cứu định lượng nhằm kiểm định mô hình và các giả thuyết
nghiên cứu. Quá trình nghiên cứu định lượng bao gồm: thu thập dữ liệu; đánh giá độ tin
cậy và giá trị (giá trị hội tụ và phân biệt) của các thang đo bằng hệ số Cronbach’s alpha
và phân tích nhân tố khám phá (EF ); kiểm tra ma trận tương quan và phân tích hồi quy
bội. Trong đó, dữ liệu nghiên cứu được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp và
gửi qua Google Docs gồm 281 nhân viên và nhà quản lý đang làm việc tại các doanh
nghiệp thuộc Top 20 doanh nghiệp logistics Việt Nam – 2015, theo phương pháp chọn
mẫu thuận tiện. Thông tin về mẫu nghiên cứu được trình bày trong Bảng 2.
373
Bảng 2: Thống kê mẫu nghiên cứu
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ (%)
Giới tính
Nam 173 61.57%
Nữ 108 38.43%
Cộng 281 100.00%
Tuổi
≤ 26 tuổi 63 22.42%
26 tuổi – 35 tuổi 86 30.60%
36 tuổi – 45 tuổi 89 31.67%
trên 45 tuổi 43 15.30%
Cộng 281 100.00%
Trình độ học vấn
Sau đại học 86 30.60%
Đại học 128 45.55%
Cao đẳng 67 23.84%
Cộng 281 100.00%
Cấp bậc
Nhân viên 175 62.28%
Quản lý 106 37.72%
Cộng 281 100.00%
Nguồn: ết quả khảo sát của nhóm tác giả
4. Kết quả nghiên cứu:
ết quả Cronbach’s lpha cho thấy các thang đo đều đạt độ tin cậy (Bảng 3)
Bảng 3: ết quả đánh giá sơ bộ các thang đo bằng Cronbach’s lpha
TT Thang đo
Ký
hiệu
Số biến
quan sát
Cronbach's
Alpha
Hệ số
tương
quan biến
tổng
bé nhất
1 Cam kết đối với việc học tập CL 4 0.666 0.335
2 Chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập SV 4 0.710 0.425
3 Tư duy mở OM 5 0.745 0.427
4
Chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ
chức IS 4 0.676 0.343
5 Năng lực đổi mới tổ chức IN 5 0.731 0.331
Nguồn: ết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
ết quả EF thang đo các thành phần việc học tập của tổ chức và năng lực đổi
mới tổ chức bằng phương pháp trích Principal Component nalysis với phép xoay
Varimax cho thấy (Bảng 4):
374
Bảng 4: ết quả phân tích EF các thang đo
TT Thang đo
Ký
hiệu
Số biến
quan sát
Hệ số
tải bé
nhất
Giá trị
Eigenvalu
e
Phươn
g sai
trích
1 Cam kết đối với việc học tập CL 4 0.541 3.984 15.000
2 Chia sẻ tầm nhìn trong việc
học tập
SV
4 0.551 1.984 27.662
3 Tư duy mở OM 5 0.562 1.645 40.085
4 Chia sẻ kiến thức trong nội bộ
tổ chức
IS
4 0.552 1.294 52.391
5 Năng lực đổi mới tổ chức IN 5 0.504 2.416 48.322
Nguồn: ết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
Thang đo các yếu tố thành phần việc học tập của tổ chức có chỉ số M = 0.769
(>0.5) với mức ý nghĩa sig = 0.000; đồng thời 17 biến quan sát được trích vào 04 nhân tố
nguyên gốc tại Eigenvalue 1.294 với phương sai trích là 52.391% và đều có hệ số tải
nhân tố >0.5 (bé nhất là 0.541).
Thang đo năng lực đổi mới tổ chức có chỉ số M = 0.729 (>0.5) với mức ý
nghĩa sig = 0.000; đồng thời 05 biến quan sát được trích vào 01 nhân tố nguyên gốc tại
Eigenvalue 2.416 với phương sai trích là 48.322% và đều có hệ số tải nhân tố >0.5 (bé
nhất là 0.504).
Chứng tỏ thang đo các yếu tố thành phần việc học tập của tổ chức và thang đo
năng lực đổi mới tổ chức đạt yêu cầu cho các bước phân tích tiếp theo.
ết quả kiểm tra hệ số tương quan cho thấy, tương quan giữa các thành phần học
tập của tổ chức với nhau dao động từ 0.160 - 0.396; tương quan giữa các yếu tố này với
năng lực đổi mới tổ chức từ 0.378 - 0.531. Chứng tỏ ít có khả năng xảy ra hiện tượng đa
cộng tuyến, đồng thời các yếu tố đề xuất trong mô hình nghiên cứu có nhiều khả năng
giải thích cho biến phụ thuộc là năng lực đổi mới tổ chức.
ết quả phân tích hồi quy thu được: R2 = 0.502; R2 điều chỉnh = 0.495; giá trị
kiểm định F = 69.581 và có ý nghĩa thống kê (Sig = 0.000). Chứng tỏ mô hình lý thuyết
phù hợp với dữ liệu thị trường về tổng thể ở mức 49.5%.
Cũng theo kết quả phân tích hồi quy, các giá trị B và Beta đều dương, đồng thời
các kiểm định t đều có ý nghĩa thống kê (Bảng 5). Điều này chứng tỏ các giả thuyết H1,
H2, H3, H4 đều được chấp nhận.
ết quả kiểm tra các vi phạm giả định của mô hình hồi quy (có liên hệ tuyến tính
giữa biến độc lập và biến phụ thuộc; phương sai của sai số không đổi; phần dư của phân
phối chuẩn và không có tương quan giữa chúng; không có hiện tượng đa cộng tuyến) cho
thấy các giả định này đều không vi phạm. Vì thế, mô hình hồi quy và các giả thuyết
nghiên cứu trên đây được chấp nhận.
375
Bảng 5: Các thông số thống kê của mô hình hồi quy
Mô hình
Hệ số hồi quy chưa
chuẩn hóa
Hệ số
hồi
quy
chuẩn
hóa
Giá
trị
kiểm
định t
Mức ý
nghĩa
Thống kê đa cộng
tuyến
B
Độ lệch
chuẩn của
sai số
Beta
Độ
chấp
nhận
Hệ số
phóng đại
phương sai
(VIF)
Hằng số -0.199 0.228 -0.870 0.385
CL 0.338 0.049 0.322 6.853 0.000 0.819 1.222
SV 0.260 0.047 0.273 5.592 0.000 0.757 1.322
OM 0.237 0.045 0.242 5.312 0.000 0.870 1.150
IS 0.201 0.044 0.203 4.553 0.000 0.911 1.098
Nguồn: ết quả phân tích dữ liệu nghiên cứu
Như vậy, kết quả nghiên cứu cũng tương đồng với nghiên cứu của Calantone &
cộng sự (2002), iziloglu (2015), Hao & cộng sự (2012). Đó là cam kết đối với việc học
tập, chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập, tư duy mở, và chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ
chức là những thành phần chính của học tập của tổ chức ảnh hưởng đến năng lực đổi mới
tổ chức. Trong đó, hai yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến năng lực đổi mới tổ chức là cam
kết đối với việc học tập và chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập, thứ đến là tư duy mở và
chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ chức. Thảo luận kết quả này với các thành viên tham gia
nghiên cứu định tính, các ý kiến đều đồng nhất cho rằng kết quả này là phù hợp thực tiễn
ở các doanh nghiệp logistics hiện nay.
5. Kết luận và một số hàm ý quản trị
Tổng kết các lý thuyết và các nghiên cứu về mối quan hệ giữa việc học tập của tổ
chức và năng lực đổi mới tổ chức, nhóm tác giả đề xuất mô hình việc học tập của tổ chức
ảnh hưởng đến năng lực đổi mới tổ chức gồm 4 thành phần: (1) cam kết đối với việc học
tập; (2) chia sẻ tầm nhìn trong việc học tập; (3) tư duy mở; (4) chia sẻ kiến thức trong nội
bộ tổ chức.
ết quả phân tích hồi quy mẫu khảo sát từ 281 nhân viên và quản lý đang làm việc
tại các doanh nghiệp đại diện cho ngành logistics tại TP. HCM cho thấy, 04 thành phần
trên đây đều ảnh hưởng tích cực đến năng lực đổi mới tổ chức và được sắp xếp theo mức
độ quan trọng giảm dần là: cam kết đối với việc học tập ( = 0.322); chia sẻ tầm nhìn
trong việc học tập ( = 0.273); tư duy mở ( = 0.242); chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ
chức ( = 0.203). Như vậy kết quả này cũng tương đồng với nghiên cứu của Calantone &
cộng sự (2002) và iziloglu (2015) về các thành phần học tập của tổ chức và mức độ ảnh
hưởng của chúng đến năng lực đổi mới tổ chức, vì thế có cơ sở để tin cậy.
376
Bảng 6: Giá trị trung bình các yếu tố thành phần việc học tập của tổ chức và năng lực đổi
mới tổ chức
TT Thang đo
Ký
hiệu
Số
biến
quan
sát
Mức
độ
quan
trọng
Giá
trị
trung
bình
1 Cam kết đối với việc học tập CL 4 0.322 3.618
2
Chia sẻ tầm nhìn trong việc học
tập SV 4 0.273 3.620
3 Tư duy mở OM 5 0.242 3.458
4
Chia sẻ kiến thức trong nội bộ tổ
chức IS 4 0.203 3.607
5 Năng lực đổi mới tổ chức IN 5 3.511
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
ết quả thống kê giá trị trung bình của các thành phần việc học tập của tổ chức
cho thấy, hiện tại nhân viên và nhà quản lý đánh giá các yếu tố này chỉ xoay quanh mức
trung bình và chưa có sự tương thích với mức độ quan trọng của chúng (bảng 6). Chứng
tỏ, năng lực đổi mới tổ chức tại các doanh nghiệp logistics vẫn chưa cao.
Do vậy, từ kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số hàm ý đối với các
doanh nghiệp ngành logistics tại TP. HCM như sau:
Các nhà quản trị cần chú trọng vào việc khuyến khích học tập tại tổ chức, xem
việc học tập như một trong những yếu tố quan trọng của cải tiến trong công việc; là yếu
tố đảm bảo sự tồn tại, phát triển bền vững của tổ chức cũng như lợi thế cạnh trạnh của tổ
chức. Đặc biệt, là việc khuyến khích nhân viên và các nhà quản lý học hỏi và áp dụng
những nền tảng công nghệ mới như kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), tự động
hóa phương tiện vận tải, vào trong công việc. Bên cạnh đó, các nhà quản trị cần xem
đầu tư cho việc học tập của nhân viên là một khoản đầu tư sẽ thu lợi trong tương lai thay
vì xem nó như khoản chi phí.
Thường xuyên chia sẻ đối với nhân viên xem việc học tập như một phần trong
định hướng phát triển của tổ chức, khuyến khích nhân viên tích cực và chủ động tham gia
học tập những công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, áp dụng nền tảng kỹ thuật số, điện
toán đám mây, để cải thiện chất lượng công việc cũng như góp phần nâng cao hiệu quả
của tổ chức.
Tạo điều kiện cho nhân viên được chủ động chia sẻ ý tưởng mới, quan điểm cá
nhân về thị trường, khách hàng, công ty; về những thay đổi công nghệ đang diễn ra trên
thị trường mà đối thủ hay khách hàng đang áp dụng. Thể hiện sự trân trọng, ghi nhận và
đánh giá cao những đóng góp ý tưởng mới từ nhân viên. Đồng thời, khuyến khích nhân
viên không ngừng đổi mới, cải tiến trong công việc hàng ngày đặc biệt những đổi mới
trong việc áp dụng nền tảng công nghệ 4.0.
huyến khích các cuộc giao tiếp cởi mở giữa nhân viên ở các phòng/ban khác
nhau và các nhà quản trị trong tổ chức để chia sẻ những bài học thành công cũng như
không thành công của việc áp dụng công nghệ 4.0 vào trong công việc, những kinh
nghiệm đúc kết được và áp dụng trong những hoạt động trong tương lai. Đồng thời, nhấn
377
mạnh tầm quan trọng của việc chia sẻ kiến thức trong tổ chức tác động tích cực lên sự đổi
mới và năng lực cạnh tranh bền vững của tổ chức.
Cuối cùng, nghiên cứu cũng còn hạn chế nhất định, đó là chỉ kiểm định với cỡ
mẫu 281 nhân viên và nhà quản lý đang làm việc tại các doanh nghiệp ngành logistics tại
TP. HCM bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phi xác suất. Bên cạnh đó, mô hình
nghiên cứu mới chỉ xem xét được ảnh hưởng của học tập của tổ chức, mà chưa xét đến
những yếu tố khác cũng có thể ảnh hưởng đến năng lực đổi mới tổ chức như chia sẻ tri
thức, sự sáng tạo của nhân viên,.vv. Do vậy, để khắc phục hạn chế này, những nghiên
cứu tiếp theo cần đưa vào kiểm định nhiều yếu tố hơn và chọn mẫu rộng hơn ở các ngành
nghề khác nhau, và nhiều tỉnh thành trong cả nước để tăng tính khái quát hóa của nghiên
cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aydin, B. & Ceylan, A. (2009). Does organizational learning capacity (OLC) have
impact
on organizational effectiveness? Research analysis of the metal industry. Development
and Learning in Organizations, 23(3), 21–23.
2. Bộ Công Thương, 2017. Báo cáo logistics Việt Nam 2017. Hà Nội: nhà xuất bản công
thương.
3. Brown, S.L. & Eisenhardt, K.M. (1995). Product development: past research, present
findings, and future directions. Academy of Management Review , 20(2), 343–378.
4. Calantone, R.J., Cavusgil, S.T., & Zhao, Y. (2002). Learning orientation, firm
innovation capability, and firm performance. Industrial Marketing Management, 31
(2002), 515–524.
5. Crossan, M., H. Lane & White, R. (1999). An organizational learning framework: from
intuition to institution. Academy of Management Review, 24(3), 522-537.
6. Damanpour, F. (1991). Organizational innovation: a meta-analysis of effects of
determinants and moderators. The Academy of Management Journal, 34(3), 555–590.
7. Edmondson, A. & Moingeon, B. (1996). When to Learn How and When to Learn
Why. London: Sage Publications.
8. Hao, Q., Kasper, H., & Muehlbacher, J. (2012). How does organizational structure
influence performance through learning and innovation in Austria and China. Chinese
Management Studies, 6(1), 36-52.
9. Hurley, R.F. & Hult, G.T.M. (1998). Innovation, market orientation, and
organizational learning: an integration and empirical examination. Journal of
Marketing, 62(3), 42–54.
10. Jiménez-Jiménez, D. & Sanz-Valle, R. (2010). Innovation, organizational learning,
and performance. Journal of Business Research, 64(4), 408–417.
11. Kiziloglu, M. (2015). The effect of organizational learning on firm innovation
capability: An investigation in the banking sector. Global Business and Management
Research: An International Journal, 7(3), 17-33.
378
12. Lukas, B.A., Hult, G.T.M & Ferrell, O.C. (1996). A theoretical perspective of the
antecedents and consequences of organizational learning in marketing channels.
Journal of Business Research, 36(3), 233–244.
13. Nguyễn Thị Thanh Vân. (2018). Chất lượng mối quan hệ trong kinh doanh: Trường
hợp các doanh nghiệp logistics ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế. Đại học inh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
14. Senge, P.M. (1990). The fifth discipline: the art & practice of the learning
organization. London: Ramdom House.
15. Sinkula, J.M., Baker, W.E. & Noordewier, T.A. (1997). Framework for market-based
organizational learning: linking values, knowledge, and behavior. Journal of the
Academy of Marketing Science, 25(4), 305–318
16. Slater, S.F. & Narver, J.C. (1994). Market orientation isn’t enough: build a learning
organization. Report No. 94-103. Cambridge (MA): Marketing Science Institute.
17. Spicer, D.P. & Smith, E.S. (2006). Organizational Learning in Small Manifacturing
Firms. International Small Business Journal, 24 (2), 133-158.
18. Verona, G. (1999). A resource-based view of product development. Academy of
Management Review, 24(1),132–142
19. Wang, C.L., & Ahmed, P.K. (2004). The development and validation of the
organizational innovativeness construct using confirmatory factor analysis. European
Journal of Innovation Management, 7(4), 303-313.
20. Weerawardena, J., ’Cass, . & Julian, C. (2006). Does industry matter? Examining
the role of industry structure and organizational learning in innovation and brand
performance. Journal of Business Research, 59(1), 37-45.
379
THANH NIÊN KHỞI NGHIỆP TRONG THỜI ĐẠI
CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP 4.0
ThS. Cao Thị Hoa
Trường Đại học An Giang
Tóm tắt
Trong lịch sử loài người, sự phát triển của khoa học – công nghệ trên toàn thế giới
như hiện nay là chưa từng có và sự tiến bộ của khoa học – công nghệ không dừng lại để
“chờ đợi” bất kỳ ai, nó đã dẫn con người đến với một xã hội thông minh. Một xã hội thay
đổi nhanh về mọi mặt kinh tế – văn hóa – xã hội, đòi hỏi con người phải nỗ lực phát triển
bản thân để thích ứng với xã hội và điều này được diễn ra tại các nước như Hoa Kỳ, Hàn
Quốc, Pháp, Trung Quốc, Philippine trong thời gian gần đây là một minh chứng. Với xu
thế chung của thời đại, Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã tạo ra nhiều cơ hội, tiền đề
để thanh niên tham gia khởi nghiệp bằng niềm đam mê và bản lĩnh trước những thách
thức của xã hội. Bài viết hướng đến phân tích thực trạng cách mạng công nghiệp 4.0 tác
động đến khởi nghiệp, tiếp đến chỉ ra những thuận lợi và khó khăn mà thanh niên gặp
phải trong quá trình khởi nghiệp và sau cùng đưa ra một số ý kiến nhằm giúp thanh niên
phát huy khả năng và tư duy sáng tạo trong quá trình khởi nghiệp.
Từ khóa: Cách mạng công nghiệp 4.0, Khoa học – công nghệ, Khởi nghiệp, Thanh
niên
1. Đặt vấn đề
ã hội đã trải qua ba cuộc cách mạng lớn: Cuộc cách mạng đầu tiên khi con người
phát minh động cơ hơi nước; Đến khi con người phát minh ra động cơ điện, vận tải, hóa
học, sản xuất thép và sản xuất trên cơ sở điện cơ khí và sang giai đoạn tự động hóa đó là
cách mạng công nghiệp lần thức hai; Và cuộc cách mạng công nghiệp thứ ba khi con
người phát minh ra bóng bán dẫn, điện tử, kết nối thế giới liên lạc được với nhau bởi chất
bán dẫn, siêu máy tính, laptop, Internet. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư diễn ra
với những công nghệ mới như Internet of Things (IoT), thực tế ảo (VR), mạng xã hội,
điện toán đám mây, di động, công nghệ in 3D, robot, trí tuệ nhân tạo ( I), phân tích dữ
liệu lớn (SM C), công nghệ nano, sinh học, Đây là cơ hội để con người có thể tiếp
cận và nắm bắt thông tin trong thời đại số, tham gia khởi nghiệp, làm chủ kinh doanh.
Điều đó đòi hỏi con người phải có kiến thức quản trị kinh doanh và các kỹ năng cần thiết
khác để thích ứng với môi trường làm việc trong thời đại hiện nay là một yêu cầu tất yếu
và rất quan trọng.
380
Hình 1: Lịch sử phát triển của các cuộc cách mạng
Nguồn: Hình 1 Lấy từ https://eraweb.co/blog/cach-mang-cong-nghiep-4-0-co-hoi-hay-thach-thuc.html
2. Thực trạng Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 tác động đến khởi nghiệp trong giai
đoạn hiện nay
Cách mạng công nghiệp 4.0 (Industry 4.0) hay còn gọi là cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra tại nhiều nước phát triển và đang phát triển trên thế giới, nó
mô tả về một môi trường mà máy tính, tự động hóa và con người sẽ cùng nhau làm việc
theo một cách hoàn toàn mới. Trong tương lai những con robot, hay máy móc nói chung,
sẽ được kết nối vào những hệ thống máy tính. Các hệ thống này sử dụng thuật toán
machine learning để học hỏi và điều khiển máy móc, cần rất ít hoặc thậm chí là không
cần sự can thiệp nào từ con người cả. Đây là lý do mà nhiều người gọi Industry 4.0 như là
một "nhà máy thông minh" [Klaus Schwab, (2016)].
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã đem con người đến với thế giới ảo, vạn vật trở
nên thông minh, tinh xảo không thể lường trước được. Một thế giới có quá nhiều tiện ích
và tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn cho con người [Hermann, Pentek, Otto, (2015)]. Thời
gian gần đây, chúng ta có thể thấy uống ly trà sữa không cần phải đến tiệm, mua một bó
hoa không cần phải đến shop hoa, dịch vụ đi lại cũng hiển thị giá tiền, hoặc có thể hẹn
hò với bạn bè cà phê bằng những phần mềm ứng dụng: alo, Facebook, qua gọi điện
thoại, ... Chúng ta có thể đọc sách, lướt web, xem phim, trao đổi công việc và xem thông
tin thời sự, liên lạc với người thân, bạn bè qua một thiết bị thông minh như máy tính bảng
hay Smartphone, hoặc có thể đăng ký tham gia chương trình hẹn hò qua đài truyền
hình, trên fanpage, tìm kiếm người yêu, bạn bè bằng những thiết bị công nghệ mà không
tốn nhiều thời gian. Đây là mạng lưới kết nối toàn cầu giữa con người với con người, con
người với máy móc – trang thiết bị, máy móc – trang thiết bị với máy móc – trang thiết
bị,
ã hội hiện nay thay đổi rất nhanh, nên con người cũng phải thay đổi cái cũ, xây
dựng và hoàn thiện cái mới phù hợp hơn với nhu cầu xã hội. Trong tương lai, sự sáng tạo
công nghệ cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi diệu kỳ từ phía nhà cung cấp, với những lợi ích
lâu dài về hiệu quả và năng suất. Mọi chi phí có thể sẽ giảm xuống, các chuỗi cung ứng
toàn cầu sẽ trở nên hiệu quả hơn. Tất cả những điều đó sẽ giúp mở rộng thị trường kinh
381
doanh và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, các công việc trở nên an toàn và thu nhập cao hơn
và có thể sẽ tăng sau khi công nghệ số thay thế dần con người [Trần Thị Vân Hoa, (2018)].
Dưới tốc độ lan tỏa của công nghệ thông tin, có rất nhiều ngành nghề sẽ mất đi và
thay vào đó là vô số ngành nghề mới không phân biệt đối tượng làm việc là ai? Có hoàn
cảnh như thế nào? Sự thay đổi này đang diễn ra mạnh mẽ nhất là trong giới trẻ, họ luôn
có hướng thiên về cái mới, cái độc và lạ để phục vụ người tiêu dùng. Từ đó, tìm kiếm cơ
hội cũng như thể hiện bản thân, tìm cho mình một công việc theo đam mê, tự làm chủ. Và
trong mỗi bạn trẻ luôn muốn tìm cho mình những hướng đi riêng phù hợp với bản thân,
hoàn cảnh gia đình. Đặc biệt, thời gian qua tại Việt Nam việc chạy Uber, Grab hay
GoViet là một điển hình công việc tự chủ bản thân, làm việc vào thời gian rảnh, chạy xe
gắn với công nghệ. Người có điều kiện thì chạy Uber, Grab hay GoViet bằng xe ô tô tự
mua, có người thuê xe để chạy, còn người không có điều kiện thì chạy Uber, Grab hay
GoViet bằng xe mô tô hay còn gọi là "xe ôm công nghệ". Đa phần chủ thể tham gia công
việc chạy Uber, Grab hay GoViet mô tô là sinh viên của các trường đại học cao đẳng và
đây là công việc có thể kiếm được thu nhập khá cao ở các thành phố lớn như TP.HCM và
Hà Nội. Điều đó cho thấy dịch vụ ra đời từ cuộc cách mạng 4.0 phục vụ người tiêu dùng
đã phát triển lên một bước đáng kể.
Nói đến khởi nghiệp, người ta thường nghĩ đến việc thành lập công ty hay xuất phát
từ những điều mới mẻ. Nhưng với tôi mỗi bạn trẻ khi bước ra khỏi cánh cửa đại học, cao
đẳng hay trung học phổ thông đi tìm công việc, xây dựng cuộc sống đều có thể gọi là
khởi nghiệp. Bởi vì, từ đây họ đã bắt đầu tìm kế mưu sinh, bắt đầu tính toán cho tương
lai, cho sự nghiệp, làm bất kỳ công việc nào miễn phù hợp với khả năng và trình độ, một
công việc có thể giúp họ ổn định cuộc sống. Có người mở công ty, có người mở cửa
hàng, có người kinh doanh qua mạng xã hội, Thời gian gần đây, khởi nghiệp là một
chủ đề luôn được các cơ quan, đơn vị, trường học quan tâm và đưa ra bàn luận trong các
buổi hội nghị, hội thảo khoa học nhằm chia sẻ những kinh nghiệm trong khởi nghiệp mà
các bạn trẻ đã và đang thực hiện [ hoinghieptre.vn, (2018)].
Hiện nay, khởi nghiệp nó gắn liền với khoa học và công nghệ, nhờ khoa học – công
nghệ phát triển đã góp phần tạo nên sự thành công trong khởi nghiệp. Dịch vụ bán hàng
qua mạng lan nhanh một cách đáng kể, ai cũng có thể tham gia bán hàng online kể cả
sinh viên đang ngồi trên ghế nhà trường, những người ở vùng quê nhưng có kết nối wifi,
3G hay mạng L N cũng có thể tham gia vào công việc này mà không cần đầu tư nhiều
thời gian và vốn. Hoặc khởi nghiệp bằng cách lập công ty thì công nghệ cũng hỗ trợ
nhiều mặt như: giới thiệu, trưng bày sản phẩm trên webside nơi mà con người có thể gõ
từ khóa tìm kiếm ở Google thì có thể tìm được thứ mình cần tìm mà không cần phải đi
đến cửa hàng để xem sản phẩm, có thể họp đối thoại trực tuyến mà không mất thời gian
đi đến nơi, quản lý nhân viên làm việc qua camera, kiểm soát hàng hóa bằng máy tính,
Tuy nhiên, cũng có những trường hợp phải đối diện trực tiếp mới giải quyết được vấn đề.
Theo nghiên cứu của học giả Erik Bryn olfsson và ndrew Mc fee [Klaus Schwab,
(2016)], thì cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có thể đe dọa đến thị trường lao động khi tự
động hóa sẽ thay thế lao động chân tay bằng Robot trong sản xuất, hàng triệu lao động
trên thế giới có thể rơi vào cảnh thất nghiệp trong đó có Việt Nam. Việt Nam là một nước
có lợi thế địa lý kinh tế và nguồn lao động trẻ dồi dào, trong tương lai, nguồn lao động
này sẽ không còn là thế mạnh nữa, Việt Nam sẽ tụt hậu về kinh tế, nạn thất nghiệp và lạm
phát xảy ra làm ảnh hưởng đến quá trình phát triển và ổn định kinh tế - chính trị - xã hội,
an ninh của đất nước, phí phạm nguồn nhân lực, đồng thời dễ dẫn đến những hệ lụy về tệ
382
nạn xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị như biểu tình, đình công, con người
dễ bị xúi giục tuyên truyền lệch lạc, phản động gây bất ổn tới an ninh quốc gia. hoảng
cách công nghệ và tri thức nới rộng hơn dẫn đến phân hóa xã hội sẽ sâu sắc hơn.
Ngày nay, khởi nghiệp phụ thuộc và gắn liền với khoa học - công nghệ, khoảng
90% công việc phụ thuộc vào máy tính. Bán hàng online sẽ không có tín hiệu khi sống
wifi không đủ mạnh hoặc đứt, hệ thống công ty sẽ ngừng hoạt động khi cáp quang đứt,
tắc nghẽn mạng điện thoại, hệ thống thông tin không thông, Tất cả những vấn đề đó
làm cho công việc bị đình trệ, không hoàn thành, việc gấp không giải quyết được ảnh
hưởng rất lớn trong quá trình sản xuất và kinh doanh.
ã hội phát triển, công nghệ cũng thay đổi theo, sản phẩm làm ra phải đáp ứng với
thị hiếu của xã hội. Một sản phẩm mẫu mã lỗi thời sẽ không được chú ý, hiệu quả kinh
doanh không đạt yêu cầu, ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh. Trong khởi nghiệp nếu
không đầu tư và áp dụng công nghệ thì khó đi đến thành công như trước đây. Chỉ có công
nghệ mới có khả năng tạo ra những kỹ xảo trong quảng cáo sản phẩm.
hởi nghiệp là khởi đầu của hành trình thực hiện ước mơ. Bất kỳ ai khi khởi nghiệp
cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn [ hoinghieptre.vn, (2018)].
Hình 2. Khởi đầu của hành trình thực hiện khởi nghiệp
Nguồn: Khoinghieptre.vn
3. Thanh niên Việt Nam khởi nghiệp trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0
Có thể thấy phong trào khởi nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua đã phát triển lớn
mạnh, trong đó có rất nhiều thanh niên từ nông thôn đến thành thị tham gia khởi nghiệp
với tinh thần không ngại khó, ngại khổ đã gặt hái được nhiều thành công, đem lại những
lợi ích về kinh tế và chất lượng cuộc sống được nâng lên. Đây là thời điểm mà cả xã hội
và nhà nước Việt Nam chú trọng và đầu tư cho xu hướng này ngày một tăng cao, cỗ vũ,
động viên, tạo điều kiện cho thanh niên khởi nghiệp, đây là giai đoạn mà thế giới bước
vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 có quá nhiều cơ hội để thành công, thanh niên có
nhiều cơ hội để tiếp cận nguồn thông tin mở để tìm kiếm cho mình một công việc theo sở
trường và đam mê. Với lợi thế đó, thanh niên cả nước tham gia vào khởi nghiệp rầm rộ
383
và cũng đã có rất nhiều người đi đến được với thành công sau những ngày tháng miệt mài
cố gắng và vất vả với dự án khởi nghiệp của mình. Tôi lấy ví dụ:
Lê Thanh Hoài - sáng lập kiêm Giám đốc điều hành Công ty TNHH Dịch vụ vận
chuyển Dấu Chân Việt (Supership). Tự tin vào lựa chọn của mình, nhưng chỉ sau 3 tháng,
Lê Thanh Hoài đã phải đối mặt với việc đóng cửa doanh nghiệp. Theo CE 9x, với số
vốn ban đầu ít ỏi, chỉ tiền thuê địa điểm mất 25 triệu, số tiền còn lại chỉ vừa đủ một tháng
lương cho nhân viên. Giai đoạn đó, hầu như các thành viên sáng lập thay nhau ship vì
thời gian này ít đơn hàng, thậm chí phải nhờ sinh viên ship giúp. Sau đó, các thành viên
sáng lập của Supership cũng họp bàn để quyết định có nên đóng cửa doanh nghiệp. Trong
khi một nửa thành viên bỏ cuộc, Lê Thanh Hoài cùng một người bạn vẫn quyết định xây
dựng lại Supership. Sau một thời gian, may mắn đã mĩm cười với anh khi đơn hàng về
ngày một nhiều và doanh số bắt đầu tăng [Huệ Chi, (2018)].
Trường hợp của chị Vũ Nguyệt Ánh, năm 2011, chị mở công ty hẹn hò và kết nối.
Sự hoài nghi của người thân về khả năng của chị Ánh rất cao, gia đình phản đối. Dù vậy,
chị vẫn quyết tâm thực hiện. Chị vay ngân hàng vài trăm triệu đồng để mở công ty, tổ
chức event và kết nối. Để thu hút, công ty liên tục giảm giá dẫn tới thua lỗ. Đến năm
2016 chị lại tiếp tục thực hiện niềm đam mê của mình bắt đầu khởi nghiệp trở lại với
công ty hẹn hò – kết nối Rudicaf và chị đã thành công [Tô Lan Hương - Hà Trần,
(2017)]. Trong 6 năm kinh doanh, chị đã đạt được nhiều giải thưởng do VTV và Bộ khoa
học công nghệ tổ chức trao giải [Quỳnh An, (2017)].
4. Những thuận lợi, khó khăn của thanh niên thời đại công nghệ 4.0
4.1. Thuận lợi
Cuộc cách mạng không chỉ trang bị cho thanh niên khả năng thích nghi kịp thời,
thường xuyên với những thay đổi của thời đại, mà còn trang bị cho thanh niên về kỹ năng
nắm giữ những chìa khóa làm chủ cuộc sống, làm chủ khoa học - công nghệ, hiểu biết
sâu hơn và đặc biệt là thuận lợi hơn trong giao tiếp với đối tác kinh doanh quốc tế, rút
ngắn khoảng cách địa lý, tiết kiệm chi phí, gia tăng lợi nhuận, góp phần tạo thuận lợi
trong kinh doanh, nâng cao chất lượng cuộc sống cho toàn xã hội.
Hiện nay, thanh niên trẻ ở Việt Nam đã và đang khát khao đua nhau khởi nghiệp, đó
là những con người khá năng động, sáng tạo, muốn chứng tỏ bản thân mình với những
sản phẩm rất riêng. Họ dễ dàng tiếp xúc với thế giới bên ngoài, đa chiều, đa dạng thông
tin mở, tư duy phát triển rất nhanh với nhiều ngành nghề. Họ tự tin, dám nghỉ, dám làm
và chấp nhận thất bại, nếu có thất bại thì họ có được những kinh nghiệm và tiếp tục phấn
đấu cho lần khởi nghiệp tiếp theo bởi họ là những con người còn rất trẻ với niềm đam mê
khởi nghiệp mãnh liệt [Tinhte.vn, (2015)].
Thời gian gần đây, cụm từ khởi nghiệp (Start-up) đang nhận được sự quan tâm của
nhiều thanh niên trong đó có cả sinh viên trên giảng đường đại học. Đã có rất nhiều thanh
niên, sinh viên thử sức mình với những vai trò mới như là chủ quán cà phê, chủ cửa hàng
quần áo, phụ kiện thời trang hay kinh doanh các mặt hàng handmade, Nếu dự án kinh
doanh của bạn thành công – chứng minh được năng lực và sự nhạy bén của bản thân;
trường hợp bạn thất bại, bạn sẽ nhanh chóng quay trở lại với cuộc sống thường ngày của
mình. Quan trọng hơn cả, khi thất bại là bạn nhận được bài học quý về cách quản lý, kinh
doanh, đây cũng là một điểm "sáng" trong hồ sơ ứng tuyển với các nhà tuyển dụng.
384
4.2. Khó khăn
Ngày nay tốc độ phát triển kinh tế ngày càng nhanh, đồng thời các dự án khởi
nghiệp cũng bắt đầu nở rộ. Đặc biệt, trong 2 năm gần đây, việc phát triển các mô hình
khởi nghiệp của giới trẻ đang được lan truyền như một phong trào làm giàu của đông đảo
mọi tầng lớp. Các bạn trẻ từ những kinh nghiệm non nớt trong quá trình học tập, lý thuyết
trên sách vỡ, một phần nguyên nhân xuất phát từ sự nôn nóng muốn đạt đến thành công,
danh tiếng quá nhanh khiến nhiều bạn trẻ chưa đủ kinh nghiệm và nguồn lực đã khiến
90% Start-up hiện nay thất bại [Thuonggiaonline.vn, (2016)]. Mà khi đã thất bại thì việc
xuất phát lại là vô cùng khó khăn, các bạn trẻ đang có ý định khởi nghiệp cần hiểu rõ
những khó khăn trong quá trình khởi nghiệp để xác định được hướng đi tốt cho mình
trong tương lai.
hởi nghiệp là khi thanh niên có ý tưởng kinh doanh một mặt hàng nào đó và bắt
tay tiến hành nhập hàng, bán hàng, quản lý hàng hóa, nhân sự, thu chi, để kiếm lợi
nhuận từ công việc đó. Như vậy, tùy mô hình kinh doanh mà thanh niên khởi nghiệp phải
đầu tư thời gian, công sức vào việc quản lý hoặc trực tiếp làm tất cả các khâu để duy trì
và phát triển công việc kinh doanh. Nhiều thanh niên có ý tưởng kinh doanh hay nhưng
nguồn vốn hạn hẹp, không có nền tảng về khoa học kỹ thuật, sản phẩm không có thương
hiệu, thiếu tài sản thế chấp, tư duy sáng tạo hạn chế, kinh nghiệm chưa nhiều, thông tin
khởi nghiệp chưa đáp ứng, thiếu kỹ năng viết đề án, kỹ năng mềm, kiến thức quản lý;
trình độ chuyên môn chưa cao, ngoại ngữ hạn chế, khó khăn trong việc tiếp cận các
nguồn lực; tiếp cận thông tin về các quy định pháp luật, hội nhập thị trường và các
chương trình hỗ trợ. Đó là những rào cản mà thanh niên khởi nghiệp gặp phải trong thời
đại hiện nay [Minh An, (2018)].
Giới trẻ ngày nay rất giỏi so với thế hệ 8x và 7x, khả năng tiếp cận thế giới bên
ngoài dễ dàng, đa chiều và đang dạng thông tin. Từ đó, họ phát triển nhiều ngành nghề
nhưng nóng vội, chủ quan và chưa thật sự chuẩn bị kỹ cho mình một ekip làm việc.
5. Những ý kiến nhằm phát huy tư duy khởi nghiệp của thanh niên trong thời đại
cách mạng công nghiệp 4.0
Trong xu thế hội nhập và phát triển, đòi hỏi mỗi người phải luôn luôn suy nghĩ, tìm
tòi, phát hiện ra cái mới và có những sáng kiến hữu ích để áp dụng vào công việc và cuộc
sống hàng ngày; phải có tính độc lập, mạnh dạn tiếp thu, áp dụng tiến bộ công nghệ;
không ngừng sáng kiến, cải tiến để nâng cao chất lượng hiệu quả công việc; do vậy mỗi
người cần phải lao động cần cù, sáng tạo và tiếp tục vượt qua mọi thành kiến, thách thức
vươn lên đóng góp tích cực vào các hoạt động xã hội. Để khởi nghiệp thành công thanh
niên cần có những định hướng sau:
Thứ nhất, yếu tố quan trọng và đầu tiên của khởi nghiệp là phải có một số vốn nhất
định cho việc đầu tư sản xuất hoặc mua sản phẩm, có vốn để chi trả các hoạt động trong
sản xuất và chi phí kinh doanh [Minh n, (2018)]. Muốn khởi nghiệp mà không có tiền
thì khó đi đến thành công, chỉ trừ những tấm gương khởi nghiệp thành công từ tay
trắng như Bill Gates, Mark Zuckerberg và Jack Ma [Kenh14.vn, (2018)]. Đó là
những thiên tài, triệu người thậm chí tỷ người mới có một người. hởi nghiệp vốn dĩ
muôn vàn khó khăn nhưng không phải là không thể với những người đang nung nấu ý chí
dù có số vốn ít.
385
Thứ hai, phải có kế hoạch, sản phẩm, cơ sở hạ tầng và muốn khởi nghiệp tốt phải
có khối lượng kiến thức về quản trị kinh doanh thật tốt. Trước khi khởi nghiệp thì chúng
ta cần nên tích lũy kinh nghiệm cho bản thân từ nhiều môi trường làm việc khác nhau.
Bởi vì kinh doanh rất phức tạp và cay đắng rất nhiều chứ không hề đơn giản như chúng ta
nghĩ là chỉ mở shop giày, mở quán bán trà sữa hay mì cay, dù làm bất cứ công việc gì
chúng ta cũng cần phải có chiến lược thì mới đem đến thành công.
Thứ ba, nên chọn một ngành nghề không chỉ thích, mà còn phải rất đam mê để bắt
đầu cho sự nghiệp khởi nghiệp của mình, chỉ nên làm những việc mà mình giỏi nhất, và
nên chọn cách khởi nghiệp đơn giản, tinh gọn, hiệu quả. hi chúng ta thực sự đam mê
điều gì đó, thì chúng ta sẽ luôn cố gắng mà không thấy quá mệt mỏi, nguồn năng lượng
tích cực đó sẽ tự nhiên chuyển hóa đến công việc, nhân viên, khách hàng và chiếm trọn
cảm tình của họ cho những điều chúng ta đang làm.
Thứ năm, cần phải tự tin, bản lĩnh, có ý tưởng, có chính kiến trước cuộc sống,
công việc và cả tinh thần chấp nhận rủi ro. Trong kinh doanh rủi ro là không thể tránh
khỏi, chúng ta có thể huy hoàng trong một giai đoạn, đến lúc thời cơ kinh tế suy giảm nếu
ta không biết cân bằng kinh tế và bản lĩnh thì có thể dẫn đến phá sản. Trước khi nghĩ về
thành công, hãy nghĩ đến khoảnh khắc thất bại, dám vượt qua thất bại, dám đề ra phương
án bước tiếp, phải tự tin vào chính khả năng của bản thân mình dù ở bất kỳ hoàn cảnh
nào. Thanh niên phải tin vào kiến thức, hiểu về giá trị của bản thân nằm ở đâu. ác định
được sở trường của mình là gì, năng lực của mình ở đâu và như thế nào? Đó là những yếu
tố cần thiết cho thanh niên trong khởi nghiệp.
Thứ sáu, điều quan trọng nhất để thanh niên khởi nghiệp thành công là đưa ra cho
mình một mục tiêu, sứ mạng và một khát khao thực hiện, mạnh dạn khởi nghiệp với
niềm đam mê, sáng tạo và có nhiệt huyết là điều rất đáng quý. Tuy nhiên đó mới là điều
kiện cần, bên cạnh đó, thanh niên cũng cần phải có kiến thức thực tế và kinh nghiệm
thì mới hội tụ đủ các yếu tố dẫn đến thành công trong khởi nghiệp [Minh n, (2018)].
Chỉ trừ khi chúng ta có sản phẩm hay dịch vụ rất khác và tỏa sáng so với các sản phẩm
khác tới mức các nhà đầu tư tìm kiếm đến sản phẩm của mình như là pha một ly trà thật
ngon, trồng một trái cam thật ngọt, làm ra một bông hoa kích thước thật to. Nhưng nếu đủ
cần cù, đủ nghiên cứu, đủ tìm tòi sẽ đạt được công thức đó, tạo được điều khác biệt thì
nhà đầu tư sẽ bỏ tiền vào. Điều này là không dễ thành công cho những ai mới bắt đầu
khởi nghiệp.
Thứ bảy, đối với sinh viên mới ra trường phải cân nhắc kỹ thời điểm lựa chọn
khởi nghiệp của mình, thay vì khởi nghiệp thì nên đi làm để tích lũy kinh nghiệm,
kiến thức chuyên môn, kỹ năng quản lý, tạo mối quan hệ bạn bè và đối tác, bởi vì
kinh doanh phức tạp hơn mọi người nghĩ rất nhiều, nó cay đắng hơn rất là nhiều. Nó
không phải tấm thảm màu hồng để chúng ta bước đi mà trên con đường đó có rất nhiều
chông gai và thử thách. Nếu muốn tồn tại và sống còn trong kinh doanh gần như là điều
viễn tưởng với người vừa tốt nghiệp đại học. Sinh viên mới ra trường kinh nghiệm không
có, chưa có bản lĩnh để điều hành, để đi thuyết phục đối tác, cộng sự. Việc "việc tay
không tấc sắt", chỉ dùng lời nói rất khó lòng thuyết phục được nhà đầu tư về đội ngũ của
mình. Tuy nhiên, cũng có sinh viên chưa tốt nghiệp ra trường vẫn có những cơ hội tốt để
khởi nghiệp, đó là những sinh viên xuất sắc và là viên ngọc tỏa sáng.
386
6. Tóm lại
Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang đặt ra nhiều khó khăn, thách thức nhưng
đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội cho thanh niên Việt Nam khi tham gia các hoạt động
kinh doanh và khởi sự doanh nghiệp. Người trẻ hiện nay đã có những suy nghĩ rất khác
đôi khi bị cho là "lệch chuẩn" khác biệt so với thế hệ trước nhưng có lẽ để tạo lên những
điều mới mẻ, thú vị cũng như góp phần nhiều hơn vào sự tiến bộ của xã hội. Và với
những dự định, tính toán khác nhau để khởi nghiệp mỗi người thanh niên trẻ luôn mang
lại cho cuộc sống xã hội những màu sắc khác nhau tạo nên sự năng động làm cho xã hội
phát triển. Điều này đòi hỏi con người cần phải không ngừng trau dồi bản thân, khiến
mình đứng ở vị trí cao hơn, có thể điều khiển được máy móc một cách thông minh và hợp
lý thì mới không bị đào thải giữa rất nhiều công nghệ tiên tiến như hiện nay.
387
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Đức Hiển, (5-6/2018). Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến phát triển
bền vững ở Việt Nam và gợi mở xây dựng pháp luật. Tạp chí nhịp cầu tri thức. Số 3.
2. Hermann, Pentek, Otto, (2015). Desigh Principles for Industrie 4.0 Scenarios.
3. Huệ Chi, (2018). “CE 9 khởi nghiệp bằng nghề ship hàng” lấy từ
https://kinhdoanh.vnexpress.net/tin-tuc/doanh-nghiep/ceo-9x-khoi-nghiep-bang-
nghe-ship-hang-3765386.html
4. Fujitsu, (2015). “introduction of Fujitsu’s Food and Agriculture Cloud Akisai”. Lấy
từ https://www.fujitsu.com/global/Images/presentation-20150226-01.pdf.
5. enh14.vn, (2018). Bill Gates và Mark uckerberg bỏ đại học và thành tỷ phú
nhưng các chuyên gia khuyên bạn "đừng dại" mà làm theo. Lấy từ
cac-chuyen-gia-khuyen-ban-dung-dai-ma-lam-theo-20181104183435281.chn
6. hoinghieptre.vn, (2018). hởi nghiệp là gì? Startup là gì? Định nghĩa khởi nghiệp
kinh doanh. Lấy từ https://khoinghieptre.vn/khoi-nghiep-la-gi-dinh-nghia-khoi-
nghiep-kinh-doanh-startup/
7. Klaus Schwab, (2016). The Fouth Industrial Revolution.
8. Minh An, (2018). Gửi những người trẻ khát khao khởi nghiệp: Muốn thành công,
bạn phải thuộc nằm lòng những lầm tưởng cơ bản khiến một start-up thất bại. Lấy từ
phai-thuoc-nam-long-nhung-lam-tuong-co-ban-khien-mot-start-up-that-bai-
20180904091816039.chn
9. Quỳnh n, (2017). “ hởi nghiệp, chị em cần bản sắc, đam mê” Lấy từ
2017092519333721.htm.
10. Thuonggiaonline.vn, (2016). 90% doanh nghiệp khởi nghiệp thất bại do đâu? Lấy từ
11. Tinhte.vn, (2015). Cách mạng công nghiệp 4.0 là gì, nó ảnh hưởng tới bản thân các
bạn ra sao? Lấy từ https://tinhte.vn/threads/cach-mang-cong-nghiep-4-0-la-gi-no-
anh-huong-toi-ban-than-cac-ban-ra-sao.2770055/
12. Tô Lan Hương - Hà Trần, (2017). “Vũ Nguyệt Ánh CE của PP hẹn hò kén chọn
nhất Việt Nam”. Lấy từ
chon-nhat-viet-nam-danh-doi-su-an-toan-de-duoc-di-con-duong-minh-chon-
20171011040609039.chn
13. Trần Thị Vân Hoa, (2018). Cách mạng công nghiệp 4.0 vấn đề đặt ra cho phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế của Việt Nam, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị
Quốc gia Sự Thật.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_ky_yeu_hoi_thao_nen_kinh_te_so_truoc_boi_canh_cuoc.pdf