Tài liệu Lập trình Kotlin toàn tập

Bạn thấy nó mất tiêu mấy cái hình rồi đúng không? vì Project này Tui hướng dẫn trước đó có hình ảnh, các hình ảnh được lưu trong thư mục hinh, bây giờ bạn chỉ cần sao chép thư mục đó vào ngay chỗ file jar này là OK:

pdf271 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 693 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Lập trình Kotlin toàn tập, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
System.exit(0); } }); } } Tương tự như vậy ta lặp gán sự kiện cho Button Giải, Button Tiếp, Đồng thời bổ sung thêm getpnMain để truy suất panel pnMain. Cuối cùng coding sẽ như sau: import javax.swing.*; import java.awt.event.ActionEvent; import java.awt.event.ActionListener; /** * Created by cafe on 03/06/2017. */ public class PTB1UI { private JTextField txtA; private JTextField txtB; private JTextField txtKetQua; private JButton btnThoat; 212 | P a g e private JButton btnGiai; private JButton btnTiep; private JPanel pnMain; public PTB1UI() { btnThoat.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { System.exit(0); } }); btnGiai.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { double a=Double.parseDouble(txtA.getText()); double b=Double.parseDouble(txtB.getText()); if(a==0 && b==0) txtKetQua.setText("Vô số nghiệm"); else if(a==0 && b!=0) txtKetQua.setText("Vô nghiệm"); else txtKetQua.setText("x="+(-b/a)); } }); btnTiep.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { txtA.setText(""); txtB.setText(""); txtKetQua.setText(""); txtA.requestFocus(); } }); } public JPanel getPnMain() { return pnMain; } } Cuối cùng ta tạo một Kotlin File để chạy phần mềm (TestPhuongTrinhBac1UI.kt): import javax.swing.JFrame /** * Created by cafe on 03/06/2017. 213 | P a g e */ fun main(args: Array) { var frm:JFrame = JFrame("Trần Duy Thanh") frm.contentPane= PTB1UI().pnMain frm.defaultCloseOperation=JFrame.EXIT_ON_CLOSE frm.setSize(300,250) frm.setLocationRelativeTo(null) frm.isVisible=true } Chạy chương trình lên ta sẽ có giao diện như yêu cầu ở trên: Như vậy Tui đã hướng dẫn xong cách làm thế nào để tạo ra một giao diện trong Kotlin, cách gán sự kiện, cách bố trí giao diện cũng như sử dụng Form Layout JGoodies. Bài sau Tui sẽ hướng dẫn các bạn bài JTable để hiển thị danh sách dữ liệu, Các bạn chú ý theo dõi nhé. Các bạn có thể tải source code bài này ở đây: Hẹn gặp các bạn ở những bài tiếp theo Chúc các bạn thành công! Trần Duy Thanh ( 214 | P a g e Bài 37-Thiết kế giao diện trong Kotlin – phần 3 Ở bài 35, bài 36 Các bạn đã biết thiết kế giao diện cũng như xử lý sự kiện trong Kotlin. Trong bài này Tui tiếp tục trình bày một số control nâng cao đó là JTable để các bạn có thể hiển thị dữ liệu dạng danh sách cũng nhằm củng cố thêm các kiến thức đã học. Chúng ta sẽ làm bài Quản Lý sản phẩm có giao diện như dưới đây: Bài trên sẽ có JTable để lưu trữ danh sách sản phẩm. Khi nhấn vào Sản phẩm nào thì thông tin chi tiết của nó sẽ được hiển thị vào mục chi tiết bên dưới. Chức năng các nút: 215 | P a g e Lưu: Đưa Sản phẩm vào JTable Tiếp: Xóa trắng dữ liệu trong mục chi tiết và đưa con trỏ văn bản về ô nhập mã Sản phẩm Xóa: Xóa sản phẩm nào đang chọn trên JTable Thoát: Bấm vào để thoát phần mềm Bài này Tui tập trung vào việc hướng dẫn cách thiết kế giao diện, gán sự kiện để các bạn thật rành về giao diện. Tui chưa tập trung vào xử lý hướng đối tượng. Bài sau Tui sẽ làm tổng hợp các kiến thức trong khóa học Kotlin từ cơ bản cho tới Lưu/đọc file trên giao diện có Menu và các Control đã học Và Tui nhắc lại là Kotlin đang dùng thư viện JVM, nên các bạn muốn thực sự hiểu sâu về Java để hỗ trợ cho Kotlin thì các bạn có thể đăng ký học khóa Lập trình Java nâng cao tại đây hoặc tại đây . Kotlin có thể gọi Java và Java có thể gọi được Kotlin , Android cũng dùng cả 2 ngôn ngữ này để lập trình nên các bạn cần biết cả 2. Ta tạo 1 Project tên là HocGUIPhan3 có, đưa thư việt Jgoodies, tạo package như hình dưới đây: 216 | P a g e Các giao diện sẽ nằm trong package: communityuni.com.ui . Chú ý là giao diện SanPhamPanel khi bạn tạo ra thì nó tự động chia làm 2 Lớp (Lớp SanPhamPanel.form là nơi chúng ta thiết kế kéo thả giao diện, lớp SanPhamPanel là nơi cho ta xử lý các nghiệp vụ cũng như khởi tạo thêm các custom component) Tập tin chứa hàm main để chạy phần mềm nằm trong package: communityuni.com.test trong package communityuni.com.ui bạn tạo một Form có tên SanPhamPanel để thiết kế giao diện như dưới đây (khoan hãy để ý tới lớp SanPhamUI, Tui sẽ trình bày sau): Bạn nhìn vào màn hình Component Tree để biết cách bố trí các Control trên giao diện, cũng như đặt tên chính xác cho chúng. Chú ý là Jpanel pnMain bạn chọn layout manager là FormLayout Jgoodies, các Jpanel còn lại chọn Layout manager là FlowLayout hết nhé các bạn. Bây giờ bạn chọn Jtable (tblSanPham) rồi checked vào Custom Create: 217 | P a g e Lúc này chương trình sẽ tự động phát sinh ra hàm createUIComponents() trong lớp xử lý nghiệp vụ: Ta sẽ khởi tạo và hiệu chỉnh giao diện bằng coding trong hàm này, Control nào muốn được thay đổi bằng coding thì cứ checked vào Custom Create. 218 | P a g e Có rất nhiều cách tạo bảng, ở đây ta dùng DefaultTableModel , để tạo bảng ta có thể chỉnh như sau: private JTable tblSanPham; private DefaultTableModel tableModelSanPham; private void createUIComponents() { tableModelSanPham=new DefaultTableModel(); tableModelSanPham.addColumn("Mã Sản Phẩm"); tableModelSanPham.addColumn("Tên Sản Phẩm"); tableModelSanPham.addColumn("Đơn giá Sản Phẩm"); tblSanPham=new JTable(tableModelSanPham); } Ở trên là tạo 1 JTable có 3 cột (mã, tên và đơn giá). Để gán sự kiện cho Jtable ta làm tương tự như gán sự kiện cho JButton mà Tui đã hướng dẫn ở bài 36 (do đó Tui không có nói lại cách gán sự kiện của các JButton, các bạn tự xử): Ta bấm chuột phải vào Jtable rồi chọn Create Listener: Sau đó chọn Mouse listener: 219 | P a g e Sau đó chọn Mouse pressed hoặc mouse click: Bấm Ok để tạo, lúc này ta có sự kiện Mouse click: 220 | P a g e tblSanPham.addMouseListener(new MouseAdapter() { @Override public void mousePressed(MouseEvent e) { super.mousePressed(e); } }); Ta bổ sung coding cho sự kiện này để lấy hiển thị thông tin chi tiết lên các JTextField: tblSanPham.addMouseListener(new MouseAdapter() { @Override public void mousePressed(MouseEvent e) { super.mousePressed(e); int row= tblSanPham.getSelectedRow(); String ma=tblSanPham.getValueAt(row,0).toString(); String ten=tblSanPham.getValueAt(row,1).toString(); double gia=Double.parseDouble(tblSanPham.getValueAt(row,2).toString()); txtMa.setText(ma); txtTen.setText(ten); txtDonGia.setText(gia+""); } }); Cuối cùng ta bổ sung cho toàn bộ các sự kiện của các JButton trên giao diện trong lớp xử lý nghiệp vụ như sau: package communityuni.com.ui; import javax.swing.*; import javax.swing.table.DefaultTableModel; import java.awt.event.ActionEvent; import java.awt.event.ActionListener; import java.awt.event.MouseAdapter; import java.awt.event.MouseEvent; import java.util.Vector; /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ public class SanPhamPanel { private JPanel pnMain; private JTable tblSanPham; private DefaultTableModel tableModelSanPham; private JButton btnLuu; 221 | P a g e private JButton btnTiep; private JButton btnXoa; private JButton btnThoat; private JTextField txtMa; private JTextField txtTen; private JTextField txtDonGia; public SanPhamPanel() { btnTiep.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { txtMa.setText(""); txtTen.setText(""); txtDonGia.setText(""); txtMa.requestFocus(); } }); btnThoat.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { System.exit(0); } }); btnLuu.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { Vectorvector=new Vector(); vector.add(txtMa.getText()); vector.add(txtTen.getText()); vector.add(txtDonGia.getText()); tableModelSanPham.addRow(vector); } }); tblSanPham.addMouseListener(new MouseAdapter() { @Override public void mousePressed(MouseEvent e) { super.mousePressed(e); int row= tblSanPham.getSelectedRow(); String ma=tblSanPham.getValueAt(row,0).toString(); String ten=tblSanPham.getValueAt(row,1).toString(); double gia=Double.parseDouble(tblSanPham.getValueAt(row,2).toString()); txtMa.setText(ma); txtTen.setText(ten); txtDonGia.setText(gia+""); 222 | P a g e } }); tblSanPham.addMouseListener(new MouseAdapter() { }); btnXoa.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { if(tblSanPham.getSelectedRow()>=0) tableModelSanPham.removeRow(tblSanPham.getSelectedRow()); } }); } private void createUIComponents() { tableModelSanPham=new DefaultTableModel(); tableModelSanPham.addColumn("Mã Sản Phẩm"); tableModelSanPham.addColumn("Tên Sản Phẩm"); tableModelSanPham.addColumn("Đơn Giá Sản Phẩm"); tblSanPham=new JTable(tableModelSanPham); } public JPanel getPnMain() { return pnMain; } } Bây giờ trong package communityuni.com.ui ta tạo một lớp giao diện tên SanPhamUI kế thừa JFrame có coding như sau: package communityuni.com.ui; import javax.swing.*; /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ public class SanPhamUI extends JFrame { public SanPhamUI(String title) { super(title); setContentPane(new SanPhamPanel().getPnMain()); } public void showWindow() { setSize(500,500); 223 | P a g e setLocationRelativeTo(null); setDefaultCloseOperation(WindowConstants.EXIT_ON_CLOSE); setVisible(true); } } Cuối cùng trong package communityuni.com.test ta tạo 1 file Kotlin AppTestSanPhamUI.kt để chạy phần mềm: package communityuni.com.test import communityuni.com.ui.SanPhamUI /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ fun main(args: Array) { var gui:SanPhamUI= SanPhamUI("Trần Duy Thanh- Chương trình quản lý Sản phẩm") gui.showWindow() } Chạy chương trình lên ta sẽ có giao diện như Tui đã yêu cầu ở trên. Như vậy Tui đã hướng dẫn xong cách làm thế nào để tạo ra một giao diện có JTable trong Kotlin, cách gán sự kiện cho JTable, cách bố trí giao diện cũng như sử dụng Form Layout JGoodies, Flow Layout. Bài sau Tui sẽ hướng dẫn các bạn bài tổng hợp Kotlin từ cơ bản tới Hướng đối tượng, lưu file, đọc file, Menu trong Kotlin để hiển thị và lưu trữ danh sách dữ liệu, Các bạn chú ý theo dõi nhé. Các bạn có thể tải source code bài này ở đây: Hẹn gặp các bạn ở những bài tiếp theo Chúc các bạn thành công! Trần Duy Thanh ( 224 | P a g e Bài 38-Thiết kế giao diện trong Kotlin – phần 4 Ở Bài 37-Thiết kế giao diện trong Kotlin – phần 3 bạn đã xây dựng được một phần mềm quản lý Sản phẩm nhưng chưa liên quan tới OOP, tương tác File , JMenu và JFileChooser. Trong bài này Tui sẽ tiếp tục phát triển bài 37, nên bạn nào chưa học bài 37 thì tự vào học để lấy Code tiếp tục phát triển nhé, giao diện sẽ bổ sung thêm JMenu để lưu file và mở File: Bài này Tui bổ sung thêm các Menu Lưu File và Mở file với 4 loại mà chúng ta đã được học trước đó (Text File, Serialize File, XML file,JSon File) cũng như các Icon cho các Button. 225 | P a g e Chương trình sẽ dùng JFileChooser để cho phép người dùng chỉ định nơi lưu trữ, đặc biệt phải dùng lập trình hướng đối tượng để xử lý. Bài học này khá khó nên các bạn phải chú ý làm theo hướng dẫn và chịu khó suy luận. Bây giờ Tui hướng dẫn chi tiết cách thực hiện: Trước tiên bạn lôi cái Project làm ở bài 37 ra, bổ sung thêm danh sách các hình ảnh sau(bạn tạo một thư mục hinh, các hình bạn tự tải rồi lưu vào đây, lấy đại cho nó lành): Bổ sung ICon cho các Button trong SanPhamPanel bằng cách tạo một hàm createICon() có coding như sau(Tui lược bỏ các coding cũ, chút nữa sẽ có coding đầy đủ): 226 | P a g e public SanPhamPanel() { //Tui hide coding .... cho dễ nhìn createICon(); } private void createICon() { btnLuu.setIcon(new ImageIcon("hinh/add.png")); btnTiep.setIcon(new ImageIcon("hinh/clear.png")); btnXoa.setIcon(new ImageIcon("hinh/delete.png")); btnThoat.setIcon(new ImageIcon("hinh/exit.png")); } Tiếp tục vào SanPhamUI để bổ sung các Menu và Icon cho nó (Tui lược bỏ các coding cũ, chút nữa sẽ có coding đầy đủ): public class SanPhamUI extends JFrame { JMenuBar mnuBar; JMenu mnuSystem; JMenu mnuSystemSave; JMenuItem mnuSystemSaveTextFile; JMenuItem mnuSystemSaveSerializeFile; JMenuItem mnuSystemSaveXMLFile; JMenuItem mnuSystemSaveJSonFile; JMenu mnuSystemOpen; JMenuItem mnuSystemOpenTextFile; JMenuItem mnuSystemOpenSerializeFile; JMenuItem mnuSystemOpenXMLFile; JMenuItem mnuSystemOpenJSonFile; JMenuItem mnuSystemExit; public SanPhamUI(String title) { super(title); setContentPane(new SanPhamPanel().getPnMain()); createMenu(); createICon(); } public void createMenu() { mnuBar=new JMenuBar(); setJMenuBar(mnuBar); mnuSystem=new JMenu("Hệ thống"); mnuBar.add(mnuSystem); mnuSystemSave=new JMenu("Lưu file"); mnuSystem.add(mnuSystemSave); mnuSystemSaveTextFile=new JMenuItem("Text file"); 227 | P a g e mnuSystemSave.add(mnuSystemSaveTextFile); mnuSystemSave.addSeparator(); mnuSystemSaveSerializeFile=new JMenuItem("Serialize file"); mnuSystemSave.add(mnuSystemSaveSerializeFile); mnuSystemSave.addSeparator(); mnuSystemSaveXMLFile=new JMenuItem("XML file"); mnuSystemSave.add(mnuSystemSaveXMLFile); mnuSystemSave.addSeparator(); mnuSystemSaveJSonFile=new JMenuItem("JSON file"); mnuSystemSave.add(mnuSystemSaveJSonFile); mnuSystem.addSeparator(); mnuSystemOpen=new JMenu("Đọc File"); mnuSystem.add(mnuSystemOpen); mnuSystemOpenTextFile=new JMenuItem("Text file"); mnuSystemOpen.add(mnuSystemOpenTextFile); mnuSystemOpen.addSeparator(); mnuSystemOpenSerializeFile=new JMenuItem("Serialize file"); mnuSystemOpen.add(mnuSystemOpenSerializeFile); mnuSystemOpen.addSeparator(); mnuSystemOpenXMLFile=new JMenuItem("XML file"); mnuSystemOpen.add(mnuSystemOpenXMLFile); mnuSystemOpen.addSeparator(); mnuSystemOpenJSonFile=new JMenuItem("JSON file"); mnuSystemOpen.add(mnuSystemOpenJSonFile); mnuSystem.addSeparator(); mnuSystemExit=new JMenuItem("Thoát"); mnuSystem.add(mnuSystemExit); } private void createICon() { mnuSystem.setIcon(new ImageIcon("hinh/system.png")); mnuSystemSave.setIcon(new ImageIcon("hinh/save.png")); mnuSystemSaveTextFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/textfile.png")); mnuSystemSaveSerializeFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/serializefile.png")); mnuSystemSaveXMLFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/xmlfile.png")); mnuSystemSaveJSonFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/jsonfile.png")); mnuSystemOpen.setIcon(new ImageIcon("hinh/open.png")); 228 | P a g e mnuSystemOpenTextFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/textfile.png")); mnuSystemOpenSerializeFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/serializefile.png")); mnuSystemOpenXMLFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/xmlfile.png")); mnuSystemOpenJSonFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/jsonfile.png")); mnuSystemExit.setIcon(new ImageIcon("hinh/exit.png")); } } Khi bạn bổ sung xong các coding ở trên thì sẽ có được giao diện như Tui yêu cầu ở trên. Bây giờ Ta xử lý Coding hướng đối tượng Kotlin cho Sản Phẩm (tạo class SanPham), và 4 loại tập tin (Tui sẽ viết mô hình lớp kế thừa dẫn xuất từ Interface). Trước tiên bạn tạo một package tên là communityuni.com.model, có chứa Lớp Sản phẩm với cấu trúc như sau: package communityuni.com.model import java.io.Serializable /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ 229 | P a g e class SanPham:Serializable { private var ma:String=""; private var ten:String=""; private var gia:Double=0.0; constructor() constructor(ma: String, ten: String, gia: Double) { this.ma = ma this.ten = ten this.gia = gia } public var Ma:String get() = ma set(value) {ma=value} public var Ten:String get() = ten set(value) {ten=value} public var Gia:Double get() = gia set(value) {gia=value} override fun toString(): String { return "$ma\t$ten\t$gia" } } Để xử lý lưu và đọc tập tin ta tạo package communityuni.com.io, tạo một interface FileFactory bằng Kotlin như hình dưới đây: 230 | P a g e package communityuni.com.io import communityuni.com.model.SanPham /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ interface FileFactory { /** * @author Trần Duy Thanh * @param data: Dữ liệu là Danh sách sản phẩm muốn lưu * @param path: Đường dẫn lưu trữ * @return true nếu lưu thành công, false nếu lưu thất bại */ fun LuuFile(database:MutableList,path:String):Boolean /** * @author Trần Duy Thanh * @param path:đường dẫn muốn đọc dữ liệu * @return Danh sách sản phẩm MutableList */ fun DocFile(path:String):MutableList } Sau Đó bạn tạo 4 Lớp để xử lý 4 loại tập tin, các lớp này bạn đã được học ở các bài: Text File, Serialize File, XML file,JSon File. Lớp TextFileFactory dẫn xuất từ Interface FileFactory ở trên để lưu và đọc TextFile: Chú ý khi bạn cho dẫn xuất từ Interface thì như lý thuyết đã học, bạn phải Override toàn bộ phương thức trừu tượng trong Interface nhé (chỉ cần nhấn tổ hợp phím Alt+ Enter nó sẽ tự động làm giùm ta): 231 | P a g e package communityuni.com.io import communityuni.com.model.SanPham import java.io.* /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ class TextFileFactory:FileFactory { override fun LuuFile(database: MutableList, path: String): Boolean { try { val fos = FileOutputStream(path) val osw = OutputStreamWriter(fos, "UTF-8") val bw = BufferedWriter(osw) for (sp in database) { bw.write(sp.toString()); bw.newLine(); } bw.close(); osw.close(); fos.close(); return true } catch (ex:Exception) { ex.printStackTrace() } return false } override fun DocFile(path: String): MutableList { var data:MutableList = mutableListOf() try { val fis = FileInputStream(path) val isr = InputStreamReader(fis, "UTF-8") val br = BufferedReader(isr) var line = br.readLine() while (line != null) { var arr = line.split("\t") if (arr.size == 3) { var sp: SanPham = SanPham() sp.Ma = arr[0] sp.Ten = arr[1] sp.Gia = arr[2].toDouble() data.add(sp) 232 | P a g e } line = br.readLine() } br.close() isr.close() fis.close() } catch (ex:Exception) { ex.printStackTrace() } return data } } Tương tự cho Serialize File: package communityuni.com.io import java.io.FileInputStream import java.io.FileOutputStream import java.io.ObjectInputStream import java.io.ObjectOutputStream import communityuni.com.model.SanPham /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ class SerializeFileFactory : FileFactory{ override fun LuuFile(database: MutableList, path: String): Boolean { try { var fos=FileOutputStream(path); 233 | P a g e var oos=ObjectOutputStream(fos); oos.writeObject(database); oos.close(); fos.close(); return true } catch (ex:Exception) { ex.printStackTrace() } return false } override fun DocFile(path: String): MutableList { var database:MutableList = mutableListOf() try { var fis=FileInputStream(path); var ois=ObjectInputStream(fis); var obj=ois.readObject(); database= obj as MutableList; ois.close(); fis.close(); } catch (ex:Exception) { ex.printStackTrace() } return database } } Tương tự với lớp Kotlin XML File: 234 | P a g e package communityuni.com.io import communityuni.com.model.SanPham import java.io.File import javax.xml.parsers.DocumentBuilderFactory import javax.xml.transform.stream.StreamResult import javax.xml.transform.dom.DOMSource import javax.xml.transform.TransformerFactory import org.w3c.dom.Element /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ class XMLFileFactory:FileFactory { override fun LuuFile(database: MutableList, path: String): Boolean { try { val docFactory = DocumentBuilderFactory.newInstance() val docBuilder = docFactory.newDocumentBuilder() // root elements val doc = docBuilder.newDocument() val rootElement = doc.createElement("SanPhams") doc.appendChild(rootElement) for(sp in database) { val sanPhamElement = doc.createElement("SanPham") val maElement=doc.createElement("Ma") maElement.textContent=sp.Ma sanPhamElement.appendChild(maElement) val tenElement=doc.createElement("Ten") tenElement.textContent=sp.Ten sanPhamElement.appendChild(tenElement) val giaElement=doc.createElement("Gia") giaElement.textContent=sp.Gia.toString() sanPhamElement.appendChild(giaElement) rootElement.appendChild(sanPhamElement); } // write the content into xml file val transformerFactory = TransformerFactory.newInstance() val transformer = transformerFactory.newTransformer() val source = DOMSource(doc) val result = StreamResult(File(path).absolutePath) 235 | P a g e // Output to console for testing // StreamResult result = new StreamResult(System.out); transformer.transform(source, result) return true } catch (ex:Exception) { ex.printStackTrace() } return false } override fun DocFile(path: String): MutableList { var database:MutableList = mutableListOf() try { //Get the DOM Builder Factory val factory = DocumentBuilderFactory.newInstance() //Get the DOM Builder val builder = factory.newDocumentBuilder() //Load and Parse the XML document //document contains the complete XML as a Tree. val xmlfile = File(path) val document = builder.parse(xmlfile) //Iterating through the nodes and extracting the data. val nodeList = document.documentElement.childNodes for (i in 0..nodeList.length - 1) { //We have encountered an tag. val node = nodeList.item(i) if (node is Element) { val sp = SanPham() val childNodes = node.getChildNodes() for (j in 0..childNodes.getLength() - 1) { val cNode = childNodes.item(j) //Identifying the child tag of employee encountered. if (cNode is Element) { val content = cNode.getLastChild().getTextContent().trim() when (cNode.getNodeName()) { "Ma" -> sp.Ma= content 236 | P a g e "Ten" -> sp.Ten= content "Gia" -> sp.Gia= content.toDouble() } } } database.add(sp) } } } catch (ex:Exception) { ex.printStackTrace() } return database } } Cuối cùng tới lớp JSon File : package communityuni.com.io import communityuni.com.model.SanPham import com.google.gson.Gson import java.io.FileWriter import java.io.FileReader import com.google.gson.reflect.TypeToken 237 | P a g e /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ class JSonFileFactory:FileFactory { override fun LuuFile(database: MutableList, path: String): Boolean { try { val gs= Gson() val file=FileWriter(path) gs.toJson(database,file) file.close() return true } catch (ex:Exception) { ex.printStackTrace() } return false } override fun DocFile(path: String): MutableList { var database:MutableList = mutableListOf() try { val gson = Gson() var file=FileReader(path) database = gson.fromJson>(file, object : TypeToken>() { }.type ) file.close() } catch (ex:Exception) { ex.printStackTrace() } return database } } Như vậy là bạn đã tạo xong các lớp mô hình, bây giờ ta tiến hành xử lý nghiệp vụ. vào SanPhamPanel, bổ sung thêm đối tượng để lưu danh sách Sản phẩm, viết lại hàm thêm, hiển thị lên JTable cũng như hiển thị chi tiết: 238 | P a g e Trong Lớp SanPhamPanel bổ sung biến: import java.util.ArrayList var database: List = ArrayList() Sửa lại sự kiện thêm sản phẩm: btnLuu.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { Vectorvector=new Vector(); vector.add(txtMa.getText()); vector.add(txtTen.getText()); vector.add(txtDonGia.getText()); tableModelSanPham.addRow(vector); //bổ sung thêm ở đây: SanPham sp=new SanPham(); sp.setMa(txtMa.getText()); sp.setTen(txtTen.getText()); sp.setGia(Double.parseDouble(txtDonGia.getText())); database.add(sp); } }); Sửa lại đoạn lệnh cho sự kiện xóa: btnXoa.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { if(tblSanPham.getSelectedRow()>=0) { tableModelSanPham.removeRow(tblSanPham.getSelectedRow()); database.remove(tblSanPham.getSelectedRow()); } } }); Bổ sung thêm hàm để hiển thị toàn bộ danh sách Sản phẩm từ biến database lên JTable: public void showDataOnJTable() { tableModelSanPham.setRowCount(0); 239 | P a g e for(int i=0;i<database.size();i++) { SanPham sp=database.get(i); Vectorvector=new Vector(); vector.add(sp.getMa()); vector.add(sp.getTen()); vector.add(sp.getGia()+""); tableModelSanPham.addRow(vector); } } Vậy cuối cùng ta có cấu trúc coding của lớp SanPhamPanel này như sau: package communityuni.com.ui; import communityuni.com.model.SanPham; import javax.swing.*; import javax.swing.table.DefaultTableModel; import java.awt.event.ActionEvent; import java.awt.event.ActionListener; import java.awt.event.MouseAdapter; import java.awt.event.MouseEvent; import java.util.ArrayList; import java.util.List; import java.util.Vector; /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ public class SanPhamPanel { private JPanel pnMain; private JTable tblSanPham; private DefaultTableModel tableModelSanPham; private JButton btnLuu; private JButton btnTiep; private JButton btnXoa; private JButton btnThoat; private JTextField txtMa; private JTextField txtTen; private JTextField txtDonGia; Listdatabase=new ArrayList(); public SanPhamPanel() { btnTiep.addActionListener(new ActionListener() { @Override 240 | P a g e public void actionPerformed(ActionEvent e) { txtMa.setText(""); txtTen.setText(""); txtDonGia.setText(""); txtMa.requestFocus(); } }); btnThoat.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { System.exit(0); } }); btnLuu.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { Vectorvector=new Vector(); vector.add(txtMa.getText()); vector.add(txtTen.getText()); vector.add(txtDonGia.getText()); tableModelSanPham.addRow(vector); //bổ sung thêm ở đây: SanPham sp=new SanPham(); sp.setMa(txtMa.getText()); sp.setTen(txtTen.getText()); sp.setGia(Double.parseDouble(txtDonGia.getText())); database.add(sp); } }); tblSanPham.addMouseListener(new MouseAdapter() { @Override public void mousePressed(MouseEvent e) { super.mousePressed(e); int row= tblSanPham.getSelectedRow(); String ma=tblSanPham.getValueAt(row,0).toString(); String ten=tblSanPham.getValueAt(row,1).toString(); double gia=Double.parseDouble(tblSanPham.getValueAt(row,2).toString()); txtMa.setText(ma); txtTen.setText(ten); txtDonGia.setText(gia+""); } }); tblSanPham.addMouseListener(new MouseAdapter() { 241 | P a g e }); btnXoa.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { if(tblSanPham.getSelectedRow()>=0) { tableModelSanPham.removeRow(tblSanPham.getSelectedRow()); database.remove(tblSanPham.getSelectedRow()); } } }); createICon(); } public void showDataOnJTable() { tableModelSanPham.setRowCount(0); for(int i=0;i<database.size();i++) { SanPham sp=database.get(i); Vectorvector=new Vector(); vector.add(sp.getMa()); vector.add(sp.getTen()); vector.add(sp.getGia()+""); tableModelSanPham.addRow(vector); } } private void createICon() { btnLuu.setIcon(new ImageIcon("hinh/add.png")); btnTiep.setIcon(new ImageIcon("hinh/clear.png")); btnXoa.setIcon(new ImageIcon("hinh/delete.png")); btnThoat.setIcon(new ImageIcon("hinh/exit.png")); } private void createUIComponents() { tableModelSanPham=new DefaultTableModel(); tableModelSanPham.addColumn("Mã Sản Phẩm"); tableModelSanPham.addColumn("Tên Sản Phẩm"); tableModelSanPham.addColumn("Đơn Giá Sản Phẩm"); tblSanPham=new JTable(tableModelSanPham); } public JPanel getPnMain() { return pnMain; } } 242 | P a g e Bây giờ ta vào SanPhamUI để xử lý cho các Menu Lưu và đọc File, bổ sung thêm 2 biến cho FileFactory và JFileChooser, SanPhamPanel: FileFactory fileFactory; JFileChooser fileChooser=new JFileChooser(); SanPhamPanel sanPhamPanel; Trong Constructor của SanPhamUI sửa lại chỗ setContentPane và gọi hàm createEvent(hàm này do ta tạo thêm để gán sự kiện cho các Menu): public SanPhamUI(String title) { super(title); sanPhamPanel=new SanPhamPanel(); setContentPane(sanPhamPanel.getPnMain()); createMenu(); createICon(); creatEvent(); } private void creatEvent() { mnuSystemSaveTextFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { //xử lý lưu TextFile ở đây } }); } Coding chi tiết cho sự kiện lưu TextFile: private void creatEvent() { mnuSystemSaveTextFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { //xử lý lưu TextFile ở đây fileFactory=new TextFileFactory(); if(fileChooser.showSaveDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { boolean 243 | P a g e kq=fileFactory.LuuFile(sanPhamPanel.database,fileChooser.getSele ctedFile().getAbsolutePath()); if(kq==true) { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu Text File thành công"); } else { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu Text File thất bại"); } } } }); } Tới đây ta chạy phần mềm lên để Test chức năng lưu Text File trước xem thành công hay không nhé: 244 | P a g e Ta Vào Menu Lưu file/ chọn Save Text File: Màn hình JFileChooser sẽ hiển thị ra như dưới đây: 245 | P a g e Đặt tên file là databasesanpham.txt (tên gì kệ bạn), chọn nơi lưu trữ bất kỳ(kệ bạn). Rồi nhấn nút Save để xác thực lưu Text File, nếu ra cửa sổ thông báo sau là Lưu text file thành công: Ta kiểm lại xem có đúng không nhé, vào nơi mà ta chọn lưu: Rõ ràng là lưu Text File thành công, bây giờ ta tắt phần mềm và tiến hành viết lệnh đọc Text File: private void creatEvent() { mnuSystemOpenTextFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { fileFactory=new TextFileFactory(); if(fileChooser.showOpenDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { sanPhamPanel.database=fileFactory.DocFile(fileChooser.getSelecte dFile().getAbsolutePath()); sanPhamPanel.showDataOnJTable(); } } }); } 246 | P a g e Chạy chương trình lên ta sẽ có giao diện trống rỗng như sau: Vào menu Hệ thống / chọn Đọc File/ chọn Text File, cửa sổ chọn File xuất hiện: Chọn đúng tập tin lúc nãy bạn lưu (databasesanpham.txt) rồi bấm Open, kết quả: 247 | P a g e Như vậy chúng ta đã Đọc text file thành công, kết thúc công việc lưu file và đọc text file. Còn Serialize, XML, JSON hoàn toàn tương tự, Các bạn tự xử nhé. và chú ý là không quan tâm lưu dữ liệu với loại định dạng nào, khi đã Nạp lên Bộ nhớ thì ta có thể xuất ra bất kỳ định dạng tập tin nào (4 loại). Coding đầy đủ của SanPhamUI ở đây: package communityuni.com.ui; import communityuni.com.io.*; import javax.swing.*; import java.awt.event.ActionEvent; import java.awt.event.ActionListener; /** 248 | P a g e * Created by cafe on 04/06/2017. */ public class SanPhamUI extends JFrame { JMenuBar mnuBar; JMenu mnuSystem; JMenu mnuSystemSave; JMenuItem mnuSystemSaveTextFile; JMenuItem mnuSystemSaveSerializeFile; JMenuItem mnuSystemSaveXMLFile; JMenuItem mnuSystemSaveJSonFile; JMenu mnuSystemOpen; JMenuItem mnuSystemOpenTextFile; JMenuItem mnuSystemOpenSerializeFile; JMenuItem mnuSystemOpenXMLFile; JMenuItem mnuSystemOpenJSonFile; JMenuItem mnuSystemExit; FileFactory fileFactory; JFileChooser fileChooser=new JFileChooser(); SanPhamPanel sanPhamPanel; public SanPhamUI(String title) { super(title); sanPhamPanel=new SanPhamPanel(); setContentPane(sanPhamPanel.getPnMain()); createMenu(); createICon(); creatEvent(); } private void creatEvent() { mnuSystemOpenTextFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { fileFactory=new TextFileFactory(); if(fileChooser.showOpenDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { sanPhamPanel.database=fileFactory.DocFile(fileChooser.getSelecte dFile().getAbsolutePath()); sanPhamPanel.showDataOnJTable(); } } }); 249 | P a g e mnuSystemSaveTextFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { //xử lý lưu TextFile ở đây fileFactory=new TextFileFactory(); if(fileChooser.showSaveDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { boolean kq=fileFactory.LuuFile(sanPhamPanel.database,fileChooser.getSele ctedFile().getAbsolutePath()); if(kq==true) { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu Text File thành công"); } else { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu Text File thất bại"); } } } }); mnuSystemOpenSerializeFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { fileFactory=new SerializeFileFactory(); if(fileChooser.showOpenDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { sanPhamPanel.database=fileFactory.DocFile(fileChooser.getSelecte dFile().getAbsolutePath()); sanPhamPanel.showDataOnJTable(); } } }); mnuSystemSaveSerializeFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { 250 | P a g e //xử lý lưu TextFile ở đây fileFactory=new SerializeFileFactory(); if(fileChooser.showSaveDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { boolean kq=fileFactory.LuuFile(sanPhamPanel.database,fileChooser.getSele ctedFile().getAbsolutePath()); if(kq==true) { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu Serialize File thành công"); } else { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu Serialize File thất bại"); } } } }); mnuSystemOpenXMLFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { fileFactory=new XMLFileFactory(); if(fileChooser.showOpenDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { sanPhamPanel.database=fileFactory.DocFile(fileChooser.getSelecte dFile().getAbsolutePath()); sanPhamPanel.showDataOnJTable(); } } }); mnuSystemSaveXMLFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { //xử lý lưu TextFile ở đây fileFactory=new XMLFileFactory(); if(fileChooser.showSaveDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) 251 | P a g e { boolean kq=fileFactory.LuuFile(sanPhamPanel.database,fileChooser.getSele ctedFile().getAbsolutePath()); if(kq==true) { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu XML File thành công"); } else { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu XML File thất bại"); } } } }); mnuSystemOpenJSonFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { fileFactory=new JSonFileFactory(); if(fileChooser.showOpenDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { sanPhamPanel.database=fileFactory.DocFile(fileChooser.getSelecte dFile().getAbsolutePath()); sanPhamPanel.showDataOnJTable(); } } }); mnuSystemSaveJSonFile.addActionListener(new ActionListener() { @Override public void actionPerformed(ActionEvent e) { //xử lý lưu TextFile ở đây fileFactory=new JSonFileFactory(); if(fileChooser.showSaveDialog(null)==JFileChooser.APPROVE_OPTION ) { boolean kq=fileFactory.LuuFile(sanPhamPanel.database,fileChooser.getSele ctedFile().getAbsolutePath()); if(kq==true) 252 | P a g e { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu Json File thành công"); } else { JOptionPane.showMessageDialog(null,"Lưu JSon File thất bại"); } } } }); } public void createMenu() { mnuBar=new JMenuBar(); setJMenuBar(mnuBar); mnuSystem=new JMenu("Hệ thống"); mnuBar.add(mnuSystem); mnuSystemSave=new JMenu("Lưu file"); mnuSystem.add(mnuSystemSave); mnuSystemSaveTextFile=new JMenuItem("Text file"); mnuSystemSave.add(mnuSystemSaveTextFile); mnuSystemSave.addSeparator(); mnuSystemSaveSerializeFile=new JMenuItem("Serialize file"); mnuSystemSave.add(mnuSystemSaveSerializeFile); mnuSystemSave.addSeparator(); mnuSystemSaveXMLFile=new JMenuItem("XML file"); mnuSystemSave.add(mnuSystemSaveXMLFile); mnuSystemSave.addSeparator(); mnuSystemSaveJSonFile=new JMenuItem("JSON file"); mnuSystemSave.add(mnuSystemSaveJSonFile); mnuSystem.addSeparator(); mnuSystemOpen=new JMenu("Đọc File"); mnuSystem.add(mnuSystemOpen); mnuSystemOpenTextFile=new JMenuItem("Text file"); mnuSystemOpen.add(mnuSystemOpenTextFile); mnuSystemOpen.addSeparator(); mnuSystemOpenSerializeFile=new JMenuItem("Serialize file"); mnuSystemOpen.add(mnuSystemOpenSerializeFile); mnuSystemOpen.addSeparator(); 253 | P a g e mnuSystemOpenXMLFile=new JMenuItem("XML file"); mnuSystemOpen.add(mnuSystemOpenXMLFile); mnuSystemOpen.addSeparator(); mnuSystemOpenJSonFile=new JMenuItem("JSON file"); mnuSystemOpen.add(mnuSystemOpenJSonFile); mnuSystem.addSeparator(); mnuSystemExit=new JMenuItem("Thoát"); mnuSystem.add(mnuSystemExit); } private void createICon() { mnuSystem.setIcon(new ImageIcon("hinh/system.png")); mnuSystemSave.setIcon(new ImageIcon("hinh/save.png")); mnuSystemSaveTextFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/textfile.png")); mnuSystemSaveSerializeFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/serializefile.png")); mnuSystemSaveXMLFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/xmlfile.png")); mnuSystemSaveJSonFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/jsonfile.png")); mnuSystemOpen.setIcon(new ImageIcon("hinh/open.png")); mnuSystemOpenTextFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/textfile.png")); mnuSystemOpenSerializeFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/serializefile.png")); mnuSystemOpenXMLFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/xmlfile.png")); mnuSystemOpenJSonFile.setIcon(new ImageIcon("hinh/jsonfile.png")); mnuSystemExit.setIcon(new ImageIcon("hinh/exit.png")); } public void showWindow() { setSize(500,500); setLocationRelativeTo(null); setDefaultCloseOperation(WindowConstants.EXIT_ON_CLOSE); setVisible(true); } } So sánh định dạng dữ liệu kết quả 4 loại: 254 | P a g e Như vậy Tui đã hướng dẫn xong toàn bộ phần mềm quản lý sản phẩm theo HƯỚNG ĐỐI TƯỢNG, thao tác với các control cơ bản và nâng của trong Kotlin. Kết xuất dữ liệu ra 4 loại tập tin, dễ dàng triệu gọi coding giữa Kotlin vs Java rất hay. Bài Sau Tui sẽ làm minh họa về JTree trong Kotlin, các bạn chú ý theo dõi nhé. Các bạn có thể tải source code bài này ở đây: Hẹn gặp các bạn ở những bài tiếp theo Chúc các bạn thành công! Trần Duy Thanh ( 255 | P a g e Bài 39-Thiết kế giao diện trong Kotlin – phần 5 Chúc mừng các bạn đã vượt qua 4 cửa ải GUI trong Kotlin, đây là cửa ải cuối cùng Tui muốn các bạn vượt qua. Phần này Tui sẽ nói về JTree, một trong những Control phổ biến được dùng rất nhiều trong các dự án để hiển thị dữ liệu dạng phân cấp cây thư mục: Bài học này các bạn sẽ biết cách tạo 1 JTree, đưa được DefaultMutableTreeNode vào JTree. Đặc biệt sử dụng lập trình Hướng Đối Tượng để đưa dữ liệu lên Cây cối này, cũng như biết cách xử lý sự kiện khi người dùng nhấn vào từng Node trên Cây. Bạn tạo một Project có cấu trúc như sau: 256 | P a g e Lớp Nhân Viên (NhanVien) có cấu trúc (Mã, tên): package communityuni.com.model /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ class NhanVien { var Ma:Int=0 var Ten:String="" constructor() constructor(Ma: Int, Ten: String) { this.Ma = Ma this.Ten = Ten } override fun toString(): String { return Ten } } Lớp Phòng Ban (PhongBan) có cấu trúc (mã, tên, danh sách nhân viên): package communityuni.com.model /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ class PhongBan { var Ma:Int=0 var Ten:String="" var NhanViens:MutableList<NhanVien> = mutableListOf() constructor() constructor(Ma: Int, Ten: String) { this.Ma = Ma this.Ten = Ten } override fun toString(): String { return Ten } } Tiếp theo thiết kế màn hình NhanSuPanel.form như hình dưới: 257 | P a g e Chỉnh pnMain có layout manager là BorderLayout, kéo JScrollPane vào phần Center => sau đó kéo JTree vào bên trong JScrollPane. Nhớ chọn JTree rồi checked Custom Create để nó ra hàm createUIComponents() Sau đó Chỉnh sửa source code của NhanSuPanel, giả lập một số dữ liệu: package communityuni.com.ui; import communityuni.com.model.NhanVien; import communityuni.com.model.PhongBan; import javax.swing.*; import javax.swing.tree.DefaultMutableTreeNode; import java.util.ArrayList; import java.util.List; /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ public class NhanSuPanel { private JPanel pnMain; private JTree treePhongBan; DefaultMutableTreeNode root; List<PhongBan>database=null; private void loadSampleDatabaseToGUI() { 258 | P a g e root=new DefaultMutableTreeNode(""); treePhongBan=new JTree(root); for (int i=0;i<database.size();i++) { PhongBan pb=database.get(i); DefaultMutableTreeNode pbNode=new DefaultMutableTreeNode(pb); root.add(pbNode); for (int j=0;j<pb.getNhanViens().size();j++) { NhanVien nv=pb.getNhanViens().get(j); DefaultMutableTreeNode nvNode=new DefaultMutableTreeNode(nv); pbNode.add(nvNode); } } } private void createSampleDatabase() { database=new ArrayList<>(); PhongBan pns=new PhongBan(1,"Phòng tổ chức hành chánh"); PhongBan phc=new PhongBan(2,"Phòng Kế hoạch tài chính"); PhongBan pkhcn=new PhongBan(3,"Phòng Khách hàng cá nhân"); PhongBan pkhdn=new PhongBan(4,"Phòng Khách hàng doanh nghiệp"); database.add(pns);database.add(phc);database.add(pkhcn);database .add(pkhdn); pns.getNhanViens().add(new NhanVien(1,"Trần Thị Giải")); pns.getNhanViens().add(new NhanVien(2,"Nguyễn Thị Thoát")); pns.getNhanViens().add(new NhanVien(3,"Hồ Văn Hạnh")); pns.getNhanViens().add(new NhanVien(4,"Đinh Thị Phúc")); phc.getNhanViens().add(new NhanVien(5,"Trần Văn Yên")); phc.getNhanViens().add(new NhanVien(6,"Hoàng thị Giấc")); phc.getNhanViens().add(new NhanVien(7,"Nguyễn Ngọc Ngàn")); phc.getNhanViens().add(new NhanVien(8,"Ma Văn Thu")); } public JPanel getPnMain() { return pnMain; 259 | P a g e } private void createUIComponents() { createSampleDatabase(); loadSampleDatabaseToGUI(); } } Chạy chương trình lên ta sẽ có giao diện như Tui cung cấp ở trên. Bây giờ để gán sự kiện cho JTree ta bấm chuột phải vào JTree rồi chọn Create Listener: Sau đó chọn TreeSelectionListener: 260 | P a g e Chọn valueChanged trong màn hình Select Methods to Implement: Nhấn OK ta thấy sự kiện xuất hiện: public NhanSuPanel() { treePhongBan.addTreeSelectionListener(new TreeSelectionListener() { @Override public void valueChanged(TreeSelectionEvent e) { } }); } 261 | P a g e Bổ sung coding để kiểm tra Node nào được nhấn: public NhanSuPanel() { treePhongBan.addTreeSelectionListener(new TreeSelectionListener() { @Override public void valueChanged(TreeSelectionEvent e) { DefaultMutableTreeNode node= (DefaultMutableTreeNode) treePhongBan.getLastSelectedPathComponent(); switch (node.getLevel()) { case 0: JOptionPane.showMessageDialog(null,"Bạn nhấn Root="+node.getUserObject()); break; case 1: PhongBan pb= (PhongBan) node.getUserObject(); JOptionPane.showMessageDialog(null,pb.getTen()); break; case 2: NhanVien nv= (NhanVien) node.getUserObject(); JOptionPane.showMessageDialog(null,nv.getTen()); break; } } }); } Như vậy ta dùng treePhongBan.getLastSelectedPathComponent(); để biết được Node nào được chọn, dùng node.getLevel() để lấy chính xác cấp (thực ra là lấy đối tượng), ứng với mỗi level ta sẽ kiểm tra để lấy Đối tượng. 262 | P a g e Như vậy Tui đã hướng dẫn xong cách dùng JTree trong Kotlin. các bạn nhớ kế hợp nó với JTable để hiển thị chi tiết dữ liệu. Các bạn có thể tải source code bài này ở đây: Hẹn gặp các bạn ở cuối cùng, bài 40 của khóa học Kotlin này. Chúc các bạn thành công! Trần Duy Thanh ( 263 | P a g e Bài 40-Kết xuất Executable cho Kotlin [Kết thúc khóa học Kotlin] Chào các bạn! Chúng ta Say Goodbye ngôn ngữ lập trình Kotlin ở đây nhé, Tui phải Busy cho nhiều tasks khác. Toàn bộ các bài giảng về Kotlin Tui đã tổng hợp trong link https://duythanhcse.wordpress.com/kotlin/kotlin-co-ban-den-nang-cao/ các bạn vào đây học nhé. Ráng học cho tốt vì sắp tới Android Studio 3.0 ra đời nó sẽ đính kém lập trình Kotlin For Android, Tui gọi tắt là KfA. Nếu bạn học tới bài 40 này tức là đã đi trước nhiều người một số bước rồi. Theo Tui tham khảo từ nhiều nguồn, thì trong tương lai sẽ bùng nổ các dự án liên quan tới Machine Learning (Máy học). Có nhiều ngôn ngữ để lập trình cho Machine Learning chẳng hạn như Python, R, Matlab Nhiều Đại Học lớn trên thế giới hiện nay đã dùng ngôn ngữ lập trình Python vào giảng dạy kỹ thuật lập trình thay thế cho C++ và Java Trước đó Tui có viết được một số bài về Python https://duythanhcse.wordpress.com/python/ nhưng do Busy quá phải tạm Pause, Nếu các bạn còn trẻ, khỏe, nhanh nhẹn(xấu trai cũng được) thì hãy tiếp tục nghiên cứu Python, R để về sau có nhiều cơ hội tham gia các dự án Machine Learning. OK OK OK Giờ Tui kết thúc khóa học Kotlin với bài hướng dẫn cách Kết xuất Kotlin ra Jar file để người sử dụng có thể bấm 1 phát là chạy luôn mà không cần mở công cụ lập trình. IntelliZ IDEA cung cấp sẵn cho chúng ta Tool để làm điều này, vô cùng đơn giản đến mức chúng ta không thể nghĩ ra được. Cách làm chi tiết như sau: 1)Bước 1: Chọn 1 Project nào đó, trong hướng dẫn này Tui chọn bài Quản Lý Sản Phẩm tại link https://duythanhcse.wordpress.com/2017/06/04/bai-38-thiet-ke-giao-dien- trong-kotlin-phan-4/ Tui hướng dẫn thêm 1 cách tạo class có chứa hàm main để chạy: -Cách Cũ chúng ta đang làm (tập tin AppTestSanPhamUI.kt): 264 | P a g e package communityuni.com.test import communityuni.com.ui.SanPhamUI /** * Created by cafe on 04/06/2017. */ fun main(args: Array) { var gui:SanPhamUI= SanPhamUI("Trần Duy Thanh- Chương trình quản lý Sản phẩm") gui.showWindow() } -Cách mới Ta có thể tạo thành một lớp theo cấu trúc dùng companion object và notation @JvmStatic: package communityuni.com.test import communityuni.com.ui.SanPhamUI /** * Created by cafe on 06/06/2017. */ class SanPhamApp { companion object { @JvmStatic fun main(args: Array) { var gui: SanPhamUI = SanPhamUI("Trần Duy Thanh- Chương trình quản lý Sản phẩm") gui.showWindow() } } } Vì sao lại phải biết thêm cách mới này để chạy hàm main? Bạn cứ làm nhiều đi rồi sẽ biết (thiên cơ bất khả lộ) 2)Bước 2: Vào File/ chọn Project Structure: 265 | P a g e 3)Bước 3: Chọn artifacts/ bấm vào dấu + màu xanh / chọn JAR/ chọn From Modules with dependencies Lúc này màn hình yêu cầu chọn Main Class xuất hiện: 266 | P a g e Ta bấm vào nút chọn Main Class: ở trên bạn chọn cái nào cũng được (2 cách tạo hàm main mà Tui trình bày ở trên) rồi nhấn nút OK Bấm OK tiếp: 267 | P a g e Mục 1 là tên jar được tạo ra, mục 2 là nơi lưu trữ Jar này. Ta chọn OK để quay lại màn hình chính Tiến hành chạy lại phần mềm ta thấy nó tạo ra thư mục artifacts trong out folder: Vào bên trong artifacts có thư mục lưu file jar đó là HocGUIPhan4_jar: Vào bên trong thư mục này ta thấy file jar: 268 | P a g e Bạn double click để chạy nó lên: Bạn thấy nó mất tiêu mấy cái hình rồi đúng không? vì Project này Tui hướng dẫn trước đó có hình ảnh, các hình ảnh được lưu trong thư mục hinh, bây giờ bạn chỉ cần sao chép thư mục đó vào ngay chỗ file jar này là OK: Bây giờ chạy lại file jar ta có kết quả: 269 | P a g e Hình ảnh đã được hiển thị lên===> Ngon như cơm mẹ nấu đúng không các bạn Giờ thử vào Menu Hệ thống/ chọn mở File bất kỳ xem nó hiển thị được không nhé: 270 | P a g e Như vậy là đã tải file thành công. Bạn đã hoàn thành các bước để tạo file Jar trong Intellij IDEA. Các bạn cố gắng học tốt các ngôn ngữ lập trình nhé, hãy tự đào tạo mình để có nhiều kiến thức về công nghệ. Tạo ra nhiều cơ hội trong tương lai để tìm tới những Công ty có cơ hội làm việc tốt hơn, lương bổng ổn định hơn. Để học lập trình tốt các bạn phải chịu khó cày, học ngày học đêm và bắt buộc phải Practice thật nhiều. Chúc các bạn thành công Trần Duy Thanh ( 271 | P a g e Tài liệu tham khảo 1. 2. Kotlin in Action 3. Fundamental Kotlin 4. Programming Kotlin 5. Kotlin for Android Developers 6. Modern Web Development with Kotlin ---HẾT---

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_lap_trinh_kotlin_toan_tap.pdf