Tài liệu ôn thi cao học - Môn: Triết Học

Tài liệu ôn thi cao học môn Triết Học có trả lời Câu 1: Vấn đề cơ bản của triết học Câu 2: Phạm trù vật chất. Câu 3: Vật chất và vận động: Câu 4: Phạm trù ý thức: Câu 5: Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức: Câu 6: Phép biện chứng với tính cách là khoa học và mối liên hệ phổ biến và phát triển. Câu 7: Nội dung, ý nghĩa quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập: Câu 7 (Phần 2): Nội dung, ý nghĩa quy luật từ những thay đổi về lượng dẫn đến thay đổi về chất lượng và ngược lại. Câu 7 (Phần 3): Nội dung ý nghĩa, quy luật phủ định của phủ định Câu 8: Cặp phạm trù cái chung và cái riêng. Câu 8 (Phần 2): Phạm trù bản chất và hiện tượng. Câu 9: Lý luận nhận thức của Mác-Lênin và vấn đề chân lý Câu 10: Trình bày về học thuyết hình thái kinh tế xã hội Câu 11: Quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất Câu 12: Hình thái ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của nó Câu 13: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng.

pdf45 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 4608 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu ôn thi cao học - Môn: Triết Học, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nh− lặp đi lặp lại, quay trở về chỗ xuất phát nh−ng trên một cơ sở cao hơn (điểm tăng tr−ởng của trí thức). 1. Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính): là giai đoạn đầu tiên của quá trình nhận thức, gần liền với thực tiễn đi từ cảm giác, tri giác đến biểu t−ợng. + Cảm giác: Là hình thức đầu tiên đơn giản nhất của nhận thức cảm tính, phản ánh những thuộc tính riêng lẻ của sự vật và hiện t−ợng. Bản chất của cảm giác là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan. + Tri giác: Là sự tổng hợp những thuộc tính riêng lẻ của sự vật trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. Cũng nh− cảm giác, tri giác mang tính trực tiếp. + Biểu t−ợng: Là một hình thức đi sâu vào bản chất của sự vật, biết đ−ợc bản chất của chúng thông qua một tập hợp những thuộc tính. Đã bắt đầu mang tính khái quát và gián tiếp. Biểu t−ợng có vai trò là khâu trung gian giữa trực quan sinh động và t− duy trừu t−ợng. - Nhận thức của con ng−ời về các sự vật, hiện t−ợng của thế giới xung quanh không chỉ dừng lại ở các hình thức cảm tính. Trên cơ sở những tài liệu, những dữ kiện do nhận thức cảm tính đem lại, nhận thức phát triển lên một trình độ cao hơn, nhận thức lý tính còn gọi là t− duy trừu t−ợng. 2. T− duy trừu t−ợng (nhận thức lý tính): Là giai đoạn cao của quá trình nhận thức dựa trên cơ sở những tài liệu do trực quan sinh động đem lại. T− duy trừu t−ợng cũng phản ánh hiện thực, nh−ng là sự phản ánh gián tiếp và khái quát, và do vậy "sâu sắc hơn, chính xác hơn và đầy đủ hơn" với các hình thức cơ bản nh−: khái niệm, phán đoán và suy lý. + Khái niệm phản ánh một hoặc một số thuộc tính chung nào đó của một nhóm sự vật, hiện t−ợng và do đó mà bao quát nhóm sự vật, hiện t−ợng ấy. Khái niệm đóng vai trò rất quan trọng trong t− duy khoa học. Có thể xem các khái niệm đã hình thành nh− những nguyên vật liệu để tạo nên ý thức t− t−ởng… Mọi khái niệm khoa học đều đ−ợc hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển khoa học và thực tiễn. Trong khi nghiên cứu, vận dụng khái niệm chúng ta phải chú ý đến tính biện chứng của nó, không đ−ợc coi khái niệm là cái ng−ng đọng, cố định cứng nhắc và không biến đổi. Mỗi một khái niệm đều nằm trong mối quan hệ liên hệ nào đó với cái khái niệm khác trong quá trình nhận thức tiếp theo về thế giới, dẫn đến hình thành những khái niệm mới phản ánh sâu sắc hơn bản chất của sự vật. 25 Khi áp dụng tính mềm dẻo, biện chứng của khái niệm phải tính đến nội dung khách quan của khái niệm, nếu áp dụng một cách chủ quan, tuỳ tiện thì sẽ rời vào nguỵ biện và triệt trung. + Phán đoán là sự vận dụng những khái niệm trong ý thức con ng−ời để vạch ra những mặt, những mối liên hệ nào đó trong một sự vật hoặc của sự vật này với sự vật khác. Phán đoán biểu hiện của một hay nhiều thuộc tính, đặc tính, mối liên hệ nào đó của sự vật đ−ợc phản ánh. Phản ánh đ−ợc biểu hiện trong hình thức ngôn ngữ thành mệnh đề. + Suy lý: Biểu hiện tính chất gián tiếp sáng tạo của t− duy con ng−ời. Từ những khái niệm, phán đoán con ng−ời có thể suy luận và tìm ra những chân lý mới. Nhận thức lý tính bắt nguồn từ nhận thức cảm tính, những phản ánh hiện thực một cách sâu sắc hơn, tức là có thể phản ánh sự vật, hiện t−ợng trong những mối liên hệ và quan hệ bản chất, mang tính quy luật. Nh−ng hình thức cơ bản của nhận thức lý tính đ−ợc hình thành trong quá trìnhhoạt động thực tiễn của con ng−ời, chúng không tách rời nhau, những mối liên hệ biện chứng, tác động và quy luận lẫn nhau. * Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có những đặc điểm khác nhau: + Nhận thức cảm tính là sự phản ánh trực tiếp, cụ thể, sinh động các thuộc tính, các mối quan hệ của sự vật, hiện t−ợng. Nhận thức lý tính đ−ợc hình thành từ những tài liệu do nhận thức cảm tính mang lại, nó là sự phản ánh gián tiếp và mang tính trừu t−ợng, khái quát. + Nhận thức đ−ợc cảm tính là sự phản ánh ban đầu mang tính chất ngẫu nhiên. Nhận thức lý tính có thể giúp nhận thức đ−ợc cái bản chất tất yếu của sự vật, tính quy luật của sự vật. + Mối quan hệ nhận thức cảm tính và lý tính có sự thống nhất biện chứng, chúng có mối quan hệ chặt chẽ và sự tác động qua lại lẫn nhau. - Không thể tuyệt đối hoá vai trò của bậc này để hy sinh cho bậc khác. Một nhận thức đúng đắn là phải tiến từ cảm tính đến lý tính. - Từ nhận thức cảm tính sang nhận thức lý tính thực chất là một b−ớc nhảy vọt. Ng−ời ta không phải ngay một lúc đã nhận thức đ−ợc bản chất của sự vật mà đó là một quá trình tích luỹ lâu dài. 3. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận - những trình độ khác nhau của nhận thức khoa học. 26 Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận không đồng nhất với nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính. Nhận thức kinh nghiệm và nhận thức lý luận đều là sự tổng hợp của hai yếu tố cảm tính và lý tính. Kinh nghiệm là những tri thức đ−ợc chủ thể thu nhận trực tiếp trong quá trình hoạt động thực tiễn, là cơ sở để tổng kết, khái quát thành lý luận, là căn cứ để sửa đổi, phát triển hệ thống lý luận cũ. Tri thức lý luận phản ánh hiện thực trong bản chất của sự vật hiện t−ợng, trong những mối liên hệ mang tính quy luật. Nhiệm vụ của nhận thức lý luận là nhân nhận thức lên một trình độ cao hơn, chỉ ra những ph−ơng h−ớng mới cho sự phát triển của hoạt động thực tiễn. Chỉ có những tri thức lý luận mới làm cho hoạt động của con ng−ời trở nên chủ động hơn, tránh đ−ợc tình trạng mò mẫm, tự phát. Lý luận nhận thức của Mác-Lênin và vấn đề chân lý Lý luận nhận thức hay còn gọi là nhận thức luận đ−ợc hình thành từ khi triết học mới ra đời. Tất cả các trào l−u triết học đều xuất phát từ thế giới quan của mình để đ−a ra những hệ thống quan điểm nhất định về vấn đề nhận thức (Trả lời câu hỏi). Đó là việc con ng−ời có khả năng nhận thức đ−ợc thế giới hay không. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định con ng−ời có khả năng nhận thức đ−ợc thế giới và tìm ra chân lý. Mục đích của nhận thức là tìm ra các quy luật nhằm biến đổi và cải tạo thế giới, bắt thế giới phục vụ mục tiêu, nhu cầu, nhiệm vụ của bản thân con ng−ời. Bản chất của nhận thức là sự hiểu biết của con ng−ời về thế giới khách quan, nhận thức là một quá trình. Lịch sử của vấn đề: Thời đại Đêmôcơrit coi nhận thức là sự phản ánh, sự tri giác những hình ảnh đã tách khỏi sự vật. Triết học duy tâm coi nhận thức chỉ là sự hồi t−ởng của linh hồn, nhận thức là quá trình sản sinh ra t− t−ởng trong chiều sâu ý thức của chủ thể, là quá trình tự sinh của tri thức. Chủ nghĩa duy vật cũ: đã có những đóng góp to lớn vào lý luận nhận thức ở chỗ họ thừa nhận sự tồn tại của thế giới khách quan độc lập với ý thức của con ng−ời và thừa nhận thế giới đó nh− nguồn gốc của nhận thức. Thiếu sót cơ bản của họ là họ quan niệm ý thức là một sự phản ánh đơn giản máy móc và trực quan. Các 27 sự vật hiện t−ợng và quá trình hiện ra trong ý thức của con ng−ời nh− sự phản ánh qua một tấm g−ơng, d−ới dạng của những ấn t−ợng đã bị đơn gián hoá và thu gọn lại. Chủ nghĩa Mác-Lênin: Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc của con ng−ời. Sự phản ánh đó không phải là một hành động nhất thời máy móc giản đơn và thụ động mà là một quá trình phức tạp của hoạt động trí tuệ tích cực và sáng tạo. Lênin viết: "ý thức con ng−ời không chỉ phản ánh thế giới khách quan mà còn tạo ra thế giới khách quan". Trong tác phẩm "Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán "Lênin đã nêu ra những kết luận đ−ợc coi là nguyên lý cơ bản của lý luận nhận thức: - Phải thừa nhận rằng có một thế giới sự vật tồn tại khách quan bên ngoài chúng ta và không lệ thuộc vào chúng ta. Quan điểm này nhằm chống lại chủ nghĩa duy tâm vì chủ nghĩa duy tâm không thừa nhận quan điểm này. - Giữa hiện t−ợng và "vật tự nó" không có sự khác nhau về nguyên tắc. Quan điểm này khẳng định khả năng nhận thức của con ng−ời, chống lại thuyết "bất khả trí". Cantơ - ng−ời theo thuyết bất khả trí cho rằng "vật tự nó" là cái không thể nhận thức đ−ợc, là bản chất của sự vật. - Nhận thức là một quá trình đi từ cái ch−a biết, từ cái biết ít đến nhiều và sâu sắc hơn. Quan điểm này nhằm chống lại quan điểm của chủ nghĩa siêu hình về nhận thức. Chủ nghĩa siêu hình cho rằng nhận thức của con ng−ời là không biến đổi. - Thực tiễn là nguồn gốc và tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý. Việc đ−a quan niệm này vào lý luận nhận thức là đóng góp rất quan trọng của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Trong lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng cần chú ý: Không đ−ợc coi nhận thức chỉ một lần là xong, "từ trực quan sinh động đến t− duy trừu t−ợng và từ t− duy trừu t−ợng trở về với thực tiễn là biện chứng của quá trình nhận thức chân lý" (Lênin). Định nghĩa chân lý: Chân lý là những tri thức phù hợp với thực tiễn khách quan và đ−ợc thực tiễn kiểm nghiệm. Khi những tri thức đ−ợc bổ sung thì chân lý đ−ợc mở rộng và biến đổi thành chân lý mới. Cùng có khi chân lý bị loại bỏ tr−ớc đó nó đã không đ−ợc kiểm nghiệm trong thực tế (mặt trời quay quanh trái đất), hoặc trở thành một bộ phận của chân lý mới. 28 Tính chất của chân lý: - Tínhkhách quan: tính khách quan của chân lý thể hiện ở chỗ nội dung phản ánh của chân lý là khách quan, tồn tại không lệ thuộc vào ý thức của con ng−ời. Đã là chân lý thì chỉ có chân lý khách quan. Không có chân lý chủ quan. Đây là một tính chất cực kỳ quan trọng. Nó đối lập với các quan niệm của triết học phi Mác-xít. - Tính cụ thể: Chân lý luôn là cụ thể, không có chân lý trừu t−ợng. Tính cụ thể của chân lý đ−ợc quy định bởi tính cụ thể của khách thể nhận thức. Thoát khỏi điều kiện cụ thể của khách thể đ−ợc phản ánh thì tri thức không coi là chân lý nữa. Các sự vật và hiện t−ợng trong thế giới khách quan luôn luôn tồn tại d−ới cái cụ thể, một thời gian và không gian nhất định. Khi những điều kiện khách quan đã thay đổi, sự phản ánh về chúng cũng phải thay đổi theo. - Tính cụ thể của chân lý là cơ sở để rút ra nguyên tắc ph−ơng pháp luận rất quan trọng trong nhận thức và hành động, nguyên tắc lịch sử cụ thể - Tính t−ơng đối: Chân lý không phải là điểm đầu cũng không phải là điểm kết thúc. Chân lý nằm trong quá trình. Vì vậy nó cũng phải đ−ợc bổ sung, hoàn thiện, chuẩn xác hoá. Trong quá trình nhận thức, tri thức luôn đ−ợc bổ sung. CHân lý cũng vậy, nh−ng trong một thời điểm nhất định nào đó thì chúng là không thể bác bỏ. Chân lý có tính t−ơng đối. Phân loại chân lý: Chân lý có thể phân chia thành chân lý tuyệt đối, chân lý t−ơng đối và chân lý vĩnh cửu. - Chân lý tuyệt đối là tổng số những chân lý t−ơng đối. "Mỗi chân lý khoa học dù có tính t−ơng đối vẫn chứa đựng một yếu tố chân lý tuyệt đối". Sự phát triển của nhận thức chính là quá trình mở rộng tăng thêm không ngừng những yếu tố tuyệt đối. - Chân lý t−ơng đối là tri thức phản ánh t−ơng đối đúng sự vật khách quan trong thời điểm đó và đ−ợc tiếp tục bổ sung trong quá trình nhận thức của con ng−ời. Khả năng của con ng−ời có thể đạt tới chân lý tuyệt đối nh−ng không phải ngay một lúc mà là cả một quá trình nhận thức lâu dài của con ng−ời. - Chân lý vĩnh cửu là chân lý mãi mãi không thay đổi. Nó không cần thiết cho khoa học vì nó không thúc đẩy sự khám phá khoa học. Trong lịch sử triết học cũng có ng−ời muốn coi hệ thống chân lý của mình là vĩnh cửu. Đó là Ơ.Đuyrinh, ngay lập tức Anghen đã viết "Chống Đuyrinh" để phản bác: "Chơi cái trò chơi chân lý vĩnh cửu chán ngắt ấy thì mọi khoa học sẽ trửo nên thừa". 29 * Giữa cái chân lý t−ơng đối và chân lý tuyệt đối có mối quan hệ với nhau. Nó biểu hiện mối quan hệ biện chứng giữa quá trình vô tận của nhận thức thế giới khách quan của con ng−ời với từng hoạt động nhận thức riêng lẻ, cụ thể và có hạn của mỗi chủ thể nhận thức. Đối với lý luận nhận thức mác-xít, giữa chân lý t−ơng đối và chân lý tuyệt đối không hề có đ−ờng ranh giới không thể v−ợt qua. Chân lý t−ơng đối chính là những bậc thang đ−a con ng−ời ngày càng tiến đến gần chân lý tuyệt đối. Kiểm tra bằng thực tiễn: Nh− đã đề cập đến ở phần định nghĩa, chân lý phải đ−ợc thực tiễn kiểm tra, đánh giá. Thực tiễn là toàn bộ những hoạt động của con ng−ời mà tr−ớc hết là hoạt động sản xuất, thực nghiệm khoa học, đấu tranh giai cấp… ng−ời ta sử dụng thực tiễn để kiểm tra chân lý. Thực tiễn vừa là nguồn gốc của nhận thức, vừa là tiêu chuẩn số một để kiểm tra nhận thức. Thực tiễn thấm vào toàn bộ quá trình nhận thức của con ng−ời, vừa là điểm bắt đầu, vừa là điểm kết thúc của mọi quá trình nhận thức. Lênin nói: "Thực tiễn cao hơn lý luận", lý luận đ−ợc kiểm chứng thông qua thực tiễn, đ−ợc thực tiễn kiểm tra thì nó mới trở thành chân lý. Cũng có những lý thuyết rất khó kiểm tra bằng thực tiễn, nó phải đ−ợc kiểm tra bằng tính lôgic (đặc biệt trong toán học). Bản thân thực tiễn luôn vận động và biến đổi không ngừng. Phải căn cứ vào tính lịch sử cụ thể của cái mà chúng ta cần kiểm chứng để kiểm tra nhận thức - chân lý. Trình bày về học thuyết hình thái kinh tế xã hội Học thuyết hình thái kinh tế xã hội của chủ nghĩa Mác-Lênin vạch ra những kết cấu cơ bản, phổ biến của mọi xã hội, là quy luật vận động và phát triển tất yếu của xã hội. Tr−ớc Mác các nhà triết học và xã hội th−ờng nói về mục đích xã hội, tiến bộ xã hội một cách trừu t−ợng. Từ khi chủ nghĩa duy vật lịch sử ra đời nhân loại tiến bộ có một lý luận khoa học để nhận thức bản chất của xã hội, tìm ra những quy luật khách quan chi phối tiến trình lịch sử nhân loại. Mỗi xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất riêng biệt, một chế độ kinh tế của một xã hội nhất định. Các quan hệ sản xuất này là hình thức xã hội của quá trình 30 sản xuất vật chất. Phát hiện ra những quan hệ xã hội vật chất cơ bản. Có nhà kinh điển Mác xít đã đặt cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu xã hội trên quan điểm duy vật lịch sử và trên quy mô lịch sử nhân loại. Chính trên cơ sở trừu t−ợng hoá đó, Mác đã xây dựng một phạm trù khoa học của chủ nghĩa duy vật lịch sử về xã hội - phạm trù hình thái kinh tế xã hội. Mác không chỉ nghiên cứu quan hệ sản xuất một cách biệt lập mà luôn đặt nó trong mối quan hệ với các mối quan hệ xã hội khác và coi quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan cơ bản để phân biệt sự khác nhau giữa hình thái kinh tế xã hội khác và coi quan hệ hình thái kinh tế xã hội sản xuất là bộ x−ơng của cơ học… cũng với những thể chế t−ơng ứng hình thành trên những quan hệ sản xuất đó. Những quan hệ sản xuất này tồn tại trên một trình độ nhất định của lực l−ợng sản xuất. Hai mặt này thống nhất trong một ph−ơng thức sản xuất và chính nó là nền tảng vật chất của mọi hình thái kinh tế xã hội. Lênin đã phát triển và làm phong phú thêm lý luận về hình thái kinh tế xã hội. Hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc tr−ng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực l−ợng sản xuất và với một kiến trúc th−ợng tầng t−ơng ứng đ−ợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy. Nh− vậy để tìm hiểu về hình thái kinh tế xã hội, chúng ta phải đi từ khái niệm sản xuất vật chất là gì, tại sao nó lại là nền tảng của đời sống xã hội, gắn với một hình thái kinh tế xã hội nhất định: QHSX, LLSX, CSHT và KTTT là gì, mối quan hệ giữa QHSX và LLSX, giữa CSHT và KTTT thể hiện ra sao. 1. Sản xuất vật chất là nền tảng của đời sống xã hội. Phân biệt: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con ng−ời là hoạt động đặc tr−ng riêng có của xã hội loài ng−ời. Cũng có một số ng−ời cho rằng cần phải mở rộng khái niệm sản xuất vật chất bao gồm cả việc sản xuất ra bản thân con ng−ời. Định nghĩa: Sản xuất vật chất là quá trình một con ng−ời sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất xã hội, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống con ng−ời. Nhu cầu đó là vô tận nên sản xuất của con ng−ời cũng là vô tận. Quá trình con ng−ời sử dụng công cụ lao động, tác động vào giới tự nhiên gọi là quá trình lao động. Lao động tr−ớc hết là quá trình diễn ra giữa con ng−ời và thiên nhiên, một quá trình mà trong đó bằng hoạt động của chính mình, con ng−ời làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa con ng−ời và thiên nhiên. 31 Vai trò lao động: sáng tạo ra của cải vật chất xã hội, sáng tạo ra bản thân con ng−ời (đầu tiên là con ng−ời xã hội. Mối quan hệ con ng−ời với con ng−ời làm nảy sinh con ng−ời xã hội). Vai trò của sản xuất vật chất: Là cần thiết để đáp ứng nhu cầu tất yếu, khách quan của con ng−ời, là cơ sở để hình thành mọi quan hệ xã hội, là cơ sở của tiến bộ xã hội. Nh− vậy có thể coi sản xuất vật chất là nền tảng của sự phát triển xã hội. Theo Mác, trong đời sống xã hội, muốn sản xuất đ−ợc, con ng−ời phải thực hiện mối quan hệ song trùng. Đó là mối quan hệ giữa con ng−ời và tự nhiên đ−ợc gọi là lực l−ợng sản xuất. Mối quan hệ giữa con ng−ời với con ng−ời đ−ợc gọi là quan hệ sản xuất. 2. Biện chứng của lực l−ợng sản xuất và quan hệ sản xuất (những nguyên lý về mối quan hệ giữa lực l−ợng sản xuất và quan hệ sản xuất) 2.1. Ph−ơng thức sản xuất: - Mỗi hình thái kinh tế xã hội nhất định gắn với một ph−ơng thức sản xuất nhất định. Ph−ơng thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa lực l−ợng sản xuất và quan hệ sản xuất. - Sự thống nhất này nói lên những thách thức mà ng−ời ta sản xuất trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Cối xay quay bằng tay đ−a lại cho xã hội những nhà t− bản công nghiệp. - Những hình thái kinh tế xã hội khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất ra bằng cách nào, với những t− liệu lao động nào. Đó là sự khác nhau giữa các ph−ơng thức sản xuất. - Mỗi hình thái kinh tế xã hội có một ph−ơng thức sản xuất đặc tr−ng của nó. Nó chỉ là ph−ơng thức đặc tr−ng chứ không phải là ph−ơng thức duy nhất. 2.2. Lực l−ợng sản xuất: - Là biểu hiện trực tiếp mối quan hệ giữa con ng−ời với tự nhiên, là một mặt của mối quan hệ song trùng của con ng−ời trong nền sản xuất xã hội. - Trình độ lực l−ợng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ng−ời trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. - Lực l−ợng sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa ng−ời lao động với t− liệu sản xuất (bao gồm công cụ lao động và đối t−ợng lao động) mà tr−ớc hết là công cụ lao động. - Lực l−ợng sản xuất có tính khách quan. Con ng−ời không thể tự do lựa chọn quan hệ sản xuất. 2.3. Quan hệ sản xuất: 32 - Là một mặt của mối quan hệ song trùng của con ng−ời, là biểu hiện của mối quan hệ giữa con ng−ời với con ng−ời trong nền sản xuất xã hội. - Thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t− liệu sản xuất quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm lao động. - Quan hệ sản xuất do con ng−ời tạo ra, song nó đ−ợc hình thành một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, tuỳ tiện của lực l−ợng sản xuất ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Quan hệ sản xuất mang tính xã hội. 2.4. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất (biện chứng). - Tính chất của lực l−ợng sản xuất: + Sản xuất với công cụ thủ công của lực l−ợng sản xuất mang tính cá nhân. + Sản xuất bằng máy, lực l−ợng sản xuất mang tính xã hội hoá. Chỉ đến nền sản xuất TBCH, lực l−ợng sản xuất mới đạt tới trình độ xã hội hoá. - Trình độ lực l−ợng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ng−ời, đ−ợc quy về tr−ớc hết là công cụ lao động, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội. Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất, trình độ kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con ng−ời. - Tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất không tách rời nhau. Một tình trạng nhất định của lực l−ợng sản xuất nói lên cả tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất. Nội dung của quy luật: Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất là sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành QHSX và LLSX, đem lại những ph−ơng thức liên kết có hiệu quả cao giữa ng−ời lao động với t− liệu sản xuất. Khu phù hợp cũng nh− không phù hợp, QHSX bao giờ cũng thể hiện tính độc lập t−ơng đối với LLSX, QHSX có tác động trở lại đối với LLSX, quy định mục đích của nền sản xuất xã hội; khuynh h−ớng phát triển của quan hệ lợi ích, từ đó hình thành một hệ thống những yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của LLSX. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển nhất định của LLSX. Quan hệ sản xuất kìm hãm, trở thành xiềng xích của LLSX thì khi đó nó mở đầu cho một cuộc cách mạng xã hội (Mác). Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX là quy luật chung, phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại, làm cho lịch sử chuyển từ hình thái KTXH này sang hình thái KTXH khác cao hơn. 33 3. Nguyên lý về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th−ợng tầng. 3.1. Cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ quan hệ sản xuất xã hội hợp thành cơ cấu kinh tế của xã hội, LLSX không phải là một nhân tố của QHSX. Trong bất kỳ hình thái kinh tế nào cũng có QHSX thống trị và những tàn d− của QHSX cũ và những mầm mống của QHSX trong t−ơng lai. 3.2. Kiến trúc th−ợng tầng: Là toàn bộ những t− t−ởng xã hội, những thiết chế xã hội t−ơng ứng và những quan hệ nội tại của đời sống tinh thần xã hội. Các hình thái kinh tế xã hội cũng là kiến trúc th−ợng tầng. Thiết chế xã hội: Là những tổ chức, cơ chế xã hội đảm bảo thực hiện t− t−ởng xã hội. Thiết chế tôn giáo bao gồm: nhà thờ, giáo hội… Thiết chế chính trị: Đảng phái, an ninh, quốc phòng, Nhà n−ớc… 3.3. Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th−ợng tầng + CSHT nào thì KTTT ấy, KTTT luôn bị quy định bởi CSHT. + Khi cơ sở hạ tầng thay đổi thì kiến trúc th−ợng tầng cũng thay đổi "ít nhiều nhanh chóng". + Kiến trúc th−ợng tầng có tính độc lập t−ơng đối của nó và có khả năng tác động trở lại CSHT một cách mạnh mẽ. 3.4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên. Xã hội phát triển trải qua nhiều giai đoạn kế tiếp nhau, ứng với mỗi giai đoạn của phát triển là một hình thái kinh tế xã hội nhất định. Các hình thái kinh tế xã hội vận động, phát triển do tác động của cơ sở quy luật khách quan, đó là quá trình tự nhiên của sự phát triển. Mác viết: "Tôi coi quá trình phát triển của các hình thái kinh tế xã hội là quá trình lịch sử tự nhiên". Trong quá trình sản xuất, con ng−ời có quan hệ với nhau. đó là quan hệ sản xuất. Những quan hệ sản xuất đó do tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất quy định. Đến l−ợt nó quan hệ sản xuất lại quy định lại các quan hệ xã hội khác nhau nh−: chính trị, luật pháp, đạo đức… khi lực l−ợng sản xuất phát triển đã có những thay đổi về chất, mâu thuẫn gay gắt với những quan hệ sản xuất hiện có, dẫn đến đòi hỏi khách quan là thay thế quan hệ sản xuất cũ bằng quan hệ sản xuất mới thông qua cuộc cách mạng xã hội. Nh− vậy, ph−ơng thức sản xuất thay đổi, các quan hệ xã hội về chính trị và tinh thần cũng thay đổi dẫn đến sự thay đổi của hình thái kinh tế xã hội. Lênin viết: "Chỉ có đem quy những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất và đem quy những quan hệ sản xuất vào trình độ và lực 34 l−ợng sản xuất thì ng−ời ta mới có một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình thái xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên" (Lênin). Quá trình tự nhiên của sự phát triển lịch sử đ−ợc chia ra thành những bậc thang lịch sử khác nhau ứng với một trình độ kinh tế, kỹ thuật nhất định trong từng ph−ơng thức sản xuất nhất định. Lịch sử loài ng−ời đã trải qua 5 hình thái xã hội theo thứ tự từ thấp đến cao. 3.5. ý nghĩa lý luận và thực tiễn. Lần đầu tiên trong lịch sử loài ng−ời, Mác đã tìm ra quy luật về sự phát triển của lịch sử và đời sống xã hội. Quy luật… xã hội này đã đ−ợc giải thích một cách duy vật. Lịch sử loài ng−ời đã trải qua 5 hình thái xã hội theo thứ tự từ thấp đến cao. Tuy vậy với những điều kiện chủ quan và khách quan riêng, một n−ớc nào đó, một dân tộc nào đó có thể bỏ qua những giai đoạn phát triển nhất định của lịch sử để tiến đến một giai đoạn phát triển cao hơn d−ới hình thức này hay hình thức khác. Việt Nam chúng ta xây dựng XHCN, bỏ qua giai đoạn phát triển TBCN không có gì mâu thuẫn với sự phát triển của tự nhiên. Ngày nay nhiều n−ớc đã đạt đ−ợc trình độ phát triển cao trong sự phát triển. Các n−ớc đi sau không nhất thiết lập lại một cách tuần tự những b−ớc phát triển mà các n−ớc tiên tiến đã trải qua. Đó cũng là một quy luật bình th−ờng của sự phát triển. Sự định h−ớng của Đảng Cộng sản và phong trào công nhân quốc tế cho thấy CNT không phải là đỉnh cao nhất trong sự phát triển của xã hội loài ng−ời. CNTB có những mâu thuẫn nội tại mà bản thân nó không thể giải quyết đ−ợc. Cuộc khủng hoảng trầm trọng ở các n−ớc XHCN hiện nay là do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là không nhận thức và vận dụng đúng những quy luật xã hội, trong đó đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất. Để xác định con đ−ờng đi lên của mình, điều cần thiết là phải xuất phát từ thực trạng kinh tế xã hội của đất n−ớc, xuất phát từ đặc điểm của LLSX và QHSX của n−ớc ta để lựa chọn đúng hình thức phát triển kinh tế, xác định trúng những b−ớc đi cụ thể theo mục tiêu đã chọn. Định h−ớng cho sự quá độ lên chủ nghĩa xã hội thông qua chế độ chính trị t− bản chủ nghĩa ở n−ớc ta là: - Xây dựng nền kinh tế sản xuất hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của Nhà n−ớc, từng b−ớc kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể chiếm −u thế về năng suất, chất l−ợng, hiệu quả và qua đó giữ vị trí chi phối. 35 - Xây dựng hệ thống chính trị theo nguyên tắc nhân dân lao động là chủ xã hội, bảo vệ quyền dân chủ của mọi thành viên trong xã hội. - Mở rộng giao l−u quốc tế, tiếp cận và tận dụng những giá trị mới của văn minh nhân loại. - Tạo môi tr−ờng cho hoạt động tự do sáng tạo, cho mọi sáng kiến cá nhân và đơn vị, khai thác triệt để yếu tố con ng−ời vì mục tiêu con ng−ời. Quan hệ sản xuất và lực l−ợng sản xuất Mỗi xã hội có một kiểu quan hệ sản xuất riêng biệt, một chế độ kinh tế của một xã hội nhất định. Các quan hệ sản xuất này là hình thức xã hội của quá trình sản xuất vật chất. Phát hiện ra những quan hệ xã hội vật chất cơ bản, các nhà kinh điển Mác xít đã đặt cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu xã hội trên quan điểm duy vật lịch sử và trên quy mô lịch sử nhân loại. Chính trên cơ sở trừu t−ợng hoá đó. Mác đã xây dựng một phạm trù khoa học của chủ nghĩa duy vật lịch sử về xã hội - phạm trù hình thái kinh tế xã hội. Mác không chỉ nghiên cứu quan hệ sản xuất một cách biệt lập mà luôn đặt nó trong mối quan hệ với các quan hệ xã hội khác và coi quan hệ sản xuất là tiêu chuẩn khách quan cơ bản để phân biệt sự khác nhau giữa hình thái kinh tế xã hội này với hình thái kinh tế xã hội khác, và coi quan hệ sản xuất là bộ x−ơng của cơ thể xã hội. Mác còn chỉ ra rằng: những quan điểm chính trị, đạo đức, triết học… cùng với những thể chế t−ơng ứng hình thành trên những quan hệ sản xuất đó. Những quan hệ sản xuất này hợp thành cơ sở hạ tầng của một xã hội, tức là cơ sở hiện thực trên đấy xây dựng một kiến trúc th−ợng tầng. Những quan hệ sản xuất này tồn tại trên một trình độ nhất định của lực l−ợng sản xuất. Hai mặt này thống nhất trong một ph−ơng thức sản xuất và chính nó là nền tảng vật chất của mọi hình thái kinh tế xã hội. Lênin đã phát triển và làm phong phú thêm lý luận về hình thái kinh tế xã hội. "Nh− vậy, hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc tr−ng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực l−ợng sản xuất với một kiến trúc th−ợng tầng t−ơng ứng đ−ợc xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy". Nh− vậy, nói đến mối quan hệ biện chứng giữa QHSX và LLSX, tr−ớc tiên chúng ta cần phải tìm hiểu tại sao sản xuất vật chất là nền tảng của đời sống xã hội. I. Sản xuất vật chất là nền tảng của đời sống xã hội. 36 Phân biệt: Sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra bản thân con ng−ời là hoạt động đặc tr−ng riêng có của xã hội loài ng−ời. Cũng có một số ng−ời cho rằng cần phải mở rộng khái niệm sản xuất vật chất bao gồm cả việc sản xuất ra bản thân con ng−ời. Định nghĩa: Sản xuất vật chất là quá trình một con ng−ời sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất xã hội, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của đời sống con ng−ời. Nhu cầu đó là vô tận nên sản xuất của con ng−ời cũng là vô tận. Quá trình con ng−ời sử dụng công cụ lao động tác động vào giới tự nhiên gọi là quá trình lao động. Lao động tr−ớc hết là quá trình diễn ra giữa con ng−ời và thiên nhiên, một quá trình mà tr−ớc đó bằng hoạt động của chính mình, con ng−ời làm trung gian điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa con ng−ời và thiên nhiên. Vai trò lao động: Sáng tạo ra của cải vật chất xã hội, sáng tạo ra bản thân con ng−ời (đầu tiên là con ng−ời xã hội. Mối quan hệ con ng−ời với con ng−ời làm nảy sinh con ng−ời xã hội). Vai trò của sản xuất vật chất là cần thiết để đáp ứng nhu cầu tất yếu, khách quan của con ng−ời, là cơ sở để hình thành mọi quan hệ xã hội, là cơ sở của tiến bộ xã hội. Nh− vậy có thể coi sản xuất vật chất là nền tảng của sự phát triển xã hội. Theo Mác, trong đời sống xã hội, muốn sản xuất đ−ợc con ng−ời phải thực hiện mối quan hệ song trùng. Đó là mối quan hệ giữa con ng−ời và tự nhiên đ−ợc gọi là lực l−ợng sản xuất. Mối quan hệ giữa con ng−ời với con ng−ời đ−ợc gọi là quan hệ sản xuất. 2. Biện chứng của lực l−ợng sản xuất và quan hệ sản xuất (những nguyên lý về mối quan hệ giữa lực l−ợng sản xuất và quan hệ sản xuất) 2.1. Ph−ơng thức sản xuất: - Mỗi hình thái kinh tế xã hội nhất định gắn với một ph−ơng thức sản xuất nhất định. Ph−ơng thức sản xuất là sự thống nhất biện chứng g−ĩa lực l−ợng sản xuất và quan hệ sản xuất. - Sự thống nhất này nói lên những thách thức mà ng−ời ta sản xuất trong những giai đoạn lịch sử nhất định. Cối xay quay bằng tay đ−a lại cho xã hội những nhà t− bản công nghiệp. - Những hình thái kinh tế xã hội khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì mà là ở chỗ chúng sản xuất ra bằng cách nào, với những t− liệu lao động nào. Đó là sự khác nhau giữa các ph−ơng thức sản xuất. 37 - Mỗi hình thái kinh tế xã hội có một ph−ơng thức sản xuất đặc tr−ng cho nó. Nó chỉ là ph−ơng thức đặc tr−ng chứ không phải là ph−ơng thức duy nhất. 2.2. Lực l−ợng sản xuất: - Là biểu hiện trực tiếp mối quan hệ giữa con ng−ời với tự nhiên, là một mặt của mối quan hệ, là một mặt của mối quan hệ song trùng của con ng−ời trong nền sản xuất xã hội. - Trình độ lực l−ợng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con ng−ời trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. - Lực l−ợng sản xuất là sự thống nhất biện chứng giữa ng−ời lao động với t− liệu sản xuất (bao gồm công cụ lao động và đối t−ợng lao động) mà tr−ớc hết là công cụ lao động. - Lực l−ợng sản xuất có tính khách quan. Con ng−ời không thể tự do lựa chọn quan hệ sản xuất. 2.2.1. Vai trò của công cụ lao động: Có khả năng "nối dài bàn tay" của con ng−ời, là nhân tố quyết định sự phát triển của lực l−ợng sản xuất, là nhân tố đồng nhất, luôn luôn thay đổi và phát triển theo h−ớng ngày càng hoàn thiện). 2.2.2. Vai trò của khoa học - công nghệ: Khoa học đã trở thành lực l−ợng sản xuất trực tiếp. Nó ngày càng có vai trò hết sức to lớn trong đời sống xã hội, làm đảo lộn cả ph−ơng thức t− duy truyền thống. 2.2.3. Vai trò của con ng−ời - lao động: Con ng−ời là lực l−ợng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại, là nhân vật trung tâm của đời sống xã hội, là mục tiêu, là động lực thúc đẩy của sự phát triển xã hội. 2.2.4. Năng suất lao động: Là nhân tố quan trọng quyết định cho sự thắng lợi của một trật tự xã hội này với một trật tự xã hội khác, là th−ớc đo trình độ của sự phát triển. 2.3. Quan hệ sản xuất: Là một mặt của mối quan hệ song trùng của con ng−ời, là biểu hiện của mối quan hệ giữa con ng−ời với con ng−ời trong nền sản xuất xã hội. - Thể hiện ở quan hệ sở hữu đối với t− liệu sản xuất, quan hệ trong tổ chức quản lý sản xuất và quan hệ phân phối sản phẩm lao động. - Quan hệ sản xuất do con ng−ời tạo ra, song nó đ−ợc hình thành một cách khách quan, không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan, tuỳ tiện của lực l−ợng sản xuất ở một giai đoạn lịch sử nhất định. Quan hệ sản xuất mang tính xã hội. Quan hệ sở hữu: Là quan hệ giữa ng−ời với ng−ời trong chiếm hữu t− liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Nó không phải là mối quan hệ giữa kẻ chiếm hữu với đối t−ợng sở hữu. 38 Là quan hệ trung tâm cơ bản của các quan hệ sản xuất và chi phối toàn bộ quan hệ sản xuất. Quan hệ tổ chức và quản lý sản xuất: Là mối quan hệ điều tiết toàn bộ nền kinh tế xã hội. Quan hệ phân phối sản phẩm lao động: Là quan hệ giữa ng−ời với ng−ời trong phân phối sản phẩm lao động, là mối quan hệ có khả năng kích thích sự năng động của toàn bộ nền sản xuất xã hội. - Quan hệ sản xuất có tính độc lập t−ơng đối so với lực l−ợng sản xuất. 4. Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất (biện chứng). - Tính chất của lực l−ợng sản xuất: + Sản xuất với công cụ thủ công ở lực l−ợc sản xuất mang tính cá nhân. + Sản xuất bằng máy lực l−ợng sản xuất mang tính xã hội hoá. Chỉ đến nền sản xuất t− bản chủ nghĩa lực l−ợng sản xuất mới đạt tới trình độ xã hội hoá. - Trình độ lực l−ợng sản xuất thể hiện trình độ trinh phục tự nhiên của con ng−ời, đ−ợc quy về tr−ớc hết là công cụ lao động, trình độ tổ chức và phân công lao động xã hội. Trình độ ứng dụng khoa học vào sản xuất, trình độ kinh nghiệm và kỹ năng lao động của con ng−ời. - Tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất không tách rời nhau. Một tính trạng nhất định của lực l−ợng sản xuất nói lên cả tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất. Nội dung của quy luật: Sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất là sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành quanhệ sản xuất và lực l−ợng sản xuất, đem lại những ph−ơng thức liên kết có hiệu quả cao giữa ng−ời lao động với t− liệu sản xuất. Khi phù hợp cũng nh− không phù hợp, quan hệ sản xuất bao giờ cũng thể hiện tính độc lập với t− liệu sản xuất, quan hệ sản xuất có tác động trở lại đối với lực l−ợng sản xuất, quy định mục đích của nền sản xuất xã hội; khuynh h−ớng phát triển của quan hệ lợi ích từ đó hình thành một hệ thống những yếu tố thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực l−ợng sản xuất. Khi mâu thuẫn khách quan giữa quan hệ sản xuất và lực l−ợng sản xuất bộc lộ gay gắt đòi hỏi phải đ−ợc giải quyết, khi con ng−ời không phát hiện đ−ợc hoặc phát hiện nh−ng không giải quyết đ−ợc, hoặc do những sai lầm chủ quan trong quá trình giải quyết thì tác dụng kìm hãm của quan hệ sản xuất trở thành nhân tố phá 39 hoại lực l−ợng sản xuất. Nh−ng cuối cùng thì quy luật vẫn tự vạch đ−ờng đi cho nó. Quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực l−ợng sản xuất. Quan hệ sản xuất kìm hãm, trở thành xiềng xích của lực l−ợng sản xuất thì khi đó nó mở đầu cho một cuộc cách mạng xã hội (Mác). Quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất, là quy luật chung, phổ biến tác động trong toàn bộ tiến trình lịch sử nhân loại, làm cho lịch sử chuyển từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn. 5. ý nghĩa thực tiễn. + ý nghĩa thực tiễn của quy luật này thể hiện ở chỗ bỏ qua một hoặc hai ph−ơng thức sản xuất để tiến đến một ph−ơng thức sản xuất cao hơn d−ới hình thức khác. Nh− thế thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội của chúng ta không nhất thiết phải trải qua giai đoạn phát triển t− bản chủ nghĩa. Các n−ớc đi sau không nhất thiết lặp lại một cách tuần tự những b−ớc phát triển mà những n−ớc tiên tiến đã trải qua. Cuộc khủng hoảng trầm trọng ở các n−ớc XHCN hiện nay là do nhiều nguyên nhân, trong đó nguyên nhân cơ bản là không nhận thức và vận dụng đúng những quy luật xã hội, trong đó đặc biệt là quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính chất và trình độ của lực l−ợng sản xuất. Lực l−ợng sản xuất không chỉ bị kìm hãm khi quan hệ sản xuất lạc hậu mà nó bị kìm hãm ngay cả khi có những yếu tố của quan hệ sản xuất đi quá xa lực l−ợng sản xuất. + Nh− vậy trong thời kỳ hiện nay, để xây dựng một ph−ơng thức sản xuất xã hội chủ nghĩa, chúng ta tr−ớc tiên phải thiết lập một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ của lực l−ợng sản xuất: Đó là chủ tr−ơng xây dựng một nền kinh tếhàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr−ờng, có sự quản lý của nhà n−ớc, nhằm phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực l−ợng sản xuất, xây dựng cơ sở kỹ thuật của CNXN. Hình thái ý thức xã hội và tính độc lập t−ơng đối của nó 1. Mở: Xã hội loài ng−ời tồn tại và phát triển theo những quy luật khách quan và những quy luật đó đ−ợc thực hiện thông qua hoạt động của con ng−ời có ý thức. Vấn đề cơ bản của triết học trong nhận thức xã hội là mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội. 40 Chủ nghĩa duy vật lịch sử chỉ ra rằng yếu tố xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội, đồng thời chỉ rõ vai trò sáng tạo của yếu tố xã hội trong sự phát triển của xã hội. TTXH là toàn bộ đời sống vật chất của con ng−ời cùng với những điều kiện về sinh hoạt vật chất của xã hội. Đó là hoàn cảnh địa lý tự nhiên, hoàn cảnh dân số, ph−ơng thức sản xuất (đóng vai trò quyết định). 2. ý thức xã hội: + Là sự phản ánh tồn tại xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định. + ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, nó bao gồm những t− t−ởng, quan điểm, quan niệm, lý luận, truyền thống, tâm trạng, tình cảm, thói quen… + Nó còn bao gồm cả ý thức cá nhân, ý thức xã hội, tồn tại trong cá nhân, thông qua cá nhân. Tuy nhiên, ý thức cá nhân không phải toàn bộ ý thức xã hội. 3. Cấu trúc ý thức xã hội: Có nhiều cách tiếp cận ý thức xã hội. Nói chung ý thức xã hội th−ờng đ−ợc phân chia theo chiều dọc, là thành những cấp độ và theo chiều ngang thành những hình thái. + ý thức lý luận và ý thức th−ờng ngày là toàn bộ ý thức xã hội. Sự phân chia ý thức lý luận và ý thức th−ờng ngày là sự phân chia theo cấp độ phản ánh của nó. - ý thức lý luận: Là toàn bộ những quan điểm quan niệm mang tính hệ thống, đ−ợc xây dựng bởi t− duy lý luận trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con ng−ời, đ−ợc thể hiện d−ới dạng các học thuyết, lý thuyết, các khái niệm, các phạm trù… - ý thức thông th−ờng (ý thức th−ờng ngày): Là những tri thức hỗn tạp về xã hội, tự nhiên và t− duy, phản ánh quan niệm sống của con ng−ời, đ−ợc hình thành một cách tự phát, đáp ứng nhu cầu nhận thức trực tiếp của con ng−ời có tính phi hệ thống. + Nếu phân chia theo lĩnh vực phản ánh thì ý thức xã hội thể hiện ra thành hệ t− t−ởng, tâm lý xã hội và ý thức khoa học. - Hệ t− t−ởng: Là toàn bộ quan điểm, quan niệm, t− t−ởng đã đ−ợc hệ thống hoá thành các lý luận, các học thuyết chính trị xã hội, phản ánh trực tiếp lợi ích giai cấp. - Tâm lý xã hội là một bộ phận của ý thức th−ờng ngày, đ−ợc hình thành tự phát d−ới ảnh h−ởng đời sống th−ờng ngày bao gồm: tình cảm, tâm trạng, ý thức. Mong muốn, là trình độ thấp hơn so với hệ t− t−ởng. 41 - ý thức khoa học: Là hệ thống những quan điểm, quan niệm, tri thức về tính quy luật của tự nhiên, xã hội và t− duy, đ−ợc thể hiện d−ới dạng các học thuyết, lý thuyết, phạm trù, khái niệm. 4. Các hình thái ý thức xã hội: 4.1. Triết học: Là hệ thống những quan điểm, quan niệm mang tính thế giới quan và ph−ơng pháp luận về thế giới và đời sống con ng−ời. Là khoa học về những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và t− duy. 4.2. Chính trị: Là những quan điểm, quan niệm, thái độ của con ng−ời về quan hệ giữa các giai cấp, đảng phái, dân tộc, quốc gia. Là biểu hiện tập trung của các quan hệ kinh tế. 4.3. Pháp quyền: Là hệ thống các… của con ng−ời về tính hợp pháp hay không hợp pháp của hành vi, về hệ thống pháp luật. Là những nguyên tắc, chuẩn mực, những nguyên tắc đ−ợc pháp lý hoá thành Hiến pháp và Pháp luật, pháp luật có tính c−ỡng bức. 4.4. Tôn giáo: Là hệ thống quan điểm, quan niệm, tình cảm, ý chí của con ng−ời về thế giới tâm linh của họ. Tôn giáo bao gồm hệ thống các giáo lý nghi lễ và hệ thống các thiết chế tôn giáo. Tôn giáo là tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, là trái tim của thế giới không có trái tim, là tinh thần của những trạng thái không có tinh thần. Tôn giáo là thuốc phiện của nhân dân (Hêgel - Lời nói góp phần phê phán triết học pháp quyền). 4.5. Đạo đức: Quan điểm, quan niệm, tình cảm của con ng−ời về những quy tắc, chuẩn mực điều khiển hành vi. VD: Nh− về thiện ác, nghĩa vụ, quyền lợi, về trung - hiếu - nghĩa - lễ - trí - tín… Không có tính c−ỡng chế, mà mang tính tự nguyện. 4.6. Thẩm mĩ: Quan điểm của con ng−ời về cái đẹp - xấu, bi - hài, cao cả - thấp hèn… Các trình độ của thẩm mĩ: xúc cảm, thị hiếu, lý t−ởng, thẩm mĩ. Nghệ thuật là biểu hiện cao nhất, tập trung nhất của ý thức thẩm mĩ. Đặc tr−ng của nghệ thuật là phản ánh thế giới bằng hình t−ợng của nó. 4.7. Khoa học: Là hệ thống quan điểm, quan niệm, trí thức về tính quy luật của tự nhiên, xã hội và t− duy đ−ợc thể hiện d−ới dạng các học thuyết, lý thuyết, phạm trù, khái niệm… Có thể coi ngành trí thức nào đó là khoa học độc lập khi nó có đối t−ợng nghiên cứu riêng, có ph−ơng pháp nghiên cứu riêng, có hệ thống phạm trù, khái niệm đặc tr−ng riêng của nó. 42 Đạo đức, thẩm mĩ, khoa học là nói đến ba giá trị cơ bản nhất: Chân - Thiện - Mĩ. 5. Bản chất của ý thức xã hội (quan hệ trật tự xã hội và ý thức xã hội) + ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội. + Phải lấy trật tự xã hội để giải thích ý thức xã hội. + Trật tự xã hội là cái có tr−ớc, là tính thứ nhất, ý thức xã hội là cái có sau và bị trật tự xã hội quyết định. + Trật tự xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng thay đổi theo. + Trong xã hội có phân chia giai cấp thì tồn tại xã hội ít nhiều có tính giai cấp. "Liệu có cần phải sáng suốt lắm mới hiểu đ−ợc rằng những t− t−ởng, những quan điểm và khái niệm của ng−ời ta, nói tóm lại là ý thức của ng−ời ta đều thay đổi cùng với mọi sự thay đổi xảy ra trong điều kiện sinh học, trong quan hệ xã hội, trong đời sống của ng−ời ta chăng. Lịch sử t− t−ởng chứng minh gì nếu không phải là chứng minh rằng sản xuất tinh thần cũng biến đổi theo sản xuất vật chất" (Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản). 6. Tính độc lập t−ơng đối của ý thức xã hội. + ý thức xã hội không phụ thuộc vào tồn tại xã hội một cách thụ động mà trái lại nó có tác động tích cực trở lại đối với trật tự xã hội. + Sự thống nhất giữa chức năng phản ánh và chức năng sáng tạo tích cực của ý thức xã hội với trật tự xã hội biểu hiện ở chỗ ý thức xã hội vừa có khả năng v−ợt tr−ớc lại vừa lạc hậu so với sự phát triển của xã hội. + Sự phản ánh v−ợt tr−ớc sẽ là sáng tạo khi ý thức xã hội phản ánh đúng trật tự xã hội. ý thức xã hội có khả năng: tiên đoán, dự báo dựa trên quy luật mà con ng−ời đã nắm bắt đ−ợc trên một số lĩnh vực: khoa học, hệ t− t−ởng tiên tiến, một số lĩnh vực nghệ thuật. Sự phản ánh này sẽ là duy ý chí, ảo t−ởng khi đó chỉ là sự mong muốn chủ quan của con ng−ời, không dựa trên sự nắm bắt lôgic của hiện thực. + ý thức xã hội th−ờng lạc hậu lớn hơn so với trật tự xã hội. - Trật tự xã hội là yếu tố động hơn và thay đổi nhanh hơn. - ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội th−ờng không kịp thời và không đầy đủ. - Còn đ−ợc thể hiện ở sức ỳ (quán tính) của tâm lý xã hội. - Còn có nguyên nhân ở quan hệ lợi ích, những t− t−ởng cũ th−ờng đ−ợc giai cấp thống trị phản động tìm mọi cách duy trì để chống lại đấu tranh cải tạo xã hội của giai cấp cách mạng vì lợi ích của họ. 43 + ý thức xã hội có tính kế thừa, là một trong những tính quy luật của sự phát triển ý thức xã hội. Kế thừa là yếu tố khách quan và phải qua lọc bỏ. Đó là biện chứng của sự phát triển. - Tính kế thừa của ý thức xã hội thể hiện ở chỗ bất cứ thời đại nào nếu không dựa vào di sản t− t−ởng của thời quá khứ thì t− t−ởng không thể phát triển đ−ợc. - Tính độc lập t−ơng đối của ý thức xã hội còn thể hiện ở chỗ chúng có khả năng t−ơng tác và ảnh h−ởng lẫn nhau giữa các hình thái ý thức xã hội trong quá trình hình thành và phát triển của ý thức xã hội, trên cơ sở đó tác động trở lại tồn tại xã hội và có thể tạo nên những hiệu quả xã hội đặc biệt. + ý thức xã hội tác động trở lại với trật tự xã hội. Các hình thái ý thức xã hội đều có khả năng tác động trở lại tồn tại xã hội, thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của xã hội. Nó phụ thuộc vào việc đó là ý thức xã hội của giai cấp nào, phản ánh tồn tại đúng hay sai và thâm nhập vào quần chúng nhân dân nhiều hay ít. Câu 13: Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th−ợng tầng. 1. Khái niệm: - Cơ sở hạ tầng: Là toàn bộ những quan hệ sản xuất tạo thành kết cấu kinh tế của một xã hội nhất định trong quá trình phát triển của lịch sử có thể gồm nhiều loại quan hệ khác nhau: a. Quan hệ sản xuất thống trị. b. Quan hệ sản xuất mầm mống (của xã hội t−ơng lai). c. Quan hệ sản xuất tàn d− (của xã hội cũ). Trong bhất kỳ xã hội nào, quan hệ sản xuất thống trị giữ −u thế, giữ vai trò chủ đạo. Thời kỳ đầu quan hệ sản xuất tàn d− còn mạnh, đến giai đoạn cuối quan hệ sản xuất mầm mống mới có thể xuất hiện. Ngoài ra một số thời kỳ có thể có quan hệ sản xuất hỗn hợp, nhất là trong giai đoạn quá độ (liên doanh, liên kết). - Kiến trúc th−ợng tầng: Là toàn bộ những quan điểm pháp luật, chính trị, triết học, tôn giáo, đạo đức… và các thể chế t−ơng ứng của nó. 2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th−ợng tầng. a. Cơ sở hạ tầng quyết định. - Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc th−ợng tầng ấy. - Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm muộn kiến trúc th−ợng tầng cũng phải thay đổi theo, tuy nhiên trong điều kiện tồn tại nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, kiến trúc th−ợng tầng bị chi phối cơ bản bởi quan hệ sản xuất thống trị. b. Kiến trúc th−ợng tầng có vai trò hết sức to lớn đối với cơ sở hạ tầng: 44 Kiến trúc th−ợng tầng mặc dù bị cơ sở hạ tầng quyết định, nh−ng nó có tính độc lập t−ơng đối, khi đã sinh ra nó là lực l−ợng định h−ớng hay là nhân tố định h−ớng cho sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nếu kiến trúc th−ợng tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng là kiến trúc th−ợng tầng tiến bộ, nó sẽ thúc đẩy sự phát triển của cơ sở hạ tầng. Nó khai thác những khả năng của quan hệ sản xuất khác nhau tạo nên những hình thức kinh tế phong phú để phát triển nền sản xuất xã hội. Trên cơ sở đó nó củng cố cơ sở hạ tầng và đặc biệt phát huy vai trò của cơ sở hạ tầng thống trị. Ng−ợc lại, nếu kiến trúc th−ợng tầng không phù hợp với cơ sở hạ tầng, đặc biệt nó lạc hậu hơn cả cơ sở hạ tầng hoặc v−ợt quá giới hạn cơ sở hạ tầng cho phép nó sẽ trở thành lực cản đối với sự phát triển của cơ sở hạ tầng, kìm hãm cơ sở hạ tầng, làm suy yếu cơ sở hạ tầng, thậm chí có thể phá vỡ cơ sở hạ tầng. c. Mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th−ợng tầng đ−ợc thể hiện một cách tập trung nhất ở mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị, trong đó kinh tế đ−ợc hiểu là toàn bộ những quan hệ sản xuất hình thành kết cấu kinh tế của xã hội, còn chính trị đ−ợc hiểu là mối quan hệ của các giai cấp, các tầng lớp xã hội đối với vấn đề chính quyền, chính trị còn đ−ợc hiểu là toàn bộ những hoạt động của nhà n−ớc và việc tham gia vào hoạt động của nhà n−ớc. Trong mối quan hệ này chính trị bao giờ cũng là biểu hiện tập trung của kinh tế, nghĩa là nó phản ánh những khuynh h−ớng tất yếu của kinh tế, những nhu cầu phát triển kinh tế nh−ng đồng thời chính trị không −u tiên so với kinh tế. Vì chính trị giữ vai trò định h−ớng, liên quan đến chủ quyền dân tộc, liên quan đến chế độ chính trị xã hội, vì vậy sự vận động của kinh tế phải đ−ợc chỉ đạo với những mục tiêu chính trị. 3. Vận dụng vào Việt Nam. - Cơ sở hạ tầng: Hiện nay cơ sở hạ tầng là một kết cấu kinh tế bao gồm nhiều quan hệ sản xuất khác nhau, đó là quan hệ sản xuất XHCN với các hình thức xí nghiệp, quốc doanh và kinh tế tập thể, quan hệ sản xuất t− bản chủ nghĩa với hình thức là các xí nghiệp t− bản t− nhân trong n−ớc và n−ớc ngoài, quan hệ sản xuất hỗn hợp là các xí nghiệp liên doanh, liên kết giữa nhà n−ớc với t− nhân, giữ cơ sở kinh tế trong n−ớc và ngoài n−ớc, ngoài ra còn có các loại hình quan hệ sản xuất khác d−ới những hình thức nh− kinh tế tự nhiên và kinh tế của những ng−ời sản xuất nhỏ. Trong cơ sở hạ tầng này, quan hệ sản xuất chủ nghĩa là nhân tố mới tiến bộ giữ vai trò chủ đạo trong toàn bộ nền kinh tế. - Kiến trúc th−ợng tầng chính trị ở n−ớc ta: Thể hiện ở những quan điểm chính trị và hệ thống chính trị. Về quan điểm chính trị chúng ta lấy hệ t− t−ởng của giai cấp t− sản là t− t−ởng chỉ đạo, đó là học thuyết Mác-Lênin và t− t−ởng Hồ Chí Minh. Hệ t− t−ởng này làm kim chỉ nam cho cách mạng n−ớc ta, đã giúp nhân dân 45 ta giành nhiều thắng lợi trong thời kỳ cách mạng giải phóng dân tộc, cũng nh− trong quá trình đổi mới vừa qua, hệ thống chính trị của n−ớc ta là hệ thống chính trị nhất nguyên, đặt d−ới sự lãnh đạo thống nhất của Đảng Cộng sản, đồng thời hệ thống chính trị này còn mang tính nhân dân rộng rãi, thể hiện ở việc xây dựng nhà n−ớc của dân, do dân, vì dân và các tổ chức quần chúng nhân dân có tính chất chính trị khác nhau. Về cơ bản, đó là một hệ thống chính trị lành mạnh, đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao của đất n−ớc. Trong thời kỳ đổi mới giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th−ợng tầng ngày càng có mối liên hệ nội tạng chặt chẽ hơn. Đó là cơ sở để tạo nên những thành tựu cơ bản trong thời kỳ đổi mới.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfTamp224i li7879u amp244n thi cao h7885c mamp244n Tri7871t H7885c.pdf
Tài liệu liên quan