Tài liệu ôn thi môn môn lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới của trường đại học luật Hà Nội

Tài liệu ôn thi môn Môn Lịch sử Nhà nước và pháp luật Thế giới của trường Đại học Luật Hà NộiCâu 1 : Quá trình hình thành nhà nước-pháp luật. Đặc điểm con đường hình thành nhà nước ở phương Đông. Câu 2 : Nhà nước Trung Quốc cổ đại Câu 3 : Pháp luật Lưỡng Hà cổ đại Câu 4 : Tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc triều đại Tần, Đường, Minh. Câu 5 : Trạng thái phân quyền cát cứ của nhà nước phong kiến Tây Âu Câu 6 : Tính không thống nhất của pháp luật phong kiến Tây Âu. Câu 7 : Nhà nước tư sản Anh thời cận đại (thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh) Câu 8 : Nhà nước tư sản Mỹ thời cận đại Câu 9 : Nhà nước Hy Lạp - La Mã thời cổ đại .còn nữa Câu 2 : Nhà nước Trung Quốc cổ đại 1. Quá trình hình thành nhà nước Trung Quốc là một trong những nền văn minh lớn của phương Đông cổ đại, cũng như Ai Cạp, Lưỡng Hà, ấn Độ, ở đây cũng có hai con sông lớn chảy qua đó là sông Hoàng Hà ở phía Bắc và sông Trường Giang ở phía Nam. Lịch sử của Trung Quốc cổ đại kéo dài gần 2000 năm. từ khoảng TK 21 TCN đến năm 221 TCN. Trong thời gian đó, lãnh thổ của Trung Quốc từ lưu vực sông Hoàng Hà không ngừng được mở rộng nhưng nhìn chung, nếu so với ngày nay thì còn rất hạn chế. Vào khoảng TK 3 TCN, cư dân lưu vực sông Hoàng mới chuyển sang chế độ công xã thị tộc phụ hệ. Theo truyền thuyết, ở đây có nhiều bộ lạc nổi tiếng như Hoàng Đế, Đường Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ .Qua quá trình đấu tranh và liên hiệp giữa các bộ lạc, cuối cùng hình thành một liên minh bộ lạc lớn mạnh do Đường Ngiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ lần lượt được bầu làm thủ lĩnh. Trong thời kỳ này, kinh tế phát triển rõ rệt, nghề nông đã phát triển hơn trước nhiều do các công trình thuỷ lợi được xây dựng lại thêm đất đai màu mỡ. Do vậy, trong xã hội đã xuất hiện sự phân hoá tài sản và sự phân hoá xã hội diễn ra mạnh hơn. Tầng lớp quý tộc thị tộc ngày càng chiếm nhiều ruộng đất của công xã.Dần dần tầng lớp quý tộc thị tộc hình thành một giai cấp-quý tộc chủ nô. Đến thời Hạ, số lượng nô lệ ngày càng nhiều lên với nguồn chính là tù binh chiến tranh. Nông dân công xã vẫn là lực lượng xã hội đông đảo thời bấy giờ. Khi Hạ Vũ chết, các quý tộc thân cận nhà Hạ trong liên minh bộ lạc đã ủng hộ con của Vũ là Khải lên thay. Việc bầu thủ lĩnh đến đây là chấm dứt, việc cha truyền con nối được coi là đương nhiên. Khi trở thành vua, Khải trở thành ông vua có quyền hành rất lớn. Sự kiện này đánh dấu sự hình thành nhà nước ở Trung Quốc. 2. Sơ lược lịch sử các triều đại [IMG]file:///C:/Users/WIN7/AppData/Local/Temp/msohtmlclip1/01/clip_image001.gif[/IMG] Nhà Thương (TK16-TK12TCN) Nhà Đông Chu (771-221TCN) Thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc Nhà Tây Chu (TK12-771TCN) Nhà Hạ (TK 21-16 TCN) · Nhà Hạ (TK 21-16 TCN) Nối chức thủ lĩnh của cha, Khải trở thành ông vua đầu tiên của Trung Quốc, phải đương đầu với nhiều cuọc chống chọi. Trải qua mấy thế kỷ, Kiệt nổi lên là một bạo chúa, áp bức bóc lột dân chúng thậm tệ, mâu thuẫn xã hội đã tới mức gay gắt. Nhân đó, nhà Thương được thành lập, tấn công nhà Hạ, nhà Hạ diệt vong. · Nhà Thương (TK 16-TK12 TCN) Sau khi nhà Hạ sụp đổ, nhà Thương chính thức được thành lập, đóng đô ở phía Nam sông Hoàng Hà. Đến TK 14 thì dời đô sang đất Ân ở phía Bắc sông Hoàng. Cũng từ đó, nhà Thương phồn thịnh trong một thời gian dài, về mọi mặt đều phát triển hơn so với thời nhà Hạ, công cụ và đồ dùng bằng đồng thau tương đối phổ biến. Việc trao đổi, mua bán cũng khá phát triển. Quan hệ nô lệ đã phát triển, nhưng công việc chủ yếu vẫn chỉ là làm việc trong gia đình chủ mà thôi. Trụ là ông vua cuối cùng của nhà Thương nổi tiếng tàn bạo trong lịch sử Trung Quốc, dùng nhiều hình phạt để đàn áp nhân dân, gây chiến tranh với các bộ lạc xung quanh .Nhân đó nhà Chu ở phía Tây (vốn là nước chư hầu của nhà Thương) đã đem quân tấn công, nhà Thương diệt vong. · Triều đại Tây Chu ( TK 12-771 TCN) Sau khi đem quân tiêu diệt nhà Thương, nhà Chu đóng đô ở Cảo Kinh (phía Tây Tây An) nên gọi là Tây Chu. Chính sách nổi bật trong triều đại này là chế độ phong hầu. Tất cả đất đai đều thuộc sở hữu của vua Chu. Vua cắt đất, phân cho con cháu, thân thuộc, khi phong đất kèm theo phong tước. Đến các chư hầu cũng phong cấp cho bề tôi của mình. Chế độ phân phong đã tạo nên một hệ thống chính trị dựa trên đẳng cấp quý tộc huyết thống, sử dụng hệ thống các nước chư hầu để cai trị trong nước và bành trướng ra bên ngoài. · Triều đại Đông Chu (771-221 TCN)-thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc Năm 770 TCN, nhà Chu dời đô về Lạc Dương, phía Đông Trung Quốc nên gọi là Đông Chu. Thời Đông Chu được chia thành hai thời kỳ là Xuân Thu (770-475 TCN) và Chiến Quốc ( 475-221 TCN). Thời kỳ này, nhà Chu ngày càng suy yếu còn các nước chư hầu ngày càng lớn mạnh và diễn ra các cuộc đấu tranh giành quyền bá chủ. Cuối TK 6 TCN, có 5 nước lớn là Tề, Tấn, Sở, Ngô, Việt (“Ngũ bá”). Sang thời Chiến Quốc có 7 nước tranh bá là Tề, Sở, Yên, Hàn, Triều, Ngụy, Tần (“Thất hùng”). Đây là thời kỳ chiến tranh liên miên, quy mô rộng lớn và vô cùng ác liệt. Một hiện tượng nổi bật là cải cách về mọi mặt, trong đó, nhà Tần năm 359 TCN là cuộc cải cách nổi tiếng nhất và mang lại hiệu quả nhất. Qua các cuộc cải cách ở nước Tần và các nước khác, cơ sở kinh tế và đặc quyền của tầng lớp quý tộc bị phá vỡ, tầng lớp địa chủ mới ngày càng chiếm ưu thế. Đồng thời, qua cuộc cải cách, nước Tần mạnh hẳn lên, đánh bại được 6 nước thống nhất Trung Quốc vào năm 221 TCN. Từ đây, Trung Quốc bước sang thời kỳ phong kiến. 3. Tổ chức bộ máy nhà nước Bộ máy nhà nươc Trung Quốc được xác lập và hoàn thiện từng bước. Thời Hạ-Thương : bộ máy nhà nước còn đơn giản, mang đậm tàn dư của thị tộc. Thời Tây Chu, bộ máy nhà nước được hoàn thiện về quy mô và cơ cấu tổ chức, tàn dư công xã thị tộc phai nhạt dần. Sang thời Xuân Thu-Chiến Quốc, tổ chức bộ máy nhà nước của các nước đã kế thừa và phát triển tổ chức của nhà Tây Chu Tổ chức bộ máy nhà nước : - Đứng đầu nhà nước là Vua (còn gọi là Đế, Vương, Thiên Tử) : có quyền hành rất lớn về mọi mặt, có quyền lực vô tận, quyết định các công việc trọng đại của đất nước. Ý chí và lời nói của Vua đều gọi là pháp luật, Vua còn tự thần thánh hoá bản thân. - Bộ máy quan lại ở TƯ : · Hạ-Thương : mới chỉ có một số chức vụ quản lý các công việc như quản lý chăn nuôi, quản lý xe, dưới Vua có chức quan Vu có quyền hành lớn nhất, giúp vua quản lý công việc triều đình, · Tây Chu : bộ máy quan lại triều đình đi vào quy củ. vua thiết lập Tam Công gồm ba chức quan lớn theo thứ tự cao thấp : Thái sư, Thái phó, Thái bảo. Về sau, bỏ Tam công và lập ra 6 chức quan cao cấp (lục khanh) là Thái Tể, Tư Đồ, Tòng Bá, Tư Mã, Tư Khấu, Tư Không. Song song có thái sử liêu gồm: Tả sử, Hữu sử · Chiến Quốc : xuất hiện chức quan cao cấp nhất trong bộ máy quan lại, tuỳ nước có các tên gọi khác nhau như Lệnh doãn, Tướng quốc, Thừa tướng Sau này nhà Tần gọi Thừa tướng là Tể tướng. - Bộ máy quan lại địa phương: ·Cấp hành chính : thời Hạ-Thương, viên quan đứng đầu thường là tù trưởng bộ lạc trứoc đó hay con cháu của của họ. Thời Tây Chu, do chính sách phân phong nên thêm một cấp địa phương là các nước chư hầu. Thời Xuân Thu-Chiến Quốc, do chiến tranh liên miên nên các nước chư hầu trở thành quốc gia độc lập với nhà Chu vì thế bộ máy chính quyền địa phương chủ hầu trở thành bộ máy chính quyền TƯ của một nước. ·Cấp cơ sở : Thời Hạ-Thương, đơn vị hành chính cấp cơ sở là công xã nông thôn do tộc trưởng đứng đầu, do công xã bầu ra. Thời Tây Chu, thôn trưởng vẫn do công xã bầu ra nhưng phải được chính quyền cấp trên phê duyệt. Thời Xuân Thu-Chiến Quốc : có những thay đổi quan trọng tuỳ từng nước. ·Quân đội : rất chú trọng xây dựng. Ngoài quân đội của TƯ, địa phương, các nước chư hầu cũng có lực lượng vũ trang riêng. Tuy TQ cổ đại bị chia thành nhiều nước nhưng các nhà nước đó đều là nhà nước quân chủ chuyên chế dựa trên cơ sở kinh tế, chính trị-xã hội: · Kinh tế : hầu hết ruộng đất đều thuộc sở hữu của nhà vua, công xã nông thôn tồn tại bền vững và được quyền sở hữu thực tế ruộng đất của vua. · Chính trị-xã hội : hệ thống quan lại được hình thành, củng cố theo chế độ tông pháp và chế độ cha truyền con nối. Hầu hết các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước đều do họ hàng nhà Vua nắm giữ, phẩm tước cao hay thấp phụ thuộc quan hệ gần hay xa. Do đó, đây là chế độ quan chue chuyên chế quý tộc (chủ nô).

doc20 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2493 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu ôn thi môn môn lịch sử nhà nước và pháp luật thế giới của trường đại học luật Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản dần dần xuất hiện. Những người này dần dần trở thành những người chuyên đi bóc lột còn bộ phận đông dân cư trở thành những người bị bóc lột cả về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Chế độ tư hữu ngày càng được củng cố và phát triển tất yếu dẫn đến việc hình thành các tập đoàn người trong xã hội có địa vị kinh tế khác hẳnh nhau đó là tập đoàn những người giàu có (chủ nô), tập đoàn nông dân-thợ thủ công với chút ít tài sản (bình dân) và tập đoàn thứ ba là tù binh chiến tranh và nô lệ (nô lệ). Mâu thuẫn giữa giai cấp bóc lột và bị bóc lột ngày càng trở nên gay gắt, làm cho chế độ công xã nguyên thuỷ trước đây với thị tộc, bộ lạc không thể kiểm soát, quản lý xã hội được nữa, mà cần một tổ chuác mới ra đời, đó chính là nhà nước.Nhà nước ra đời, đó là sự thay đổi hẳn về lượng. Đó là một bộ máy bạo lức, gồm có quân đội, cảnh sát, nhà tù...để đàn áp những người lao động. Quá trình hình thành pháp luật Pháp luật ra đời cùng với sự xuất hiện của nhà nước, đó là một điều tất yếu khách quan. Xét về phương diện chủ quan, pháp luật do nhà nước đề ra và đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh của mình, trở thành một công cụ có hiệu quả nhất để bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị trong xã hội, nó quản lý xã hội theo mục đích của nhà nước cũng tức là mục đích của giai cấp thống trị. Trước khi pháp luật xuất hiện, tổ chức thị tộc, bộ lạc quản lý xã hội bằng những phong tục tập quán với bản chất của nó là nguyên tắc bình đẳng giữa các thành viên trong xã hội. Khi nhà nước xuất hiện cùng với việc các quan hệ trong xã hội phát triển vượt bậc cả về bề rộng và chiều sâu, các phong tục tập quán này không còn có thể điều chỉnh được nữa mà cần một loại quy phạm xã hội mới đó chính là pháp luật. Pháp luật được hình thành bằng nhiều cách với những hình thức khác nhau. Con đường thứ nhất là “luật pháp hoá”, “nhà nước hoá”. Nhà nước thừa nhận và nâng lên những tập quán có lợi cho mình. Đó là “ tập quán pháp”. Có tập quán được nhà nước chính thức thừa nhận và đưa vào nội dung bột luật, nhưng cũng cõ những tập quán được nhà nước mặc niên thừa nhận. Như vậy có tập quán pháp thành văn và tập quán pháp không thành văn. Điển hình là ở các nước phương Đông như ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam... Con đường thứ hai là do nhà nước ban hành mới. Do nhu cầu điều chỉnh những quan hệ ngày càng phức tạp, phong phú, sâu và rộng mà tập quán pháp không thể điều chỉnh được hết. Pháp luật được tồn tại dưới dạng thành văn và bất thành văn. Pháp luật thành văn ra đời ngay từ khi xuất hiện chữ viết.VD như luật 12 bảng của La Mã cổ đại, bột luật Hammurabi của Lưỡng Hà cổ đại.... Đặc điểm con đường hình thành nhà nước ở phương Đông ở phương Đông, các nhà nước thường được hình thành ở lưu vực những con sông lớn. Điều kiện tự nhiên đã chứa đựng trong đó cả ưu đãi và thử thách. Bất cứ một cộng đồng nào ở đây cũng phải tiến hành công cuộc trị thuỷ và thuỷ lợi. Mặc dù ở phương Đông chế độ tư hưu về ruộng đất gần như không có, xã hội bị phân hoá chậm chạp đồng thời tính giai cấp rất hạn chế và mâu thuẫn giữa các giai cấp đối kháng phát triển chưa tới mức độ gay gắt, quyết liệt như ở phương Tây nhưng trong môi trường kinh tế xã hội mới như vậy nhà nước đã phải ra đời. Chính công cuộc trị thuỷ, thuỷ lợi không chỉ là yếu tố duy trì chế độ tư hữu về ruộng đất mà còn là yếu tố thúc đẩy nhà nước phải ra đời sớm. Trước đó tổ chức của công xã thị tộc, với quy mô tổ chức và hiệu lực của nó, không còn đủ khả năng tổ chức công cộng chống lũ và tưới tiêu. Đồng thời nhu cầu tự vệ cũng là một yếu tố quan trọng thúc đẩy quá trình hình thành nhà nước. Nhà nước ra đời sớm, cả về thời gian và không gian, do điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội đặc biệt của phương Đông. Trong tất cả phạm vi các cộng đồng, tầng lớp quý tộc lúc ban đầu vốn thực hiện “chức năng xã hội” đảm bảo lợi ích chung của cả cộng đồng, rồi chuyển sang “địa vị độc lập đối với xã hội” và cuối cùng “vươn lên thành sự thống trị đối với xã hội”. Câu 2 : Nhà nước Trung Quốc cổ đại Quá trình hình thành nhà nước Trung Quốc là một trong những nền văn minh lớn của phương Đông cổ đại, cũng như Ai Cạp, Lưỡng Hà, ấn Độ, ở đây cũng có hai con sông lớn chảy qua đó là sông Hoàng Hà ở phía Bắc và sông Trường Giang ở phía Nam. Lịch sử của Trung Quốc cổ đại kéo dài gần 2000 năm. từ khoảng TK 21 TCN đến năm 221 TCN. Trong thời gian đó, lãnh thổ của Trung Quốc từ lưu vực sông Hoàng Hà không ngừng được mở rộng nhưng nhìn chung, nếu so với ngày nay thì còn rất hạn chế. Vào khoảng TK 3 TCN, cư dân lưu vực sông Hoàng mới chuyển sang chế độ công xã thị tộc phụ hệ. Theo truyền thuyết, ở đây có nhiều bộ lạc nổi tiếng như Hoàng Đế, Đường Nghiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ...Qua quá trình đấu tranh và liên hiệp giữa các bộ lạc, cuối cùng hình thành một liên minh bộ lạc lớn mạnh do Đường Ngiêu, Ngu Thuấn, Hạ Vũ lần lượt được bầu làm thủ lĩnh. Trong thời kỳ này, kinh tế phát triển rõ rệt, nghề nông đã phát triển hơn trước nhiều do các công trình thuỷ lợi được xây dựng lại thêm đất đai màu mỡ. Do vậy, trong xã hội đã xuất hiện sự phân hoá tài sản và sự phân hoá xã hội diễn ra mạnh hơn. Tầng lớp quý tộc thị tộc ngày càng chiếm nhiều ruộng đất của công xã.Dần dần tầng lớp quý tộc thị tộc hình thành một giai cấp-quý tộc chủ nô. Đến thời Hạ, số lượng nô lệ ngày càng nhiều lên với nguồn chính là tù binh chiến tranh. Nông dân công xã vẫn là lực lượng xã hội đông đảo thời bấy giờ. Khi Hạ Vũ chết, các quý tộc thân cận nhà Hạ trong liên minh bộ lạc đã ủng hộ con của Vũ là Khải lên thay. Việc bầu thủ lĩnh đến đây là chấm dứt, việc cha truyền con nối được coi là đương nhiên. Khi trở thành vua, Khải trở thành ông vua có quyền hành rất lớn. Sự kiện này đánh dấu sự hình thành nhà nước ở Trung Quốc. Sơ lược lịch sử các triều đại Nhà Thương (TK16-TK12TCN) Nhà Đông Chu (771-221TCN) Thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc Nhà Tây Chu (TK12-771TCN) Nhà Hạ (TK 21-16 TCN) Nhà Hạ (TK 21-16 TCN) Nối chức thủ lĩnh của cha, Khải trở thành ông vua đầu tiên của Trung Quốc, phải đương đầu với nhiều cuọc chống chọi. Trải qua mấy thế kỷ, Kiệt nổi lên là một bạo chúa, áp bức bóc lột dân chúng thậm tệ, mâu thuẫn xã hội đã tới mức gay gắt. Nhân đó, nhà Thương được thành lập, tấn công nhà Hạ, nhà Hạ diệt vong. Nhà Thương (TK 16-TK12 TCN) Sau khi nhà Hạ sụp đổ, nhà Thương chính thức được thành lập, đóng đô ở phía Nam sông Hoàng Hà. Đến TK 14 thì dời đô sang đất Ân ở phía Bắc sông Hoàng. Cũng từ đó, nhà Thương phồn thịnh trong một thời gian dài, về mọi mặt đều phát triển hơn so với thời nhà Hạ, công cụ và đồ dùng bằng đồng thau tương đối phổ biến. Việc trao đổi, mua bán cũng khá phát triển. Quan hệ nô lệ đã phát triển, nhưng công việc chủ yếu vẫn chỉ là làm việc trong gia đình chủ mà thôi. Trụ là ông vua cuối cùng của nhà Thương nổi tiếng tàn bạo trong lịch sử Trung Quốc, dùng nhiều hình phạt để đàn áp nhân dân, gây chiến tranh với các bộ lạc xung quanh...Nhân đó nhà Chu ở phía Tây (vốn là nước chư hầu của nhà Thương) đã đem quân tấn công, nhà Thương diệt vong. Triều đại Tây Chu ( TK 12-771 TCN) Sau khi đem quân tiêu diệt nhà Thương, nhà Chu đóng đô ở Cảo Kinh (phía Tây Tây An) nên gọi là Tây Chu. Chính sách nổi bật trong triều đại này là chế độ phong hầu. Tất cả đất đai đều thuộc sở hữu của vua Chu. Vua cắt đất, phân cho con cháu, thân thuộc, khi phong đất kèm theo phong tước. Đến các chư hầu cũng phong cấp cho bề tôi của mình. Chế độ phân phong đã tạo nên một hệ thống chính trị dựa trên đẳng cấp quý tộc huyết thống, sử dụng hệ thống các nước chư hầu để cai trị trong nước và bành trướng ra bên ngoài. Triều đại Đông Chu (771-221 TCN)-thời kỳ Xuân Thu-Chiến Quốc Năm 770 TCN, nhà Chu dời đô về Lạc Dương, phía Đông Trung Quốc nên gọi là Đông Chu. Thời Đông Chu được chia thành hai thời kỳ là Xuân Thu (770-475 TCN) và Chiến Quốc ( 475-221 TCN). Thời kỳ này, nhà Chu ngày càng suy yếu còn các nước chư hầu ngày càng lớn mạnh và diễn ra các cuộc đấu tranh giành quyền bá chủ. Cuối TK 6 TCN, có 5 nước lớn là Tề, Tấn, Sở, Ngô, Việt (“Ngũ bá”). Sang thời Chiến Quốc có 7 nước tranh bá là Tề, Sở, Yên, Hàn, Triều, Ngụy, Tần (“Thất hùng”). Đây là thời kỳ chiến tranh liên miên, quy mô rộng lớn và vô cùng ác liệt. Một hiện tượng nổi bật là cải cách về mọi mặt, trong đó, nhà Tần năm 359 TCN là cuộc cải cách nổi tiếng nhất và mang lại hiệu quả nhất. Qua các cuộc cải cách ở nước Tần và các nước khác, cơ sở kinh tế và đặc quyền của tầng lớp quý tộc bị phá vỡ, tầng lớp địa chủ mới ngày càng chiếm ưu thế. Đồng thời, qua cuộc cải cách, nước Tần mạnh hẳn lên, đánh bại được 6 nước thống nhất Trung Quốc vào năm 221 TCN. Từ đây, Trung Quốc bước sang thời kỳ phong kiến. Tổ chức bộ máy nhà nước Bộ máy nhà nươc Trung Quốc được xác lập và hoàn thiện từng bước. Thời Hạ-Thương : bộ máy nhà nước còn đơn giản, mang đậm tàn dư của thị tộc. Thời Tây Chu, bộ máy nhà nước được hoàn thiện về quy mô và cơ cấu tổ chức, tàn dư công xã thị tộc phai nhạt dần. Sang thời Xuân Thu-Chiến Quốc, tổ chức bộ máy nhà nước của các nước đã kế thừa và phát triển tổ chức của nhà Tây Chu.. Tổ chức bộ máy nhà nước : Đứng đầu nhà nước là Vua (còn gọi là Đế, Vương, Thiên Tử) : có quyền hành rất lớn về mọi mặt, có quyền lực vô tận, quyết định các công việc trọng đại của đất nước. Ý chí và lời nói của Vua đều gọi là pháp luật, Vua còn tự thần thánh hoá bản thân. Bộ máy quan lại ở TƯ : Hạ-Thương : mới chỉ có một số chức vụ quản lý các công việc như quản lý chăn nuôi, quản lý xe,..dưới Vua có chức quan Vu có quyền hành lớn nhất, giúp vua quản lý công việc triều đình, Tây Chu : bộ máy quan lại triều đình đi vào quy củ. vua thiết lập Tam Công gồm ba chức quan lớn theo thứ tự cao thấp : Thái sư, Thái phó, Thái bảo. Về sau, bỏ Tam công và lập ra 6 chức quan cao cấp (lục khanh) là Thái Tể, Tư Đồ, Tòng Bá, Tư Mã, Tư Khấu, Tư Không. Song song có thái sử liêu gồm: Tả sử, Hữu sử Chiến Quốc : xuất hiện chức quan cao cấp nhất trong bộ máy quan lại, tuỳ nước có các tên gọi khác nhau như Lệnh doãn, Tướng quốc, Thừa tướng..Sau này nhà Tần gọi Thừa tướng là Tể tướng. Bộ máy quan lại địa phương: Cấp hành chính : thời Hạ-Thương, viên quan đứng đầu thường là tù trưởng bộ lạc trứoc đó hay con cháu của của họ. Thời Tây Chu, do chính sách phân phong nên thêm một cấp địa phương là các nước chư hầu. Thời Xuân Thu-Chiến Quốc, do chiến tranh liên miên nên các nước chư hầu trở thành quốc gia độc lập với nhà Chu vì thế bộ máy chính quyền địa phương chủ hầu trở thành bộ máy chính quyền TƯ của một nước. Cấp cơ sở : Thời Hạ-Thương, đơn vị hành chính cấp cơ sở là công xã nông thôn do tộc trưởng đứng đầu, do công xã bầu ra. Thời Tây Chu, thôn trưởng vẫn do công xã bầu ra nhưng phải được chính quyền cấp trên phê duyệt. Thời Xuân Thu-Chiến Quốc : có những thay đổi quan trọng tuỳ từng nước. Quân đội : rất chú trọng xây dựng. Ngoài quân đội của TƯ, địa phương, các nước chư hầu cũng có lực lượng vũ trang riêng. Tuy TQ cổ đại bị chia thành nhiều nước nhưng các nhà nước đó đều là nhà nước quân chủ chuyên chế dựa trên cơ sở kinh tế, chính trị-xã hội: Kinh tế : hầu hết ruộng đất đều thuộc sở hữu của nhà vua, công xã nông thôn tồn tại bền vững và được quyền sở hữu thực tế ruộng đất của vua. Chính trị-xã hội : hệ thống quan lại được hình thành, củng cố theo chế độ tông pháp và chế độ cha truyền con nối. Hầu hết các chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước đều do họ hàng nhà Vua nắm giữ, phẩm tước cao hay thấp phụ thuộc quan hệ gần hay xa. Do đó, đây là chế độ quan chue chuyên chế quý tộc (chủ nô). Câu 3 : Pháp luật Lưỡng Hà cổ đại Nền kinh tế hàng hoá ở Lưỡng Hà xuất hiện sớm và phát triển bậc nhất ở phương Đông cổ đại nên pháp luật Lưỡng Hà cũng phát triển nổi trội hơn so với các nước khác. Trong đó bộ luật Hammurabi là bộ luật có giá trị lớn nhất. Bộ luật gồm có ba phần : phẩn mở đầu, phần nội dung và phần kết luận. Phần mở đầu đã tuyên bố các vị thần đã trao đất nước cho nhà vua thống trị. Phần kết luận khẳng định lại công đức và uy quyền của nhà vua Hammurabi. Phần nội dung là phần chủ yếu của bộ luật, kế thừa những bộ luật trước đó, những phong tục tập quán của ng­êi Xume vµ c¶ nh÷ng quy ®Þnh cña nhµ vua vµ toµ ¸n nhµ vua. Bộ luật gồm 282 điều khoản cụ thể điều chỉnh hầu hết những quan hệ xã hội lúc bấy giờ, từ các chế định về hợp đồng, hôn nhân và gia đình, thừa kế đến các chế định về hình sự, tố tụng. Chế định hợp đồng: 3 nội dung cơ bản : hợp đồng mua bán, hợp đồng vay mượn, hợp đồng cho thuê ruộng đất. Hợp đồng mua bán : phải có 3 điều kiện : tài sản mua bán phải đảm bảo đúng giá trị sử dụng, người bán phải là người chủ sở hữu thực sự của tài sản, khi tiến hành hợp đồng phải có người thứ ba làm chứng. Chế tài hợp đồng : tất cả các điều khoản trong hợp đồng đều áp dụng luật hình sự. Điều 7 quy định : nếu vật bán thuộc sở hữu của người khác thì sẽ bị xử tử hình. Hợp đồng vay mượn : 89-101 quy định về quyền và nghĩa vụ của chủ nợ và người vay. 115-119 : biện pháp đảm bảo cho hợp đồng vay mượn nhằm đảm bảo quyền lợi cho chủ nợ. Hợp đồng cho thuê ruộng đất : có 2 hình thức sở hữu là ruộng đát nhà nước vả ruộng đất tư nhân. Được quy định từ điều 42-48 nêu lên quyền và nghĩa vụ của các chủ tư nhân, từ điều 48-50 là các điều khoản quy định chế tài hợp đồng. Chế định hôn nhân và gia đình : pháp luật luôn củng cố và bảo vệ chế độ hôn nhân bất bình đẳng, bảo vệ địa vị của người đàn ông trong gia đình. Người chồng có quyền ly hôn, quyền của người phụ nữ không được pháp luật bảo vệ.Hôn nhân hợp pháp phải có giấy tờ. Điều 128 ghi rõ : nếu người vợ bị mắc bệnh hiểm nghèo thì người chồng có quyền lấy người phụ nữ khác nhưng phải chăm sóc chị ta suốt đời. Điều 218 quy định : nếu dân tự do lấy vợ mà không có giấy tờ thì người vợ đó không phải là vợ của y. Chế định thừa kế : 167-170. Quyền để lại tài sản thừa kế bị pháp luật hạn chế ở một số trường hợp nhất định. Điều 169 quy định : tất cả các con đều được chia tài sản thừa kế như nhau. Chế định hình sự : Hình phạt mang tính chất hà khắc, dã man đặc biệt áp dụng quy tắc trả thù ngang bằng. Hầu hết các hành vi vi phạm pháp luật đều bị xử bằng hình phạt để đảm bảo đặc quyền của gia cấp thống trị, và những hành vi xâm hại đến tài sản của giai cấp thống trị đều bị xử tử hình. Hình thức chuộc lỗi bằng tiền được áp dụng khá phổ biến nhưng mức phạt tiền lại phụ thuộc vào địa vị của người bị hại. Hình thức xử tử có khoảng 30 hình thức khác nhau nhưng đều rất dã man. Điều 196 quy định : nếu dân tự do làm hỏng con mắt của bất kỳ người nào thì phải làm hỏng con mắt của y Chế định tố tụng : nội dung chủ yếu là bảo vệ quyền lợi của giai cấp thống trị chủ nô. Đó là quy định những kẻ tàng trữ nô lệ hay giúp đỡ nô lệ chạy trốn đều bị xử tử. Hay những quy định khắt khe của những kẻ cho vay nặng lãi đối với con nợ. Bộ luật còn cho pháp chủ nợ có quyền tịch thu tài sản của con nợ thậm chí bắt các thành viên trong gia đình con nợ làm nô lệ. Bộ luật Hammurabi là bộ luật có giá trị vào bậc nhất ở phương Đông và thế giới cổ đại, là tấm gương phản chiếu rõ nét bản chất giai cấp của nhà nước. Câu 4 : Tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc triều đại Tần, Đường, Minh. Nhà Tần (221-206 TCN) Có quyền hành rất lớn nắm cả thế quyền và thần quyền, được thiết lập bằng con đường thừa kế theo chế độ tông pháp HOÀNG ĐẾ Quan lại TƯ CỬU KHANH TAM CÔNG Cả nước chí thành 36 quận sau đó tăng lên là 40 rồi 48. Do Vua bổ nhiệm các quan lại ở TƯ về cai trị. Có 3 chức quan : quận thư (HC-TC-TP), quận uý (QS),quận giám (giám sát) - Thừa tướng:HC-CT -Thái uý : quân sự -Ngự sử đại phu : giám sát các CQ ở TƯ Bổ nhiệm không chỉ theo huyết thống mà còn theo tái năng, công lao Quận Thú (quận) Thế quyền (vương quyền) : quyền lập pháp; quyền hành pháp, bãi miễn, điều động, khen thưởng..các quan lại từ TƯ tới địa phương; quyền tư pháp. Thần quyền vua coi mình là thiên tử, có quyền quản lý tín ngưỡng, tôn giáo trên cả nước Huyện lệnh (huyện) Xã trưởng (xã) Cửu Khanh gồm 9 viên quan phụ trách các công việc khác nhau : Đình uý coi việc hình, Thiếu phủ coi việc thuế khoá, Lang trung lệnh cai quản quân túc vệ nhà vua, Vệ uý trông coi cung điện... Hoàng Đế có quyền lực tối cao. Mọi công việc quan trọng của nhà nước đề do các đại thần thảo luận nhưng Hoàng Đế là người quyết định cuối cùng, mệnh lệnh của Hoàng Đế phải được chấp hành tuyệt đối. Dưới quận là huyện, đứng đầu là huyện lệnh. Dưới huyện là xã, đứng đầu là xã trưởng. Các quan đứng đầu Quận, Huyện đều do TƯ bổ nhiệm. à Bộ máy nhà nước dưới triều Tần được tổ chức một cách quy củ, chặt chẽ, là sự phát triển cả về lượng và chất. Đây là cuộc cải cách bộ máy nhà nước lần đầu tiên ở Trung Quốc, đặt nền móng cho các triều đại tiếp theo. Nhà Đường (618-907) - triều đại cực thịnh trong lịch sử phong kiến Trung Quốc,lừng lẫy hơn cả thời nhà Hán, tổ chúc HC-QS rất chặt chẽ, quân đội cơ động và linh hoạt, hậu cần giỏi, hoạt động bành trướng và ngoại giao rộng lớn HOÀNG ĐẾ Thượng thư sảnh Tể tướng Đại lý tự Ngự sử đài Hạ thư sảnh Trung thư sảnh Giúp vua quản lý các công việc của nhà nước soạn thảo văn bản, luật lệnh Tuyên cáo và giám sát việc thi hành luật lệnh Cơ quan kiểm sát tối cao Cơ quan xét xử tối cao Cả nước chia thành 10 đạo đến TK 8 tăng lên 15 đạo Tiết độ sứ (đạo) Do triều đình bổ nhiệm Để củng cố nhà nước tập quyền, nhà Đường cải cách chế độ “sĩ tộc” (không theo dòng dõi huyết tộc mà theo phẩm trật cao thấp của quan lại) và mở rộng khoa cử (có tới tám khoa mục, quan trọng nhất là khoa tiến sĩ). Quân đội : là một lực lượng hùng mạnh thời bấy giờ, chú trọng phát triển kị binh. Quận thú (quận) Huyện lệnh (huyện) Xã trưởng (xã) Bộ lại : quản lý quan lại Bộ lễ : lễ nghi, triều tiết Bộ hình : xét xử Bộ hộ : hộ, hôn, điền sản Bộ binh : quân sự Bộ công : thủ công nghiệp, buôn bán Nhà Minh (1368-1644) Năm 1368, Chu Nguyên Chương lãnh đạo phong troà nông dân nổi dậy, lên ngôi Hoàng Đế, lập ra nhà Minh. Năm 1376, nhà Minh tiến hành một cuộc cải cách lớn về tổ chức bộ máy nhà nước, làm cho cơ chế thực hiện quyền lực quân chủ phát triển tới mức chuyên chế cực đoan. HOÀNG ĐẾ Xã trưởng (xã) Tri huyện (huyện) Tri phủ( phủ) Tam ty (tỉnh) LỤC BỘ ĐÔ SÁT VIỆN kiểm soát quan lại và xét xử án kiện Do triều đình trực tiếp chỉ huy và thường xuyên chịu sự giám sát của Đô sát viện Thừa tuyên bố chính sử ti : quản lý hành chính Đề hình án sát sử ti : tư pháp Đô chỉ huy sử ti : chỉ huy quân sự Mọi quyền lực tập trung trong tay Hoàng Đế, chức thừa tướng bị bãi bỏ, từng bộ của lục bộ phải chịu trách nhiệm trực tiếp dưới nhà vua. Ngoài ra còn có các cơ quan khác như Hàn lâm viện, quốc tử giám, tư thiên giám... Quân đội : đặt ra ngũ quân đô đốc phủ (trung, tả, hữu, tiền, hậu). Khi có chiến tranh, Hoàng Đế cử tướng soái chỉ huy quân đội, khi kết thúc họ trả ấn tín cho nhiệm sở. Bằng cách đó, xây dựng được một hàng ngũ võ quan có tài và vua trực tiếp nắm chắc được quân đội. Nguyên tắc : Bỏ bớt khâu trung gian, Hoàng Đế trực tiếp chỉ huy các chức quan quan trọng. Quyền hành không tập trung vào một quan chức mà được tản ra nhiều cơ quan khác nhau như Lục bộ, Tam ti. Câu 5 : Trạng thái phân quyền cát cứ của nhà nước phong kiến Tây Âu Thời kỳ phát triển của chế độ phong kiến : Hình thành và củng cố : TK 2 đến trước năm 843 Phát triển : sau năm 843 đến TK15 Khủng hoảng, suy vong : TK 15 đến TK 17 Quan hệ PK được thể hiện : Quan hệ bóc lột bằng địa tô được thể hiện rõ nhất, đặc trưng của chế độ phong kiến Mối quan hệ giữa hai giai cấp cơ bản : địa chủ (lãnh chua PK) và nông dân (nông dân). Đây là mối quan hệ bất bình đẳng về mọi mặt. Nông dân hoàn toàn phụ thuộc vào địa chủ PK, không có ruộng đất. Chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất : tập trung vào tay giai cấp PK là nhiều nhất và gần như tuyệt đối. 843 : chế độ phân quyền cát cứ xuất hiện, ngày càng phát triển. Biểu hiện của chế độ phân quyền cát cứ : Nguyên nhân : Nguyên nhân sâu xa : đế quốc Frăng được dựng lên do kết quả của những cuộc chiến tranh xâm lược và được duy trì bằng bạo lực, không có cơ sở kinh tế, chỉ là một liên hiệp tạm thời, không vững chắc. Trong phạm vi cả Tây Âu và phạm vi từng nước đều có khuynh hướng phát triển riêng, muốn tách ra khỏi sự ràng buộc của chính quyền TƯ. Nguyên nhân cơ bản, có tính quyết định là về kinh tế. Trong đó, trước hết phải nói đến chế độ sở hữu phong kiến về ruộng đất. Đó là sở hữu tư nhân rất lớn của PK. Được hình thành bằng hai nguồn : thứ nhất là chế độ phân phong ruộng đất và chế độ thừa kế ruộng đất, thứ hai là số ruộng đất ít ỏi của những nông dân tự do, nằm rải rác trong những khu đất dai của lãnh chúa. Chế độ phân phong và thừa kế dẫn tới hậu quả quyền sở hữu tối cao về ruộng đất không thuộc về nhà vua và dẫn tới trạng thái phân quyền cát cứ. Về giao thông, do chiến tranh liên miên lại không được sửa chữa nên việc đi lại gặp rất nhiều khó khăn và không an toàn. Vì vậy, liên hệ từng vùng không thường xuyên chặt chẽ. Ngoài ra, từng nước còn có những nguyên nhân khác. VD : ở Pháp, có những thời kỳ mà ruộng đất của nhà vua ít hơn rất nhiều so với ruộng đất của các lãnh chúa PK, thế lực của nhà vua rất hạn chế. Những làn chúa lớn thường áp đảo nhà vua và tranh giành quyền lợi với nhau. Nói đến trạng thái phân quyền cát cứ là nói đến lãnh địa và lãnh chúa PK. Đất đai được phân phong lần lượt trở thành tư hữu và tạo nên lãnh địa. Nà vua ở TƯ thực tế cũng chỉ là một lãnh chúa mà thôi. Có hai loại lãnh địa là lãnh địa PK và lãnh địa của giáo hội thiên chúa. Phân quyền cát cứ là trạng thái cơ bản nổi bật nhất trong thời kỳ phát triển của chế độ phong kiến Tây Âu. Nó bao trùm, chi phối mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội và chính trị phong kiến. Kinh tế : Nền kinh tế của lónh địa là nền kinh tế tự cung tự cấp. Lãnh địa có nhiều trang viên, các trang viên lại được chia thành hai phần, một phần do lãnh chúa trực tiếp quản lý, một phần được chia thành nhiều khoanh nhỏ để nông dân thuê lĩnh canh. Xã hội : Quan hệ cơ bản trong xã hội là quan hệ giữa lãnh chúa với nông dân. Nông dân coa ba loại : nông dân tự do, lệ dân và nông nô. Lệ dân và nông dân tự do trước sau gì cũng bị biến thành nông nô, cả đời phụ thuộc chặt chẽ vào lãnh chúa, làm lao dịch không công, nộp địa tô cho địa chủ...So với nô lệ trong xã hội cổ đại thì thân phận của nông nô có khá hơn, họ có nhà cửa, công cụ sản xuất, kinh tế gia đình riêng. Chính trị : Những tước vị và chức vụ mà nhà vua trao cho lãnh chúa nay trở thành cha truyền con nối, biến luôn khu vực HC đứng đầu thành lãnh địa riêng, biến thần thuộc, thần dân nhà vua thành thần thuộc, thần dân của lãnh chúa, có toà án xét xử riêng. Lãnh chúa có quyền đúc tiền, thu thuế..bộ phận quân đội của lãnh chúa hoàn toàn tách khỏi sự điều động của nhà vua. Giữa các lãnh chúa thường xảy ra chiến tranh nhằm mở rộng lãnh địa, quyền lực, tài sản. Như vậy, trên thực tế, các lãnh địa đã biến thành những quốc gia nhỏ. Các lãnh chúa trở thành vua trên lãnh địa của mình, có đầy đủ các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp, có quân đội, toà án, luật lệ riêng. Chính trong trạng thái phân quyền cát cứ, quan hệ PK được thể hiện rõ nét nhất, đây cũng là thời ký phát triển của chế độ PK Tây Âu. Câu 6 : Tính không thống nhất của pháp luật phong kiến Tây Âu. Tính không thống nhất của pháp luật phong kiến Tây Âu được biểu hiện ở nguồn luật và các chế định pháp luật. Nội dung của pháp luật phong kiến Tây Âu mang tính đặc quyêng, đặc lợi, bảo vệ địa vị của giai cấp địa chủ PK. Các bộ luật tiêu biểu : bộ luật Xa lích ( cuối TK 5, đầu TK 6), luật Vidigốt, luật Xắc xông... Thứ nhất là tính không thống nhất về nguồn luật : PLPK Tây Âu có nguồn luật rất đa dạng và phức tạp. Tập quán pháp : nguồn quan trọng nhất của PL, bắt nguồn từ nhiều phong tục tập quán của bộ tộc người Giéc-manh. Những quy định dẫn chiếu từ luật La Mã cổ đại. Nguyên nhân : PL thành văn của chế đọ PK ra đời chậm, tập quán pháp lại không bao trùm được các QHXH phổ biến, luật La Mã điều chỉnh rất rộng và cụ thể các QHXH, kĩ thuật lập pháp rõ ràng, chuẩn xác. Luật pháp của triêu đinhg PK, bao gồm chiếu chỉ,mệnh lệnh của nhà vua, các án lệ và quyết định của toà án nhà vua. Luật lệ giáo hội thiên chúa giáo. Nó không chỉ điều chỉnh các quan hệ tôn giáo mà còn cả các quan hệ khác trong XH như QH hôn nhân, thừa kế... Luật lệ của các lãnh chúa, chính quyền ở các thành phố tự trị. Tuỳ từng vùng, từng thời kì, vai trò và việc sử dụng các nguồn luật là khác nhau. VD: ở miền Bắc nước Pháp, yếu tố kinh tế hàng hoá kém phát triển nên sử dụng chủ yếu là tập quán pháp của bộ luật Xa lích; ở miền Nam nước Pháp, yếu tố kinh tế hàng hoá phát triển hơn, luật La Mã có ảnh hưởng sâu và rộng, luật thành văn cũng sớm phát triển hơn so với miền Bắc. Nhưng nhìn chung, PLPK Tâu Âu thành văn ra đời muộn, kém phát triển lại được biên soạn rất đơn giản, hầu như chỉ quy định việc nộp phạt của các loại tội. Mãi đến TK 11-12, PL thành văn mới phát triển. Thứ hai là sự không thống nhất về các chế định pháp luật. Do chế độ phân quyền cát cứ, ở các lãnh địa riêng đều có luật lệ riêng, toà án riêng nên có sự không thống nhất về các chế định pháp luật. VD : Chế định về hôn nhân gia đình là không thông nhất. Đối với cùng một vụ việc trong các bộ luật của các vùng khác nhau, ở các thời kỳ khác nhau là khác nhau. ở thời kỳ đầu, theo phong tục, người phụ nữ goá phải lấy anh hoặc em trai chồng (chưa vợ) nhưng theo bộ luật Xa lích, người phụ nữ goá có thể lấy người khác với 2 điều kiện là phải được gia đình chồng cũ cho phép và người chông mới phải nộp một số tiền cho gia đình người chồng cũ. Câu 7 : Nhà nước tư sản Anh thời cận đại (thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh) CMTS Anh và sự thiết lập chính thể quân chủ nghị viện : Quan hệ sản xuất TBCN ra đời ngay trong lòng XHPK đã đáp ứng được nhu cầu về giải phóng sức lao động, thay thế cho QHSX PK đã lỗi thời, lạc hậu. QHSX TBCN với tính chất tiến bộ hơn đã thúc đẩy LLSX phát triển, điều này dẫn đến mâu thuẫn giữa QHSX PK với trình độ phát triển của LLSX, mâu thuẫn này càng ngày càng gay gắt. Giai cấp TS muốn tiến hành cuộc CMTS nhằm xoá bỏ QHSX PK, thíêt lập QHSX mới, đó là QHSX TBCN.CMTS Anh là cuộc cách mạng không triệt để. 1648 nội chiến lần 2 1640 CMTS Anh nổ ra, giai cấp TS tuyên chiến với PK trên thị trường 1646 1642 1871 kết thúc thời kỳ CNTB tự do cạnh tranh 2-1689, thiết lập chính thể quân chủ nghị viện 1-1649 : chém Saclơ I, chấm hết NN quân chủ chuyên chế, lập ra NN CH nghị viện, chỉ tồn tại trong 40 năm(1689) nội chiến lần 1 - Chính thể CH nghị viện : không còn vua, chỉ có hai viện là thượng nghị viện (giai cấp quý tộc và tăng lữ, vì vậy bị giải tán) và hạ nghị viện (giai cấp TS, nắm quyền lập pháp và hành pháp) - 2-1689, chính thể quân chủ nghị viện được thành lập, đạo luật quyền hành được ban bố, ngôi vua được thiết lập nhưng chỉ trị vì chứ không cai trị. Tổ chức bộ máy NNTS Anh theo chính thể quân chủ nghị viện (thành phần,cách thức thành lập, vai trò quyền hạn). Nguyên thủ quốc gia (Hoàng Đế - Nữ Hoàng) Cách thức thành lập : Theo nguyên tắc thừa kế Vai trò, quyền hạn : Vai trò : tượng trưng cho sự thống nhất, bền vững của quốc gia và dân tộc. Ngày Quốc khánh của nước Anh không cố định mà lấy theo ngày sinh của nguyên thủ quốc gia đương nhiệm. Quyền hạn : không có thực quyền trong bộ máy nhà nước, chính trị, có nguồn gốc sâu xa từ đạo luật quyền hành ban hành thàng 2-1689. Có quyền bổ nhiệm người đứng đầu chính phủ nhưng không thể bổ nhiệm một người nào khác nếu người đó không phải thủ lĩnh của Đảng cầm quyền. b. Nghị viện: Thành phần : Thượng nghị viện (1885 người) Hạ nghị viện (635 đại biểu) Cách thức thành lập: Thượng nghị viện (viện nguyên lão): đại quý tộc mới, thượng nghị sĩ là những quý tộc có phẩm hàm từ bá tước trở lên thì được cha truyền con nối, các thủ tướng hết nhệm kì, một số hoàng thân quốc thích do HHĐ bổ nhiệm. Hạ nghị viện do đại diện các tầng lớp nhân dân bầu ra. Vai trò, quyền hạn: rất lớn để hạn chế tới mức tối đa quyền hạn nhà vua, làm cho ngai vàng trở thành hư vị. Ban đầu, quyền hạn của thượng viện lớn hơn nghị viện nhưng về sau, hạ viện ngày càng có quyền lực, lấn át vai trò, quyền hạn của thượng nghị viện...Thượng viện hoạt động rất hình thức, mang tính chất danh nghĩa, vừa là thế lực kiềm chế và đối trọng của hạ viện. ở Anh có hai đảng thay nhau cầm quyền là đảng Tự do và đảng Bảo thủ. + Quyền lập pháp, ban hành Hiến pháp và luật + Quyền quyết định ngân sách và thuế + Quyền giám sát hoạt động nội các, bầu hoặc bãi nhiệm các thành viên của nội các. + Quyền thành lập chính phủ Chính phủ Cách thức thành lập : được lập ra từ đảng chiếm đa số ghế trong nghị viện, nếu số ghế ngang bằng nhau thì thanhg lập chính phủ liên minh các đảng; thủ lĩnh của đảng chiếm đa số ghế thì được bầu làm thủ tướng (người đứng đầu chính phủ), nếu số ghế ngang nhau thì Nghị viện chỉ bầu ra một thủ lĩnh đảng làm thủ tướng. Cơ cấu : đa dạng, bao gồm cả bộ trưởng, thứ trưởng, phụ tá.... (khoảng 40-60 người) Vai trò, quyền hạn : có quyền hành pháp, đưa lực lượng vũ trang ra ngoài gây chiến, có quyền ban hành tình trạng khẩn cấp trong nước Anh hay một vùng. * Ngoài nguyên thủ quốc gia, nghị viện, chính phủ còn có hệ thống toà án, quân đội... Hệ thống toà án gồm có hệ thống toà án TƯ và hệ thông toà án địa phương Quân đội : sau CM chủ yếu đi xâm lược, mở rộng thị trường, lãnh thổ.. Cơ cấu lãnh thổ : đơn nhất, thông nhất một HP, một hệ thống luật, một hệ thống cơ quan từ TƯ tới địa phương, một quốc tịch, một hệ thống toà án. Chế độ chính trị : 2 đảng bản chất phục vụ cho giai cấp TS sinh ra để phân chia quyền lực, ngăn căn đảng cộng sản nắm chính quyền. Bản chất giai cấp : phục vụ cho giai cấp TS. Tuy vậy vẫn mang tính XH : đi đầu CN hoá, cơ giới hoá phục vụ cho các giai cấp trong xã hội. Đầu TK 19 trở thành một quốc gia cường thịnh, rộng lớn, là đế quốc chiếm được nhiều thuộc địa nhất, “mặt trời không bao giờ lặn trên đất nước Anh”. Câu 8 : Nhà nước tư sản Mỹ thời cận đại Cuộc chiến tranh giành độc lập ở Bắc Mỹ. Sự thành lập Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ. 1607- 1752, Đế quốc Anh thiết lập 13 thuộc địa ở Bắc Mỹ, biến nơi đây thành thị trường tiêu thụ cho chính quốc, sử dụng hình thức bóc lột PK và chiếm nô, tìm mọi cách ngăn chặn sự phát triển ở khu vực Bắc Mỹ...TS và CNTB ở Bắc Mỹ rất phát triển, mâu thuẫn với TS ở đế quốc Anh. Mâu thuẫn giữa các giai cấp, các thuộc địa với chính quốc ngày càng trở nên sâu sắc. Bởi vậy, nhân dân các thuộc địa dưới sự lãnh đạo của giai cấp TS đã nổi dậy tiến hành cuộc chiến tranh để giành độc lập. Đó là cuộc CMTS vì nó không chỉ dành độc lập cho các thuộc địa mà còn xoá bỏ tàn tích PK, dọn đường cho CNTB ở Bắc Mỹ phát triển mạnh mẽ. Cuộc CMTS ở Bắc Mỹ khác với cuộc CMTS Anh năm 1640 vì nó là một cuộc CMTS triệt để, thể hiện ở : 12/1773, Sự kiện chè Boston đã châm ngòi cho cuộc chiến 9/3/1783, TD Anh buộc phải chính thức ký kết hiệp định Vec-xai.Cuộc CMTS ở Bắc Mỹ chỉ diễn ra trong vòng 10 năm nhưng rất triệt để. 4/7/1776, bản tuyên ngôn độc lập ra đời khẳng định quyền con người, khảng định chính quyền là của nhân dân, do nhân dân thiết lập nên và có quyền đánh đổ khi chính quyền đó đi ngược lại lợi ích của nhân dân; nó cũng khẳng đínhự tồn tại của nền chuyên chế PK, buộc phải lật đổ để thiết lập nền dân chủ. 10/1776, một số bang giành được độc lập, hội nghị lục địa được triệu tập, các điều khoản liên bang với nội dung chủ yếu là thiết lập uỷ ban lâm thời để lãnh đạo cuộc CM, quyền lực của mỗi bang là rất lớn, chính quyền liên bang có quyền lực rất hạn chế. Hiến pháp 1787-Tổ chức bộ máy NNTS Mỹ Nguyên tắc xây dựng hiến pháp : theo nguyên t¾c tam quyền phân lập. Quyền lực nhà nước buộc phải chia thành các nhánh quyền lực khác nhau Các nhánh quyền lực này phải do các cơ quan khác nhau nắm giữ Mỗi nhánh quyền lực phải chịu sự kiểm tra, giám sát của các nhành quyền lực khác. à Tạo ra thế kiềm chế, đối trọng giữa các nhánh quyền lực. Tổ chức bộ máy NNTS Mỹ : Nguyên tắc Nguồn gốc 3 nhánh quyền lực là khác nhau, HP quy định đối tượng cử tri bầu ra các nhánh là khác nhau. Các nhánh có nhiệm kỳ khác nhau 3 cơ quan này luôn phải thực hiện nguyên tắc kiềm chế, đối trọng để không cơ quan nào nắm trọn vẹn quyền lực nhà nước. Nhà nước TS Mỹ là nhà nước TS điển hình nhất của chính thể cộng hoá tổng thống.ở chính thể này, tổng thông vừa là nguyên thủ QG, vừa là người đứng đầu cơ quan hành pháp. Chính phủ chỉ cịu trách nhiệm trước tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện, không thể bị nghị viện giải tán. Nghị viện : Điều 1 khoản 1 HP 1787 quy định, mọi thẩm quyền lập pháp đều thuộc về nghị viện. Nghị viện bao gồm thượng viện và hạ viện. Thượng viện : Là CQ đại diện của các bang. Mỗi bang được bầu ra 2 thượng nghị sĩ vì thẩm quyền độc lập được trao cho thượng nghị viện, trong quá trình biểu quyết giữa các bang luôn bảo đảm quyền lợi bình đẳng. Thẩm quyền độc lập : Thẩm quyền độc lập : quyền kết tội các quan chức cao cấp của chính phủ. kìm chế quyền hành pháp cao nhất của tổng thống :phê chuẩn các quan chức cao cấp do tổng thống bổ nhiệm. quyền tư pháp : bổ nhiệm các chánh án và thẩm phán của các viện tối cao các đại sứ ngoại giao và điều ước Quốc tế do tổng thống bổ nhiệm phải được thượng nghị viện phê chuẩn. Hạ nghị viện : là cơ quan dân biểu, số lượng : 435 hạ nghị sĩ, nhiệm kỳ 2 năm. Được quyền phê chuẩn các dự án lợi tức của chính quyền liên bang. Thẩm quyền chung : Thông qua các dự án luật Thông qua các chính sách thuế và giám sát quá trình thu thuế Tuyên bố tình trạng chiến tranh và chấm dứt chiến tranh Nhận xét : NNTS Mỹ duy trì chế độ lưỡng đảng cân bằng, thẩm quyền mỗi viện là rất lớn và tương xứng, đặc biệt thẩm quyền chung của Nghị viện Mỹ khi luôn quy định biểu quyết là 2/3, làm cho các quyết định được thông qua ở nghị viện mang tính chính xác rất cao. Chức năng quyền hạn của nghị viện Mỹ trên thực tế là kìm chế, đối trọng với các nhánh quyền lực khác, đặc biệt là quyền hành pháp. Nghị viện của NNTS Mỹ là nghị viện hoạt động có hiệu quả nhất và có quyền năng thực chất nhất. Tổng thống : Điều 2 khoản 1 HP 1787 quy định: mọi quyền hành pháp cao nhất thuộc về Tổng thống hợp chủng quốc Hoa kì. Thế quyền của Tông thống Mỹ là một trong những thế quyền nắm bắt quyền lực lớn nhất. Nước Mỹ không thể một ngày không có Tổng thống. Tổng thống vừa là nguyên thủ quốc gia, vừa đứng đầu cơ quan lập pháp, có quyền lập ra chính phủ của mình. HP Mỹ còn trao cho Tổng thống trọng trách là điều hành, quản lý làm cho HP&PL được thực thi một cách tốt nhất. Với quy định ấy, Tổng thống là người duy nhất có quyền quản ký nhà nước. Biểu hiện : HP&PL không trao cho phó tổng thống và các bộ trưởng bất kỳ một thẩm quyền độc lập nào của chính quyền liên bang. Điều kiện để được đi tranh cử tông thống : 35 tuổi trở lên, phải được sinh ra tại nước Mỹ, 14 năm làm việc và sinh sống tại bang ra tranh cử, nhiệm kỳ 4 năm, không đương chức quá 2 nhiệm kỳ Thẩm quyền, quyền hạn : Nhánh quyền hành pháp : là người duy nhất có quyền bổ nhiệm các bộ trưởng để thành lập chính phủ của mình. Chính phủ chỉ chịu trách nhiệm trước Tổng thống, không chịu trách nhiệm trước nghị viện. Chính phủ chỉ là cơ quan tư vấn, giúp việc cho tổng thống. Ngoài ra, Tổng thống còn được quyền ban bố tất cả các loại văn bản như chỉ thị, quyết định mà không cần phải có sự phê chuẩn của nghị viện. Nhánh quyền lập pháp : có quyền phê chuẩn tất cả các đạo luật quyền phủ quyết của tổng thống đối với các đạo luật đã được nghị viện thông qua. Chỉ duy nhất Tổng thống được quyền triệu tập các phiên hopc đặc biệt hoặc của mỗi viện, hoặc cả hai viện mà ở các phiên họp ấy, Tổng thống thông báo những vấn đề quan trọng nhất của chính quyền liên bang. Quyền tư pháp : được quyền bổ nhiệm tất cả các thành viên của pháp viện tối cao toàn liên bang với nhiệm kỳ suốt đời. Quyền ân xá tội phạm Quyền quân sự và đối ngoại : Tổng thống là tổng tư lệnh các lực lượng vũ trang, có quyền bổ nhiệm các tướng lĩnh cao cấp trong quân đội, là người đứng đầu các lực lượng an ninh QG, cho phép Tổng thống được sử dụng lực lượng quân đội để bảo vệ hoà bình và an ninh nước Mỹ. Được quyền tuyên bố và chấm dứt tình trạng khẩn cấp Được quyền bổ nhiệm các đại sứ ngoại giao, ký các điều ước quốc tế, đông thời có trách nhiệm bảo vệ người Mỹ sinh sông và làm việc ở nước ngoài cũng như người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Mỹ thông qua con đường ngoại giao. Pháp viện tối cao : gồm 9 thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm và được sự chấp thuận của thượng nghị viện. Quyền hạn : Phán quyết các đạo luật có hợp hiến hay không Giải thích PL Quyền tối cao về xét xử Thủ đoạn hai đảng tư sản thay nhau cầm quyền Mục đích : Bảo đảm giai cấp tư sản độc quyền thống trị nhà nước Ngăn chặn đại biểu của quần chúng nhân dân trở thành quan chức trong bộ máy NNTS Các đảng TS là nơi cung cấp đội ngũ quan chức cho bộ Chức năng đối nội và đối ngoại của nhà nước TS Mỹ Chức năng đối nội : Duy trì, củng cố, bảo vệ sự thông trị về kinh tế, chính trị, tư tưởng của giai cấp TS trong XH TBCN Quản lý nền kinh tế TBCN Giải quyết những vấn đề XH quan trọng và cấp bách Chức năng đối ngoại Phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài Mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước trên TG Bành trướng, mở rộng thị trường như Mỹ Latinh, các nước ở châu á. Đến cuối TK 19, Mỹ trở thành đối thủ đáng gờm của các thực dân châu Âu trong cuộc chiến giành thuộc địa. Câu 9 : Nhà nước Hy Lạp - La Mã thời cổ đại Địa lý - kinh tế-xã hội Địa lý – kinh tế : nền kinh tế sớm có nhiều thành phần Nằm trên bán đảo Ban-can ở phía Nam châu Âu, thuận lợi cho việc thương mại, buôn bán, họ có thể vượt qua Địa Trung Hải tới Cận Đông là Bắc Phi, phía Bắc là Bắc Âu, phía Tây là Tây Âu và Đại Tây Dương, có nhiều thuận lợi cho giao lưu hàng hoá, thương nghiệp, nhiều hải cảng tốt Sản phẩm : lúa mì, lúa đại mạch, nho(nấu rượu), ôliu (lấy dầu); nghề thủ công, chế tạo vũ khí, công cụ sản xuất cũng rất phát triển Công thương nghiệp : chưa có máy móc nhưng nền kinh tế vận hành theo cơ chế hàng hoá thị trường, có chủ nô có trong tay hàng ngàn nô lệ, nền kinh tế thị trường La Mã rất phát triển (tương đối giống CNTB thời kỳ cận đại) à khác hoàn toàn châu á Xã hội TK 8 TCN, Hy Lạp bước vào thời kỳ XH có giai cấp tan rã một cách triệt để, tư hữu phát riển mạnh, nó quyết định cách thức phát triển của xã hội XH có 3 giai cấp : chủ nô, nông dân-thị dân, nô lệ Xã hội đồng minh Nông dân thị dân Nô lệ(*) Chủ nô Nô lệ Chủ nô công thương Rất đông, là lực lượng sản xuất chính của XH, lao đọng trong nông nghiệp, thủ công nghiệp, chèo thuyền cho chủ nô đi buôn bán, bị đem ra đấu trường cho chủ nô giải trí (đấu với nhau hoặc đấu với hổ báo) đấu tranh gay gắt Chủ nô nông nghiệp Giai cấp tiến bộ, xu hướng chính trị : thiết lập nền cộng hoà Bảo thủ, phản động, tư tưởng chính trị : quân chủ khác với ở châu á, đây không phải tầng lớp lao động chính trong xã hội, là giai cấp có địa vị chính trị, là công dân của Hy Lạp-La Mã, họp lại những cơ quan gọi là Đại hội công dân, lag cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước. Xu hướng : theo nền cộng hoà (*) Nô lệ giống châu á : không được xem là con người, lao động khổ sai, không được hưởng thành quả lao động 2. Lịch sử Hy Lạp – La Mã 2.1 Lịch sử cổ đại Hy Lạp Vào TK 8 TCN, nhiều thành bang, có 2 hình thúc nhà nước tồn tại là nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spac và cộng hoà dân chủ chủ nô Aten. Kinh tế, văn hoá, xã hội phát triển rất rực rỡ nhất là vào khoảng TK 5 TCN. Đến TK 2 TCN : Hy Lạp bị sụp đổ dưới sự xâm lược của đế quốc La Mã. 2.2 Lịch sử cổ đại La Mã TK 6 TCN, trên bán đảo Italia, hình thành nhiều QG của nhiều tộc người khác nhau. Người Latin (bao gồm La Mã) đã dựng nước ở miền trung nước Italia, TK 6 TCN, người Latin xây dựng thành Rome ở bên bờ sông Typơrơ. Sự phát triển của đế quốc La Mã gắn liền với những cuộc chiến tranh xâm lược, mở rộng lãnh thổ, xây dựng một đế quốc La Mã rộng lớn nhất thời kỳ cổ đại. Đế quốc La Mã chinh phục toàn bộ bán đảo Italia, Nam Âu, xâm lược toàn bộ Bắc Âu, Tây Âu (tức là toàn bộ nước Anh bây giờ), qua Địa Trung Hải xâm lược toàn bộ Lưỡng Hà, toàn bộ Bắc Phi, TK 2 TCN là thời kỳ hưng thịnh của đế quốc La Mã, biên giới phía Nam kéo dài xuống tận sa mạc Sahara. TK 5 SCN, đế quốc La Mã sụp đổ, chế độ nô lệ La Mã kết thúc cũng tức là kết thúc thời kỳ cổ đại. 3. Nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spác 3.1 Sự ra đời của nhà nước Quá trình ra đời NN Spac đồng hành cùng quá trình xâm lược và thiết lập ách thông trị của người Đô-riêng ở Spac. Vào TK 12-11 TCN, người Đô-riêng tràn vào xâm lược vùng đất của ngươid Akêăng. Cả hai tộc người này đều đang ở trạng thái công xã nguyên thuỷ đang tan rã, Vào TK 9 TCN, người Đô-riêng xây dựng thành Spac. Trong quá trình xâm chiếm, ở thành Spac dần dần hình thành mầm mống của XH có giai cấp và NN. Đến TK 8-7 TCN, người Đô-riêng tiếp tục xâm lược vùng đất bên cạnh của người Ilốt biến cư dân ở đây thành nô lệ tập thể. Sau cuộc xâm chiếm đó, quan hệ nô lệ được xuất hiện trọn vẹn. Sự phân chia giai cấp được xác lập vững chắc với việc phân chia cư dân thành ba giai cấp khác nhau là người Spac (thống trị), người Ilốt (nô lệ) và người Piriecơ (thợ thủ công). Ngăn chặn không cho tầng lớp công thương nghiệp (người Pirieccơ) giàu lên, phát triển thế lực, NN Spac đã thi hành chính sách hạn chế công thương nghiệp. Thành bang Spac là quốc gia nông nghiệp. 3.2 Tổ chức bộ máy nhà nước cộng hoà quý tộc chủ nô Spac - Đứng đầu là Hai Vua (tàn dư của chế độ công xã thị tộc-đứng đầu là hai thủ lĩnh), là thành viên trong hội đồng trưởng lão, vừa là thủ lĩnh QS, vừa là tăng lữ tối cao, vừa là người xử án. Tuy nhiêm, khác với những ông vua chuyên chính của phương Đông, quyền lực Hai vua không lớn lắm. - Hội đồng trưởng lão gồm 28 vị trưởng lão và hai vua. Trưởng lão là người có đọ tuổi từ 60 tuổi trở lên được chọn từ đội ngũ những quý tộc danh vọng, có vai trò quan trọng trong bộ máy NN, có quyền quyết định những vấn đề liên quan đến vận mệnh đất nước. - Hội nghị công dân, về hình thúc là CQ quyền lực cao nhất, mọi người Spac trên 30 tuổi đều có thể tham gia hội nghị công dân. Mọi người thông qua hay phản đối những vấn đề trong hội nghị bằng những tiếng thét chứ không được thảo luạn gì. Khi biểu quyết những vấn đề quan trọng những người dự hội nghị chia thành hai hàng, qua đó biết được tỷ lệ số người đồng ý hay phản đối. Tuy nhiên, hội nghị công dân thường chỉ mang tính hình thức vì dễ xảy ra tiêu cực lại không được họp thường xuyên mà phải tuỳ theo quyết định của Hai Vua. - Về sau, do mâu thuẫn giữa hội đồng trưởng lão và hội nghị công dân ngày một gay gắt nên một CQ có quyền hạn rất lớn được thành lập đó là Hội đồng 5 quan giám sát-là đại biểu của tập đoàn quý tộc bảo thủ nhất, có quyền hành rất lớn như giám sát vua, giám sát hội đòng trưởng lão...Thực chất, nó là CQ lãnh đạo tối cao xủa NN nhằm tập trung quyền lực vào tay tầng lớp quý tộc chủ nô. - NN Spac đặc biệt chú trọng quân đôị. Lục quân Spac là đội quân thiện chiến. Mọi ngưòi trong toàn đất nước đều chú ý phát triển quân đội, các bé trai được huấn luyện từ năm 7 tuổi để trở thành chiến sĩ dũng cảm, nhanh nhẹn..đến năm 20 tuổi được mặc quân phục và đến năm 60 tuổi mới được cởi bỏ bộ quần áo lính. Trong quá trình phát triển của lịch sử Hy Lạp cổ đại, NN Spac là dinh luỹ của thế lực chủ nô phản động nhất, chống lại những thành bang theo chính thể CH dân chủ chủ nô. Quyền lực NN tập trung tối đa vào tay tập đoành quý tộc chủ nô và quyền dân chủ của những người tự do bị hạn chế tới mức tối thiểu. Bởi vậy, NN Spac là NN CH quý tộc chủ nô điển hình nhất. 4. Nhà nước cộng hoà dân chủ chủ nô Aten 4.1 Quá trình Aten chuyển sang chính thể cộng hoà Cũng như nhiều vùng khác ở Hy Lạp, đến khoảng TK 8 - TK 6 TCN, Aten bắt đầu bước vào xã hội có giai cấp và có nhà nước. ở Aten, công thương nghiệp phát triển rất sớm với tốc độ rất nhanh, bên cạnh tầng lớp quý tộc chủ nô, tầng lớp chủ nô mới (chủ nô công thương) xuất hiện rất sớm, tăng nhanh về số lượng và mạnh về kinh tế, họ giữ vai trò quan trọng trong quá trinhg hình thành và phát triển chính thể cộng hoà dân chủ chủ nô Aten sau này. Quá trình chuyển biến sang chính thể cộng hoà được chuyển biến và đấu tranh bằng nhiều hình thức như bạo lực, cải cách giữa một bên là chủ nô nông nghiệp (chủ nô cũ) và một bên là chủ nô công thương (chủ nô mới) để thiết lập nền cộng hoà, chủ yếu chuyển biến bằng cải cách với những cuộc cải cách lớn như cải cách Xôlông, cải cách Clixten, cải cách Pêriclet. Các cuộc cải cách đều theo hướng có lợi cho chủ nô công thương, hạn chế quyền lực chính trị của chủ nô nông nghiệp và tăng cường thế lực kinh tế, chính trị của chủ nô công thương và bình dân. Qua các cuộc cải cách đã hình thành các đặc trưng cơ bản của nhà nước : - chia dân cư theo khu vực hành chính để cai trị. - cơ quan quyền lực công cộng : Đại hội công dân, hội đồng 500 Chủ nô công thương và bình dân thắng triệt để hình thành chính thể cộng hoà dân chủ chủ nô Aten. 4.2. Cấu trúc bộ máy nhà nước tất cả những người được thừa nhận là công dân, là cơ quan quyền lực cao nhất của nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Bầu ra các quan chức cao cấp, bầu ra hội đồng QS Giám sát quan chức NN, bỏ phiếu thăm dò Xét duyệt những công việc quan trọng của toà án, Thừa nhận thành viên là công dân hay tước quyền công dân - bị cáo được quyền bào chữa hay mời luật sư bào chữa. Nhiều luật lệ được ban hành tránh ăn hối lộ, xử thiếu công bằng Có quyền lực lớn về HC, QS Quan chấp chính Bầu ra Toà bồi thẩm Đại hội công dân Bầu ra Bầu ra Hội đồng 500 Hội đồng 10 tương lĩnh nguồn : bầu từ các phân khu, là cơ quan hành pháp thay nhau trực để giải quyết những công việc của đất nước trước hai kỳ của Đại hội có quyền đại diện NN về đối ngoại quyền đưa nghị quyết của ĐH vào đời sống XH quyền quản lý tài chính của đấtnước quyền giám sát các nhân viên quan chức quyền chuẩn bị ND những vấn đề đua ra trình trước ĐH công dân là CQ phụ trách về quân sự, nắm các chính sách đối ngoại của nhà nước, Không được NN phát lương hay trang thiết bị, vì vậy nó nằm trong tay những quý tộc giàu có Quân đội và cảnh sát : được trang bị tốt, có lực lượng hải quân mạnh. Là nhà nước dân chủ nhất,hoàn thiện nhất, tiến bộ nhất thời kỳ cổ đại, mang tính chất XH nhất thời kỳ cổ đại. Có sự tham gia của nhân dân vào việc ban hành các đạo luật. Các CQNN được thành lập theo nguyên tắc bầu cử (rút thăm). Các công việc của NN được giải quyết công khai, dân chủ, thủ tục quản lý đơn giản, không quan liêu, Đã tách toà án ra khỏi CQHC để chuyên thực hiện việc xét xử, ban hành chế độ tiền lương cho những người phục vụ trong bộ máy NN, chỉ phụ nữ, kiều dân và những người được giải phóng khỏi địa vị nô lệ mới không được bầu cử. Biểu hiện 5. Nhà nước La Mã 5.1. Quá trình hình thành và phát triển nhà nước La Mã Bán đảo Italia vươn ra Địa Trung Hải có nhiều đồng bằng rộng và đất đai màu mỡ, lag nơi gặp gỡ của những luông văn minh Đông và Tây Địa Trung Hải. Trước khi La Mã chiếm toàn bộ Italia, ở đây coa 3 tộc người sinh sông, người Hy Lạp ở phía Nam, người Êtơrutxcơ ở phía Bắc và người Latin ở phía trung. Người Latinn cho xây dựng thành La Mã nên họ được gọi là người La Mã. Quá trình hình thành NN La Mã là kết quả của cảc hai yếu tố : sự phân hoá XH, phân hoá giai cấp ở tộc người Latin và tộc người Êtơrutxcơ và cuộc đấu tranh của người Latin chống lại sự xâm lược của người Êtơrutxcơ. Xã hội người La Mã thời kỳ này vẫn là chế độ quân sự bộ lạc, sau đó, XH dần bị phân hoá thành quý tộc chủ nô, nô lệ, bình dân. XH từng bước chuyển sang XH có giai cấp và nhà nước xuất hiện. 5.2 Tổ chức bộ máy NN La Mã (chính thể CH quý tộc sau đó chuyển sang chính thể quân chủ chuyên chế chủ nô) Cơ cấu nhà nước La Mã được hình thành trong mấy thế kỷ, đến TK 3 TCN mới được hoàn chỉnh. Chính thể CH quý tộc ở La Mã có những đặc điểm là ở TƯ các cơ quan chuyên chính gồm : Nghị viện (viện nguyên lão), Đại hội nhân dân và các cơ quan chấp chính.Nó thể hiện sâu sắc tính chất quý tộc của nhà nước La Mã. Đó là chính thể CH quý tộc. Nghị viện (viện nguyên lão) gồm 300 người và chỉ những người giàu có mới được bầu vào nghị viện. Nghị viện là chính phủ, là cơ quan hành chính cấp cao nhất. Mặc dù không có quyền lập pháp nhưng nghị viện có quyền soạn thảo tất cả các dự thảo luật và nếu như nghị viện không đông ý thì đại hội nhân dân không thể thông qua được luật hoặc bầu ra những quan chấp chính. Đại hội công dân gồm có đại hội xăng-tu-ri và đại hội nhân dân. Đại hội xăng-tu-ri là đại hội theo đơn vị quân đội của các đẳng cấp, có quyền hàn lớn, giải quyết các vấn đề về chiến tranh, hoà bình, bầu ra các quan chức cao cấp của NN. Đại hội nhân dân là cơ quan lập pháp, mọi công dân đều có quyền tham gia đại hội để giải quyết các vấn đề như những vấn đề liên quan đến lãnh thổ, các vấn đề liên quan tới hôn nhân, gia đình, thừa kế và việc thực hiện các nghi lễ tôn giáo. Đại hội nhân dân là đại hội chỉ mang tính hình thức, các chức vụ đều không có lương và phải bỏ nhiều tiền để chiêu đãi, vì vậy, người nghèo khồn có điều kiện vào những chức vụ trong bộ máy nhà nước. Cơ quan chấp hành và điều hành những công việc hằng ngày là các cơ quan chấp chính do đại hội nhân dân bầu ra. Cùng với những thay đổi trong xã hội chiếm hữu nô lệ, các nhà nước chiếm hữu nô lệ có chính thể cộng hoà từng bước chuyển dần sang chính thể quân chủ. Quyền lực nhà nước chủ yếu tập trung vào tay các vua (hoàng đế), được truyền từ đời này sang đời khác theo nguyên tắc cha truyền con nối để bảo vệ lợi ích cho một số những chủ nô giàu có trong xã hội. Nền cộng hoà quý tộc chủ nô bị xoá bỏ vĩnh viễn khi Oc-ta-vit lên nắm quyền, là viên tướng nắm quyền chỉ huy tối cao quân đội với danh hiệu hoàng đế, có toàn quyền quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước, hầu hết những cơ quan nhà nước của chính thể cộng hoà bị giải tán. Chính thể quân chủ chuyên chế vừa là sản phẩm của thời kỳ suy vong và sụp đổ của chế độ chiếm hữu nô lệ, vừa là công cụ thống trị của giai cấp chủ nô của đế quốc La Mã. Đến TK 5, đế quốc La Mã bị phong kiến hoá. La Mã xây dựng bộ máy nhà nước theo chính thể cộng hoà quý tộc đã bắt đầu có sựu phân chia và giám sát quyền lực. Thiết chế chính trị của La Mã đã đặt nền móng cho chiều hướng phát triển của nền văn minh cận hiện đại của châu Âu. Nguyên nhân của sự tan rã, suy vong của đế quốc La Mã : Quá rộng lớn QHSX PK đã được hình thành Người Giec-manh đã tràn vào xâm lược La Mã.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc_De cuong on tap LS NN va PL TG.doc