Tài liệu Organization and general plan of the body (Phần 1)

Buồng trứng—trong khoang chậu ở hai bên tử cung (Hình 10–1) — Estrogen—sản xuất bởi tế bào nang trứng. Thúc đẩy sự phát triển của trứng; kích thích phát triển mạch máu trong nội mạc tử cung; kích thích sự phát triển đặc tính sinh dục thứ phát: phát triển các ống dẫn trong tuyến vú, phát triển tử cung và hệ thống tuyến vú, phân bố mỡ. Thúc đẩy sự cốt hóa sụn đầu xương; làm giảm lượng cholesterol và triglycerides. Kích thích : FSH từ thùy trước tuyến yên. — Progesterone—sản xuất bởi hoàng thể. Thúc đẩy sự làm tổ của phôi giai đoạn rất sớm và dự trữ glycogen và thêm vào sự tăng tưởng của mạch máu trong nội mạc tử cung; Thúc đẩy phát triển của tế bào tiết trong tuyến vú. Kích thích: LH từ thùy trước tuyến yên. — Inhibin—ức chế sự tiết FSH. Tinh hoàn—trong bìu và nằm giữa hai đùi (Hình 10–1) — Testosterone—sản xuất bởi tế bào kẽ. Thúc đẩy sự trưởng thành của tinh trùng trong tinh hoàn; thúc đẩy sự phát triển đặc tính sinh dục thứ phát: phát triển hệ sinh dục, mặt và lông cơ thể, thanh quản, cơ xương; thúc đẩy sự cốt hóa sụn đầu xương. Kích thích bởi: LH từ thùy trước tuyến yên. — Inhibin—sản xuất bởi tế bào Stertoli. Ức chế bài tiết của FSH để duy trì hằng định tốc độ sản xuất tinh trùng. Kích thích bởi: tăng testosterone. Hormon khác — Melatonin—bài tiết bởi tuyến tùng vào lúc tối; mang lại giấc ngủ. — Prostaglandins—tổng hợp bởi tế bào từ lớp phospholipid của màng tế bào; mang lại tác dụng của chúng tại chỗ. Liên quan tới quá trình viêm và đau, hệ sinh dục, chuyển hóa dưỡng chất, thay đổi mạch máu, đông máu. Cơ chế tác động của các hormon khác (Hình 10–12) 1. Tế bào đích cho hormon là những tế bào có thụ thể của nó. Thụ thể là protein liên kết hoặc phù hợp với hormon; thụ thể của màng là một phần của màng, hoặc trong tế bào chất hay nhân của tế bào đích. — Hai cơ chế truyền tin: hormon dạng protein (chất truyền tin đầu tiên) liên kết với thụ thể màng tế bào; phản ứng này kích thích tạo AMP vòng (chất truyền tin thứ hai) trong tế bào; AMP vòng hoạt hóa enzym của tế bào để đem phản ứng đặc hiệu của tế bào vào hormon. — Hormon dạng steroid dễ dàng khuếch tán qua màng tế bào và liên kết với thụ thể tế bào chất. Phức hợp steroid-protein vào trongn nhân và hoạt hóa loại gen nhất định, làm bắt đầu tổng hợp protein để mang lại phản ứng đặc hiệu cho tế bào với hormon.

pdf280 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Organization and general plan of the body (Phần 1), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm. CALCITONIN Calcitonin giảm sự tái hấp thu canxi và phosphat từ xương vào máu, do đó làm giảm nồng độ khoáng chất có trong máu. Chức năng này của calcitonin giúp giữ ổn định nồng độ canxi, phosphat và cũng giúp duy trì ổn định, xương chắc khỏe. Người ta tin rằng calcitonin có tác dụng quan trọng nhất ở trẻ em, khi xương đang phát triển. Một dạng calcitonin thu được từ cá hồi được sử dụng để giúp điều trị chứng loãng xương. Sự kích thích bài tiết calcitonin là hypercal-cemia, đó là sự tăng nồng độ canxi trong máu. Khi nồng độ canxi trong máu cao, calcitonin chắc chắn cho việc không có lượng canxi nào sẽ được loại bỏ từ xương cho đến khi có một nhu cầu thực sự của canxi trong máu (Hình 10–6). Các hormon của tuyến giáp được tóm tắt trong Bảng 10–3. TUYẾN CẬN GIÁP Nó gồm 4 tuyến cận giáp: hai tuyến ở phía sau của từng thùy tuyến giáp (Hình 10–7). Hormon được sản xuất ở tuyến cận giáp gọi là hormon tuyến cận giáp. HORMON TUYẾN CẬN GIÁP Parathyroid hormone (PTH) là một chất đối kháng với calcitonin và quan trọng trong việc giữ ổn định nồng độ bình thường của canxi và phosphat máu. Cơ quan đích của PTH là xương,ruột non, và thận. PTH tăng sự tái hấp thu của canxi và phosphat từ xương vào máu, do đó làm tăng nồng độ của nó trong máu. Hấp thu canxi và phosphat từ thức ăn vào trong ruột non, cũng cần sự có mặt của vitamin D do sự tăng PTH. Như vậy làm tăng nồng độ khoáng chất trong máu. Ở thận, PTH kích thích sự hoạt hóa vitamin D và tăng sự tái hấp thu của canxi và sự bài tiết phosphat (nhiều hơn là thu được từ xương). Tóm lại, tác dụng của PTH là tăng nồng độ canxi máu và làm giảm phosphat máu. Chức năng của PTH được tóm tắt trong Bảng 10–4. Sự tiết PTH được kích thích bởi sự giảm canxi máu và ức chế bởi tăng canxi máu. Chất đối kháng của PTH và calcitonin được mô tả trong Hình 10–6. Các loại hormon này cùng nhau giữ ổn định nồng độ canxi máu trong khoảng bình thương. Canxi trong máu cần thiết cho quá trình đông máu và các hoạt động bình thường của thần kinh và tế bào cơ. Như chúng ta thấy, sự tăng tiết liên tục của PTH, như gây ra bởi u tuyến cận giáp, sẽ làm mất canxi từ xương và làm yếu xương. Nó đã được tìm thấy, tuy nhiên, sự dư thừa liên tục của PTH, như xảy ra bởi tiêm, sẽ kích thích sự hình thành của cấu trúc xương hơn là sự tái hấp thu của cấu trúc. Cái này nghe có vẻ lạ—trái ngược với những gì chúng ta mong đợi nó—cho thấy chúng ta chưa học được bao nhiêu về cơ thể. PTH được sử dụng cho một số trường hợp loãng xương, nhưng điều trị này rất đắt. TUYẾN TỤY Tuyến tụy nằm ở vị trí 1/4 bên trái trên của khoang bụng, kéo dài từ đường cong của tá tráng tới lách. Mặc dù tuyến tụy gồm cả hệ ngoại tiết (để tiêu hóa) và hệ 264 Hệ Nội Tiết sau sinh, trẻ có thể được điều trị để thúc đẩy sự phát triển bình thường. Tăng sự bài tiết thyroxine ở người lớn gọi là bệnh phù niêm. Không có thyroxine, tốc độ chuyển hóa (sản xuất năng lượng) giảm, kết quả gây hôn mê, nhược cơ, nhịp tim chậm, cảm thấy lạnh, sụt cân, và một cái phù đặc trưng trên mặt. Sử dụng hormon tuyến giáp sẽ làm tốc độ chuyển hóa trở về bình thường. Bệnh Graves là bệnh tự miễn gây ra bởi sự tăng tiết thyroxine. Kháng thể liên kết với thụ thể TSH trên tế bào tuyến giáp và kích thích bài tiết nhiều thyroxine. Các triệu chứng là những triệu chứng được giả định khi tỷ lệ trao đổi chất cao bất thường: giảm cân kèm theo sự thèm ăn tăng lên, tăng tiết mồ hôi, nhịp tim nhanh, cảm giác ấm áp và mệt mỏi. Ngoài ra có thể có là bướu cổ và chứng lồi mắt , đó là nhô ra của mắt. Điều trị nhằm giảm sự tiết thyroxine bởi tuyến giáp, các loại thuốc hoặc iốt phóng xạ có thể được sử dụng để thực hiện. Ô 10–2 | RỐI LOẠN CỦA THYROXINE (tiếp theo) 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 264 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping Hệ Nội Tiết 265 Xương Ca+2 giữ canxi trong cấu trúc xương Tăng tốc đọ hấp thu canxi của xương Tăng canxi máu (canxi máu cao) Thyroid Ức chếCalcitonin Xương Ruột non Tái hấp thu Ca+2 từ máu Hạ canxi máu (canxi trong máu thấp) Các tuyến cận giáp PTH Thận (hoạt hóa vitamin D ) Hình 10–6 Calcitonin và hormon tuyến cận giáp (PTH) và các chức năng liên quan đến việc duy trì mức canxi trong máu. CÂU HỎI: Hormon nào giúp giữ canxi cho xương? Hormon nào được PTH hoạt hóa và nó ở đâu? BẢNG 10–3 | CÁC HORMON CỦA TUYẾN GIÁP HORMON CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT Thyroxine (T4) và triiodothyronine (T3) Calcitonin TSH (thùy trước tuyến yên) Tăng canxi máu ■ Tăng lượng năng lượng sản xuất từ tất cả các loại thực phẩm ■ Tăng tốc độ tổng hợp protein ■ Giảm sự tái hấp thu canxi và phosphat từ xương vào trong máu 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 265 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping nội tiết nhưng chỉ chức năng nội tiết của nó sẽ được bàn luận ở đây. Tế bào sản xuất ra hormon ở tuyến tụy gọi là tiểu đảo Langerhans (Tiểu đảo tụy ;Hình 16–7 trong Chương 16). Nó gồm tế bào alpha sản xuất ra glucagon và tế bào beta sản xuất ra insulin. GLUCAGON Glucagon kích thích gan chuyển glycogen thành glucose ( quá trình này gọi là đường phân theo nghĩa đen thì có nghĩa là “đường bị bẽ gãy”) và tăng sử dụng mỡ và lượng lớn amino axit để tạo ra năng lượng. Quá trình tân tạo đường ( theo nghĩa đen là “ tạo glucose mới”) là sự chuyển đổi của lượng lớn amino axit vào trong các loại carbohydrat đơn giản bằng phản ứng của hô hấp tế bào. Tóm lại tác động của glucagon làm tăng nồng độ glucose máu và làm toàn bộ các loại thực phẩm có sẵn chuyển thành năng lượng. Sự tiết glucagon được kích thích khi hạ đường máu, glucose trong máu thấp. Tình trạng này diễn ra giữa các bữa ăn hoặc tình trạng stress sinh lý như lao động (Hình 10- 8). INSULIN Insulin làm tăng vận chuyển glucose từ màu vào trong tế bào bởi sự tăng tính thấm của màng tế bào với glucose. (não,gan và tế bào thận không phụ thuốc vào insulin để đem glucose vào). Bên trong các tế bào, gluose được sử dụng vào việc hô hấp tế bào để tạo năng lượng. Gan và cơ xương cũng chuyển glucose thành glycogen (tổng hợp glycogen, có nghĩa là “sản xuất glycogen”) để chứa cho sau này sử dụng. Insulin cũng quan trọng trong việc chuyển hóa thực phẩm; nó cho phép các tế bào hấp thu các axit béo và axit amin để sử dụng trong quá trình tổng hợp lipit và protein (không phải sản xuất năng lượng). Không có insulin, nồng độ lipid máu sẽ có xu hướng tăng và các tế bào tích tụ các axit béo dư thừa. Đối với đường huyết, insulin giảm lượng đường trong máu bằng cách điều chỉnh việc sử dụng glucose cho việc sản xuất năng lượng. Chức năng đối khảng của glucagon và insulin được mô tả ở Hình 10–8. Insulin là một hormon quan trọng; chúng ta không thể sinh sống nếu thiếu nó. Thiếu insulin hoặc thiếu về mặt chức năng thì được gọi là đái tháo đường, được bàn luận trong Ô 10–3. 266 Hệ Nội Tiết Thanh quản Tuyến giáp Tuyến cận giáp Khí quản Hình 10–7 Tuyến cận giáp nhìn từ phía sau, trên các thùy của tuyến giáp. CÂU HỎI: Cơ quan đích nào của PTH có thể được gọi là một hồ chứa và chứa những gì? BẢNG 10–4 | HORMON CỦA TUYẾN CẬN GIÁP HORMON CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT Tuyến cận giáp (PTH) Giảm canxi máu kích thích bài tiết Tăng canxi máu ức chế bài tiết ■ Tăng sự tái hấp thu của canxi và phosphat từ xương vào máu ■ Tăng sự hấp thu canxi và phosphat từ ruột non ■ Tăng sự hấp thu canxi và bài tiết phosphat bởi thận; hoạt hóa vitamin D 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 266 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping Hệ Nội Tiết 267 Hình 10–8 Insulin và glucagon và chức năng liên quan đến giữ cân bằng đường huyết CÂU HỎI: Hormon nào làm tế bào sử dụng glucose để tạo năng lượng? Cái gì kích thích bài tiết hormon đó? Tăng đường huyết Glucagon Gan Liver chuyển glycogen thành glucose và chuyển đổi amino axit thành glucose Tuyến tụy Hạ đường huyết Tế bào sử dụng glucose để tạo năng lượng Insulin Tế bào Gan Cơ xương Gan và cơ xương chuyển glucose thành glycogen Gồm hay loại đái tháo đường: loại 1 gọi là đái tháo đường phụ thuộc insulin và thường khởi phát khi còn nhỏ (vị thành niên). Loại 2 gọi là đái tháo đường không phụ thuộc insulin và nó khởi phát trễ trong cuộc sống (trưởng thành). Đái tháo đường loại 1 có đặc trưng là sự phá hủy cấu trúc của tế bào beta trong tiểu đảo Langerhans và làm giảm lượng insulin (Ô Hình 10–A); khởi phát thường là đột ngột. Phá hủy các tế bào beta là một phản ứng tự miễn, có lẽ được kích hoạt bởi vi-rút. Có thể có khuynh hướng di truyền vì một số loại HLA nhất định được tìm thấy thường xuyên hơn ở bệnh nhân tiểu đường loại 1 so với các trẻ khác (Hộp 11–5: Các loại tế bào máu trắng: HLA trong Chương 11). Insulin là điều cần thiết để kiểm soát bệnh tiểu đường loại 1. Nghiên cứu đang tiếp tục sử dụng các thuốc ức chế miễn dịch để cố gắng bảo tồn một số tế bào beta (nếu chẩn đoán sớm), và cũng trên cấy ghép tế bào gốc để thay thế các tế bào beta bị mất. Ô 10–3 | ĐÁI THÁO ĐƯỜNG Còn nữa 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 267 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping 268 Hệ Nội Tiết A Bình thường B Loại 1 C Loại 2 Glucose Insulin Thụ thể Insulin Hình 10–A (A) Màng tế bào trạng thái bình thường, cùng với thụ thể insulin và insulin điều hòa việc đem glucose vào. (B) Màng tế bào của đái tháo đường loại 1: không có sự có mặt của insulin, glucose được giữ bên ngoài tế bào. (C) Màng tế bào của đái tháo đường loại 2: không có thụ thể insulin, glucose được giữ bên ngoài tế bào Đái tháo đường loại 2, insulin được sản xuất nhưng không thể tác dụng lên tế bào vì màng tế bào mất thụ thể của insulin (Hinh 10–A). Khởi phát của đái tháo đường loại 2 thường là từ từ và yếu tố dễ dẫn đến đái tháo đường như tiền sử gia đình bị đái tháo đường và bị thừa cân. Kiểm soát có thể không cần insulin, mà là các loại thuốc cho phép insulin phản ứng với các thụ thể màng còn lại. Đối với những gia đình có tiền sử đái tháo đường, chế độ ăn ít mỡ và tập thể dục điều đặn giúp cải thiện rủi rỏ của việc tiến triển bệnh. Cố gắng tập thể dục suốt đời nhưng cũng đáng để nổ lực vì bệnh đái tháo đường rất phá hoại cơ thể. Không có insulin (hoặc tác dụng của nó) thì lượng đường trong máu sẽ cao và glucose sẽ thoát qua nước tiểu. Bởi vì nhiều nước bị mất nên triệu chứng sẽ gồm tiểu nhiều (đa niệu) và khát nước (khát nhiều). Những ảnh hưởng lâu dài của tăng đường huyết tạo ra những thay đổi trên mạch máu . Thành mao mạch dày lên, trao đổi khí và chất dinh dưỡng giảm đi. Các tác dụng gây hại được thấy trong da (đặc biệt là bàn chân), võng mạc (bệnh võng mạc tiểu đường) và thận. Việc kiểm soát kém bệnh tiểu đường có thể dẫn đến chứng hoại thư khô, mù lòa và tổn thương thận nghiêm trọng. Xơ vữa động mạch là phổ biến, bởi vì bị lỗi của việc chuyển hóa triglyxerit có liên quan tới lỗi của việc chuyển hóa glucose. Bệnh đái tháo đường phải được kiểm soát huyết áp và lượng cholesterol để phòng ngừa nhồi máu cơ tim. Bệnh của noron (phá hủy sợi thần kinh) dẫn đến tổn thương cảm giác da và khó khăn với trong việc chuyển động, chẳng hạn như cài nút áo sơ mi. Hiện nay, người bệnh tiểu đường có thể ngăn ngừa nhiều tổn thương mô này bằng cách theo dõi chính xác lượng đường trong máu và sử dụng insulin thường xuyên hơn. Máy bơm insulin có thể bắt chước việc tiết insulin một cách tự nhiên và chặt chẽ. Một vấn đề rất nghiêm trọng trong đái tháo đường loại 1 là bệnh nhiễm axit do keton. Khi không thể sử dụng glucose để tạo năng lượng thì cơ thể sẽ dùng mỡ hay protein và được gan chuyển đổi thành thể keton. Keton là một axit hữu cơ (aceton, ace- toacetic axit nó được dùng để tạo năng lượng trong tế bào, nhưng tế bào không thể sử dụng chúng một cách nhanh chóng và để keton tích tụ trong máu. Keton là axit, và có pH thấp hơn máu khi nó được tích tụ. Thận sẽ đào thải keton, nhưng việc đào thải quá nhiều kéo theo nước dẫn đến mất nước và làm tình trạng nhiễm axit trở nên xấu đi. Nếu không dùng insulin để sử dụng glucose và truyền dịch tĩnh mạch để phục hồi lượng máu bình thường sẽ dẫn đến nhiễm ketoacid và tiến triển đến hôn mê hoặc tử vong. Ô 10–3 | ĐÁI THÁO ĐƯỜNG (tiếp theo) 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 268 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping Bài tiết insulin được kích thích khi đường máu cao. Xảy ra sau giai đoạn ăn, đặc biệt là bữa ăn chứa nhiều carbohydrat. Glucose được hấp thu từ ruột non vào trong máu, insulin được tiết để tế bào có thể sử dụng glucose để tạo năng lượng ngay lập tức. Vào thời điểm đó, lượng glucose cao sẽ được gan và cơ dữ trự dưới dạng glycogen. Bạn nên chú ý tới Hình16–7, tế bào delta. Nó tạo ra hormon somatostatin, nó giống hệt như GHIH từ vùng hạ đồi. Somatostatin của tuyến tụy hoạt động cận tiết để ức chế sự tiết của insulin và glucagon và nó làm giảm quá trình hấp thu của các sản phẩm cuối cùng trong quá trình hấp thu ở ruột non. Hormon của tuyến tụy được tóm tắt trong Bảng 10–5. TUYẾN THƯỢNG THẬNGồm 2 tuyến thượng thận có vị trí nắm phía trên của từng thận, do đó nó được một cái tên là tuyến phía trên thận (suprarenal glands). Mỗi tuyến thượng thận gồm hai phần: trong thượng thận tủy và ngoài thượng thận vỏ. Các hormon được tạo từ phần khác nhau thì có chức năng khác nhau. THƯỢNG THẬN TỦY Tế bào của thượng thận tủy tiết ra epinephrine và norepinephrine và có tên chung là cate-cholamine kích thích hệ thần kinh giao cảm. Sự bài tiết hormon này được sự kích thích từ xung thần kinh hệ giao cảm từ vùng hạ đồi, chức năng của chúng trùng lập và kéo dài được phân vào hệ giao cảm của hệ thần kinh thực vật. Epinephrine và Norepinephrine Epinephrine (adrenalin) và norepinephrine (noradrenalin) được tiết trong lúc stress và giúp chuẩn bị cho cơ thể sự “Chiến đấu hoặc bay”. Norepinephrine được tiết với số lượng ít, và chức năng quan trọng nhất là co mạch dưới da, tạng, và mạch máu ở cơ xương (có mặt khắp mọi nơi trên cơ thể) nên làm tăng huyết áp. Epinephrine, được tiết với số lượng lớn, làm tăng nhịp tim, lực co cơ tim và kích thích co mạch dưới da, tạng và làm giãn mạch ở cơ xương. Nó cũng làm giãn tiểu phế quản, giảm nhu động, kích thích gan chuyển glycogen thành glucose, tăng sử dụng mỡ để tạo năng lượng và làm tăng hô hấp tế bào. Nhiều chức năng của nó thực sự có vẻ như sự bắt chước sự đáp ứng của hệ thần kinh giao cảm, phải không? Phản ứng với stress rất quan trọng vì các hoạt động dư thừa của cơ thể (đó là sự vượt quá mức cần thiết hoặc là sự lặp lại chính nó) và có cả cơ chế thần kinh và cơ chế nội tiết tố. Epinephrine thực sự tác động hơn sự kích thích hệ thần kinh giao cảm, tuy nhiên vì hormon này làm tăng sản xuất năng lượng và cung lượng tim với mức độ lớn hơn. Hormon của tủy thượng thận được tóm tắt trong Bảng 10–6, và chức năng được mô tả trong Hình 10–9. THƯỢNG THẬN VỎ Thượng thận vỏ tiết ra 3 loại hormon steroid: corticoid khoáng, corticoid đường, và hormon sinh dục. Hormon sinh dục, “Nữ” estrogen và “Nam” androgen Hệ Nội Tiết 269 BẢNG 10–5 | HORMON CỦA TUYẾN TỤY HORMON CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT Glucagon (tế bào alpha ) Insulin (tế bào beta) Somatostatin (tế bào delta) Hạ đường huyết Tăng đường huyết Tăng lượng glucagon và insulin ■ Tăng sử chuyển đổi từ glycogen thành glucose ■ Tăng sử dụng lượng lớn amino axit và mỡ để tạo năng lương ■ Tăng lượng glucose chuyển vào trong tế bào và sự dụng glucose để tạo năng lượng ■ Tăng việc chuyển glucose thành glycogen ở gan và cơ ■ Tăng lượng amino axit và mỡ vào trong tế bào làm tăng các phản ứng tổng hợp ■ Giảm sự tiết của insulin và glucagon ■ Làm chậm quá trình hấp thu dưỡng chất 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 269 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping (giống với estosterone), được sản xuất với số lượng rất ít, và tầm quan trọng của chúng không được biết chắc chắn. Chúng có thể góp phần vào sự phát triển cơ thể nhanh chóng trong giai đoạn dậy thì. Nó cũng có thể quan trọng trong việc cung cấp estrogen cho phụ nữ sau mãn kinh và cho nam giới trong suốt cuộc đời (xem phần “Estrogen” ở phần sau của chương này). Tuy nhiên, chức năng của các hormon khác vỏ thượng thận cũng được biết đến. Cả hai loại đều được tiết ra trong những tình huống stress, và cả hai đều được coi là kích thích tố quan trọng. Aldosterone Aldosterone chiếm nhiều nhất trong corticoid khoáng, và chúng ta sẽ sử dụng nó như là một đại diện của nhóm hormon này. Cơ quan đích của aldosterone là thận, nhưng nó cũng quan trọng thứ phát hoặc gián tiếp tác động. Aldosterone tăng sự hấp thu của Natri và bài tiết Kali ở ống thận; đây là con đường tác động. Ion Na+ trở về máu và ion K+ được đào thải qua nước tiểu. Nhìn Hình 10–10 khi bạn đã đọc. Ion Na+ được tái hấp thu, ion H+ có thể được đào thải ra trong sự tao đổi. Cơ chế này ngăn chặn sự tích lũy quá nhiều ion H+, nó sẽ gây ra bệnh toan máu của cơ thể. Ion Na+ được tái hấp thu, ion âm gồm Cl và HCO3 cũng với ion Na + trở về máu, và sẽ theo nước bằng sự thẩm thấu. Con đường tác động của aldosterone, sự tái hấp thu nước bởi ống thận rất quan trọng trong việc duy trì thể tích máu bình thường và áp suất máu. Tóm lại, sau đó, aldosterone trực tiếp duy trì lượng Natri và Kali máu, và bằng cách làm như vậy một cách thứ phát, hoặc gián tiếp, góp phần vào việc duy trì pH máu bình thường, thể tích máu và huyết áp. Các tác nhân kích thích bài tiết aldosterone nhu giảm lượng Natri, mất máu hoặc mất nước làm hạ huyết áp hoặc lượng Kali trong máu được nâng lên. Hạ huyết áp hoặc giảm thể tích máu sẽ hoạt hóa hệ renin-angiotensin của thận. Cơ chế này được trình bài trong Chương 13 và 18, vì vậy chúng ta sẽ nói rằng quá trình lên đến đỉnh điểm trong hình thành một chất hóa học gọi là angiotensin II. Angiotensin II gây ra sự co mạch và kích thích bài tiết aldosterone bởi vỏ thượng thận. Aldosterone sau đó tăng natri và giữ nước bởi thận để giúp lượng máu và huyết áp trở về bình thường . Cortisol Chúng ta sẽ sử dụng cortisol như là một đại diện của nhóm hormon gọi là corticoid đường. Bởi vì nó có nhiệm vụ quan trọng nhất trong nhóm này (Hình 10– 11). Cortisol làm tăng sử dụng mỡ và nhiều amino axit (tân tạo đường) để tạo năng lượng và giảm lượng sử dụng glucose. Đây gọi là tác động tiết kiệm glucose, và nó quan trọng bởi vì sự giữ glucose cho não sử dụng. Cortisol được tiết trong tất cả các loại stress sinh lý nào: bệnh tật, chấn thương, chảy máu, sợ hãi hay giận dữ, lao động và đói. Mặc dù tế bào cơ thể dễ dàng sự dụng axit béo và nhiều amino axit trong hô hấp tế bào nhưng tế bào não thì không như vậy, vì thề nó cần phải có glucose. Bằng cách cho phép các tế bào khác sử dụng các nguồn năng lượng thay thế, cortisol đảm bảo rằng glucose luôn có sẵn cho não. Cortisol cũng có tác dụng kháng viêm. Trong quá trình viêm, histamine từ mô bị hư hỏng và tế bào mast làm cho mao mạch thấm qua, và 270 Hệ Nội Tiết Table 10–6 | HORMONES OF THE ADRENAL MEDULLA HORMON CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT Norepinephrine Epinephrine Xung thần kinh giao cảm từ vùng hạ đồi trong stress Xung thần kinh giao cảm từ vùng hạ đồi trong stress ■ Gây ra sự co mạch dưới da, tạng và cơ xương ■ Tăng nhịp tim và lực co cơ tim ■ Dãn tiểu phế quản ■ Giảm nhu động ■ Tăng sự chuyển glycogen thành glucose ở gan ■ Gây giãn mạch ở cơ xương ■ Gây co mạch ở da và tạng ■ Tăng việc sử dụng mỡ để tạo năng lượng ■ Tăng tốc độ hô hấp tế bào 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 270 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping Hệ nội tiết 271 Norepinephrine Epinephrine Giãn phế tiểu quản Tăng chuyển glycogen thành glucose Tăng sử dụng mỡ tạo năng lượng Tăng hô hấp tế bào Tăng nhịp và lực co cơ tim Co mạch dưới da Co mạch máu tạng Giảm nhu động Vasodilation in skeletal muscle Co mạch cơ xương Thượng thận tủy Hình 10–9 Chức năng của epinephrine và norepinephrine. CÂU HỎI: Epinephrine và norepinephrine có tác động giống nhau ở cơ xương ? Giải thích câu trả lời của bạn. 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 271 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping tiêu thể của tế bào bị phá hủy giải phóng enzym, nó làm dừng sự phá hủy mô bởi sự dọn dẹp dễ dàng hơn của đại thực bào nhưng cũng có thể gây ra phá hủy cấu trúc của các mô lành kế bên. Cortisol ngăn chặn tác động của histamine và ổn định màng tiêu thể, ngăn ngừa sự phá hủy tế bào. Viêm là một quá trình có lợi và là bước đầu tiên để mô cần thiết cho sự thay thế và sữa chữa mô. Tuy nhiên, nó cũng có thể trở thành một cái vòng viêm luẩn quẩn, nhiều sự phá hủy, nhiều sự viêm ,...— cơ chế feedback dương. Bất kỳ cơ chế feedback dương nào cũng đều yêu cầu phanh ngoài. Bình thường, việc tiết cortisol như là một cái phanh cho cơ chế này, làm giới hạn quá trình viêm để cho các mô được tái cặp và ngăn chặn việc phá hủy quá nhiều mô. Tuy nhiên, quá nhiều cortisol, sẽ làm suy giảm đáp ứng miễn dịch, để cơ thể dễ bị nhiễm trùng và làm chậm đáng kể việc chữa lành mô bị tổn thương (Ô 10–4: Rối loạn thượng thận vỏ). Sự tiết của cortisol được kích thích bởi ACTH từ thùy trước tuyến yên và nó được kích thích bởi corticotropin-releasing hormone (CRH) từ vùng hạ đồi. CRH được tạo ra trong các tình huống stress sinh lý trong giai đoạn sớm. Mặc dù chúng ta thường nghĩa về epinephrine như là một hormon quan trọng để đối phó với stress sinh lý, cortisol cũng quan trong không kém. Hormon của thượng thận vỏ được tóm tắt trong Bảng 10–7. BUỒNG TRỨNG Buồng trứng nằm ở vị trí khoang chậu, có một ở mỗi bên tử cung. Hormon được sản xuất bởi buồng trứng là steroid gồm estrogen, progesteron và protein inhibin. Mặc dù chức năng của chúng là một phần không thể thiếu của Chương 20 và 21, chúng ta sẽ thảo luận ngắn gọn về một số hormon ở đây. ESTROGEN Estrogen được tiết bởi các tế bào nang trứng trong buồng trứng; sự kích thích bài tiết bởi FSH từ thùy trước tuyến yên. Estrogen điều kiển việc trưởng thành của trứng trong nang trứng và kích thích phát triển mạch máu trong nội tâm mạc (lớp lót) của tử cung để chuẩn bị cho sự thụ tinh của trứng. Các đặc tính sinh dục thứ phát ở phụ nữ cũng phát triển để đáp ứng với estrogen. Chúng bao gồm sự phát triển của hệ thống ống dẫn của các tuyến 272 Hệ Nội Tiết Thượng thận vỏ Aldosterone Đào thải ion K+ Tại hấp thu ion Na + Tái hấp thu ion HCO3 – Tái hấp thu H2O Đào thải ion H+ Duy trì thể tích máu, áp suất máu và pH Hình 10–10 Chức năng của aldosterone. Mô tả chức năng trực tiếp và gián tiếp CÂU HỎI: Ion nào có tác dụng trức tiếp lên aldosterone và tác dụng là gì? 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 272 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping Hệ Nội Tiết 273 Hình 10–11 Chức năng của cortisol. CÂU HỎI: Loại thức ăn nào được sử dụng tạo năng lượng cho hầu hết mô? Thức ăn nào có thể dự trữ? Thượng thận vỏ Cortisol Chuyển đổi glucose Giới hạn viêm Tăng sử dụng lượng lớn amino axit Tăng sử dụng mỡ ATP ATP Mô mỡ Amino acids Glucose Não Glycogen Gan Hầu hết các mô Bệnh Addison là kết quả của sự giảm tiết cortisol tuyến thượng thận. Hầu hết là vô căn có nghĩa là không biết cái gì đã gây ra, teo thượng thận vỏ làm giảm cả bài tiết cortisol và aldosterone. Giảm cortisol có đặc trưng là giảm đường huyết, giảm tân tạo đường và cạn kiệt glycogen trong gan. Hậu quả là yếu cơ và không có khả năng chống lại stress sinh lý. Giảm Aldosterone dẫn đến sự lưu giữ Kali và bài tiết Natri qua nước tiểu. Kết quả là sự mất nước nghiêm trong, giảm thể tích máu và giảm huyết áp máu. Nếu không điều trị, sẽ gây sốc tuần hoàn và sau đó là tử vong. Điều trị bao gồm hydrocortisone; ở liều cao, điều này cũng sẽ bù đắp cho sự thiếu hụt aldosterone. Ô 10–4 | RỐI LOẠN CỦA THƯỢNG THẬN VỎ Còn nữa 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 273 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping vú, sự tăng trưởng của tử cung và lắng đọng mỡ dưới da ở hông và đùi. Việc cốt hóa sụn đầu xương trong xương dài gây ra bởi estrogen và ngừng phát triển chiều cao. Estrogen cũng được tin là làm giảm cholesterol và triglyxerit trong máu. Về phụ nữ trước khi tới thời kỳ mãn kinh thì nó có tác dụng làm giảm yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch và bệnh mạch vành. Nghiên cứu đề nghị rằng estrogen không chỉ là hormon ở “Nữ”. Estrogen có tác động tới nhiều cơ quan gồm não, tim và mạch máu. Trong não, testosterone từ tinh hoàn hoặc vỏ thượng thận biến đổi thành estrogen và có thể quan trọng đến trí nhớ, đặc biệt ở người cao tuổi. Estrogen không chỉ có chức năng trong hệ sinh dục (gồm tác dụng dự trữ mỡ) ở người nam và người nữ, mặc dù chúng ta chưa thể cụ thể nó nhưng chúng ta có thể biết chức năng hệ sinh dục nữ , đã được đề cập trước đó. PROGESTERONE Khi các nang trứng trưởng thành phóng noãn, trứng sẽ trở thành hoàng thể và bắt đầu tiết progesterone thêm vào đó là estrogen. Kích thích này bởi LH từ thùy trước tuyến yên. Progesterone được xem là cần thiết cho việc bám của nhau thai vào giai đoạn sớm (5 tới 8 ngày) trong nội mạc tử cung. Nó cũng kiểm soát việc dự trữ glycogen và sự phát triển tiếp theo của các mạch máu ở nội mạc tử cung, do đó sẽ trở thành một tiền 274 Hệ nội tiết BẢNG 10–7 | HORMON CỦA VỎ THƯỢNG THẬN HORMONE CHỨC NĂNG ĐIỀU HÒA BÀI TIẾT Aldosterone Cortisol Lượng Na+ máu giảm Lượng máu hoặc huyết áp giảm Tăng lượng K+ ACTH (thùy trước tuyến yên) trong stress sinh lý ■ Tăng tái hấp thu ion Na+ bởi thận vào trong máu ■ Tăng đào thải ion K+ bởi thận qua nước tiểu ■ Tăng sử dụng mỡ và nhiêu amino axit để tạo năng lượng ■ Giảm sử dụng glucose tạo năng lượng (ngoại trừ não) ■ Tăng chuyển hóa glucose thành glycogen trong gan ■ Tác động kháng viêm: ổn định tiêu thể và ngăn chặn tác dụng của histamine Hội chứng Cushing là kết quả của sự tăng tiết vỏ thượng thận, chủ yếu cortisol. Có thể là một cái khối u trên tuyến yên gây ra sự tăng tiết ACTH hoặc một cái khối u của vỏ thượng thận. Quá nhiều cortisol rối loạn lắng đọng mỡ ở phần thân của cơ thể trong khi các chi thì nhỏ. Da trở nên mảnh, mỏng manh và sự lành bệnh sau khi bị tổn thương thường là chậm. Xương cũng trở nên yếu vì loãng xương tới nhanh hơn. Đặc trưng của hội chứng này là mặt tròn. Điều trị nhằm mục đích loại bỏ nguyên nhân gây tăng tiết nếu nó là một khối u nằm ở tuyến yên hoặc tuyến thượng thận. Hội chứng Cushing có thể thấy ở những người sự dụng corticosteroid cho mục đích sức khỏe. Người nhận được cấy ghép hay người bị viêm khớp dạng thấp hoặc bị hen nặng là những người phải dùng corticoid có thể có tất cả triệu chứng trên. Trong tình trạng này, bất lợi của thuốc phải được cân nhắc so với lợi ích mà nó mang lại. Ô 10–4 | RỐI LOẠN VỎ THƯỢNG THẬN (Tiếp theo) 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 274 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping nhau thai. Các tế bào tiết của tuyến vú cũng tăng trưởng dưới sự ảnh hưởng của progesterone. Cả progesterone và estrogen đều được tiết bởi nhau thai trong thời kỳ mang thai; Chức năng của nó được mô tả trong Chương 21. INHIBIN Hoàng thể tiết ra hormon khác, gọi là in-hibin. Inhibin giúp làm giảm sự bài tiết FSH từ thùy trước tuyến yên, và GnRH từ vùng hạ đồi. TINH HOÀN Tinh hoàn nằm trong bìu, một cái túi của da nằm giữa hai cái đùi. Hai hormon, testosterone và in- hibin, được tiết bởi tinh hoàn. TESTOSTERONE Testosterone là một hormon dạng steroid được tiết bởi tế bào kẽ trong tinh hoàn; Kích thích tiết bởi LH từ thùy trước tuyến yên. Testosterone kiểm soát quá trình trưởng thành tinh trùng trong ống sinh tinh; Quá trình này bắt đầu từ lúc dậy thì và tiếp diễn đến hết cuộc đời. Trong lúc dậy thì, testosterone kích thích sự phát triển đặc tính sinh dục thứ phát. Nó bao gồm sự phát triển của toàn bộ hệ sinh dục, phát triển mặt và lông cơ thể, phát triển thanh quản và giọng trầm, và phát triển cơ xương (tổng hợp protein). Testosterone cũng làm cốt hóa sụn đầu xương ở xương dài. INHIBIN Hormon inhibin được tiết bởi tế bào Stertoli ở tinh hoàn; kích thích tiết là sự tăng testosterone. Chức năng của inhibin là làm giảm sự tiết bởi FSH từ thùy trước tuyến yên. Sự tương tác của inhibin, testosterone và các hormon tuyến yên trước làm duy trì sự sinh sản tinh trùng với tốc độ không đổi. CÁC HORMON KHÁC Melatonin là hormon được sản xuất từ tuyến tùng, cùng với vị trí nằm ở phía sau của não thất ba. Sự tiết melatonin nhiều nhất vào lúc tối và giảm khi ánh sáng đi vào mắt hay là một tín hiệu của võng mạc vùng hạ đồi. Võng mạc cũng sản xuất ra melatonin dường như nói rằng đôi mắt và tuyến tùng hoat động như một cái đồng hồ sinh học ở vùng hạ đồi. Ở các động vật có vú khác, melatonin giúp kiểm soát chu kỳ sinh sản theo mùa. Với nhiều người, melatonin kích thích sự khởi đầu của giấc ngủ và tăng thời lượng của giấc ngủ. Ở một số khẳng định khác, melatonin tăng cường hệ thống miễn dịch hoặc ngăn ngừa lão hóa, nhưng vẫn chưa có bằng chứng nào. Một vài cơ quan sản xuất ra hormon chỉ có một hoặc một vài cơ quan đích. Ví dụ như cơ xương sản xuất ra Irisin tác động lên tế bào mỡ và mô mỡ sản xuất ra hormon ức chế đói Leptin. Dạ dày và tá tràng sản xuất ra hormon tác động lên một phần của tiêu hóa (chức năng của tụy và gan) và sự thèm ăn. Tuyến ức sản xuất ra hormon cần thiết cho chức năng bình thường của hệ miễn dịch, và thận sản xuất ra hormon kích thích tạo hồng cầu từ tủy đỏ của xương. Tất cả những thứ này được trình bày trong Chương sau. PROSTAGLANDINs Prostaglandins (PGs) được tạo bởi hầu như tất cả các tế bào từ lớp phospholipids của màng tế bào. Nó khác với các hormon khác ở chỗ là nó không vào hệ tuần hoàn để tới cơ quan đích mà nó được bài tiết để tác động tại một vị trí, nơi mà nó được tạo ra. Có nhiều loại prostaglandins, được gọi tên từ các chữ cái A đến I, như là PGA, PGB,... Prostaglandins có nhiều chức năng, và chúng ta sẽ liệt kê một vài thứ ở đây. Prostaglandins được biết đến là sự liên quan tới phản ứng viêm, cơ chế gây đau, đông máu, co mạch và giãn mạch, co thắt cơ tử cung, sinh sản, sự bài tiết của các tuyến tiêu hóa, và chuyển hóa dưỡng chất. Hiện tại nghiên cứu để xác định chức năng bình thường của prostaglandins với hi vọng rằng có thể được sử dụng trong lâm sàng. Một ví dụ quen thuộc có thể minh họa cho hoạt động phổ biến của prostaglandins. Đối với những cơn đau nhẹ như đau đầu, nhiều người sử dụng aspirin. Aspirin ức chế tổng hợp prostaglandins liên quan tới cơ chế đau và thường giảm đau. Tuy nhiên đối với một vài người bị viêm khớp dạng thấp, có thể phải dùng lượng lớn aspirin để hết đau và viêm. Những người đó dễ bị bầm tím vì cơ chế đông máu đã bị suy yếu. Cũng giống như tác động của aspirin, nó ức chế sự tổng hợp prostaglandins cần thiết cho việc đông máu. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HORMON Chính xác là sự tác động như thế nào trên cơ qua đích liên quan đến một số quy trình phức tạp, sẽ được trình bày một cách đơn giản ở đây. Hệ Nội Tiết 275 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 275 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping Tất cả các hormon đều được bài tiết vào máu và đi khắp hệ tuần hoàn cơ thể. Điều gì quy định một hormon sẽ ảnh hưởng đến một cơ quan hoặc mô cụ thể? Đó là, những gì làm cho một tế bào trở thành một đích đến? Đích đến được quy định bởi sự có mặt của thụ thể phù hợp với hormon đó. Một hormon trước tiên phải liên kết với một thụ thể trên hoặc trong tế bào đích. Tế bào đáp ứng với một số hormon nhất định và không đáp ứng với hormon khác; đó là đích đến vì sự hiện diện của thụ thể đặc hiệu là protein. Các protein thụ thể này là một phần của màng tế bào hoặc trong bào tương hoặc hạt nhân của tế bào đích. Một hormon sẽ chỉ ảnh hưởng đến những tế bào có các thụ thể đặc hiệu của nó. Lấy tế bào gan làm ví dụ, màng tế bào có thụ thể của insulin, glucagon, GH và epinephrine; tế bào xương có nhiều thụ thể cho GH và calcitonin, PTH. Tế bào của buồng trứng và tinh hoàn không có thụ thể của PTH và calcitonin nhưng có thụ thể của FSH và LH mà tế bào xương và tế bào gan lại không có. Mỗi hormon liên kết với thụ thể của nó trên hoặc trong tế bào đích, một thác phản ứng sẽ được diễn ra (Hình 10–12). HAI CƠ CHẾ TRUYỀN TIN—HORMON PROTEIN Hai cơ chế truyền tin của hormon hoạt động liên quan tới “truyền tin” làm xảy ra một vài thứ kích thích các phản ứng đặc hiệu. Hormon dạng protein thường liên kết với thụ thể trên màng tế bào, và hormon đó gọi là chất truyền tin thứ nhất. Liên kết hormon–thụthể hoạt hóa enzym adenyl cyclase ở mặt trong màng tế bào. Adenyl cyclase tổng hợp một chất được gọi là cyclic adenosine monophosphate 276 Hệ Nội Tiết A B Hình 10–12 Cơ chế hoạt động của hormon. (A) Cơ chế hai truyền tin của hoạt động của các hormon protein. (B) Hoạt động của hormone steroid. Xem đoạn văn để biết mô tả. CÂU HỎI: Một tế bào phải có những gì để trở thành một tế bào đích cho một hormone đặc hiệu? 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 276 ADN trong nhiễm sắc thể Tổng hợp protein Lưới nội chất Phức hợp Steroid-protein Thụ thể tế bào chất Hormon dạng steroid Thay đổi tính thấm Ribosom Bài tiết Thác phản ứng Enzym của tế bào Lỗ màng nhân Nhân tế bào Tế bào Thụ thể màng tế bào Hormon dạng protein Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping (AMP vòng hoặc cAMP) từ ATP, và AMP vòng là chất truyền tin thứ 2. AMP vòng hoạt hóa enzym đặc hiệu trong tế bào, và mang đến phản ứng đặc trưng của hormon. Các phản ứng bao gồm sự thay đổi tính thấm màng tế bào với một chất cụ thể, tăng tổng hợp protein, hoạt hóa enzym khác hoặc sự bài tiết sản phẩm của tế bào. Tóm lại, phản ứng của cơ thể với hormon quyết định bởi enzym trong tế bào, đó là phản ứng với tế bào có khả năng. Những phản ứng này được đưa ra bởi chất truyền tin thứ nhất, hormon, kích thích sự hình thành của chất truyền tin thứ hai, AMP vòng. AMP vòng sau đó kích hoạt các enzym của tế bào để tạo ra các phản ứng với hormon (Hình 10–12) HOẠT ĐỘNG CỦA HORMON DẠNG STEROID Hormon dạng steroid được hòa tan trong lớp lipid ở màng tế bào và khuếch tán dễ dàng vào tế bào đích. Phía trong của tế bào, hormon dạng steroid kết hợp với một thụ thể protein trong tế bào chất, và phức hợp steroid- protein vào trong nhân tế bào. Trong nhân, phức hợp steroid-protein hoạt hóa gen đặc hiệu, làm bắt đầu quá trình tổng hợp protein. Các enzym tạo ra mang lại phản ứng đặc hiệu của tế bào vào hormon (Hình 10–12). LÃO HÓA VÀ HỆ NỘI TIẾT Hầu hết các tuyến nội tiết đều giảm tiết khi tuổi già, nhưng sự lão hóa thường không dẫn đến thiếu hụt hormone nghiêm trọng. Ví dụ sự giảm hormon cortisol tuyến thượng thận nhưng nồng độ vẩn đủ để duy trì cân bằng nội môi của nước, chất điện giải và chất dinh dưỡng. Sự giảm tiết hormon tăng trưởng dẫn đến giảm khối lượng cơ và tăng lưu trữ mỡ. Tốc độ chuyển hóa chất cơ bản thấp phổ biến ở người cao tuổi vì tuyến giáp làm chậm sự bài tiết của thyroxine. Tuy nhiên, trừ khi các bệnh lý cụ thể phát triển, hệ thống nội tiết thường tiếp tục hoạt động đầy đủ trong tuổi già.. TÓM LẠI Hormon của hệ nội tiết hầu như tác động lên mọi mặt chức năng của cơ thể. Sự phát triển và sữa chưa mô, sử dụng thực phẩm để sản xuất năng lượng, phản ứng với stress, duy trì nồng độ pH dịch cơ thể, và sự sinh sống của các loài người tất cả phụ thuộc vào hormon. Một số chủ đề này sẽ được nói đến trong các chương sau. Bạn sẽ được đọc về các chức năng của các hormon này một lần nữa và nhận xét về những chức năng quan trọng của nó để duy trì cân bằng nội môi. Hệ Nội Tiết 277 Hệ nội tiết thì không có ống và tiết hormon vào trong máu. Hormon tác động lên cơ quan đích hay mô đích của nó Hóa học về hormon 1. Amin—biến đổi cấu trúc của amino axit tyrosine; thyroxine; epinephrine. 2. Protein—chuỗi amino acids; peptides là một chuỗi ngắn. Insulin, GH, và glucagon là protein; ADH và oxytocin là peptid. 3. Steroids—tạo thành từ cholesterol ; cortisol, aldos- terone, estrogen, testosterone. Điều hòa bài tiết hormon 1. Hormones được bài tiết khi cần thiết. Từng loại hormon sẽ có con đường kích thích đặc hiệu. ĐIỂM CHÍNH 2. Sự tiết của hầu hết các hormon được điều hòa bởi cơ chế feedback âm. Khi hormon này có tác dụng, kích thích bài tiết là hai chiều, và sự bài tiết hormon giảm cho tới khi kích thích được lặp lại. Tuyến yên (Dưới của đồi thị )—treo dưới vùng hạ đồi bởi cuống tuyến yên; nằm trong hố yên của xương bướm (Hình 10–1 và 10–2) 1. Thùy sau tuyến yên (Thùy thần kinh)—dự trữ hormon được sản xuất bởi vùng hạ đồi (Hình 10– 2 và 10–3 và Bảng 10–1). — ADH—tăng lượng nước tái hấp thu bởi thận, giảm đổ mồ hôi, số lượng lớn thì gây co mạch. Kết quả: giảm lương nước tiểu bài tiết và tăng thể tích máu; tăng áp suất máu (BP). Kích thích bởi: xung thần kinh từ vùng hạ đồi khi cơ thể giảm lượng nước vì bất cứ lý do gì. 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 277 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping 278 Hệ Nội Tiết — Oxytocin—kích thích sự co thắt cơ tử cung trong khi lâm bồn và bài xuất sữa từ tuyến vú. Kích thích bởi: xung thần kinh từ vùng hạ đồi khi cổ tử cung bị dãn hoặc bé mút núm vú. 2. Thùy trước tuyến yên (Thùy tuyến)—sự bài tiết được điều hòa bởi sự giải phòng hormon từ vùng hạ đồi (Hình 10–3 và Bảng 10–2). — GH—thông qua các chất trung gian, IGFs, GH làm tăng lượng amino axit vận chuyển vào trong tế bào và tăng tổng hợp protein; tăng tốc độ nguyên phân; tăng sử dụng mỡ để tạo năng lượng (Hình 10–4). Kích thích bởi: GHRH từ vùng hạ đồi. — TSH—tăng sự bài tiết của thyroxine và T3 bởi tuyến giáp. Kích thích bởi: TRH từ vùng hạ đồi. — ACTH—tăng sự bài tiết của cortisol bởi vỏ thượng thận. Kích thích bởi: CRH từ vùng hạ đồi. — Prolactin—bắt đầu và duy trì sản xuất sữa từ tuyến vú. Kích thích bởi: PRH từ vụng hạ đồi. — FSH—Ở Nữ: là sự bắt đầu phát triển của trứng trong nang trứng và sự bài tiết estrogen bởi tế bào nang trứng. Ở Nam: bắt đầu sự phát triển của tinh trùng trong tinh hoàn. Kích thích bởi: GnRH từ vùng hạ đồi. — LH—Ở Nữ: kích thích sự rụng trứng và chuyển nang trứng chuyển thành thành hoàng thể va kích thích sự bài tiết progesterone. Ở Nam: kích thích bài tiết testosterone bởi tinh hoàn. Kích thích bởi: GnRH từ vùng hạ đồi. Tuyến giáp—nằm phía trước và hai bên khí quản, dưới thanh quản (Hình 10–1 và 10–5 và Bảng 10–3) — Thyroxine (T4) và T3—(Hình 10–5) sản xuất bởi nang giáp; gồm hormon chứa i-ốt. Tăng sử dụng tất cả các loại thực phẩm để tổng hợp năng lương và tăng tổng hợp protein. Cần thiết cho sự bình thường của thể chất, tinh thần và phát triển tình dục. Kích thích bởi: TSH từ thùy trước tuyến yên. — Calcitonin—sản xuất bởi tế bào cận giáp. Giảm sự tái hấp thu của canxi từ xương và giảm lượng canxi máu. Kích thích bởi: Hạ canxi máu. Tuyến cận giáp — bốn; hai trên sau mỗi thùy tuyến giáp ( Hình 10–6 và 10–7 và Bảng 10–4) — PTH—tăng sự tái hấp thu canxi và phosphat từ xương vào trong máu; tăng sự hấp thu của canxi và phosphát từ ruột non; tăng sự tái hấp thu của canxi và đào thải phosphat bởi thận, và hoạt hóa vitamin D. Kết quả: tăng canxi máu và giảm phosphat máu. Kích thích bởi: Hạ canxi máu. Ức chế bởi: Tăng canxi máu. Tuyến tụy—kéo dài từ đường cong tá tràng đến lách. Tiểu đảo Langerhans chứa tế bào alpha và tế bào beta (Hình 10–1 và 10–8 và Bảng 10– 5) — Glucagon— bài tiết bởi tế bào alpha. Kích thích gan chuyển glycogen thành glucose; tăng sử dụng mỡ và amino axit tạo năng lượng. Kết quả: tăng lượng máu. Kích thích bởi: giảm đường huyết. — Insulin—bài tiết bởi tế bào beta. Tăng sử dụng glucose để tạo năng lượng; kích thích gan và cơ chuyển glucose thành glycogen; tăng đem vào tế bào acit béo và amino axit để tổng hợp lipid và protein. Kết quả: Hạ đường máu. Kích thích bởi: Giảm đường máu. — Somatostatin—ức chế sự tiết của insulin và glucagon. Tuyến thượng thận—gồm mỗi một nằm phía trên của thận; phía trong tủy và phía ngoài vỏ (Hình 10-1) 1. Thượng thận vỏ—sản xuất catecholamines đáp ứng stress, chuẩn bị cho cơ thể “chiến đấu hoặc bay” (Bảng 10–6 và Hình 10–9). — Norepinephrine—kích thích sự co mạch dưới da, tạng và cơ xương và sẽ làm tăng huyết áp. 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 278 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping The Endocrine System 279 — Epinephrine—tăng nhịp tim và sức co cơ tim, gây ra sự co mạch dưới da, tạng, và gây giãn mạch cơ xương; giãn các tiểu phế quản; giảm như động; làm gan chuyển glycogen thành glucose; tăng sử dụng mỡ để tạo năng lượng; tăng tốc độ hô hấp tế bào. Kích thích bởi: xung giao cảm từ vùng hạ đồi. 2. Thượng thận vỏ—sản xuất ra corticoid khoáng, corticoid đường, và một số lượng rất nhỏ hormon sinh dục (chức năng chưa được biết rõ) (Bảng 10–7). — Aldosterone—(Hình 10–10) làm tăng sự tái hấp thu Na và bài tiết Kali ở thận. Kết quả: Hidro được bài tiết thông qua sự trao đổi với Na; ion Cl, HCO3 và nước cùng với Na đem trở về dòng máu; giữ lượng pH bình thường, thể tích máu và áp suất máu; kích thích bởi: giảm lượng Na máu hoặc tăng lượng Kali; giảm thể tích và áp suất máu (hoạt hóa hệ renin-angiotensin ở thận). — Cortisol—(Hình 10–11) tăng sử dụng mỡ và amin axit để tạo năng lương; giảm sử dụng glucose để chuyển glucose cho não sử dụng; tác động kháng viêm: ngăn chặn tác động của histamine và ổn định màng tiêu thể để ngăn chặn nhiều mô bị phá hủy. Kích thích bởi: ACTH từ thủy trước tuyến yên trong lúc stress sinh lý. Buồng trứng—trong khoang chậu ở hai bên tử cung (Hình 10–1) — Estrogen—sản xuất bởi tế bào nang trứng. Thúc đẩy sự phát triển của trứng; kích thích phát triển mạch máu trong nội mạc tử cung; kích thích sự phát triển đặc tính sinh dục thứ phát: phát triển các ống dẫn trong tuyến vú, phát triển tử cung và hệ thống tuyến vú, phân bố mỡ. Thúc đẩy sự cốt hóa sụn đầu xương; làm giảm lượng cholesterol và triglycerides. Kích thích : FSH từ thùy trước tuyến yên. — Progesterone—sản xuất bởi hoàng thể. Thúc đẩy sự làm tổ của phôi giai đoạn rất sớm và dự trữ glycogen và thêm vào sự tăng tưởng của mạch máu trong nội mạc tử cung; Thúc đẩy phát triển của tế bào tiết trong tuyến vú. Kích thích: LH từ thùy trước tuyến yên. — Inhibin—ức chế sự tiết FSH. Tinh hoàn—trong bìu và nằm giữa hai đùi (Hình 10–1) — Testosterone—sản xuất bởi tế bào kẽ. Thúc đẩy sự trưởng thành của tinh trùng trong tinh hoàn; thúc đẩy sự phát triển đặc tính sinh dục thứ phát: phát triển hệ sinh dục, mặt và lông cơ thể, thanh quản, cơ xương; thúc đẩy sự cốt hóa sụn đầu xương. Kích thích bởi: LH từ thùy trước tuyến yên. — Inhibin—sản xuất bởi tế bào Stertoli. Ức chế bài tiết của FSH để duy trì hằng định tốc độ sản xuất tinh trùng. Kích thích bởi: tăng testosterone. Hormon khác — Melatonin—bài tiết bởi tuyến tùng vào lúc tối; mang lại giấc ngủ. — Prostaglandins—tổng hợp bởi tế bào từ lớp phospholipid của màng tế bào; mang lại tác dụng của chúng tại chỗ. Liên quan tới quá trình viêm và đau, hệ sinh dục, chuyển hóa dưỡng chất, thay đổi mạch máu, đông máu. Cơ chế tác động của các hormon khác (Hình 10–12) 1. Tế bào đích cho hormon là những tế bào có thụ thể của nó. Thụ thể là protein liên kết hoặc phù hợp với hormon; thụ thể của màng là một phần của màng, hoặc trong tế bào chất hay nhân của tế bào đích. — Hai cơ chế truyền tin: hormon dạng protein (chất truyền tin đầu tiên) liên kết với thụ thể màng tế bào; phản ứng này kích thích tạo AMP vòng (chất truyền tin thứ hai) trong tế bào; AMP vòng hoạt hóa enzym của tế bào để đem phản ứng đặc hiệu của tế bào vào hormon. — Hormon dạng steroid dễ dàng khuếch tán qua màng tế bào và liên kết với thụ thể tế bào chất. Phức hợp steroid-protein vào trongn nhân và hoạt hóa loại gen nhất định, làm bắt đầu tổng hợp protein để mang lại phản ứng đặc hiệu cho tế bào với hormon. 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 279 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping 280 Hệ Nội Tiết 1. Sử dụng những thứ sau đây để mô tả cơ chế feedback âm: TSH, TRH, giảm tốc độ chuyển hóa, thyroxine, và T3. (trang 262, 264) 2. Tên của hai loại hormon được dự trữ ở thùy sau tuyến yên. Nơi nào chúng được sản xuất? Nêu ra chức năng của từng loại hormon (trang 256– 258) 3. Tên của hai loại hormon của thùy trước tuyến yên ảnh hưởng tới buồng trứng và tinh hoàn, và nêu chức năng của chúng. (trang 261) 4. Mô tả tác động đối kháng của PTH và calcitonin ở xương và lượng canxi máu. Nêu chức năng khác của PTH. (trang 264) 5. Mô tả tác động đối kháng insulin và glucagon ở gan và lượng đường trong máu (trang 266–267) 6. Mô tả sự tác động sử dụng thức ăn để tạo năng lượng của cortisol. Giải thích tính kháng viêm của cortisol. (trang 270, 272) 7. Nêu tác động của aldosterone trên thận. Mô tả kết quả của tác động lên các thành phần của máu (trang 270) 8. Khi nào thì epinephrine và norepinephrine bài tiết? Mô tả tác động của các hormon này. (p. 269) CÂU HỎI ĐÁNH GIÁ 9. Tên của hormon cần cho sự tăng trưởng của tế bào trứng trong buồng trứng. Tên của hormon cần cho sự tăng trưởng tinh trùng trong tinh hoàn. (trang 272, 274–275) 10. Hãy nêu prostaglandins được tạo từ gì, và nêu ba chức năng của prostaglandins. (p. 275) 11. Tên của hormon điều khiển sự phát triển của nội mạc tử cung trong sự chuẩn bị cho trứng thụ tinh, và nêu rõ ràng nơi mà hormon được sản xuất (trang 272, 274) 12. Giải thích chức năng của hormon tăng trưởng và thyroxine (hoặc T3) như cách chúng điều hòa sự phát triển bình thường. (trang 259, 262) 13. Nêu con đường trực tiếp kích thích sự bài tiết cho từng loại hormon này: (trang 262, 269, 272, 264, 270, 264, 260, 266, 275, 257) a. Thyroxine f. Calcitonin b. Insulin g. GH c. Cortisol h. Glucagon d. PTH i. Progesterone e. Aldosterone j. ADH 1. Trong khi đá banh, Alicia 12 tuổi va chạm với cầu thủ khác, cảm thấy đau tay và xương cánh tay đã bị gãy. Cô ấy sẽ ổn nhưng cô ấy phải bó bột một vài tuần. Hormon nào sẽ làm lành chỗ bị gãy, và như thế nào? 2. Darren, 15 tuổi, cao như tuổi của mình nhưng anh ấy muốn xây dụng cơ bắp. Anh ấy quyết định chỉ ăn duy nhất protein bởi vì anh ấy nói “ Cơ bắp là protein, vì thế protein sẽ tạo nên cơ và càng nhiều protein sẽ có càng nhiều cơ” Một phần là chính xác, và một phần không chính xác. Giải thích tại sao, tên hormon liên quan tới chuyển hóa protein và ảnh hưởng tới chuyển hóa protein như thế nào. 3. Nhiều người thích mỳ, số khác thì thích khoai tây, và số còn lại thì thích cơm. Tên của hormon liên quan đến chuyển hóa carbohydrat giải thích chức năng đặc hiệu của từng loại 4. Không may là hơn 50% calo trong nhiều món ăn nhanh (như thịt phô mai và đồ rán) đem lại nhiều chất béo. Tên của hormon liên quan tới chuyển hóa chất béo và giải thích chức năng của từng loại. 5. Bạn đã đọc về gan nhiều lần trong chương này và thường thấy hình ảnh của nó như là một cơ quan đích. Nhiều chức năng của gan được kích thích bởi hormon. Tên của các loại hormon mà có thể nghĩ đến về tác động của nó ở gan và hãy trình bày chức năng của từng loại. THÊM VÀI Ý KIẾN 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 280 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping Hệ Nội Tiết 281 A Tăng Hormon bài tiết Giảm Thời gian B 5 6 1 2Tuyến thương thận 4 7 83 6. Nhìn câu hỏi Hình 10–A, mô tả cơ chế feedback của hormon cho các quá trình cơ thể. Mỗi dòng đồ thị này mô tả sự tiết hormon theo thời gian. Một hormon được điều chỉnh bởi một cơ chế feedback dương và một cơ chế feedback âm khác. Cái nào là cái nào? Đưa ra lý do cho câu trả lời của bạn. 7. Tất cả các phần của tuyến thượng thận góp phần vào khả năng phản ứng với tình hình stress. Nhìn câu hỏi Hình 10–B và nhãn của các phần chỉ định. Mũi tên màu cam biểu thị hormon hướng tới cơ quan đích. Để giúp bạn bắt đầu, # 1 là vùng hạ đồi và hormon hướng tới sự tiết cortisol từ thùy trước tuyến yên, và # 5 là đường đi của hệ thần kinh tự chủ. Một khi bạn thấy hormon, mô tả đáp ứng của nó trên từng cơ quan đích. CÂU HỎI HÌNH 10–A: Cơ chế feedback của hormon trong quá trình của cơ thể? CÂU HỎI HINH 10–B: Hormon nào được tiết trong lúc stress? 3957_Ch10_252-281 06/10/14 10:33 AM Page 281 Edited with the trial version of Foxit Advanced PDF Editor To remove this notice, visit: www.foxitsoftware.com/shopping

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_organization_and_general_plan_of_the_body_phan_1.pdf