Các nguồn nước thải ở các quận, huyện ở
thành phố Đà Nẵng hàng năm trực tiếp vào
vịnh khoảng 40 nghìn tấn COD; 22 nghìn tấn
BOD5; 8 nghìn tấn T_N; 3 nghìn tấn T_P; 133
nghìn tấn TSS; 196 tấn NO3+NO2; 2 nghìn tấn
NH4; 749 tấn PO4. Lượng phát thải cao ở các
thông số COD, BOD5 và TSS. Nguồn sinh
hoạt, chăn nuôi và nước chảy tràn là các
nguồn chính cung cấp các chất ô nhiễm cho
vịnh Đà Nẵng. Dự báo đến năm 2025, hàng
năm các nguồn nước thải ở các quận, huyện ở
thành phố Đà Nẵng trực tiếp vào vịnh khoảng
66 nghìn tấn COD; 36 nghìn tấn BOD5; 11
nghìn tấn T_N; 4 nghìn tấn T_P; 132 nghìn
tấn TSS; 296 tấn NO3+NO2; 3 nghìn tấn NH4;
1 nghìn tấn PO4.
Cần có các giải pháp để giảm thiểu lượng
chất thải đưa vào vịnh bao gồm xử lý chất thải
tại nguồn, giám sát việc xả thải tại các đơn vị
sản xuất, cải thiện điều kiện vệ sinh tại các khu
vực nông thôn, miền núi, xây dựng các khu xử
lý nước thải sinh họat tập trung. Bên cạnh đó,
việc tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường tại các khu vực ven biển là
rất quan trọng trong việc duy trì các chức năng
vốn có của vịnh Đà Nẵng.
Lời cảm ơn: Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới
chương trình “Cán bộ trẻ năm 2015” của Viện
Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
đề tài KC 09.17/11-15 đã hỗ trợ tác giả thực
hiện nội dung nghiên cứu này.
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 667 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tải lượng chất ô nhiễm đưa vào vịnh Đà Nẵng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
165
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 15, Số 2; 2015: 165-175
DOI: 10.15625/1859-3097/15/2/5896
TẢI LƯỢNG CHẤT Ô NHIỄM ĐƯA VÀO VỊNH ĐÀ NẴNG
Lê Xuân Sinh*, Lê Văn Nam
Viện Tài nguyên và Môi trường biển-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
*E-mail: sinhlx@gmail.com
Ngày nhận bài: 4-2-2015
TÓM TẮT: Trên cơ sở các số liệu hiện trạng và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của thành
phố Đà Nẵng tới năm 2025, tải lượng ô nhiễm phát sinh từ các họat động phát triển đã được tính
toán bằng phương pháp đánh giá nhanh môi trường. Kết quả tính toán cho thấy, mỗi năm thành
phố Đà Nẵng phát sinh khoảng 42 nghìn tấn COD; 23 nghìn tấn BOD5; 9 nghìn tấn T_N; 3 nghìn
tấn T_P; 140 nghìn tấn TSS từ các nguồn sinh hoạt, du lịch, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, chăn
nuôi và rửa trôi đất. Tới năm 2025, lượng chất thải này sẽ tăng lên khoảng 1,3 - 1,7 lần. Các nguồn
ô nhiễm chính là từ sinh hoạt (dân cư và khách du lịch) và chăn nuôi. Vì vậy, việc xử lý chất thải từ
các nguồn này là rất cần thiết để giảm thiểu lượng chất thải đưa vào vịnh Đà Nẵng.
Từ khóa: Tải lượng thải, nguồn ô nhiễm, nuôi trồng thủy sản, công nghiệp, nước thải sinh hoạt,
nước thải.
MỞ ĐẦU
Vịnh Đà Nẵng tiếp giáp bốn quận Liên
Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu và Sơn Trà của
thành phố Đà Nẵng (hình 1) với các hoạt động
kinh tế - xã hội đang diễn ra hết sức sôi động
bao gồm nông nghiệp, nghề cá và khai thác
biển, giao thông - cảng, du lịch - dịch vụ. Chất
thải từ các hoạt động phát triển và đô thị hóa
đang gây sức ép ngày càng lớn đến môi trường
của vịnh. Các chất thải từ nuôi trồng thủy sản
bao gồm thức ăn thừa, chất thải thủy sản, chất
thải của lao động phục vụ thủy sản; từ hoạt
động nông nghiệp liên quan đến chất thải chăn
nuôi, hóa chất dùng trong nông nghiệp; từ hoạt
động du lịch với số lượng khách và số cơ sở
lưu trú, nhà hàng và khách sạn ngày càng tăng,
tạo ra chất thải và rác thải; từ hoạt động giao
thông - cảng liên quan đến kim loại nặng, dầu
mỡ Ngoài ra, vịnh Đà Nẵng cũng là nơi chịu
tác động gián tiếp bởi các hoạt động kinh tế -
xã hội từ các quận huyện khác như quận Ngũ
Hành Sơn, quận Cẩm Lệ, huyện Hòa Vang.
Nếu không có những giải pháp xử lý chất thải
tốt thì lượng chất thải từ các quận, huyện ven
biển sẽ được xả vào thủy vực ven biển và làm
gia tăng lượng chất ô nhiễm và vi sinh vật trong
nước gây ô nhiễm môi trường nước và ô nhiễm
trầm tích đáy cũng như dần tích lũy trong cơ
thể sinh vật gây ảnh hưởng đến hệ sinh thái và
con người. Tuy vậy, những ước tính và dự báo
tải lượng chất ô nhiễm từ các nguồn trên đưa
vào vịnh Đà Nẵng làm cơ sở tính toán sức tải
và xây dựng kế hoạch quản lý bảo vệ môi
trường và tài nguyên vịnh cũng như vùng biển
lân cận trong nhiều năm vẫn chưa được quan
tâm, dẫn đến thiếu cơ sở chắc chắn để hoạch
định chiến lược bảo vệ và sử dụng vùng vịnh
này. Trên cơ sở tài liệu thu thập và điều tra
thực tế ở khu vực nghiên cứu, kết quả tính toán
tải lượng thải ô nhiễm phát sinh từ các nguồn
dân cư, công nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi, rửa trôi đất của năm 2013 và dự báo năm
2025 đã được thực hiện. Từ đó, ước tính tải
lượng chất ô nhiễm được đưa vào vịnh hàng
năm. Các kết quả tính toán có thể dùng làm cơ
sở để tính toán khả năng tự làm sạch và sức tải
môi trường của thủy vực.
Lê Xuân Sinh, Lê Văn Nam
166
Hình 1. Vịnh Đà Nẵng và vùng đất bao quanh
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tài liệu được sử dụng bao gồm các báo cáo
về hoạt động của các ngành nuôi trồng thủy
sản, chăn nuôi, du lịch và quy hoạch phát triển
của các ngành đến năm 2025 từ Cục Thống kê
Đà Nẵng, Niên giám thống kê Đà Nẵng 2013
[1], Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 12 tháng 9
năm 2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) của thành phố
Đà Nẵng, Quyết định 882/QĐ-TTg ngày
23/6/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Nhiệm vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây
dựng thành phố Đà Nẵng đến năm 2025, Báo
cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội
thành phố Đà Nẵng đến năm 2020 của Viện
Chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(2008).
Phương pháp đánh giá nhanh môi trường
được áp dụng chính trong nghiên cứu này, tính
toán tải lượng thải phát sinh trên cơ sở các hệ
số phát thải theo UNEP (1984) [2], San Diego -
McGlone (2000) [3], Trần Văn Nhân, Ngô Thị
Nga (2002) [4] và số lượng dân cư, khách du
lịch, vật nuôi, sản lượng công nghiệp. Phương
pháp này đã được sử dụng để đánh giá tải
lượng ô nhiễm đưa vào vịnh Hạ Long - Bái Tử
Long [5], đầm phá Tam Giang - Cầu Hai [6],
cửa sông Bạch Đằng [7]. Ước tính lượng chất ô
nhiễm đưa vào khu vực vịnh Đà Nẵng trên cơ
sở phân tích khả năng đưa chất ô nhiễm vào
vịnh, khả năng xử lý chất thải tại khu vực.
Nguồn ô nhiễm sinh hoạt và du lịch
Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ dân cư của
các quận ven biển được tính dựa trên việc
thống kê lượng dân cư trong khu vực và hệ số
phát thải ô nhiễm tính theo đầu người. Các
thành phần lựa chọn để tính tải lượng ô nhiễm
là BOD5, COD, TSS, T_N và T_P. Tải lượng ô
nhiễm từ khách du lịch được tính dựa trên số
lượng khách du lịch và ngày lưu trú nhân với
hệ số phát thải đơn vị. Tải lượng ô nhiễm từ các
quận, huyện của thành phố Đà Nẵng được tính
toán trên cơ sở khả năng đưa chất ô nhiễm vào
vịnh Đà Nẵng. Tải lượng thải từ nguồn sinh
hoạt (Qsh) bằng tổng tải lượng thải từ dân cư
(Qdc) và khách du lịch (Qdl).
Qsh = Qdc + Qdl (tấn/năm)
Công thức tính nguồn thải từ dân cư (tải
lượng thải từ nguồn này được tính dựa trên số
dân của các quận, huyện và tải lượng thải sinh
hoạt tính theo đầu người).
Qdc = P × Qi × 10-3
Tải lượng chất ô nhiễm đưa vào vịnh Đà Nẵng
167
Qdc: Tải lượng thải từ dân cư (tấn/năm), P: Dân
số các quận, huyện (người), Qi: Đơn vị tải
lượng thải sinh hoạt của chất i (kg/người/năm).
Bảng 1. Đơn vị tải lượng thải sinh hoạt
Thông số Tải lượng (kg/người/năm)
Hiệu suất xử lý (%)
Lắng sơ cấp Xử lý sinh học
COD 20 - 55 10 - 20 30 - 60
BOD5 10 - 25 10 - 30 50 - 80
T_N 4,0 20 - 40 20 - 50
T_P 0,5 - 1,1 10 - 20 10 - 30
NO3+NO2* 0,04 20 - 40 20 - 50
NH4* 2,2 20 - 40 20 - 50
PO4* 0,27 - 0,594 10 - 20 10 - 30
TSS 20 - 30 50 - 70 70 - 95
[Nguồn: UNEP, 1984; (*)Số liệu tính theo San
Diego-McGlone et al., 2000].
Công thức tính tải lượng ô nhiễm từ hoạt
động du lịch (tải lượng thải từ khách du lịch
được ước tính dựa trên tổng số ngày lưu trú
mỗi năm của khách và đơn vị tải lượng thải
sinh hoạt).
Qdl = n.Qi /365 × 10-3
Qdl: Tải lượng thải từ khách du lịch (tấn/năm),
n: Tổng số ngày lưu trú của khách trong năm
(ngày/năm).
Nguồn ô nhiễm công nghiệp
Nguồn ô nhiễm công nghiệp trong khu vực
được tính dựa trên sản lượng công nghiệp trên
địa bàn các huyện liên quan nhân với hệ số phát
thải chất ô nhiễm của loại hình công nghiệp đó.
Tải lượng công nghiệp từ các khu vực khác
trong tỉnh được tính toán trên cơ sở khả năng
đưa chất ô nhiễm vào khu vực. Tải lượng thải
công nghiệp tính theo công thức:
Qij = Vj × Cij × 10-6 (j =1, n)
Qij: Tải lượng thải chất i từ nguồn công nghiệp
j (t/năm), Vj: Thể tích nước thải hàng năm từ cơ
sở j (m3/năm), Cij: Hàm lượng chất i trong nước
thải cơ sở j (mg/l), n: Số cơ sở công nghiệp
trong vùng.
Công thức này được sử dụng tính tải lượng
các chất ô nhiễm từ hoạt động ngành than. Khi
không có số liệu về thành phần nước thải, tải
lượng thải phát sinh được tính dựa trên khối
lượng một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
của quận, huyện và thành phần nước thải điển
hình (bảng 2).
Bảng 2. Thành phần nước thải công nghiệp thực phẩm điển hình
Chất ô nhiễm
Hàm lượng các chất trong nước thải (mg/l)
HSXL bùn hoạt hoá** (%)
Bia Bột mì Dầu ăn Hải sản ĐL
M3 thải/tsp 11,0 25,0 10,5 95,0 -
COD 150 1.500 1.950 1.950 80 - 85
BOD5 87 825 1.355 1.500 80 - 95
T_N 43,5 42,5 20 90 15 - 50
T_P 3,65 34,65 56,91 63 10 - 25
NO3+NO2* 0,435 0,425 0,2 0,9 8 - 15
NH4* 16,53 10,2 7,6 34,2 8 - 15
PO4* 1,825 17,325 28,455 31,5 10 - 25
TSS <30 1242 95 85 80 - 90
[Nguồn: Lâm Minh Triết, 1995; (*)Tính theo San Diego-McGlone et al., 2000; (**)Trần Văn Nhân, Ngô
Thị Nga, 2002].
Nguồn ô nhiễm do nông nghiệp
Các nguồn ô nhiễm gây ra bởi gia súc được
tính bằng số gia súc và đơn vị tải lượng ô nhiễm.
Số lượng gia súc được lấy từ Niên giám thống
kê thành phố Đà Nẵng. Đơn vị tải lượng ô
nhiễm tính trên đầu gia súc được lấy từ “Hướng
dẫn quy hoạch tổng thể hệ thống thoát nước lưu
vực” của Hiệp hội thoát nước Nhật Bản. Tải
lượng thải do chăn nuôi được tính dựa trên tổng
đàn gia súc hàng năm và suất phát thải đơn vị
cho các loại gia súc, gia cầm (bảng 3).
Lê Xuân Sinh, Lê Văn Nam
168
Bảng 3. Tải lượng thải đơn vị
do chăn nuôi (kg/năm)
STT Thông số Gia cầm* Trâu, bò Lợn
1 COD 2,73 233,60 73,00
2 BOD5 0,78 193,45 47,45
3 T_N 0,5 105,85 14,60
4 T_P 0,156 18,25 9,13
5 NO3+NO2* 0,005 1,0585 0,146
6 NH4* 0,12 25,404 3,504
7 PO4* 0,047 8,176 4,110
8 TSS - 1.095,0 255,5
[Nguồn: “Nghiên cứu quản lý môi trường vịnh Hạ
Long” JICA, 1999; (*)Tính theo San Diego-McGlone et
al., 2000].
Nguồn ô nhiễm do nuôi trồng thủy sản
Nguồn ô nhiễm phát sinh do nuôi trồng
thủy sản được tính toán dựa trên sản lượng nuôi
trồng trong khu vực nhân với hệ số phát sinh
chất thải đối với mỗi loại sản lượng thủy sản.
Lượng thải phát sinh tuỳ thuộc vào hình thức
và đối tượng nuôi, trong đó nuôi tôm công
nghiệp và nuôi cá lồng có lượng phát thải đáng
kể nhất.
Bảng 4. Hệ số phát thải từ nuôi thuỷ sản
Các chất ô nhiễm
Hệ số phát thải (kg/tấn/năm)
Nuôi TC tôm sú Nuôi cá lồng
COD* 28,4 15,9
BOD5* 8,1 4,5
T_N 5,2a 2,9b
T_P 4,7a 2,6b
NO3+NO2* 0,05 0,03
NH4* 1,25 0,70
PO4* 2,12 1,17
[Nguồn: (a)- Gonzales et al., 1996; (b)- Padilla et
al., 1997; (*)Theo San Diego-McGlone et al., 2000].
Nguồn ô nhiễm do nước chảy tràn
Tải lượng ô nhiễm nước chảy tràn được
tính bằng diện tích đất sử dụng và đơn vị tải
lượng ô nhiễm. Đơn vị tải lượng ô nhiễm bình
quân diện tích đối với BOD5, COD, T_N và
T_P được lấy từ “Hướng dẫn quy hoạch tổng
thể hệ thống thoát nước lưu vực” của Hiệp hội
thoát nước Nhật Bản. Tải lượng ô nhiễm do
nước chảy tràn được tính dựa trên số liệu về
diện tích sử dụng đất các loại, số ngày mưa
trung bình năm trong khu vực và đơn vị tải
lượng ô nhiễm do nước chảy tràn từ các kiểu sử
dụng đất.
Bảng 5. Đơn vị tải lượng ô nhiễm do nước
chảy tràn (kg/km2/ngày mưa)
Thông
số
Đất rừng
và đồng cỏ
Đất nông
nghiệp
Đất
trồng
Đất khu
dân cư
COD 20 28 26 42
BOD5 14 18 16 38
T_N 10 36 32 20
T_P 4 8 6 12
TSS 200 2.500 2.500 200
[Nguồn: “Nghiên cứu quản lý môi trường vịnh
Hạ Long” JICA, 1999].
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Tải lượng ô nhiễm phát sinh trong lưu vực
hiện tại và dự báo đến năm 2025
Nguồn từ sinh hoạt (dân cư và khách du lịch)
Bảng 6. Tải lượng ô nhiễm phát sinh năm 2013
từ nguồn sinh hoạt của thành phố Đà Nẵng
Thông số Du lịch (tấn/năm)
Dân cư
(tấn/năm)
Sinh hoạt
(tấn/năm)
COD 657 21.458 22.114
BOD5 306 10.014 10.320
T_N 70 2.289 2.359
T_P 14 458 472
NO3+NO2* 1 23 24
NH4* 39 1.259 1.297
PO4* 8 244 252
TSS 438 14.305 14.743
Chú thích: (*)Số liệu tính theo San Diego -
McGlone et al., 2000 [3].
Bảng 7. Dự báo cho năm 2025 từ nguồn sinh
hoạt của thành phố Đà Nẵng
Thông số Du lịch (tấn/năm)
Dân cư
(tấn/năm)
Sinh hoạt
(tấn/năm)
COD 4.402 32.401 36.803
BOD5 2.054 15.121 17.175
T_N 470 3.456 3.926
T_P 94 691 785
NO3+NO2* 5 35 39
NH4* 258 1.901 2.159
PO4* 51 369 420
TSS 2.935 21.601 24.535
Chú thích: (*) Số liệu tính theo San Diego-
McGlone et al., 2000 [3].
Theo số liệu thống kê, dân số của thành phố
năm 2013 là 992.849 người, trong đó khu vực
các quận Liên Chiểu, Thanh Khê, Hải Châu,
Tải lượng chất ô nhiễm đưa vào vịnh Đà Nẵng
169
Sơn Trà có 687.991 người. Theo quy hoạch về
quy mô, cơ cấu dân số, dự báo quy mô dân số
thành phố Đà Nẵng vào năm 2025 là 1.500.000
người [8]. Năm 2013, thành phố Đà Nẵng đón
3.195.000 khách du lịch, trong đó khách quốc
tế là 484.000 người và khách nội địa là
2.711.000 người, thời gian khách lưu trú trung
bình là 2 ngày [1]. Theo niên giám thống kê
thành phố Đà Nẵng 2009 - 2013, chỉ số tăng
trưởng khách du lịch trung bình khoảng
30,2 %/năm. Giả sử tốc độ phát triển du lịch
vẫn duy trì đến 2025 thì lượng khách du lịch
đến thành phố ước khoảng 14,8 triệu lượt
khách vào năm 2025. Tải lượng ô nhiễm năm
2013 và dự báo cho năm 2025 từ nguồn sinh
hoạt của thành phố Đà Nẵng được tính toán
trên cơ sở các số liệu trên (bảng 6, bảng 7).
Nguồn từ công nghiệp
Thành phố Đà Nẵng hiện có 6 khu công
nghiệp với diện tích 970,50 ha đã đi vào hoạt
động. Ngoài ra, thành phố còn 1 khu công nghệ
thông tin tập trung với diện tích 131 ha và 1
khu công nghệ cao có diện tích 1.010 ha đang
được xây dựng. Cơ sở hạ tầng của các khu công
nghiệp đã hoàn thiện, đáp ứng tốt nhu cầu sản
xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trong và
ngoài nước. Hiện nay, diện tích đất cho thuê tại
Khu công nghiệp Đà Nẵng và Khu Công
nghiệp Hòa Khánh đã được lấp đầy. Mục tiêu
phát triển công nghiệp, tốc độ tăng bình quân
GDP công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2016 -
2020 là 12,3%. Tỷ trọng GDP công nghiệp -
xây dựng trong tổng GDP của thành phố năm
2020 là 42,6%. Giá trị sản xuất công nghiệp
(giá 94) năm 2020 là 48.857 triệu đồng, tốc độ
tăng giai đoạn 2016 - 2020 là 12,6 % [9].
Những ngành sản xuất bia, chế biến thủy
sản được tập trung nghiên cứu và tính tải lượng
thải vì nước thải của ngành nghề này rất lớn và
đủ cơ sở để tính toán. Trên cơ sở tình hình phát
triển công nghiệp hiện tại và dự báo, tải lượng
ô nhiễm phát sinh trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng vào vịnh Đà Nẵng đã được ước tính
(bảng 8, 9). Lượng chất ô nhiễm phát sinh do
hoạt động công nghiệp tại thành phố Đà Nẵng
dự báo đến 2025 tăng 3,4 lần so với năm 2013.
Bảng 8. Tải lượng ô nhiễm phát sinh năm 2013
từ một số nguồn công nghiệp của
thành phố Đà Nẵng
Thông số Bia (tấn/năm)
Chế biển thủy
sản (tấn/năm) Tổng
(tấn/năm) Lưu lượng
nước thải (m3) 653.532 2.104.250
COD 98 3.156 3.254
BOD5 57 1.736 1.793
T_N 28 89 118
T_P 2 73 75
NO3+NO2 0,3 1 1
NH4 11 22 32
PO4 1 37 38
TSS 20 2.614 2.633
Bảng 9. Dự báo cho năm 2025 từ một số nguồn
công nghiệp của thành phố Đà Nẵng
Thông số Bia (tấn/năm)
Chế biển thủy
sản (tấn/năm) Tổng
(tấn/năm) Lưu lượng
nước thải (m3) 2.215.473 7.133.408
COD 332 10.700 11.032
BOD5 193 5.885 6.079
T_N 96 303 400
T_P 8 247 255
NO3+NO2 1 3 4
NH4 37 73 109
PO4 4 124 128
TSS 67 8.860 8.926
Nguồn từ chăn nuôi
Theo thống kê năm 2013, thành phố Đà
Nẵng có đàn trâu (1.913 con), bò (13.785 con),
lợn (72.291), dê (670 con) và gia cầm là hơn
710.871 con [1]. Chăn nuôi chủ yếu tập trung ở
4 quận, huyện (Quận Liên Chiểu, Quận Ngũ
Hành Sơn, Quận Cẩm Lệ, Huyện Hòa Vang).
Theo quy hoạch, xu hướng phát triển chăn
nuôi ngày càng chiến tỷ trọng cao trong tổng
GDP ngành thủy sản - nông - lâm. Trong điều
kiện thành phố Đà Nẵng, tỷ trọng ngành chăn
nuôi năm 2006 chiếm khoảng 32%, năm 2010
là 39,2%, năm 2020 là 40%. Với cơ cấu như
trên, nhịp độ tăng trưởng ngành chăn nuôi thời
kỳ 2006 - 2010 là 5,2%, thời kỳ 2011 - 2020 là
4% [9]. Giả sử tốc độ tăng trưởng ngành theo
quy hoạch vẫn tiếp tục được duy trì, đến năm
2025 trong khu vực sẽ có khoảng 2,8 nghìn con
trâu; 20,4 nghìn con bò; 107 nghìn con lợn và
khoảng 1,05 triệu con gia cầm. Trên cơ sở các
số liệu này, Tải lượng ô nhiễm phát sinh từ
Lê Xuân Sinh, Lê Văn Nam
170
nguồn chăn nuôi được trình bày trong bảng 10
và bảng 11. Lượng chất thải trong chăn nuôi tại
thành phố Đà Nẵng dự báo vào 2025 tăng 1,48
lần so với năm 2013.
Bảng 10. Tải lượng ô nhiễm phát sinh năm 2013 từ nguồn chăn nuôi của thành phố Đà Nẵng
Thông
số
Gia cầm Trâu, bò Lợn
Tổng
(tấn/năm) Hệ số phát thải (kg/năm)
Tải lượng
(tấn/năm)
Hệ số phát
thải (kg/năm)
Tải lượng
(tấn/năm)
Hệ số phát
thải (kg/năm)
Tải lượng
(tấn/năm)
COD 2,73 1.941 233,6 3.667 73 5.326 10.934
BOD5 0,78 554 193,45 3.037 47,45 3.462 7.053
T_N 0,5 355 105,85 1.662 14,6 1.065 3.082
T_P 0,156 111 18,25 286 9,13 666 1.064
NO3+NO2 0,005 4 11 166 0,146 11 180
NH4 0,12 85 25 399 4 256 740
PO4 0,047 33 8 128 4 300 462
TSS - - 1.095 17.189 255,5 18.642 35.831
Bảng 11. Dự báo cho năm 2025 từ nguồn chăn nuôi của thành phố Đà Nẵng
Thông
số
Gia cầm Trâu, bò Lợn
Tổng
(tấn/năm) Hệ số phát thải (kg/năm)
Tải lượng
(tấn/năm)
Hệ số phát
thải (kg/năm)
Tải lượng
(tấn/năm)
Hệ số phát thải
(kg/năm)
Tải lượng
(tấn/năm)
COD 2,73 2.872 233,6 5.427 73 7.883 16.182
BOD5 0,78 821 193,45 4.494 47,45 5.124 10.439
T_N 0,5 526 105,85 2.459 14,6 1.577 4.562
T_P 0,156 164 18,25 424 9,13 986 1.574
NO3+NO2 0,005 5 11 246 0,146 16 267
NH4 0,12 126 25 590 4 378 1.095
PO4 0,047 49 8 190 4 444 683
TSS - - 1.095 25.440 255,5 27.589 53.030
Nguồn từ nuôi trồng thủy sản
Đà Nẵng có bờ biển dài 92 km, có vùng
thềm lục địa đến độ sâu 200 m từ Đà Nẵng trải
ra 125 km tạo thành vành đai nước nông rộng
lớn, do đó ngành thuỷ sản được xác định là mũi
đột phá trong sản xuất thuỷ sản - nông - lâm.
Đến 2013, diện tích nuôi trồng thủy sản đã tăng
lên 485 ha [1].
Trên cơ sở này, tải lượng ô nhiễm phát sinh
năm 2013 và dự báo 2025 được trình bày trong
bảng 12 và bảng 13. So với năm 2013, lượng
chất thải trong nuôi thủy sản năm 2025 trong
toàn thành phố sẽ tăng khoảng 1,46 lần.
Bảng 12. Tải lượng ô nhiễm phát sinh năm 2013 từ nguồn
nuôi trồng thủy sản của thành phố Đà Nẵng
Các chất
ô nhiễm
Hệ số phát thải (kg/tấn/năm) Tải lượng từ tôm tính
theo toàn thành phố
(tấn/năm)
Tải lượng từ cá tính
theo toàn thành phố
(tấn/năm)
Tổng
(tấn/năm) Nuôi thâm canh
tôm sú Nuôi cá lồng
COD 28,4 15,9 36 459 495
BOD5 8,1 4,5 10 130 140
T_N 5,2 2,9 7 84 90
T_P 4,7 2,6 6 75 81
NO3+NO2 0,05 0,03 0,1 1 1
NH4 1,25 0,7 2 20 22
PO4 2,12 1,17 3 34 36
Tải lượng chất ô nhiễm đưa vào vịnh Đà Nẵng
171
Bảng 13. Dự báo cho năm 2025 từ nguồn nuôi trồng thủy sản của thành phố Đà Nẵng
Các chất ô
nhiễm
Hệ số phát thải (kg/tấn/năm) Tải lượng từ tôm
tính theo toàn thành
phố (tấn/năm)
Tải lượng từ cá tính
theo toàn thành phố
(tấn/năm)
Tổng
(tấn/năm) Nuôi thâm canh
tôm sú Nuôi cá lồng
COD 28,4 15,9 49 619 668
BOD5 8,1 4,5 14 175 189
T_N 5,2 2,9 9 113 122
T_P 4,7 2,6 8 101 109
NO3+NO2 0,05 0,03 0,1 1 1
NH4 1,25 0,7 2 27 29
PO4 2,12 1,17 4 46 49
Nguồn từ nước chảy tràn
Tải lượng ô nhiễm do nước chảy tràn được
tính dựa trên số liệu về diện tích sử dụng đất
các loại, số ngày mưa trung bình năm trong khu
vực và đơn vị tải lượng ô nhiễm do nước chảy
tràn từ các kiểu sử dụng đất. Theo thống kê
năm 2013, thành phố Đà Nẵng có diện tích đất
rừng và đồng cỏ là 66.618,2 ha; đất nông
nghiệp là 6.874,9 ha; đất trồng là 12.424,7 ha;
đất khu dân cư là 53.044,9 ha. Mùa mưa của
thành phố Đà Nẵng diễn ra từ tháng 9 đến
tháng 12 hàng năm nên số ngày mưa được tính
là 120 ngày.
Ngày 04/12/2013, Chính phủ đã ký Quyết
định số 2357/QĐ-TTg về việc phê duyệt điều
chỉnh quy hoạch chung thành phố Đà Nẵng đến
năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. Theo đó,
Đà Nẵng là đô thị loại 1 trực thuộc Trung ương,
phấn đấu trở thành thành phố đặc biệt cấp quốc
gia, hướng tới đô thị cấp quốc tế và bền vững.
Về quy mô đất đai (Đến năm 2020: đất xây
dựng đô thị khoảng 20.010 ha, trong đó đất dân
dụng khoảng 8.659 ha. Đến năm 2030: đất xây
dựng đô thị khoảng 37.500 ha, trong đó đất dân
dụng là 15.500 ha). Dựa trên các số liệu này, tải
lượng ô nhiễm phát sinh do nước chảy tràn của
thành phố được tính toán (bảng 14, 15).
Do có sự thay đổi về sử dụng đất nên so với
năm 2013, dự báo tải lượng thải phát sinh từ
nước chảy tràn đến 2025 sẽ giảm 1,2 lần.
Bảng 14. Tải lượng ô nhiễm phát sinh năm 2013 từ nước chảy tràn của thành phố Đà Nẵng
Thông số Đất rừng và đồng cỏ (tấn/năm)
Đất nông nghiệp
(tấn/năm)
Đất trồng
(tấn/năm)
Đất khu dân cư
(tấn/năm)
Tổng
(tấn/năm)
COD 1.599 231 388 2.673 4.891
BOD5 1.119 148 239 2.419 3.925
T_N 799 297 477 1.273 2.847
T_P 320 66 89 764 1.239
TSS 15.988 20.625 37.274 12.731 86.618
Bảng 15. Dự báo cho năm 2025 từ nước chảy tràn của thành phố Đà Nẵng
Thông số Đất rừng và đồng cỏ
(tấn/năm)
Đất nông nghiệp
(tấn/năm)
Đất trồng
(tấn/năm)
Đất khu dân cư
(tấn/năm)
Tổng
(tấn/năm)
COD 1.373 134 129 2.926 4.561
BOD5 961 86 79 2.647 3.773
T_N 686 172 159 1.393 2.410
T_P 275 38 30 836 1.178
TSS 13.727 11.949 12.399 13.931 52.006
Tổng tải lượng ô nhiễm phát sinh trong
khu vực
Tổng tải lượng ô nhiễm phát sinh trên toàn
địa bàn thành phố Đà Nẵng được tổng hợp từ
Lê Xuân Sinh, Lê Văn Nam
172
kết quả tính toán các nguồn thải khác nhau
(bảng 16 và bảng 17). Hàng năm các nguồn
nước thải ở các quận, huyện ở thành phố Đà
Nẵng phát sinh khoảng 41,7 nghìn tấn COD;
23,2 nghìn tấn BOD5; 8,5 nghìn tấn T_N; 2,9
nghìn tấn T_P; 139,8 nghìn tấn TSS. Trong đó,
các chất hữu cơ và dinh dưỡng phát sinh chủ
yếu từ nguồn nước thải sinh hoạt (10,5 - 62%)
và chăn nuôi (25,6 - 87,5%), riêng T_N và T_P
được bổ sung đáng kể từ nguồn nước chảy tràn
(33,5 - 42,3%). Lượng các chất rắn lơ lửng phát
sinh nhiều nhất từ nguồn nước chảy tràn
(61,9%), tiếp theo là từ nước thải chăn nuôi
(25,6%) và sinh hoạt (10,5%) (bảng 16).
Bảng 16. Tổng tải lượng ô nhiễm phát sinh trong khu vực năm 2013
Thông số Tải lượng thải từ các nguồn (tấn/năm) Tổng số Sinh hoạt Công nghiệp Chăn nuôi Thuỷ sản Nước chảy tràn
COD 22.114 3.254 10.934 494 4.891 41.688
BOD5 10.320 1.793 7.053 140 3.925 23.231
T_N 2.359 118 3.082 90 2.847 8.496
T_P 472 75 1.064 81 1.239 2.931
NO3+NO2 24 1 180 1 - 206
NH4 1.297 32 740 22 - 2.091
PO4 252 38 462 36 - 788
TSS 14.743 2.633 35.831 - 86618 139.825
Tỷ lệ đóng góp từ các nguồn (%)
COD 53,0 7,8 26,2 1,2 11,7 100
BOD5 44,4 7,7 30,4 0,6 16,9 100
T_N 27,8 1,4 36,3 1,1 33,5 100
T_P 16,1 2,6 36,3 2,8 42,3 100
NO3+NO2 11,4 0,6 87,5 0,5 - 100
NH4 62,0 1,5 35,4 1,0 - 100
PO4 32,0 4,8 58,6 4,6 - 100
TSS 10,5 1,9 25,6 0,0 61,9 100
Dự báo đến năm 2025, hàng năm các nguồn
nước thải ở các quận, huyện ở thành phố Đà
Nẵng phát sinh khoảng 69,2 nghìn tấn COD;
37,7 nghìn tấn BOD5; 11,4 nghìn tấn T_N; 3,9
nghìn tấn T_P; 138,5 nghìn tấn TSS. Trong đó,
các chất hữu cơ và dinh dưỡng phát sinh chủ
yếu từ nguồn nước thải sinh hoạt (12,6 -
63,6%) và chăn nuôi (23,4 - 85,7%), riêng T_N
và T_P được bổ sung đáng kể từ nguồn nước
chảy tràn (21,1 - 30,2%). Lượng các chất rắn lơ
lửng phát sinh nhiều nhất từ nguồn nước chảy
tràn (37,6%), tiếp theo là từ nước thải chăn
nuôi (38,3%) và sinh hoạt (17,7%) (bảng 17).
Bảng 17. Tổng tải lượng ô nhiễm phát sinh trong khu vực năm 2025
Thông số Tải lượng thải từ các nguồn (tấn/năm) Sinh hoạt Công nghiệp Chăn nuôi Thuỷ sản Nước chảy tràn Tổng số
COD 36.803 11.032 16.182 668 4.561 69.246
BOD5 17.175 6.078 10.439 189 3.773 37.654
T_N 3.926 400 4.562 122 2.410 11.419
T_P 785 255 1.574 109 1.178 3.902
NO3+NO2 39 4 267 1 - 311
NH4 2.159 109 1.095 29 - 3.393
PO4 420 128 683 49 - 1.280
TSS 24.535 8.926 53.030 - 52.006 138.497
Tỷ lệ đóng góp từ các nguồn (%)
COD 53,1 15,9 23,4 1,0 6,6 100
BOD5 45,6 16,1 27,7 0,5 10,0 100
T_N 34,4 3,5 39,9 1,1 21,1 100
T_P 20,1 6,5 40,3 2,8 30,2 100
NO3+NO2 12,6 1,3 85,7 0,4 - 100
NH4 63,6 3,2 32,3 0,9 - 100
PO4 32,8 10,0 53,4 3,8 - 100
TSS 17,7 6,4 38,3 0,0 37,6 100
Tải lượng chất ô nhiễm đưa vào vịnh Đà Nẵng
173
Bảng 18. Tổng tải lượng ô nhiễm đổ trực tiếp vào vịnh Đà Nẵng năm 2013
Thông số
Tải lượng thải từ các nguồn (tấn/năm)
Sinh hoạt Công nghiệp Chăn nuôi Thuỷ sản Nước chảy tràn Tổng số
COD 21.008 3.091 10.387 470 4.647 39.604
BOD5 9.804 1.703 6.700 133 3.729 22.070
T_N 2.241 112 2.928 86 2.705 8.071
T_P 448 71 1.011 77 1.177 2.785
NO3+NO2 23 1 171 1 - 196
NH4 1.232 30 703 21 - 1.987
PO4 239 36 439 35 - 749
TSS 14.006 2.501 34.040 - 82.287 132.834
Bảng 19. Dự báo tổng tải lượng ô nhiễm đổ trực tiếp vào vịnh Đà Nẵng năm 2025
Thông số
Tải lượng thải từ các nguồn (tấn/năm)
Sinh hoạt Công nghiệp Chăn nuôi Thuỷ sản Nước chảy tràn Tổng số
COD 34.963 10.481 15.373 634 4.333 65.784
BOD5 16.316 5.774 9.917 180 3.585 35.771
T_N 3.729 380 4.334 116 2.290 10.848
T_P 746 242 1.495 104 1.119 3.707
NO3+NO2 37 4 254 1 - 296
NH4 2.051 104 1.040 28 - 3.223
PO4 399 121 649 47 - 1.216
TSS 23.308 8.480 50.378 - 49.406 131.572
Tải lượng ô nhiễm đưa vào vịnh Đà Nẵng
Theo đánh giá địa hình, thành phố Đà Nẵng
có bề ngang rất hẹp và nhỏ. Toàn bộ hệ thống
sông ngòi đều đổ ra vịnh Đà Nẵng. Dựa theo hệ
số tính toán về tải lượng thải ở khu vực cửa
sông Bạch Đằng [7] và khu vực đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai [6], lượng thải đổ vào vịnh Đà
Nẵng phải nhận hàng năm chiếm 95% lượng
thải phát sinh của nguồn ở trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
Như vậy tổng lượng thải đưa trực tiếp vào
vịnh tính được đến năm 2014 được như sau:
Lượng chất thải hữu cơ đạt 40 nghìn tấn COD,
22 nghìn tấn BOD5. Lượng thải chất hữu cơ đổ
vào vịnh cao hơn vào đầm phá Tam Giang -
Cầu Hai từ 1,1 đến 1,3 lần. Đầm phá Tam
Giang - Cầu Hai là đầm phá lớn thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế kéo dài theo phương Tây Bắc
- Đông Nam dọc theo bờ biển, có chiều dài
68 km, nên đón nhận hầu hết lượng thải của
tỉnh Thừa Thiên Huế. Lượng thải T_N và T_P
lần lượt đổ vào vịnh Đà Nẵng, tính được là 8
nghìn tấn và 3 nghìn tấn, so với lượng thải đổ
vào đầm phá Tam Giang - Cầu Hai thì lượng
T_N thấp hơn 4 nghìn tấn và lượng T_P cao
hơn 1 nghìn tấn. Như vậy lượng thải các chất
hữu cơ, tổng N, tổng P đổ vào hai thủy vực
không có sự chênh lệch lớn. Đối với hàm lượng
TSS, lượng vật chất lơ lửng đổ vào vịnh Đà
Nẵng 133 nghìn tấn, thấp 2,5 lần lượng đổ vào
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai (335 nghìn tấn)
[6]. Để giải thích cho sự chênh lệch này, chúng
ta cần so sánh hàm lượng TSS trong nước tại
hai khu vực. Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm
lượng TSS ở vịnh Đà Nẵng (dao động từ
17,3 mg/l đến 33,6 mg/l, số liệu của đề tài KC
09.17/11-15), thấp hơn so với hàm lượng TSS
trong nước tại đầm Tam Giang - Cầu Hai (dao
động từ 35,9 mg/l đến 63 mg/l [6]). Tính toán
các lượng các chất NO3+NO2 là 196 tấn; NH4
là 2 nghìn tấn và PO4 là 749 tấn.
Theo kịch bản dự báo đến năm 2025, ước
tính ban đầu về lượng chất thải đổ vào vịnh như
sau: 66 nghìn tấn COD, 36 nghìn tấn BOD5, 11
nghìn tấn T_N, 04 nghìn tấn T_P, 132 nghìn
tấn TSS, 296 tấn NO3+NO2; 3 nghìn tấn NH4; 1
nghìn tấn PO4.
KẾT LUẬN
Các nguồn nước thải ở các quận, huyện ở
thành phố Đà Nẵng hàng năm trực tiếp vào
Lê Xuân Sinh, Lê Văn Nam
174
vịnh khoảng 40 nghìn tấn COD; 22 nghìn tấn
BOD5; 8 nghìn tấn T_N; 3 nghìn tấn T_P; 133
nghìn tấn TSS; 196 tấn NO3+NO2; 2 nghìn tấn
NH4; 749 tấn PO4. Lượng phát thải cao ở các
thông số COD, BOD5 và TSS. Nguồn sinh
hoạt, chăn nuôi và nước chảy tràn là các
nguồn chính cung cấp các chất ô nhiễm cho
vịnh Đà Nẵng. Dự báo đến năm 2025, hàng
năm các nguồn nước thải ở các quận, huyện ở
thành phố Đà Nẵng trực tiếp vào vịnh khoảng
66 nghìn tấn COD; 36 nghìn tấn BOD5; 11
nghìn tấn T_N; 4 nghìn tấn T_P; 132 nghìn
tấn TSS; 296 tấn NO3+NO2; 3 nghìn tấn NH4;
1 nghìn tấn PO4.
Cần có các giải pháp để giảm thiểu lượng
chất thải đưa vào vịnh bao gồm xử lý chất thải
tại nguồn, giám sát việc xả thải tại các đơn vị
sản xuất, cải thiện điều kiện vệ sinh tại các khu
vực nông thôn, miền núi, xây dựng các khu xử
lý nước thải sinh họat tập trung. Bên cạnh đó,
việc tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường tại các khu vực ven biển là
rất quan trọng trong việc duy trì các chức năng
vốn có của vịnh Đà Nẵng.
Lời cảm ơn: Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn tới
chương trình “Cán bộ trẻ năm 2015” của Viện
Hàn Lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam và
đề tài KC 09.17/11-15 đã hỗ trợ tác giả thực
hiện nội dung nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Cục Thống kê Đà Nẵng, 2013. Niên giám
thống kê Đà Nẵng 2013. Nxb. Thống kế,
Hà Nội.
2. UNEP, 1984. Pollutants from land-based
resources in the Mediterranean. UNEP
Regional Seas Reports and Studies No. 32.
3. San Diego-McGlone, M. L., Smith, S. V.,
and Nicolas, V. F., 2000. Stoichiometric
interpretations of C: N: P ratios in organic
waste materials. Marine pollution bulletin,
40(4), 325-330.
4. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga, 2002. Giáo
trình công nghệ xử lý nước thải. Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật. Hà Nội.
5. Trần Đức Thạnh, Trần Văn Minh, Cao Thị
Thu Trang, Vũ Duy Vĩnh, Trần Anh Tú,
2012. Sức tải môi trường vịnh Hạ Long -
Bái Tử Long. Nxb. Khoa học Tự nhiên và
Công nghệ. Hà Nội. 294 tr.
6. Cao Thị Thu Trang, Trần Đức Thạnh, Lê
Xuân Sinh, 2013. Đánh giá sức tải môi
trường khu vực đầm phá Tam Giang - Cầu
Hai (tỉnh Thừa Thiên - Huế). Tạp chí Khoa
học và Công nghệ biển, 13(3): 276-283.
7. Cao Thị Thu Trang, Nguyễn Mạnh Thắng,
2009. Đánh giá khả năng tích tụ các chất ô
nhiễm vùng cửa sông Bạch Đằng và Ba
Lạt. Tài nguyên và Môi trường biển, Tập
XIV. Tr. 143-150.
8. Quyết định 882/QĐ-TTg ngày 23/6/2009
của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Nhiệm
vụ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng
thành phố Đà Nẵng đến năm 2025.
9. Viện chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, 2008. Báo cáo quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế xã hội thành phố Đà
Nẵng đến năm 2020.
POLLUTION LOAD INTO DA NANG BAY
Le Xuan Sinh, Le Van Nam
Institute of Marine Environment and Resources-VAST
ABSTRACT: Based on the current statistic data and socio-economic development planning to
2025 of Da Nang city, land-based pollution load from development activities has been calculated by
using the rapid assessment of water pollution sources. The obtained results showed that each year
development activities in Da Nang city discharged into Da Nang bay about 42 thousand tons of
COD; 23 thousand tons of BOD5; 9 thousand tons of total nitrogen; 3 thousand tons of total
Tải lượng chất ô nhiễm đưa vào vịnh Đà Nẵng
175
phosphorus and 140 thousand tons of TSS (development activities including living activities,
aquaculture, industry, farming and soil washing). Until 2025, these pollution loads will increase by
1.3 - 1.7 times. The main pollution sources are from domestic activities (residents and tourists) and
livestock farming. Therefore, treatment of liquid and solid wastes from those sources is very
necessary to mitigate the amount of waste into the bay.
Keywords: Pollution load, pollution sources, aquaculture, industry, domestic wastewater,
wastewater.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5896_23974_1_pb_4746_2079665.pdf