Sống còn, tái phát, di căn và biến chứng
không khác biệt giữa xạ trị trong suất liều thấp
và suất liều cao(9,11). Xạ trị trong suất liều cao có
những ưu điểm về kỹ thuật, thoải mái cho bệnh
nhân, năng suất rất cao nhưng cần phân liều kỹ
và đúng kỹ thuật để tránh tác dụng phụ muộn.
Hóa xạ đồng thời giúp giảm tái phát và di
căn xa. Atahan(1) điều trị 183 ca bằng xạ trị ngoài
kết hợp xạ trị suất liều cao so sánh giữa nhóm có
hóa trị đồng thời với Cisplatin và không hóa trị
thấy tỉ lệ tái phát sau 5 năm lần lượt là 23% và
45% (p=0,03), di căn xa sau 5 năm lần lượt là 16%
và 21% (p=0,04). Sood và cs(23) so sánh nhóm có
hóa trị và không hóa trị kết hợp với xạ trị ngoài
và xạ trị trong suất liều cao thấy tỉ lệ tái phát sau
3 năm ở 2 nhóm là 12% và 23%, di căn sau 3 năm
là 9% và 9% (khác biệt không ý nghĩa thống kê).
Green và cs(13) tổng kết các công trình về hóa xạ
đồng thời đã được báo cáo trong y văn thấy hóa
trị làm giảm 39% nguy cơ tái phát và 43% nguy
cơ di căn so với các trường hợp không hóa trị.
Tổng thời gian điều trị có ảnh hưởng đến tỉ
lệ tái phát. Tổng thời gian điều trị ngắn sẽ hạn
chế tái tạo dân số tế bào của bướu, giúp kiểm
soát tại chỗ tốt hơn. Chen(2), Ferrigno(6), Patel(20)
ghi nhận tổng thời gian điều trị có liên quan có ý
nghĩa đến tái phát với giá trị ngưỡng là 8-9 tuần.
Tuy nhiên, Atahan(1) và Takeshi(24) ghi nhận khác
biệt về tỉ lệ tái phát, di căn theo tổng thời gian
điều trị không ý nghĩa thống kê. Chúng tôi ghi
nhận tái phát tại chỗ và di căn ở nhóm có tổng
thời gian điều trị dưới và trên 10 tuần là 24,5%
và 27,2%; 48,7% và 39,3% (khác biệt không ý
nghĩa thống kê)
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tái phát, di căn của ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB xạ trị đơn thuần, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 1
TÁI PHÁT, DI CĂN CỦA UNG THƯ CỔ TỬ CUNG GIAI ĐOẠN IIB-IIIB
XẠ TRỊ ĐƠN THUẦN
Trần Đặng Ngọc Linh*, Nguyễn Chấn Hùng*
TÓM TẮT
Cơ sở: Xạ trị là điều trị chính của ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB. Thất bại điều trị có thể do tái phát hoặc
di căn xa.
Đối tượng và phương pháp: Hồi cứu 325 trường hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB điều trị tại bệnh
viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh bằng xạ trị ngoài máy Cobalt kết hợp với xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao
trong năm 2000. Tiêu chuẩn đánh giá chính là thất bại điều trị (tái phát, di căn) sau 5 năm.
Kết quả: Tỉ lệ tái phát sau 5 năm là 26,1%. Tái phát sau 5 năm theo giai đoạn IIB và IIIB lần lượt là 23,5% và
35,4% (p=0,44), theo kích thước bướu <4cm và ≥4cm là 15,5% và 33,7% (p=0,00). Tỉ lệ di căn xa sau 5 năm là 46,7%.
Di căn xa sau 5 năm theo giai đoạn IIB và IIIB là 40,2% và 65,7% (p=0,00), theo kích thước bướu <4cm và ≥4cm là
45,9% và 46,7% (p=0,08). Khác biệt về tỉ lệ tái phát, di căn theo giải phẫu bệnh, Hb/máu và tổng thời gian điều trị
không ý nghĩa thống kê. Phân tích đa biến: kích thước bướu là yếu tố độc lập ảnh hưởng đến tái phát trong khi đó giai
đoạn là yếu tố tiên lượng độc lập của di căn.
Kết luận: Yếu tố quan trọng nhất liên quan đến tái phát là kích thước bướu trong khi giai đoạn lâm sàng liên
quan rõ rệt nhất tới di căn xa.
Từ khóa: ung thư cổ tử cung, xạ trị, xạ trị trong suất liều cao, tái phát tại chỗ-tại vùng, di căn xa
ABSTRACT
LOCOREGIONAL RECURRENCE, DISTANT METASTASIS OF STAGE IIB-IIIB
CERVICAL CANCER TREATED BY DEFINITIVE RADIOTHERAPY
Tran Dang Ngoc Linh, Nguyen Chan Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 325 - 332
Background: Radiotherapy is the mainstay of treatment of stage IIB-IIIB cervical cancers. Treatment failures may
be due to locoregional recurrences or distant metastasis.
Materials and Methods: We reviewed 325 cases of stage IIB-IIIB cervical carcinoma treated in HCM Oncology
Hospital by combined external beam radiation with Cobalt machine and HDR brachytherapy in year 2000. Primary
end point was 5 year treatment failure (locoregional recurrence, distant metastasis).
Results: The 5 year actuarial recurrence rate was 26.1%. The 5 year actuarial recurrence rates of stage IIB and
IIIB cervical cancer were 23.5% and 35.4% (p=0.44). These rates in cases of tumor <4cm and ≥4cm were 15,5% and
33,7% (p=0.00). The 5 year actuarial distant metastasis rate was 46.7%. The 5 year actuarial distant metastasis rates of
stage IIB and IIIB cervical cancer were 40.2% and 65.7% (p=0.00). These rates in cases of tumor <4cm and ≥4cm were
45.9% and 46.7% (p=0.08). Histopathology, Hb level and overall treatment time didn’t have statistically significant
correlation with locoregional recurrence and distant metastasis.Multivariate analysis found out that tumor size was
independent factor affecting on locoregional recurrence whereas FIGO stage was independent factor affecting on
distant metastasis.
Conclusion: tumor size is the most important prognostic factor of recurrence whereas FIGO stage is the most
important prognostic factor of distant metastasis
* Bộ môn Ung thư học- Đại học Y Dược TPHCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học2
Keywords:cervical cancer, radiotherapy, HDR brachytherapy, locoregional recurrence, distant metastasis
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo ghi ung thư quần thể TPHCM năm
1997, ung thư cổ tử cung là ung thư thường gặp
nhất ở nữ, chiếm 26,8% tổng số các ung thư ở nữ
với xuất độ chuẩn tuổi là 28/100000(16). Ghi nhận
năm 2003, ung thư cổ tử cung là ung thư thường
gặp thứ 2 ở nữ với xuất độ 16,5/100000(15). Mỗi
năm, bệnh viện Ung Bướu nhận điều trị cho hơn
1000 trường hợp ung thư cổ tử cung mới, phân
nữa số này là ở giai đoạn IIB-IIIB(4).
Xạ trị kết hợp xạ trị ngoài và xạ trị trong là
mô thức chính điều trị ung thư cổ tử cung giai
đoạn IIB-IIIB. Kết quả sống còn 5 năm giai đoạn
IIB: 50-65%, giai đoạn III:25-35%(3,7,21).
Thất bại điều trị do tái phát tại chỗ tại vùng
và/hoặc di căn xa. Chiến lược điều trị tránh tái
phát chủ yếu là tăng liều xạ trị tuy nhiên phải
đảm bảo không quá liều lên các cơ quan lành lân
cận. Ngược lại, nếu thất bại do di căn xa thì
hướng chính là kết hợp với hóa trị.
Công trình này đánh giá tỉ lệ và các nguy cơ tái
phát tại chỗ tại vùng, di căn xa của ung thư cổ tử
cung giai đoạn IIB-IIIB xạ trị đơn thuần tại bệnh viện
Ung Bướu TPHCM.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mẫu: 325 trường hợp ung thư cổ tử cung giai
đoạn IIB-IIIB điều trị tại bệnh viện Ung Bướu
TPHCM năm 2000 bằng phác đồ xạ trị ngoài kết
hợp xạ trị trong nạp nguồn sau suất liều cao.
Phương pháp nghiên cứu
Chẩn đoán
Lâm sàng, giải phẫu bệnh, siêu âm bụng, X
quang ngực, xét nghiệm thường quy.
Điều trị
Phác đồ xạ trị như sau:
Xạ trị ngoài vùng chậu toàn phần bằng máy
Cobalt tổng liều 50Gy, che chì giữa sau 40Gy
(phân liều 2Gy), mỗi tuần 5 phân liều.
Xạ trị trong suất liều cao: Iridium tử cung âm
đạo 7Gy/phân liều/tuần X 3 phân liều (tương
đương 30Gy xạ trị trong suất liều thấp), bắt đầu
vào tuần thứ 4 hay 5 của xạ trị ngoài.
Theo dõi
Tái khám định kỳ và các xét nghiệm kiểm
tra. Thông tin cuối được ghi nhận qua hồ sơ, thư
hoặc điện thoại liên lạc. Thời điểm kết thúc
nghiên cứu 31/12/2005.
Tiêu chuẩn đánh giá
Tiêu chuẩn đánh giá chính: tái phát tại chỗ,
di căn xa sau 5 năm.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5 for
Windows
Tính tái phát theo Kaplan-Meier, phân tích
đơn biến bằng phép kiểm Log-rank. Phân tích đa
biến theo hồi quy Cox với p<0,05 được xem là có
ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm của nhóm nghiên cứu
Đặc điểm
Tuổi trung bình
Tuổi lập gia đình trung bình
Tuổi sanh con đầu
Số con trung bình
55,3
20
21,3
6
Giai đoạn IIB
IIIB
71,7%
28,3%
Kích thước
bướu
trung bình
<4cm
≥4cm
3,9cm
56,9%
43,1%
Dạng vi thể
Carcinôm tế bào gai
Carcinôm tuyến
Carcinôm khác
88,9%
8,6%
2,5%
Hb/máu
<10g/dl
≥10g/dl
16,9%
83,1%
Tổng thời gian
điều trị
trung bình
<10 tuần
≥10 tuần
7,5 tuần
85,8%
14,2%
Tỉ lệ tái phát –di căn
Bảng 2: Số ca tái phát, di căn
Số ca Tỉ lệ thô (%)
Tái phát 33 10,2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 3
Số ca Tỉ lệ thô (%)
Di căn 57 17,5
Tái phát và di căn 10 3,1
Tỉ lệ tái phát, di căn lũy tiến (theo Kaplan
Meier)
Biểu đồ 1: Tái phát
Biểu đồ 2: Di căn xa
Tỉ lệ tái phát tại chỗ sau 2 năm: 19,4%, và 5
năm 24,8%. 78,2% tái phát xảy ra trong 2 năm đầu.
Tỉ lệ di căn xa sau 2 năm: 24,8%, 3 năm 26,3%
và 5 năm 46,7%.
Vị trí di căn xa thường gặp nhất là hạch trên
đòn: 19 ca, phổi: 14 ca, hạch cạnh động mạch chủ
bụng: 8ca, 17 ca có di căn xa nhiều vị trí.
Các yếu tố nguy cơ tái phát, di căn
Bảng 3: Các yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tái phát theo
Kaplan Meier
Yếu tố (p theo Log-rank) Tái phát 5 năm Di căn 5năm
Giai đoạn
IIB
IIIB
(p= 0,2746)
21,8%
35,4%
(p= 0,0016)
40,2%
65,7%
Kích thước bướu
<4cm
≥4cm
(p=0,0032)
15,5%
33,7%
(p=0,0842)
45,9%
46,7%
Dạng vi thể
Carcinôm tế bào gai
Carcinôm tuyến
(p=0,5115)
22,7%
41,3%
(p=0,8943)
48%
26,3%
Hb/máu
<10g/dl
≥10g/dl
(p= 0,1169)
42,4%
22,3%
(p= 0,9900)
43,7%
47,4%
Tổng thời gian điều trị
<10 tuần
≥10 tuần
(p= 0,8869)
24,5%
27,2%
(p= 0,9335)
48,7%
39,3%
Biểu đồ 3: Tái phát theo kích thước bướu (p=0,0032)
Biểu đồ 4: Di căn theo giai đoạn (p=0,0016)
Tháng
726660544842363024181260
.5
.4
.3
.2
.1
0.0
-.1
726660544842363024181260
.7
.6
.5
.4
.3
.2
.1
0.0
-.1
IIIB
IIB
Tháng
726660544842363024181260
.4
.3
.2
.1
0.0
-.1
T ≥4cm
T<4cm
Tháng
Tháng
726660544842363024181260
.5
.4
.3
.2
.1
0.0
-.1
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học4
Bảng 4: Phân tích đa biến
Yếu tố Tái phát (p) Di căn (p)
Giai đoạn
Kích thước bướu
Giải phẫu bệnh
Hb/máu
Tổng thời gian điều trị
0,426
0,006
0,547
0,148
0,730
0,002
0,090
0,836
0,542
0,677
BÀN LUẬN
Đặc điểm nhóm nghiên cứu
Tuổi trung bình 55,3 tuổi tương tự như các
tác giả khác ghi nhận tuổi trung bình của ung
thư cổ tử cung xâm lấn từ 50-55 tuổi(2,12,18,26). Lập
gia đình sớm, sanh con đầu sớm (trung bình 21
tuổi), sanh nhiều con (trung bình 6 con) là những
yếu tố thuận lợi của ung thư cổ tử cung(10,14,17).
Kích thước bướu trung bình 3,9cm, trong đó
56,9% bướu ≥4cm. Ở giai đoạn IB-IIA, theo ghi
nhận tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM, kích
thước bướu trung bình là 2,6cm, chỉ 1/3 số
trường hợp có bướu ≥ 4cm(14,17). Ở giai đoạn IIB-
IIIB, các tác giả ghi nhận từ ½ đến 2/3 các trường
hợp có bướu ≥ 4cm phù hợp với kết quả của
chúng tôi(13).
Carcinôm tế bào gai chiếm 88,9%, còn lại chủ
yếu là carcinôm tuyến. Lorvidhaya(18) tại Đại học
Chiangmai ghi nhận carcinôm tế bào gai chiếm
82,6%, carcinôm tuyến chiếm 8,7% ung thư cổ tử
cung. Tại Hồng Kông, Wong(25) ghi nhận
carcinôm tế bào gai chiếm 82,3%, Sood(23) tại Ấn
Độ ghi carcinôm tế bào gai chiếm 88% các
trường hợp ung thư cổ tử cung.
Xuất huyết âm đạo thường gặp trong ung
thư cổ tử cung gây thiếu máu. Chúng tôi ghi
nhận có 16,9% các trường hợp có Hb/ máu
<10g/dl. Trong các trường hợp này, chúng tôi hồi
sức nâng Hb lên trên 10g/dl trước khi xạ trị.
Tỉ lệ tái phát-di căn
Tỉ lệ di căn xa sau 5 năm là 46,7% nhiều hơn
tái phát chỉ là 24,8%. 78,2% các ca tái phát xảy ra
trong 2 năm đầu trong khi di căn xa xảy ra muộn
hơn. Có 10 ca tái phát kèm di căn xa.
Đối với ung thư cổ tử cung giai đoạn tiến
xa IIB-IIIB, nhiều tác giả ghi nhận thất bại do
di căn xa nhiều hơn tái phát tại chỗ(9,11,12,18). Tỉ lệ
tái phát tại chỗ sau 5 năm ở giai đoạn IIB là 20-
30%, giai đoạn IIIB là 30-50%(1,5,14,9,22,24,25,26). Tỉ lệ
di căn xa sau 5 năm thay đổi nhiều từ 20-60%,
trung bình 40-50%, trong đó 5-20% kèm tái
phát tại chỗ(9,12,22,24,25).
Vị trí di căn xa thường gặp nhất là phổi, hạch
trên đòn và hạch cạnh động mạch chủ bụng phù
hợp với nghiên cứu của Ferrigno(6). Chúng tôi
nghi nhận 14/67 (20,9%) ca di căn xa ở hạch cạnh
động mạch chủ bụng (8 ca chỉ di căn hạch cạnh
động mạch chủ bụng, 6 ca kèm di căn xa nơi
khác). Ghi nhận của Yeung(26) ở giai đoạn IIIB,
17% tổng các ca thất bại điều trị đầu tiên là tại
hạch cạnh động mạch chủ bụng. Theo
Hareyama(9) tỉ lệ thất bại tại hạch cạnh động
mạch chủ bụng là 10%. Takeshi(24) tính tỉ lệ di căn
thô (crude rate) là 56/265 bệnh nhân (21,1%)
trong đó di căn hạch cạnh động mạch chủ bụng
là 16/56 ca (28,6%). CT scan/MRI bụng chậu sẽ
giúp đánh giá chính xác hơn tình trạng hạch
chậu và cạnh động mạch chủ bụng trước điều
trị. Khi lập kế hoạch điều trị bằng CT mô phỏng,
việc khảo sát hạch chậu chính xác hơn, tránh
tình trạng giới hạn trên của trường chiếu không
phủ hết hạch chậu nhất là các trường hợp hạch
chậu nằm cao mà giới hạn trên của trường chiếu
là khoảng gian đốt sống L5-S1. Gần đây có nhiều
tác giả nêu vấn đề xạ trị vào hạch cạnh động
mạch chủ bụng trong các trường hợp ung thư cổ
tử cung giai đoạn IIB-IIIB có di căn hạch chậu vì
đây là trạm kế tiếp của hạch chậu trong di căn
ung thư cổ tử cung.
Các yếu tố ảnh hưởng tái phát, di căn
Kích thước bướu, giai đoạn, giải phẫu bệnh
và nồng độ Hb/máu
Kích thước bướu là yếu tố ảnh hưởng rõ rệt
nhất đến tái phát. Chúng tôi ghi nhận bướu ≥
4cm và <4cm có tỉ lệ tái phát sau 5 năm lần
lượt là 33,7% và 15,5% (p=0,0032). Tỉ lệ tái phát
theo giai đoạn IIB và IIIB là 21,8% và 35,4%
(p=0,2746). Ngược lại, giai đoạn lại là yếu tố
ảnh hưởng rõ rệt nhất tới di căn xa. Tỉ lệ di căn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 5
xa sau 5 năm ở giai đoạn IIB và IIIB là 40,2%
và 65,7% (p=0,0016), trong khi tỉ lệ di căn xa ở
bướu ≥ 4cm và <4cm là 45,9% và 46,7%
(p=0,0842). Trên phân tích đa biến, kích thước
bướu là yếu tố độc lập liên quan đến tái phát
trong khi đó giai đoạn là yếu tố độc lập liên
quan đến di căn xa. Chúng tôi ghi nhận giải
phẫu bệnh và nồng độ Hb/ máu không ảnh
hưởng có ý nghĩa lên tỉ lệ tái phát và di căn
sau 5 năm.
Ở giai đoạn IB-IIA điều trị bằng xạ trị trong
tiền phẫu và phẫu thuật tại bệnh viện Ung Bướu
TPHCM, kích thước bướu là yếu tố tiên lượng
tái phát độc lập trong khi giai đoạn lại không
liên quan có ý nghĩa(17).
Eifel(4) tổng kết 2997 bệnh nhân ung thư cổ tử
cung được xạ trị đơn thuần tại Viện Ung thư
MD Anderson cho thấy kích thước bướu là yếu
tố tiên lượng độc lập duy nhất ảnh hưởng đến
tái phát trên phân tích đa biến.
Takeshi(24) ghi nhận tỉ lệ tái phát của ung thư
cổ tử cung giai đoạn III xạ trị gia tốc kết hợp với
xạ trị trong suất liều cao là 40,7% đối với bướu ≥
6cm và 23% đối với bướu <6cm, theo Hb/máu
≥9g/dl và <9g/dl lần lượt là 27,6% và 54,5% (khác
biệt có ý nghĩa thống kê trên phân tích đơn biến
lẫn đa biến). Hb/ máu cũng là yếu tố nguy cơ rõ
rệt của di căn xa với tỉ lệ di căn xa sau 5 năm ở 2
nhóm có Hb/ máu ≥9g/dl và <9g/dl lần lượt là
20,5% và 37,5% (p<0,005).
Atahan(1) tổng kết 183 bệnh nhân ung thư cổ
tử cung chủ yếu giai đoạn IIB-IIIB (88%) được xạ
trị tại Thổ Nhĩ Kỳ ghi nhận giai đoạn và kích
thước bướu đều liên quan có ý nghĩa đến tái
phát tại chỗ. Tái phát tại chỗ sau 5 năm ở giai
đoạn IIB và IIIB lần lượt là 25% và 51% (p=0,002),
bướu trên và dưới 4cm là 25% và 37% (p=0,05).
Giải phẫu bệnh carcinôm tuyến tái phát nhiều
hơn carcinôm tế bào gai (47% so với 28%) nhưng
khác biệt không ý nghĩa thống kê (p=0,4).
Patel(20) ghi nhận tỉ lệ tái phát của ung thư cổ
tử cung giai đoạn IIB-IIIB được xạ trị là 28,8%
phụ thuộc vào giai đoạn, kích thước bướu và
Hb/ máu. Tái phát tại chỗ 5 năm là 14,1% đối với
những trường hợp có Hb/máu ≥12g/dl so với
46,7% ở những trường hợp Hb/máu <10g/dl.
Wong(25) phân tích đa biến ghi nhận tỉ lệ tái
phát liên quan có ý nghĩa thống kê tới giai đoạn
(p<0,0001) và loại mô học (carcinôm tuyến tái
phát nhiều hơn carcinôm tế bào gai) (p=0,0349).
Di căn xa liên quan đến giai đoạn, tỉ lệ di căn xa
sau 5 năm ở giai đoạn IIB và IIIB lần lượt là
20,4% và 45,3% (p=0,0014). Hb/máu (trên hay
dưới 10g/dl) không có liên quan có ý nghĩa
thống kê đến tái phát và sống còn.
Phác đồ điều trị và tổng thời gian điều trị
Tổng liều xạ trị vào điểm A rất quan trọng.
Xạ trị cần đưa đủ liều vào bướu, chu cung, hạch
chậu nhưng phải đảm bảo liều vào bàng quang
trực tràng ở mức cho phép. Perez(22) tổng kết
1499 ca ung thư cổ tử cung xạ trị tại Bệnh viện
Đại học Washington ghi nhận các yếu tố tổng
liều vào điểm A, giai đoạn và tổng thời gian điều
trị có liên quan đến tái phát và sống còn. Đối với
giai đoạn IIB, bướu <5cm, tỉ lệ tái phát 20% với
tổng liều ≥ 80Gy và 37,6% với tổng liều < 80Gy.
Tuy nhiên, ở giai đoạn IIIB lại không thấy sự
khác biệt về tỉ lệ tái phát theo tổng liều.
Nhìn chung, tổng liều xạ trị vào điểm A ở
giai đoạn IIB-IIIB khoảng 75-85Gy, trong đó một
số tác giả chọn tổng liều cao trên 80Gy(12,13,18,21,26),
số khác chọn tổng liều dưới 80Gy(14,15,19,20,23,25).
Nhiều tác giả ở Châu Á chọn tổng liều chỉ là
70Gy(9,19,20,25) vẫn đạt được kết quả điều trị tương
tự như các tác giả dùng tổng liều trên 80Gy.
Nakano(19) tại Viện Khoa học phóng xạ quốc
gia Nhật Bản tổng kết 1148 bệnh nhân ung thư
cổ tử cung xạ trị ngoài kết hợp với xạ trị trong
suất liều cao tổng liều tương đương 70Gy thấy tỉ
lệ tái phát tại chỗ sau 5 năm ở giai đoạn II là
18%, ở giai đoạn III là 25%. Wong và cs(25) so
sánh phác đồ tổng liều xạ trị tương đương 70Gy
(40Gy xạ ngoài + 21Gy/3 phân liều xạ trị trong
suất liều cao) với phác đồ tổng liều xạ trị 75Gy
(40Gy xạ trị ngoài + 24Gy/4 phân liều xạ trị trong
suất liều cao) thấy tỉ lệ tái phát 5 năm ở 2 phác
đồ lần lượt là 22,7% và 25,9% (p=0,8). Tính chung
thì tỉ lệ tái phát sau 5 năm ở giai đoạn IIB và IIIB
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học6
là 21,1% và 36,8%, tỉ lệ di căn xa là 20,4% và
45,3%. Lưu ý rằng đánh giá trước điều trị và kỹ
thuật xạ trị có vai trò rất quan trọng. Chúng tôi
nghĩ nếu đánh giá trước điều trị bằng CT scan
hay MRI vùng chậu và lập kế hoạch điều trị tốt,
tổng liều 70-75Gy là đủ trong đa số các trường
hợp ung thư cổ tử cung giai đoạn IIB-IIIB. Các
trường hợp đặc biệt như bướu quá lớn, xâm lấn
nhiều và đáp ứng xạ kém cần cân nhắc tăng liều.
Xạ trị trong có vai trò rất quan trọng giúp
tăng liều đúng mức vào vùng trung tâm mà vẫn
giữ liều vào bàng quang và trực tràng ở mức cho
phép. Tại MD Anderson, Logsdon(12) tổng kết
1096 ca ung thư cổ tử cung giai đoạn IIIB so sánh
nhóm xạ trị ngoài liều trên 52Gy vào vùng chậu
đơn thuần hay kèm theo xạ trị trong tổng liều
thấp với nhóm xạ trị ngoài dưới 52Gy kèm xạ trị
trong tổng liều cao hơn. Tỉ lệ sống còn không
bệnh sau 5 năm ở 2 nhóm là 24% và 45%
(p<0,0001), tái phát tại chỗ 25% và 14%
(p<0,0001), biến chứng nặng (grad 3-5) 49-61% và
15-28% (p<0,0001). Tỉ lệ xạ trị trong trong phác
đồ càng cao, tỉ lệ sống còn càng cao, tái phát tại
chỗ càng thấp, biến chứng nặng càng thấp.
Takeshi(24) xạ trị 265 ca ung thư cổ tử cung giai
đoạn III ghi nhận tổng liều xạ trị trong suất liều
cao <16Gy sẽ có tỉ lệ di căn xa 60% so với những
ca có tổng liều xạ trị trong >16Gy có tỉ lệ di căn
xa là 20,4% (p<0,005).
Sống còn, tái phát, di căn và biến chứng
không khác biệt giữa xạ trị trong suất liều thấp
và suất liều cao(9,11). Xạ trị trong suất liều cao có
những ưu điểm về kỹ thuật, thoải mái cho bệnh
nhân, năng suất rất cao nhưng cần phân liều kỹ
và đúng kỹ thuật để tránh tác dụng phụ muộn.
Hóa xạ đồng thời giúp giảm tái phát và di
căn xa. Atahan(1) điều trị 183 ca bằng xạ trị ngoài
kết hợp xạ trị suất liều cao so sánh giữa nhóm có
hóa trị đồng thời với Cisplatin và không hóa trị
thấy tỉ lệ tái phát sau 5 năm lần lượt là 23% và
45% (p=0,03), di căn xa sau 5 năm lần lượt là 16%
và 21% (p=0,04). Sood và cs(23) so sánh nhóm có
hóa trị và không hóa trị kết hợp với xạ trị ngoài
và xạ trị trong suất liều cao thấy tỉ lệ tái phát sau
3 năm ở 2 nhóm là 12% và 23%, di căn sau 3 năm
là 9% và 9% (khác biệt không ý nghĩa thống kê).
Green và cs(13) tổng kết các công trình về hóa xạ
đồng thời đã được báo cáo trong y văn thấy hóa
trị làm giảm 39% nguy cơ tái phát và 43% nguy
cơ di căn so với các trường hợp không hóa trị.
Tổng thời gian điều trị có ảnh hưởng đến tỉ
lệ tái phát. Tổng thời gian điều trị ngắn sẽ hạn
chế tái tạo dân số tế bào của bướu, giúp kiểm
soát tại chỗ tốt hơn. Chen(2), Ferrigno(6), Patel(20)
ghi nhận tổng thời gian điều trị có liên quan có ý
nghĩa đến tái phát với giá trị ngưỡng là 8-9 tuần.
Tuy nhiên, Atahan(1) và Takeshi(24) ghi nhận khác
biệt về tỉ lệ tái phát, di căn theo tổng thời gian
điều trị không ý nghĩa thống kê. Chúng tôi ghi
nhận tái phát tại chỗ và di căn ở nhóm có tổng
thời gian điều trị dưới và trên 10 tuần là 24,5%
và 27,2%; 48,7% và 39,3% (khác biệt không ý
nghĩa thống kê)
KẾT LUẬN
Phác đồ xạ trị ngoài kết hợp với xạ trị trong
suất liều cao điều trị ung thư cổ tử cung giai
đoạn IIB-IIIB tại bệnh viện Ung Bướu TPHCM
có tỉ lệ tái phát và di căn sau 5 năm là 26,1% và
46,7%. Tái phát sau 5 năm theo giai đoạn IIB và
IIIB lần lượt là 23,5% và 35,4% (p=0,44), theo kích
thước bướu <4cm và ≥4cm là 15,5% và 33,7%
(p=0,00). Di căn xa sau 5 năm theo giai đoạn IIB
và IIIB là 40,2% và 65,7% (p=0,00), theo kích
thước bướu <4cm và ≥4cm là 45,9% và 46,7%
(p=0,08). Khác biệt về tỉ lệ tái phát, di căn theo
giải phẫu bệnh, Hb/máu và tổng thời gian điều
trị không ý nghĩa thống kê. Phân tích đa biến
cho thấy kích thước bướu là yếu tố độc lập của
tái phát trong khi đó giai đoạn là yếu tố tiên
lượng độc lập của di căn.
Trong điều kiện hiện tại, đây là phác đồ phù
hợp với kết quả điều trị hợp lý. Chúng tôi nghĩ
có thể tăng hiệu quả điều trị bằng cách đánh giá
kỹ trước điều trị bằng CT, MRI; lập kế hoạch
điều trị bằng xạ trị phù hợp mô đích; cân nhắc
tăng liều xạ trị trong trong các trường hợp bướu
to, đáp ứng với xạ trị ngoài kém; và kết hợp hóa
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 7
xạ đồng thời ở giai đoạn IIIB, nhất là các trường
hợp giai đoạn IIIB kèm sang thương to.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Atahan IL, Onal C, Yiliz F et al. Long term outcome and
prognotic factors in patients with cervical carcinoma: A
retrospective study. Int J Gynecol Cancer 2007; 17:833-42.
2. Chen SW, Liang JA, Yang SN et al. The adverse effect of
treatment prolongation in cervical cancer by high dose
rate intracavitary brachytherapy. Radiother and Oncol 2003;
67:69-76.
3. Eifel PJ, Berek JS, Thigpen JT. Cancer of the cervix, vagina
and vulvar. Cancer: Principles and Practice of Oncology
edited by DeVita VT, Hellman S, Rosenberg SA.
Lippincott–Williams and Wilkins company, 6th editon
2001; V2: 1526 – 1573.
4. Eifel PJ, Jhingran A, Brown J et al. Time course and
outcome of central recurrence after radiation therapy for
carcinoma of the cervix. Int J Gynecol Cancer 2006; 16: 1106-
11.
5. Ferrigno R, Faria O, Weltman E, Salvajoli JV, Segreto RA,
Pastore A, Naladin W. Radiotherapy alone in the treatment of
uterine cervix cancer with telecobalt and low dose rate
brachytherapy: retrospective analysis of results and variables. Int J
Radiat Oncol Biol Phys 2003;55(3):695–706.
6. Ferrigno R, Dos Santos Novaes PER, Pellizzon ACA et al. High
dose rate brachytherapy in the treatment of uterine cervix cancer.
Analysis of dose effectiveness and late complications. Int J Radiat
Oncol Biol Phys 2001; 50(5):1123-35.
7. Fowler J, Montz FJ. Malignancies of the Uterine Cervix.
Practical Oncology edited by Cameron RB. Appleton &
Lange Publisher, 1st edition 1994: 364-76.
8. Green JA, Kirwan JM, Tierney JF et al. Survival and
recurrence after concomitant chemotherapy and
radiotherapy for cancer of the uterine cervix: A systematic
review and meta-analysis. The Lancet 2001; 358:781-6.
9. Hareyama M, Sakata K, Oouchi A et al. High dose rate
versus Low dose rate intracavitary therapy for carcinoma
of the Uterine Cervix. Cancer 2002; 94(1): 117-24.
10. Lê Phúc Thịnh, Vũ Ngọc Thành, Nguyễn Viết Đạt, Lưu
Văn Minh, Lê Anh Phương, Trần Tấn Phú. Xạ trị ung thư
cổ tử cung giai đoạn trễ (IIB-IVB). Y học TPHCM 1999, số
đặc biệt chuyên đề Ung Bướu học; phụ bản số 4 tập 3:
trang 270-9.
11. Lertsanguansinchai P, Lertbutsayanukul C, Shotelersuk C
et al. Phase III randomized trial comparing LDR and HDR
brachytherapy in treatment of cervical cancer. Int J Radiat
Oncol Biol Phys 2004; 59(5):1424-31.
12. Logsdon MD, Eifel PJ. FIGO IIIB squamous cell carcinoma
of the cervix: AN analysis of prognostic factors
emphasizing the balance between external beam and
intracavitary radiation therapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys
1999; 43(4):763-75.
13. Lorvidhaya V, Tonusin A, Changwirit W et al. High dose
rate afterloading brachytherapy in carcinoma of the cervix:
An experience of 1992 patients. Int J Radiat Oncol Biol Phys
2000; 46(5):1185–91.
14. Nguyễn Đỗ Thuỳ Giang, Nguyễn Sào Trung, Nguyễn
Quốc Trực, Lê Phúc Thịnh, Lưu Văn Minh, Vũ Văn Vũ,
Trần Đặng Ngọc Linh. Khảo sát kết quả điều trị ung thư
cổ tử cung giai đoạn IB-IIA sang thương 4 cm. Y học
TPHCM 2003, chuyên đề Ung Bướu học; phụ bản số 4, tập
7: trang 382-93.
15. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẫn, Lê Hoàng Minh,
Phạm Xuân Dũng, Đặng Huy Quốc Thịnh, Bùi Đức Tùng.
Gánh nặng ung thư tại TP Hồ Chí Minh. Y học TPHCM
2006, số đặc biệt chuyên đề ung bướu học; 10(4): i-viii.
16. Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Mạnh Quốc, Phó Đức Mẫn,
Nguyễn Quốc Trực. Kết quả ghi nhận ung thư quần thể tại
TPHCM 1997. Y học TPHCM 1998, số đặc biệt chuyên đề
Ung Bướu học; phụ bản số 3, tập 2: trang 11–9.
17. Nguyễn Quốc Trực, Nguyễn Văn Tiến, Trần Đăng Ngọc
Linh, Phạm Văn Bùng, Lê Phúc Thịnh, Nguyễn Hồng Ri,
Nguyễn Chấn Hùng. Điều trị ung thư cổ tử cung giai đoạn
IB-IIA tại Bệnh viện Ung Bướu TP Hồ Chí Minh. Y học
TPHCM 2005, chuyên đề Ung Bướu học; phụ bản số 4, tập
9: trang 520-30.
18. Mosalaei A, Mohammadianpanah M, Ahmadloo N et al.
High dose rate brachytherapy in the treatment of
carcinoma of uterine cervix: twenty year experience with
Cobalt afterloading system. Int J Gynecol Cancer 2006; 16:
1101-5.
19. Nakano T, Kato S, Ohno T et al. Long term results of high dose
rate intracavitary brachytherapy for squamous cell carcinoma of
the uterine cervix. Cancer 2005; 103(1): 92-101.
20. Patel FD, Rai B, Mallick I et al. High dose rate
brachytherpy in uterine cervical carcinoma. Int J Radiat
Oncol Biol Phys 2005; 62(1):125-30.
21. Perez CA. Uterine cervix. Principles & Practice of Radiation
Oncology edited by Perez CA & Brady LW. Lippincott –
Raven publisher, 3rd edition 1997: 1733 – 834.
22. Perez CA, Grisby PW, Chao KSC et al. Tumor size,
Irradiation dose, and long term outcome of carcinoma of
uterine cervix. J Radiat Oncol Biol Phys 1998; 41(2): 307-17.
23. Sood BM, Gorla G, Gupta S et al. Two fractions of high dose rate
brachytherapy in the management of cervix cancer: Clinical
experience with and without chemotherapy. Int J Radiat Oncol Biol
Phys 2002;53(3):702-6.
24. Takeshi K, Katsuyuki K, Yoshiaki T et al. Definitive
radiotherapy combined with high dose rate brachytherapy
for stage III carcinoam of the uterine cervix: retrospective
analysis of pronostic factor concerning patient
characteristics and treatment parameters. Int J Radiat Oncol
Biol Phys 1998; 41(2):319-27.
25. Wong FCS, Tung SY, Leung TW et al. Treatment results of
high dose rate remote afterloading brachytherapy for
cervical cancer and retrospective comparison of two
regimen. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2003;55(5):1254–64.
26. Yeung AR, Amdur RJ, Morris CG et al. Long term
outcome after radiotherapy for FIGO stage IIIB and IVA
carcinoma of the cervix. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2007;
67(5):1445-50.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Ung Thư Học 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_phat_di_can_cua_ung_thu_co_tu_cung_giai_doan_iib_iiib_xa.pdf