Chúng tôi đã tính mối liên quan giữa kết quả thẩm
mỹ và các yếu tố kỹ thuật. Kết quả cho thấy có yếu tố vị
trí bướu có mối liên quan với kết quả thẩm mỹ xuất sắc
(bướu ½ ngoài có kết quả thẩm mỹ xuất sắc cao hơn ½
trong) có ý nghĩa thống kê. Lý do là vị trí bướu ở nửa
ngoài thì việc định hình vạt để tạo tuyến vú sẽ dễ dàng
hơn.
Các yếu tố khác thì không thấy có mối tương quan
có ý nghĩa thống kê. Nhưng có một khuynh hướng là nếu
BMI nhỏ hơn 23, T1, dùng vạt mở rộng, thể tích bệnh
phẩm nhỏ hơn 150 ml thì kết quả thẩm mỹ sẽ tốt hơn.
Nếu trong một nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn thì có
thể sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
KẾT LUẬN
Bên cạnh kết quả về ung bướu học, kết quả thẩm mỹ
là một yếu tố quan trọng trong phẫu thuật tái tạo vú sau
đoạn nhũ. Vạt lưng rộng là kỹ thuật tái tạo vú đem lại kết
quả thẩm mỹ khá cao, không thua kém các kỹ thuật tái tạo
khác. Có một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả thẩm
mỹ của phẫu thuật tái tạo.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 158 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tái tạo vú tức thì bằng vạt lưng rộng trong điều trị ung thư vú tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh kết quả thẩm mỹ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 437
TÁI TẠO VÚ TỨC THÌ BẰNG VẠT LƯNG RỘNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ VÚ TẠI
BỆNH VIỆN UNG BƯỚU TPHCM KẾT QUẢ THẨM MỸ
Trần Việt Thế Phương*, Trần Văn Thiệp*, Trương Văn Trường*, Huỳnh Hồng Hạnh*, Lê Hoàng Chương*,
Võ Thị Thu Hiền*, Bùi Đức Tùng*, Trần Thị Yến Uyên*, Nguyễn Anh Luân*,
Phạm Thiên Hương*, Nguyễn Đỗ Thùy Giang*, Huỳnh Quyết Thắng**, Nguyễn Chấn Hùng†
TÓM TẮT
Đặt vấn ñề: Kết quả thẩm mỹ là một yêu cầu quan trọng trong tái tạo vú sau ñoạn nhũ ở bệnh nhân ung thư vú.
Phương pháp nghiên cứu: Đánh giá kết quả thẩm mỹ của 59 bệnh nhân ung thư vú giai ñoạn 0, I, II ñược ñoạn nhũ
tiết kiệm da (± nạo hạch) và tái tạo vú bằng vạt lưng rộng tại khoa Ngoại 4 bệnh viện ung bướu từ 5 - 2005 ñến 5 - 2010.
Kết quả: Kết quả xuất sắc, tốt, khá, kém là 61,11%; 23,73%; 13,56%; 1,7%. Có sự liên quan giữa kết quả thẩm mỹ
xuất sắc và không xuất sắc với vị trí của bướu (69,44% ½ ngoài so với 30,56% ½ trong, p = 0,01). Không thấy mối liên
quan giữa kết quả thẩm mỹ xuất sắc và các yếu tố BMI, kích thuớc bướu, vạt có mở rộng hay không, thể tích bệnh phẩm.
Kết luận: Vạt lưng rộng là kỹ thuật tái tạo vú ñem lại kết quả thẩm mỹ khá cao, không thua kém các kỹ thuật tái tạo
khác.
Từ khóa: Kết quả thẩm mỹ, tái tạo vú tức thì.
ABSTRACT
IMMEDIATE BREAST RECONSTRUCTION WITH LATISSIMUS DORSAL FLAP IN BREAST
CANCER TREATMENT AT HO CHI MINH CITY ONCOLOGY HOSPITAL - AESTHETIC
RESULTS
Tran Viet The Phuong, Tran Van Thiep, Truong Van Truong, Huynh Hong Hanh, Le Hoang Chuong,
Vo Thi Thu Hien, Bui Duc Tung, Tran Thi Yen Uyen, Nguyen Anh Luan, Pham Thien Huong,
Nguyen Do Thuy Giang, Huynh Quyet Thang, Nguyen Chan Hung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh – Vol.14 - Supplement of No 4 – 2010 : 437 - 440
Background: Anesthetic outcome is an important aspect in post-mastectomy breast reconstruction in breast cancer
patients.
Method: Evaluating anesthetic results in 59 breast cancer patients stage 0, I, II treated with skin sparing mastectomy
(± axillary dissection) and breast reconstruction with latissimus dorsal flap at Department of Surgery 4, HCMC Oncology
Hospital from 5 - 2005 to 5 - 2010.
Results: Excellent, good, fair, poor results are 61.11%; 23.73%; 13.56%; 1.7% respectively. There is correlation
between excellent and non-excellent result with the tumor locations (69.44% of outer half and 30.56% of inner half,
p=0.01). There is no correlation between excellent and non-excellent result with BMI, tumor size, extended flap and
specimen volume.
Conclusion: Latissimus dorsal flap is a promising reconstructive technique for Vietnamese patients.
Key words: Anesthetic outcome, immediate breast reconstruction.
MỞ ĐẦU
Phẫu thuật ñoạn nhũ tiết kiệm da và tái tạo vú trong
ñiều trị ung thư vú có hai mục ñích: một là ñảm bảo an
toàn về mặt ung thư học, hai là ñạt ñược kết quả thẩm mỹ
tối ưu. Để ñạt hai mục tiêu này, người phẫu thuật viên bên
cạnh việc nắm vững kỹ thuật mổ ung thư còn cần phải có
những tư chất của một người nghệ sĩ.
Đánh giá kết quả thẩm mỹ là một phạm trù mang
tính chủ quan rất lớn. Cùng một kết quả nhưng có thể có
những ñánh giá khác nhau. Vì vậy, nhiều tác giả ñã cố
gắng ñưa ra những tiêu chuẩn cụ thể ñể việc ñánh giá trở
nên dễ thống nhất hơn.
Tại Bệnh viện Ung bướu TPHCM, phẫu thuật tái tạo
vú sau ñoạn nhũ ñã ñược áp dụng trong 10 năm nay. Bên
cạnh việc ñảm bảo an toàn về mặt ung thư, vấn ñề thẩm
mỹ cũng rất ñược chú trọng.
Kỹ thuật tái tạo vú chủ yếu tại Bệnh viện Ung bướu
là tái tạo bằng vạt lưng rộng. Chúng tôi ñã có một số ñánh
giá kết quả thẩm mỹ của phẫu thuật này trong thời gian
qua.
* Bệnh viện Ung bướu TPHCM; ** Bệnh viện Ung bướu Cần Thơ; † Hội Ung thư TPHCM
Địa chỉ liên lạc: ThS. Trần Việt Thế Phương. Email: tvtphuong_1999@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 438
ĐỐI TƯỢNG PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi ñánh giá kết quả thẩm mỹ của 59 trường
hợp bệnh nhân ung thư vú giai ñoạn lâm sàng 0, I, II ñược
phẫu thuật ñoạn nhũ tiết kiệm da (± nạo hạch) cùng với tái
tạo vú tức thì bằng vạt da cơ lưng rộng tại Khoa Ngoại 4
Bệnh viện Ung bướu trong thời gian từ 5 - 2005 ñến tháng
5 - 2010.
Bệnh nhân sẽ ñược chụp hình trước và sau khi mổ
ñoạn nhũ và tái tạo. Tư thế chụp gồm có 5 tư thế: Thẳng,
nghiêng 90 ñộ phải, nghiêng 90 ñộ trái, chếch 45 ñộ phải,
chếch 45 ñộ trái, sau lưng.
Các hình ảnh sẽ ñược hai bác sĩ xem và chấm ñiểm
theo tiêu chuẩn của Garbay. Thời ñiểm ñánh giá là 3 ñến 6
tháng sau mổ.
Bảng 1. Đánh giá thẩm mỹ vú tái tạo theo Garbay
Yếu tố 0 ñiểm 1 ñiểm 2 ñiểm
Thể
tích vú
Mất cân xứng
rõ so với ñối
bên
Mất cân xứng
nhẹ
Cân ñối
Dạng
vú
Biến dạng rõ
ñường cong
vú
Biến dạng
nhẹ ñường
cong vú
Đường cong
vú tự nhiên
cân xứng
Vị trí
mô vú
Lệch rõ Lệch nhẹ Vị trí cân
xứng
Nếp
dưới
vú
Không nhận
ra ñược
Nhận ra,
thiếu hay mất
ñối xứng
Rõ, cân xứng
Người chấm ñiểm ñánh giá bốn yếu tố: Thể tích vú,
dạng vú, vị trí mô vú, nếp dưới vú ñể chấm ñiểm (3 mức
ñiểm cho mỗi yếu tố). Sau ñó sẽ cộng số ñiểm của 4 yếu
tố lại ñể xếp loại.
Xếp loại : Xuất sắc: 7 - 8 ñiểm.
Tốt : 6 – 6,9 ñiểm.
Khá: 5 – 5,9 ñiểm.
Kém: < 5 ñiểm.
KẾT QUẢ
Kết quả chấm ñiểm Garbay của 59 bệnh nhân cho
thấy tỉ lệ xuất sắc chiếm ña số với 61,11%, chỉ một trường
hợp kém (1,7%).
Bảng 2. Kết quả thẩm mỹ
Garbay Số ca Tỉ lệ (%)
Xuất sắc 36 61,11
Tốt 14 23,73
Khá 8 13,56
Kém 1 1,7
Tổng 59 100
Chúng tôi thử tìm một số mối liên quan giữa kết quả
thẩm mỹ.
Mối liên quan giữa vị trí bướu ½ ngoài và ½ trong so
với thẩm mỹ
Vị trí ½ ngoài có kết quả thẩm mỹ cao hơn bướu ở vị
trí ½ trong (p=0,01).
Bảng 3. Liên quan giữa kết quả thẩm mỹ và vị trí buớu
½ ngoài ½ trong
Xuất sắc 69,44% 30,56%
Không xuất sắc 95,65% 4,35%
P=0,01.
Bảng 4. Liên quan giữa kết quả thẩm mỹ và BMI
BMI <
23
BMI > 23
Xuất sắc 91,67% 8,33%
Không xuất sắc 73,91% 26,09%
P=0,064.
Kết quả cho thấy có một khuynh hướng là khi BMI <
23 thì kết quả thẩm mỹ sẽ tốt hơn, tuy chưa cho thấy khác
biệt có ý nghĩa thống kê rõ rệt (p=0,06).
Mối liên quan giữa kết quả thẩm mỹ và kích thước
bướu
Không có mối liên hệ (p=0,33), tuy trong không xuất
sắc thì T2>T1 (39,43% so với 19,44%).
Bảng 5. Liên quan giữa kết quả thẩm mỹ và T
T1 T2
Xuất sắc 80,56% 69,57%
Không xuất sắc 19,44% 30,43%
P=0,33.
Mối liên quan giữa thẩm mỹ và có lấy vạt mở rộng hay
không
Nhóm mở rộng thì kết quả xuất sắc nhiều hơn
(83,33% so với 76,27%) và nhóm không mở rộng thì kết
quả xuất sắc ít hơn (16,67% so với 23,73%), nhưng không
có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6. Liên quan giữa kết quả thẩm mỹ và vạt có mở
rộng hay không
Không mở rộng Mở rộng
Xuất sắc 16,67% 83,33%
Không xuất sắc 23,73% 76,27%
P=0,1.
Mối liên quan giữa có thể tích bệnh phẩm vú so với
thẩm mỹ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 439
Trong nhóm < 150 ml thì xuất sắc nhiều hơn, còn
trong nhóm > 150 ml thì không xuất sắc nhiều hơn, nhưng
cũng không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 7. Liên quan giữa kết quả thẩm mỹ và thể tích bệnh
phẩm
150 ml
Xuất sắc 85,19% 14,81%
Không xuất sắc 80,00% 20,00%
P=0,5.
BÀN LUẬN
Khi so sánh với các nghiên cứu khác thì nghiên cứu
này có tỉ lệ thẩm mỹ xuất sắc và tốt cao.
Bảng 8. Tỉ lệ thẩm mỹ xuất sắc
Nghiên cứu Số ca Tỉ lệ %
Carlson 36 42
Ueda 9 16
Trần Văn Thiệp 65 61,9
NC này 36 61.11
Bảng 9. Tỉ lệ thẩm mỹ tốt
Nghiên cứu Số ca Tỉ lệ %
Carlson 18 21
Ueda 29 52
Trần Văn Thiệp 19 18,1
NC này 14 23,73
Kết quả cao này là do các tác giả khác sử dụng nhiều
loại vạt khác nhau. Ở phương tây vạt ưu tiên ñược sử dụng
là vạt TRAM. Nếu chỉ so sánh với vạt lưng rộng thì kết
quả của nghiên cứu này cũng khá tốt.
Bảng 10. So sánh kết quả thẩm mỹ của vạt Lưng rộng
Garbay Carlson Trần Văn Thiệp NC này
Xuất sắc 46,2 63,4 61,11
Tốt 23,1 19,5 23,73
Khá 30,8 14,6 13,56
Kém 0 2,4 1,7
Chúng tôi ñã tính mối liên quan giữa kết quả thẩm
mỹ và các yếu tố kỹ thuật. Kết quả cho thấy có yếu tố vị
trí bướu có mối liên quan với kết quả thẩm mỹ xuất sắc
(bướu ½ ngoài có kết quả thẩm mỹ xuất sắc cao hơn ½
trong) có ý nghĩa thống kê. Lý do là vị trí bướu ở nửa
ngoài thì việc ñịnh hình vạt ñể tạo tuyến vú sẽ dễ dàng
hơn.
Các yếu tố khác thì không thấy có mối tương quan
có ý nghĩa thống kê. Nhưng có một khuynh hướng là nếu
BMI nhỏ hơn 23, T1, dùng vạt mở rộng, thể tích bệnh
phẩm nhỏ hơn 150 ml thì kết quả thẩm mỹ sẽ tốt hơn.
Nếu trong một nghiên cứu có cỡ mẫu lớn hơn thì có
thể sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê.
Trước mổ Sau mổ
Hình 1. Kết quả thẩm mỹ xuất sắc (8 ñiểm)
Trước mổ Sau mổ
Hình 2. Kết quả thẩm mỹ kém (4 ñiểm)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 440
KẾT LUẬN
Bên cạnh kết quả về ung bướu học, kết quả thẩm mỹ
là một yếu tố quan trọng trong phẫu thuật tái tạo vú sau
ñoạn nhũ. Vạt lưng rộng là kỹ thuật tái tạo vú ñem lại kết
quả thẩm mỹ khá cao, không thua kém các kỹ thuật tái tạo
khác. Có một số yếu tố có thể ảnh hưởng ñến kết quả thẩm
mỹ của phẫu thuật tái tạo.g
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Carlson GW, Bostwick J 3RD, Styblo TM, Moore B,
Bried JT, Murray DR, Wood WC (1997), “Skin-
Sparing Mastectomy : Oncologic and reconstructive
considerations”. Ann surg. May; 225 (5): 570-575.
2. Carlson GW, Styblo TM, Lyles RH, Bostwick J,
Murray DR, Staley CA, Wood WC (2003), “Local
recurrence after skin-sparing mastectomy : Tumor
biology and surgical conservatism?”. Ann Surg
Oncol. (10), pp. 108-112.
3. Trần Văn Thiệp và CS (2008), “Đoạn nhũ tiết kiệm
da-tái tạo vú tức thì trong ñiều trị ung thư vú giai
ñoạn sớm (gñ 0, I, II)”, Y học Tp Hồ Chí Minh, tập
12, phụ bản số 4, 2008: 267-276.
4. Trần Văn Thiệp và CS (2003), “Tái tạo vú tức thì
bằng vạt lưng rộng trong ñiều trị ung thư vú giai ñoạn
sớm”, Y học TP Hồ Chí Minh, tập 7, phụ bản số 4,
318-326.
5. Ueda S., Tamaki Y., Yano K., Okishiro N.,
Yanagisawa T., Imasato M., Shimazu K., Kim S.J.,
Miyoshi Y., Tanji Y., Taguchi T. and Noguchi S.
(2008), “Cosmetic outcome and patient satisfaction
after skin-sparing mastectomy for breast cancer with
immediate reconstruction of the breast” Surgery,
(143), pp.414-425.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 4 * 2010
Chuyên ñề Ung Bướu 441
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_tao_vu_tuc_thi_bang_vat_lung_rong_trong_dieu_tri_ung_thu.pdf