MỤC LỤC
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1.Quá trình hình thành và phát triển 1
2. Môi trường kinh doanh 2
2.1 Tình hình cạnh tranh dịch vụ VoIP và dịch vụ thuê kênh riêng 2
2.2 Đánh giá về các đối thủ 3
3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực 4
3.1 Nguyên tắc làm việc 4
3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức 5
3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 5
3.3.1 Phòng tổ chức hành chính 5
3.3.2 Phòng kĩ thuật 6
3.3.3 Phòng kinh doanh 7
3.3.4 Phòng tài chính kế toán 8
3.3.5 Phòng vận hành 9
3.3.6 Phòng hạ tầng truyền dẫn 10
3.3.7 Phòng quản lý xây dựng 10
3.3.8 Phòng truyền dẫn miền Trung 11
3.3.9 Phòng truyền dẫn miền Nam 12
CHƯƠNG II: MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1. Các thành tựu mà Trung tâm đã đạt được 14
1.1 Thành tựu trong kinh doanh- 14
1.1.1 Doanh thu thoại trong nước và quốc tế 16
1.1.2. Doanh thu kênh thuê riêng (KTR) trong nước và quốc tế 18
1.1.3. Lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước 20
1.2 Thành tựu trong các lĩnh vực khác 22
1.2.1 Các hoạt động xã hội 22
1.2.2 Các hoạt động thể thao 22
2. Các hoạt động quản trị tại Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực
2.1. Chiến lược kinh doanh 23
2.2. Quản trị sản xuất và tác nghiệp 23
2.3. Quản trị chất lượng 25
2.4. Quản trị Marketing 27
2.5. Quản trị nhân lực 28
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1. Ưu điểm, nhược điểm của Trung tâm 29
1.1 Ưu điểm 29
1.2 Nhược điểm 30
2. Nguyên nhân 31
2.1 Nguyên nhân chủ quan 31
2.2 Nguyên nhân khách quan 31
3. Định hướng phát triển trong thời gian tới 32
3.1 Dịch vụ VoIP 179 trong nước và quốc tế 32
3.2 Dịch vụ thuê kênh riêng (KTR)trong nước 32
3.3 Dịch vụ thuê kênh riêng (KTR)quốc tế 32
37 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2262 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tại Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực - Công ty Thông tin viễn thông điện lực - Tập Đoàn Điện lực Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
IP, dịch vụ thuê kênh truyền dẫn…Hiện nay EVNTelecom đã trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông có đầy đủ giấy phép và sở hữu mạng đường trục viễn thông quốc gia chạy trên đường dây 500KV Bắc Nam, đây là thế mạnh không thể phủ nhận và yếu tố then chốt tạo nên thành công của EVNTelecom.Cùng với sự hình thành và phát triển của Công ty Viễn thông Điện lực, Trung tâm truyền dẫn viến thông Điện lực được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Trụ sở Trung tâm đặt tại 98 Thuỵ Khuê- Phường Thuỵ Khuê-Quận Tây Hồ- Hà Nội.
Điện thoại: 04.2190662
Fax: 04.7281731
Website:
Trung tâm là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty thông tin viễn thông điện lực. Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực hoạt động trên toàn quốc với chức năng : Quản lý, vận hành và khai thác mạng lưới truyền dẫn viễn thông công cộng điện lực, tổ chức quản lý cung cấp và kinh doanh các dịch vụ thuê kênh riêng(KTR), dịch vụ VoIP179 trong nước và quốc tế.
Trung tâm đã phát huy hiệu quả các yếu tố nội lực để tăng trưởng với tốc độ cao đưa trung tâm trở thành Trung tâm phát triển bền vững trong các Trung tâm của Công ty thông tin viễn thông điện lực.
2 . Môi trường kinh doanh
2.1 Tình hình cạnh tranh dịch vụ VoIP và dịch vụ thuê kênh riêng
Hiện nay, thị trường VoIP quốc tế chiều về có 6 nhà cung cấp, trong đo có VNPT, Viettel, EVNTelecom, SPT, VShiptel và HaNoi Telecom. Bộ Bưu chính viễn thông đã cấp giấy phép them cho một nhà cung cấp là VTC và bắt đầu tham gia cung cấp mới sẽ san xẻ thị phần của các nhà cung cấp hiện tại, đặc biệt sẽ tạo sự cạnh tranh về giá gay gắt cho thị trường kết cuối lưu lượng về các tỉnh lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, thị trường VoIP quốc tế chiều về cũng sẽ bị chia sẻ một số dịch vụ IP khác nhau, do vậy tốc độ tăng trưởng sản lượng của dịch vụ này trong một số năm tới cũng sẽ giảm dần.
Các đường lối chính sách cởi mở, hoà nhập tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh. Trình độ dân trí cao so với mặt bằng chung của thế giới vì vậy tiềm năng tiêu dung dịch vụ viễn thông là rất lớn. Việt Nam ngày càng trở thành một điểm đến lý tưởng cho giới đầu tư trên thế giới đánh dấu bằng sự kiện gia nhập WTO cuối năm 2006. Đây dự kiến là nguồn khách hàng tiềm năng . Nếu chủ động đi trước đón đầu, tập trung vào xây dựng mối quan hệ khách hàng với các đối tượng này hoặc thông qua các đối tác chiến lược thì khả năng phát triển được chỉ tiêu đề ra là rất lớn. Mức độ tăng trưởng kinh tế cao là dấu hiệu tốt với các nhà kinh doanh viễn thông.
Đối tượng khách hàng bao gồm các đối tác chiến lược như HGC, Verizon, VSNL, China Telecom USA, NWT và một số đối tác khác. Thêm vào đó, Trung tâm cộng tác giới thiệu, lien kết với các điện lực khác, tận dụng mối quan hệ sẵn có của EVNTelecom và các công ty lớn,các nhà khai thác tại Việt Nam, các khu công nghiệp là rất quan trọng và đây là đối tượng khách hang cần chú trọng
Đối với dịch vụ thuê kênh, trước tình hình các đối thủ cạnh tranh giảm giá hàng loạt, EVNTelecom đã ban hành chính sách giảm giá và có những chương trình khuyến mại cho từng đối tượng khách hang kịp thời nên thu hút một số lượng khách hàng và làm tăng doanh số cho Trung tâm nói riêng và cho Công ty nói chung.
2.2 Đánh giá về các đối thủ:
- VNPT (đối thủ truyền thống, điều tiết thị trường tương lai): Đây là đối thủ lớn, vượt quá tầm kiểm soát của EVNTelecom. VNPT là nhà kinh doanh viễn thông truyền thống tại Việt Nam, họ hơn hẳn các doanh nghiệp khác ở bề dày kinh nghiệm về năng lực vốn và về quyền lực cạnh tranh ở Việt Nam. VNPT tiếp tục tham gia đầu tư vào các dự án kết nối quốc tế, mở rộng dung lượng quốc tế, càng khẳng định vị thế với các đối thủ cạnh tranh. Với phân đoạn nội hạt hoặc nội tỉnh, VNPT chiếm độc quyền tại nhiều buildings gây khó khăn cho EVNTelecom trong cấp kênh cho khách hàng
- Viettel (Đối thủ lớn trong thị trường viễn thông trong tương lai): Có thể khẳng định Viettel là đối thủ khá rắn mặt và khôn ngoan. Ngay từ khi nhen nhóm Viettel đã khẳng định được mình là một doanh nghiệp có hoài bão và có tinh thần thép để thực hiện hoài bão đó. Bằng chứng là ngay từ khi mới ra đời Viettel đã tuyên bố theo đuổi chiến lược giá cả “Cost –Leadership”. Minh chứng là cơ cấu giá của Viettel hết sức rõ ràng và tạo được niềm tin với khách hàng về lời hứa giá thấp + chất lượng tốt. Viettel đang trên đường tìm kiếm sự hợp tác ngay cả với đối thủ cạnh tranh. Dự kiến trong thời gian tới Viettel sẽ bắt tay với VNPT để hợp tác đầu tư trong một dự án kết nối quốc tế. Điều này tạo lợi thế cạnh tranh rất lớn cho Viettel trong thời gian tới.
- SPT (Đối thủ cạnh tranh gián tiếp của EVNTelecom trong thời gian tới): Hệ quả từ thực tế SPT có được giấy phép kinh doanh quốc tế này là EVNTelecom sẽ mất đi một khách hàng tiềm năng và thị trương sẽ bị san sẻ…
3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực
3.1 Nguyên tắc làm việc
+ Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực làm việc theo chế độ thủ trưởng đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao tinh thần tập thể, khuyến khích phát huy năng lực và trách nhiệm của các cá nhân trong công việc
+ Phân công nhiệm vụ rõ ràng, tránh chồng chéo, đảm bảo các phòng, các cá nhân thực hiện công việc hiệu quả công việc
+ Các phòng, các cá nhân giải quyết các công việc chức năng, nhiệm vụ trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm được giao đảm bảo tuân thủ các nguyên tắc, thủ tục và quy định của pháp luật
+ Đảm bảo phối hợp công tác và trao đổi thông tin trong quá trình giải quyết công việc giữa các phòng, các cá nhân liên quan.
3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức
Ban giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kĩ thuật
Phòng kinh doanh
Phòng tài chính kế toán
Phòng vận hành
Phòng hạ tầng truyền dẫn
Phòng quản lý xây dựng
Phòng truyền dẫn miền Trung
Phòng truyền dẫn miền Nam
3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
3.3.1 Phòng tổ chức hành chính
3.3.1.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm theo dõi, tổng hợp tình hình hoạt động của toàn Trung tâm, lập kế hoạch làm việc của lãnh đạo và các phòng, đôn đốc thực hiện các chủ trương, kế hoạch, chỉ đạo của cấp trên và Trung tâm. Tham mưu giúp Giám đốc Trung tâm về công tác pháp chế, quản lý chất lượng, công tác thi đua tuyên truyền, hành chính quản trị, văn thư, bảo vệ, phục vụ các điều kiện làm việc đời sống cho đơn vị.
3.3.1.2 Nhiệm vụ
+ Công tác hành chính quản trị
- Lập lịch công tác theo định kì của lãnh đạo và các đơn vị trong Trung tâm. Giúp Giám đốc đôn đốc thực hiện và phối hợp chương trình, kế hoạch công tác giữa các đồng chí lãnh đạo Trung tâm và các phòng nhịp nhàng đồng bộ.
- Xử lý các văn bản đi, đến Trung tâm và theo dõi việc thực hiện
- Bố trí gặp gỡ, làm việc với các đối tác nước ngoài
- Bố trí kế hoạch và lịch làm việc của Lãnh đạo Trung tâm với các đoàn khách và chuyên gia nước ngoài đến làm việc với Trung tâm
- Lập kế hoạch, chương trình đôn đốc các phòng xây dựng các quy định về quản lý nội bộ. Tham mưu cho Trung tâm bảo vệ quyền lợi của Trung tâm trong các vụ tranh chấp theo đúng quy định của Nhà nước
- Đảm bảo công tác văn thư lưu trữ,thông tin liên lạc của Trung tâm kịp thời, theo đúng pháp chế hành chính
+ Công tác quản lý chất lượng
- Tổ chức xây dựng và kiểm soát tài liệu, hồ sơ liên quan đến đến hoạt động chất lượng trong Trung tâm
- Chuẩn bị nội dung cho lãnh đạo tham các cuộc họp về chất lượng
- Quản lý các cuộc đánh giá nội bộ, theo dõi tiến độ kết quả các hành động khắc phục sau đánh giá
+ Công tác phục vụ, quản trị đời sống, thi đua khen thưởng
+ Công tác bảo vệ
+ Công tác tổ chức lao động, tiền lương
+ Công tác cán bộ và nhân lực
+ Công tác đào tạo bồi dưỡng
3.3.2 Phòng kĩ thuật
3.3.2.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo về mặt kỹ thuật, quản lý kỹ thuật mạng truyền dẫn, xây dựng các dự án do trung tâm thực hiện.
2.3.2.2 Nhiệm vụ
Thực hiện theo phân cấp được giao
+ Lập các dự án kỹ thuật và mở mạng khai thác, kết nối với hệ thống truyền dẫn đang hoạt động với các nhà khai thác khác
+ Biên soạn, quản ký thực hiện về công nghệ kỹ thuật, các tiêu chuẩn cho mạng truyền dẫn của thiết bị do Trung tâm quản lý
+ Thử nghiệm các thiết bị mới, nghiên cứu đưa ra các giải pháp kỹ thuật phục vụ cho vận hành hệ thống
+ Xây dựng các quy trình vận hành khai thác cho các thiết bị đo
+ Là đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của thiêt bị, hệ thống truyền dẫn đang vận hành
+ Lập phương án kỹ thuật chi tiết trình lãnh đạo Công ty xem xét các công trình mang tính chất mở rộng, thay đổi tổ chức mạng và ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh dịch vụ viễn thông của công ty và các trung tâm khác
+ Đề xuất sáng kiến, cải tiến kĩ thuật hoặc nghiên cứu các ứng dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
+ Thực hiện công tác thanh tra an toàn và bảo hộ lao động
3.3.3 Phòng kinh doanh
3.3.3.1 Chức năng
Tham mưu cho Giám đốc trung tâm về chiến lược kinh doanh, chính sách giá cước… Trực tiếp tổ chức kinh doanh, tiếp thị, tìm kiếm thị trường, phát triển khách hàng
3.3.3.2 Nhiệm vụ
+ Xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức thực hiện việc phát triển kinh doanh dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, dịch vụ thuê kênh riêng trong nước và quốc tế
+ Tổ chức thương thảo hợp đồng với khách hàng và các đối tác
+ Xây dựng và trình Công ty duyệt các chính sách giá cước, khuyến mại
+ Lập kế hoạch và triển khai các dịch vụ do Trung tâm quản lý
+ Ký hợp đồng cung cấp dịch vụ VoIP trong nước và quốc tế, dịch vụ thuê kênh riêng
+ Xây dựng quy trình kinh doanh điện thoại đường dài trong nước và quốc tế, thuê kênh luồng tron gnước và quốc tế
+ Lập các báo cáo đầu tư, kế hoạch, chiến lược kinh doanh phù hợp với mạng truyền dẫn
+ Báo cáo, thống kê lưu lượng, kết quả kinh doanh hàng tháng, quý, năm với các cấp lãnh đạo
+ Theo dõi thanh toán thuê bao và xử lý nợ đọng, hỗ trợ các thắc mắc liên quan đến các dịch vụ tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ
+ Thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị, chăm sóc khách hàng sau bán hàng
3.3.4 Phòng tài chính kế toán
3.3.4.1 Chức năng
Tham mưu Giám đốc trung tâm trong công tác quản lý tài chính, hạch toán kế toán toàn Trung tâm đảm bảo hỗ trợ tích cực cho quá trình phát triển sản xuất kinh doanh của Trung tâm
3.3.4.2 Nhiệm vụ
+ Công tác tài chính và giá cả
- Tham gia lập kế hoạch tài chính tín dụng của Trung tâm trình Công ty duyệt và triển khai thực hiện.
- Thực hiện các biện pháp đảm bảo cân bằng thu chi huy động vốn trong và ngoài nước. Ổn định nguồn tài chính cho hoạt động của Trung tâm. Tổ chức việc thực hiện việc quản lý và sử dụng các nguồn quỹ, vốn hợp lý, tiết kiệm, linh hoạt trên cơ sở chính sách tài chính hiện hành nhằm đảm bảo cho việc hoàn thành kế hoạch, đạt hiệu quả kinh tế
- Xây dựng, hướng dẫn áp dụng các định mức về tài chính, tham gia xét duyệt kế hoạch, kiểm tra chế độ quản lý tài sản của Trung tâm
- Tham gia xây dựng đơn giá lương của Trung tâm, quản lý phân phối các quỹ từ lợi nhuận cho các đơn vị trực thuộc
- Nghiên cứu, đề xuất với lãnh đạo Trung tâm các chính sách tài chính áp dụng nội bộ trong Trung tâm trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và quy chế của EVN
+ Công tác hạch toán kế toán
- Tổ chức công tác hạch toán kế toán trong Trung tâm nhằm đảm bảo việc ghi chép tính toán, phản ánh kịp thời, trung thực, chính xác, tình hình hoạt động kinh tế, tài chính của Trung tâm theo đúng luật kế toán
- Thực hiện công tác hạch toán và tổng hợp quyết toán tập trung, nghiên cứu áp dụng các phương pháp hạch toán kế toán tiên tiến trên máy tính, cải tiến hoàn thiện cơ chế hạch toán với hiệu quả và chất lượng cao
- Tổ chức công tác kiểm tra kế toán kết hợp với kiểm tra tài chính định kỳ hoặc đột xuất các đơn vị trực thuộc trong việc chấp hành luật hạch toán, sổ sách biểu mẫu kịp thời uốn nắn các vi phạm quy chế, ngăn chặn tham ô lãng phí tài sản
3.3.5 Phòng vận hành
3.3.5.1 Chức năng
Tham mưu Giám đốc về công tác vận hành mạng truyền dẫn và điều hành xử lý sự cố mạng truyền dẫn của toàn Công ty
3.3.5.2 Nhiệm vụ
- Theo dõi vận hành mạng truyền dẫn của Trung tâm trên toàn quốc
- Cập nhật thông tin vận hành đường trục và hệ thống hàng ngày, trực tiếp quản lý các nguồn lực để mạng lưới và kết nối, phát triển các dịch vụ mới
- Điều hành xử lý các sự cố trực tiếp các Trung tâm, các điện lực trên toàn mạng , đưa ra các phương án giải quyết khắc phục nhanh nhất
- Lập các phương án phân cấp xử lý sự cố để khắc phục nhanh nhất khi có sự cố xảy ra
- Phối hợp các đơn vị trong Trung tâm lập kế hoạch bảo dưỡng sửa chữa, nâng cấp hệ thông truyền dẫn viễn thông
- Báo cáo tình hình hoạt động của hệ thống truyền dẫn, báo cáo lãnh đạo Trung tâm và Công ty
3.3.6 Phòng hạ tầng truyền dẫn
3.3.6.1 Chức năng
Quản lý cơ sở hạ tầng truyền dẫn vật chất kỹ thuật của hệ thống viễn thông điện lực thuộc EVNTelecom quản lý và cơ sở hạ tầng truyền dẫn trao đổi với các đơn vị khác ngoài EVNTelecom
3.3.6.2 Nhiệm vụ
- Thường xuyên cập nhật quản lý thực trạng hạ tầng hệ thống hiện hữu trên phạm vi toàn quốc
- Xây dựng hồ sơ cơ sở dữ liệu quản lý hệ thống bao gồm thiết bị đang sử dụng trên hệ thống, quản lý chi tiết hệ thống cáp quang đang sử dụng, vây dựng cập nhật số liệu về sợi quang, hướng đấu nối. Theo dõi thống kê đánh giá chất lượng các tuyến quang để sửa chữa , thay thế, triển khai mới.
- Là đầu mối của Trung tâm thực hiện công tác tiếp nhận và bàn giao sợi quang trao đổi với các đơn vị ngoài EVNTelecom. Cập nhật hệ thống cáp quang do các điện lực đầu tư xây dựng, thống kê xác nhận khối lượng thuê sợi quang của Điện lực và khối lượng thuê Điện lực vận hành (thuê vị trí, nguồn…) và các vấn đề khác liên quan đến Điện lực.
- Thực hiện triển khai các công trình kỹ thuật tại Trung tâm, đấu nối tăng dung lượng và thông tuyến phục vụ các dịch vụ viễn thông.
3.3.7 Phòng quản lý xây dựng
3.3.7.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm trong các lĩnh vực : quản lý đầu tư, sửa chữa lớn các công trình, quản lý thẩm tra, thẩm định dự án, nâng cấp, đại tu…
3.3.7.2 Nhiệm vụ
- Là đầu mối cập nhật để áp dụng các văn bản chế độ, các quy định hiện hành của Nhà nước và Tập đoàn trong lĩnh vực quản lý xây dựng đầu tư
- Là đầu mối giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý xây dựng và sửa chữa lớn, quản ký dự án đầu tư, công tác đấu thầu tại Trung tâm
- Chủ trì lập, thẩm định, trình cấp trên phê duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư, thực hiện các thủ tục trong đầu tư xây dựng, xây lắp, sửa chữa lớn. cải tạo nâng cấp các công trình
- Chủ trì các công tác mời thầu, đấu thầu, chỉ định thầu, mời chào hàng cạnh tranh, lựa chọn nhà thầu cho các công trình đầu tư xây dựng, xây lắp
Chủ trì các công tác giám sát, kiểm tra, nghiệm thu, bàn giao, hoàn tất hồ sơ, các thủ tục thanh quyết toán các công trình đầu tư, xây dựng, xây lắp
Chỉ đạo, tổ chức hệ thống quản lý lưu trữ hồ sơ các công trình
-Tổ chức báo cáo tình hình quản lý xây dựng theo định kỳ và đột xuất khi có yêu cầu
3.3.8 Phòng truyền dẫn miền Trung
3.3.8.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm về công tác kinh doanh, trực tiếp xây lăp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị truyền dẫn trong phạm vi địa bàn quản lý
3.3.8.2 Nhiệm vụ
- Điều hành hướng dẫn, giám sát các hoạt động kinh doanh của Trung tâm trên địa bàn
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của Trung tâm trên phạm vi địa bàn quản lý
- Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, xây lắp sản xuất kinh doanh đảm bảo tiến độ các công trình theo yêu cầu của Công ty
- Tổ chức đội ngũ thực hiện chức năng điều hành miền đối với lĩnh vực truyền dẫn
- Tổ chức trực ca, vận hành theo chế độ 24*7 đối với toàn bộ hệ thống thiết bị quản trị quản lý theo phân cấp của Trung tâm
- Thừa lệnh điều hành về công tác vận hành, sửa chữa, khắc phục sự cố do phòng Vận hành Trung tâm yêu cầu
- Thực hiện khai báo cấu hình, cấp kênh theo chỉ đạo của Trung tâm
- Tham gia xây dựng các quy định, quy chế khai thác thiết bị vận hành, mạng lưới. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ thiết bị và hệ thống do Trung tâm giao quản lý điều hành
- Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới về Trung tâm và các nhiệm vụ khác khi được Trung tâm giao
3.3.9 Phòng truyền dẫn miền Nam
3.3.9.1 Chức năng
Tham mưu giúp giám đốc Trung tâm về công tác kinh doanh, trực tiếp xây lăp, vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống thiết bị truyền dẫn trong phạm vi địa bàn quản lý
3.3.9.2 Nhiệm vụ
- Điều hành hướng dẫn, giám sát các hoạt động kinh doanh của Trung tâm trên địa bàn
- Làm đầu mối giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh dịch vụ của Trung tâm trên phạm vi địa bàn quản lý
- Chịu trách nhiệm về công tác kế hoạch, xây lắp sản xuất kinh doanh đảm bảo tiến độ các công trình theo yêu cầu của Công ty
- Tổ chức đội ngũ thực hiện chức năng điều hành miền đối với lĩnh vực truyền dẫn
- Tổ chức trực ca, vận hành theo chế độ 24*7 đối với toàn bộ hệ thống thiết bị quản trị quản lý theo phân cấp của Trung tâm
- Thừa lệnh điều hành về công tác vận hành, sửa chữa, khắc phục sự cố do phòng Vận hành Trung tâm yêu cầu
- Thực hiện khai báo cấu hình, cấp kênh theo chỉ đạo của Trung tâm
- Tham gia xây dựng các quy định, quy chế khai thác thiết bị vận hành, mạng lưới. Thực hiện bảo dưỡng định kỳ thiết bị và hệ thống do Trung tâm giao quản lý điều hành
- Đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên mới về Trung tâm và các nhiệm vụ khác khi được Trung tâm giao.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1. Các thành tựu mà Trung tâm đã đạt được
1.1 Thành tựu trong kinh doanh
Hiện nay Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực đang kinh doanh 02 dịch vụ chính là dịch vụ điện thoại đường dài trong nước và quốc tế (VoIP) và dịch vụ cho thuê kênh riêng. Trong những năm vừa qua Trung tâm đã đạt được một số kết quả như sau:
- Giành thị phần trên trường quốc tế, khẳng định chất lượng và áp dụng cơ cấu giá cạnh tranh linh hoạt. Tập trung mở rộng các hình thức mua dung lượng, giảm thiểu chi phí đầu tư đông thời tạo thêm môi trường kinh doanh qua lại với các đối tác
- Hình thức mua quyền sử dụng dung lượng được tính đến các hình thức khả thi hơn so với cách mua dung lượng truyền thống.
- Tập trung hoàn thiện dự án kết nối quốc tế để tạo cạnh tranh với các đối thủ và cũng mở thêm hướng kinh doanh cũng như đối tượng khách hàng mới, hoàn thiện dự án xây dựng cáp quang biển kết nối từ Việt Nam đi một số nước Châu Á như Singapore, Hôngkông, Nhật Bản, Mỹ…Đây là cơ hội lớn cho EVNTelecom phát triển số lượng khách hàng, đa dạng hoá khách hàng cũng như nhu cầu dịch vụ, đồng thời giảm thiểu chi phí và tăng tính cạnh tranh với các đối thủ trong nước
- Hoàn thiện dự án thiết lập cổng quốc tế Mộc Bài nhằm đa dạng hoá các hướng đi quốc tế của EVNTelecom tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Áp dụng chính sách giá cả hợp lý, đảm bảo thời gian cấp dịch vụ và chất lượng và đang tiếp tục thương thảo với đối tác chiến lược HGC để giành được toàn bộ hoặc một gói thấu cung cấp các kênh riêng cho hãng Reuter (hơn 50 kênh)
TT
Năm
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
Tổng doanh thu
(triệu đồng)
263.748
324.187
422.809
515.818
645.721
1
Doanh thu viễn thông
261.000
320.587
420.809
513.718
645.421
a
Dịch vụ VoIP+IDD quốc tế
156.637
190.782
220.561
260.195
250.560
b
Thuê kênh riêng quốc tế
87.635
103.594
152.148
207.328
332.528
c
Thuê kênh trong nước
16.728
26.211
48.100
46.195
62.333
2
Doanh thu khác
(xây lắp)
1.300
2.500
2.000
2.100
300
Bảng 2.1: Tổng doanh thu từ các dịch vụ chính năm 2004-2008
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Theo bảng tổng hợp doanh thu qua các năm có thể thấy doanh thu tăng dần trong đó dịch vụ thuê kênh riêng quốc tế tăng mạnh. Từ năm 2004 doanh thu từ dịch vụ VoIP chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu thì đến năm 2008 doanh thu từ dịch vụ KTR vượt trội so với dịch vụ VoIP.Sự thay đổi này do đến nay xuất hiện rất nhiều dịch vụ viễn thông khác nhau và thoại truyền thống sẽ không còn giữ được tỷ trọng lớn nữa. Bên cạnh đó Trung tâm chú trọng đầu tư mở rộng dung lượng thị trường và khách hàng, tiếp tục củng cố quan hệ kinh doanh với các đối tác nước ngoài như HGC, Verizon, VSNL, China Telecom USA, NWT và một số đối tác khác. Do vậy, uy tín và chất lượng của dịch vụ KTR ngày càng được các đối tác quan tâm ngày càng nhiều.
1.1.1 Doanh thu thoại trong nước và quốc tế
Hiện nay, thị trường VoIP quốc tế chiều về có 6 nhà cung cấp, trong đo có VNPT, Viettel, EVNTelecom, SPT, VShiptel và HaNoi Telecom. Bộ Bưu chính viễn thông đã cấp giấy phép them cho một nhà cung cấp là VTC và bắt đầu tham gia cung cấp mới sẽ san xẻ thị phần của các nhà cung cấp hiện tại, đặc biệt sẽ tạo sự cạnh tranh về giá gay gắt cho thị trường kết cuối lưu lượng về các tỉnh lớn như Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra, thị trường VoIP quốc tế chiều về cũng sẽ bị chia sẻ một số dịch vụ IP khác nhau, do vậy tốc độ tăng trưởng sản lượng của dịch vụ này trong một số năm tới cũng sẽ giảm dần.
Năm
Tổng lưu lượng thị trường Việt Nam
(triệu phút/tháng)
Tỷ lệ tăng trưởng của Việt Nam
%
Lưu lượng bình quân của EVNTel
(triệu phút/tháng)
Thị phần của EVNTel
%
2004
60
-
8,47
14,15
2005
85
42
16,17
19,02
2006
100
18
16,17
19,75
2007
110
10
25,00
22,50
2008
120
9,09
28,80
24,00
Bảng 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng của dịch vụ VoIP trong nước từ 2004 –2009 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Về sản lượng trên cả nước tiếp tục tăng tuy nhiên theo chiều hướng và thống kê không chính thức của một số năm gần đây thì tốc độ tăng trưởng tổng sản lượng trên cả nước giảm dần do có sự chia sẻ sản lượng với các dịch vụ khác nhau và thoại truyền thống sẽ không còn giữ tốc độ tăng trưởng cao như trước đây.
Doanh thu thoại trong nước và quốc tế của Trung tâm
Năm
Tổng doanh thu
(triệu đồng)
Tỷ lệ tăng doanh thu so với năm trước
(%)
Tỷ lệ tăng trưởng dịch vụ trên toàn quốc
(%)
2004
156.637
-
-
2005
190.782
21,79
42
2006
220.561
18,25
18
2007
260.195
17,97
10
2008
250.560
-3,84
9.09
Bảng 2.2 Tỷ lệ tăng trưởng của dịch vụ VoIP quốc tế từ 2004 –2009 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Mặc dù thị phần của EVNTelecom ngày càng tăng nhưng so với tỷ lệ tăng trưởng dịch vụ thoại đường dài trong nước và quốc tế trên toàn quốc tỷ lệ tăng doanh thu dịch vụ VoIP của EVNTelecom thấp hơn do hai nguyên nhân chính, thứ nhất do sự san sẻ thị trường khi ngày càng xuất hiện càng nhiều nhà cung cấp mới, thứ hai do chính sách giảm giá của Công ty để bắt kịp xu hướng thị trường, tạo lợi thế cạnh tranh về giá. Điều này khiến tỷ lệ tăng doanh thu giảm. Để khắc phục tình trạng giảm giá liên tục của các đối thủ, giải pháp hiệu quả là tăng cường kết nối với các nhà khai thác lớn có uy tín và tạo dựng mối quan hệ chiến lược để được ưu tiên định tuyến lưu lượng về hướng EVNTelecom.
Ngoài ra, hiện nay Trung tâm còn đang triển khai phát triển các dịch vụ giá trị gia tăng để tăng khả năng thu lợi nhuận từ dịch vụ mạng VoIP. EVNTelecom sẽ tập trung phát triển dịch vụ Toll Free, CLI, đường dài trong nước và quốc tế chiều đi
1.1.2. Doanh thu kênh thuê riêng (KTR) trong nước và quốc tế
1.1.2.1 Doanh thu KTR trong nước
Doanh thu KTR trong nước bao gồm Doanh thu viễn thông công cộng, doanh thu KTR ngành điện_ khách hàng thị trường Điện do Trung tâm truyền dẫn phát triển mới từ 1/4/2007, phần doanh thu nội bộ của EVNTElecom để phục vụ các dịch vụ CDMA, E-Tel và E-net
Hiện nay khách hàng của KTR trong nước của EVNTelecom gồm các loại hình, trải đều trên toàn quốc, cụ thể:
- Khách hàng ngoài ngành (VTCC): khách hàng dự án bao gồm khu công nghiệp, các tổ chức, hệ thống ngân hàng, các công ty liên doanh, các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông chưa có hạ tầng mạng có nhu cầu sử dụng lô nhiều kênh, thiết bị, thời gian sử dụng nhiều năm,các khách hàng lẻ là các công ty có nhu cầu thuên kênh truyền dẫn với dung lượng nhỏ thời gian khoảng 1 năm
- Khách hàng trong ngành điện : các công ty Điện lực, nhà máy điện, EVNIT…
- Khách hàng thị trường điện với xu hướng xã hội hoá hoạt động kinh doanh điện, hiện nay một số Tập đoàn kinh tế lớn như VINASHIN, THAN KHOÁNG SẢN, PETROLIMEX… đang đầu tư các nhà máy cung cấp điện. Đây cũng là thị trường tiềm năng cho EVNTelecomDịch vụ thuê kênh riêng trong nước tiếp tục được cung cấp bởi 3 nhà cung cấp là VNPT, Viettel, EVNTelecom.
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Từ biểu đồ có thể thấy doanh thu dịch vụ KTR trong nước tương đối tăng qua các năm riêng năm 2007 doanh thu giảm. Theo lộ trình giảm giá của các doanh nghiệp viễn thông năm 2007 EVNTelecom cũng phải giảm giá theo thị trường áp dụng cho dịch vụ thuê kênh riêng trong nước. Hệ thống khai thác vận hành và chất lượng dịch vụ năm 2007 được đánh giá là không ổn định hơn nữa do là nhà cung cấp chiếmthị phần khống chế nên giá cước phải báo cáo Bộ khi áp dụng, không thể linh hoạt cho từng khách hàng. Do đó, năm 2007 doanh thu của dịch vụ KTR trong nước bị giảm. Năm 2008, doanh thu dịch vụ này tăng mạnh do Trung tâm đã khắc phục được nhiều hạn chế. Đến nay, hệ thống mạng truyền dẫn có mặt tại hầu hết mọi tỉnh thành, đến tận từng huyện, thị xã. Tận dụng được ảnh hưởng của EVN trong việc phát triển khách hàng lớn và các tổ chức. Ngoài ra, Trung tâm được Bộ thông tin và Truyền thông đưa vào danh mục các nhà cung cấp dịch vụ thuê kênh riêng chiếm thị phần khống chế nên có nhiều uy tín hơn với khách hàng. Các khách hàng lớn sử dụng dịch vụ như Bộ tài chính, S-fone, HTC, Bộ Khoa hoc Công nghệ, Ngân hàng VIBank, Ngân hàng Agribank, Ngân hàng AnBinhBank, các đơn vị nội bộ ngành điện…
1.1.2.2. Doanh thu KTR quốc tế
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Năm 2008 là năm thắng lợi của EVNTelecom trong kinh doanh dịch vụ KTR quốc tế. Dần hoàn thiện về cơ sở hạ tầng kỹ thuật qua các năm đến nay Trung tâm đã giành thị phần trên trường quốc tế, khẳng định chất lựợng dịch vụ và áp dụng cơ cấu giá linh hoạt. Năm 2007, Trung tâm đã khai thác bán dịch vụ trên tuyến kết nối Campuchia là cổng quốc tế Mộc Bài, đây là thị trường mới và hết sức tiềm năng. Năm 2008, Trung tâm triển khai dự án cổng quốc tế thứ tư tại Lào Cai, tạo lợi thế cạnh tranh và đa dạng trên tuyến kết nối Việt Nam- Trung Quốc- Hồng Kông.
1.1.3. Lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước
Các khoản nộp Công ty bao gồm:
Khấu hao cơ bản
Thuế thu giá trị gia tăng phải nộp
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lãi vay ngân hàng
Thuê vận hành
Thuê tài sản của các Công ty truyền tải điện
Cước kết nối
Quỹ công ích
Chi phí quản lý chung
Lợi nhuận còn lại
Các khoản nộp ngân sách Nhà nước bao gồm
Thuế giá trị gia tăng
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Năm
Lợi nhuận
(triệu đồng)
Nộp Công ty
(triệu đồng)
Nộp ngân sách Nhà nước
(triệu đồng)
2004
6.953
114.387
2.006
2005
8.422
159.243
3.134
2006
10.331
196.851
3.911
2007
13.722
269.469
5.433
2008
15.801
437.164
7.946
Bảng 2.3 Lợi nhuận, tiền nộp Công ty và nộp ngân sách Nhà nước từ năm
2004- 2009
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm. Phòng kinh doanh)
Từ năm 2004-2008, lợi nhuận thu được của Trung tâm tăng trưởng đều đặn. Tỷ lệ tăng lợi nhuânh qua các năm lần lượt là 21,12%; 22,67%; 32,82%; 15,15%. Năm 2007 tuy doanh thu giảm so với năm 2006 nhưng tỷ lệ tăng lợi nhuận lại rất cao đạt 32,82% chứng tỏ việc giảm giá bán dịch vụ được áp dụng dựa trên sự tiết kiệm chi phí sản xuất của Trung tâm điều này đã đem lại hiệu quả cao.
Các khoản nộp Công ty và nộp ngân sách Nhà nước được Trung tâm thực hiện đúng và đầy đủ.
1.2 Thành tựu trong các lĩnh vực khác
1.2.1 Các hoạt động xã hội
Với đạo lý truyền thống “Uống nước nhớ nguồn”, tích cực tham gia hoạt động xã hội từ thiện được xác định là nội dung công tác có ý nghĩa trung tâm của phong trào Công đoàn Trung tâm, đồng thời là trách nhiệm và tình cảm của chính mỗi cán bộ viên chức - lao động. Hàng năm, Trung tâm đã trích một phần từ nguồn quĩ phúc lợi Trung tâm, quĩ phúc lợi của các đơn vị thành viên và phần lớn từ sự đóng góp của người lao động để hỗ trợ cho các đồng chí thương bệnh binh, gia đình liệt sĩ, gia đình chính sách, phụng dưỡng Bà mẹ Việt nam Anh hùng, xây dựng nhà tình nghĩa, đài tưởng niệm, đài liệt sĩ, tặng sổ tiết kiệm, cấp học bổng cho học sinh nghèo vượt khó, xây dựng các trung tâm nuôi dạy và vui chơi cho trẻ em...với tổng số tiền (từ năm 2004-2008) là 582.186.776 đồng.
1.2.2 Các hoạt động thể thao
Hàng năm, Trung tâm tổ chức nhiều hoạt động văn hoá - thể thao nhằm nâng cao hơn nữa đời sống tinh thần của CBCNV. Hiện nay văn nghệ quần chúng đã trở thành một nhu cầu không thể thiếu. Bộ Văn hoá - Thông tin đã ghi nhận phong trào này bằng Bằng khen vì đã có phong trao văn hoá, văn nghệ xuất sắc. Có thể nói các hoạt động thể thao của Trung tâm phát triển toàn diện trong tất cả các đơn vị trực thuộc công ty. Tại các giải thi đấu của toàn ngành viễn thông hay tại các địa phương, các đội tham gia của công ty luôn đem về các thứ hạng cao. CBCNV được hưởng đầy đủ các chế độ BHXH, BHYT, phụ cấp, được chăm lo chu đáo về đời sống tinh thần như tham quan du lịch (trong và ngoài nước), văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao...
CHƯƠNG III: CÁC HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ TẠI TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1. Chiến lược kinh doanh
Chiến lược kinh doanh của Trung tâm được thực hiện dựa trên chiến lược của Công ty đặt ra do đó cần quan tâm đến chiến lược phát triển của toàn Công ty nói chung và Trung tâm truyền dẫn nói riêng với hoạt động kinh doanh dịch vụ thoại đường dài VoIP và thuê kênh riêng trong nước và quốc tế.
Chiến lược kinh doanh của EVNTelecom
EVNTelecom đã đề ra và thực thi chiến lược kinh doanh bằng việc phân đoạn khách hàng. Cần chú ý rằng, Việt Nam có một đặc tính rõ ràng trong phân bố dân cư, đó là theo vùng. Do vậy, EVNTelecom cần đề ra các tiêu chí kinh doanh theo các vùng khác nhau. Tại các thành phố hoặc trung tâm tỉnh, tiêu chí kinh doanh của EVNTelecom là tập trung vào các nhóm khách hàng có thu nhập cao. Trái lại, ở các vùng nông thôn nơi chủ yếu là những người có thu nhập trung bình và thấp, mật độ điện thoại ở các vùng này cũng còn thấp, tiêu chí kinh doanh sẽ tập trung vào những đối tựợng khách hàng này.EVNTelecom là nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thứ 5 trên cả nước và là nhà cung cấp sử dụng công nghệ CDMA thứ hai ở Việt Nam. Với chiến lược vươn ra thị trường trở thành một trong những nhà cung cấp dịch vụ viễn thông thế hệ thứ 3 (3G) sớm nhất ở nước ta, Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực cũng đã có những bước chuẩn bị đầu tư công nghệ và thu nghiệm dịch vụ mới ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Quản trị sản xuất và tác nghiệp
Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực phát huy và sử dụng hiệu quả các yếu tố nội lực, công nghệ để tăng trưởng với tốc độ cao và hiệu quả đưa Trung tâm Truyền dẫn viễn thông điện lực trở thành Trung tâm phát triển bền vững trong các Trung tâm của Công ty.
- Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng truyền dẫn, mở rộng và tăng cường khả năng cung cấp kênh thuê riêng cho khách hàng là những doanh nghiệp, tổ chức
- Đẩy nhanh và duy trì tốc độ phát triển kênh thuê riêng đặc biệt là kênh thuê riêng quốc tế
- Tập trung hoàn thiện dự án kết nối quốc tế để tạo cạnh tranh với các đối thủ và cũng mở them hướng kinh doanh cũng như đối tượng khách hàng mới, hoàn thiện dự án xây dựng cáp quang biển kết nối từ Việt Nam đi một số nước Châu Á như Singapore, Hôngkông, Nhật Bản, Mỹ…Đây là cơ hội lớn cho EVNTelecom phát triển số lượng khách hàng, đa dạng hoá khách hàng cũng như nhu cầu dịch vụ, đồng thời giảm thiểu chi phí và tăng tính cạnh tranh với các đối thủ trong nước
- Hoàn thiện dự án thiết lập cổng quốc tế Mộc Bài nhằm đa dạng hoá các hướng đi quốc tế của EVNTelecom tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng.
Trung tâm đã khẩn trương triển khai thực hiện Dự án nâng cấp dung lượng đường truyền của 2 đường kết nối quốc tế đến Hồng Kông qua Móng Cái và Lạng Sơn lên STM-64 trên tuyến Hà Nội-Móng Cái hoàn thành và đưa vào sử dụng đầu quý 3-2007. Đi liền với việc nâng dung lượng đường kết nối quốc tế, EVNTelecom đã đàm phán và mua quyền sử dụng 4 đường STM-1 qua Trung Quốc kết nối đến Hồng Kông để đảm bảo dung lượng kết nối của mạng viễn thông điện lực. EVNTelecom đã hoàn thành báo cáo đầu tư và ký hợp đồng nguyên tắc Dự án cáp quang biển liên Á để làm cơ sở thực hiện các bước tiếp theo. EVNTelecom hiện đang kiểm tra hồ sơ của Dự án để đàm phán hợp đồng lần cuối với nhà đầu tư chính của Dự án là VSNL International. Nhằm thực hiện chủ trương đa dạng kết nối quốc tế và kết nối đến các nước trong khu vực để đẩy mạnh công tác kinh doanh viễn thông quốc tế, EVNTelecom đã phối hợp với China Unicom để thiết lập tuyến kết nối quốc tế thứ 3 qua Trung Quốc, dự kiến kết nối với Công ty lưới điện miền Nam Trung Quốc về việc dự kiến sử dụng tuyến cáp quang OPGW trên tuyến Tân Kiều (Trung Quốc)-Lào Cai (Việt Nam). EVNTelecom đang triển khai Dự án viễn thông nông thôn vay vốn ODA của Trung Quốc với dự kiến tổng mức đầu tư khoảng 1.700 tỷ đồng. Dự án này đi vào hoạt động sẽ phủ sóng cho gần 267 huyện nông thôn và vùng sâu, vùng xa của nước ta nhằm tăng cường năng lực cho mạng CDMA. Dự án ORET đã cơ bản hoàn thành các tuyến cáp, từng bước nghiệm thu, bàn giao; lắp đặt xong 41 trong 42 vị trí của hệ thống truyền dẫn SDH và đang bàn giao cho EVNTelecom đưa vào vận hành.
Các Công ty Điện lực và Điện lực các tỉnh tiếp tục phát triển cửa hàng đại lý, phấn đấu đến cuối năm 2009 có 2.500 cửa hàng đại lý trên toàn quốc, đồng thời mở phòng trưng bày để quảng cáo dịch vụ tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh. EVNTelecom phối hợp chặt chẽ với Ban Tổ chức cán bộ và Đào tạo, các trường của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) tổ chức đào tạo gần 600 nhân viên của các điện lực trong cả nước nhằm nâng cao trình độ kỹ thuật, nghiệp vụ theo chương trình của EVN về nâng cao kiến thức viễn thông để phục vụ tốt khách hàng
3. Quản trị chất lượng
Trung tâm chủ trì công tác xây dựng và thực hiện việc áp dụng, duy trì, cải tiến hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008 của Trung tâm
Xây dựng và thẩm định nội dung áp dụng hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các đơn vị, đảm bảo sự phù hợp với các yêu cấu của khách hàng và yêu cầu pháp định, chế định được áp dụng
Lập trương trình, công tác, kế hoạch áp dụng và triển khai hệ thống quản lý chất lượng hàng năm và từng giai đoạn
Tổ chức các cuộc đánh giá nội bộ định kỳ theo yêu cầu đột xuất, đầu mối làm việc với các tổ chức chứng nhận đánh giá hệ thống quản lý chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn TCVN ISO của Trung tâm theo định kỳ
Báo cáo tình hình triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất từ đó đè xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng
Phối hợp tổ chức các khoá đào tạo cho cán bộ công nhân viên về công tác áp dụng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
Nâng cao chất lượng dịch vụ
Tính đến đầu tháng 8/2008, toàn mạng CDMA của EVNTelecom đã lắp đặt được 1.400 trạm thu phát sóng (BTS), đưa vào sử dụng gần 1.200 BTS. EVNTelecom và các nhà thầu đang khẩn trương lắp đặt BTS trên toàn quốc để đảm bảo dung lượng cho 4triệu thuê bao. EVNTelecom đang hoàn thành kết nối dịch vụ tiết kiệm đường dài quốc tế (VoIP179) cho tỉnh cuối cùng còn lại là Lạng Sơn dự kiến hoàn thành trong tháng này nhằm đảm bảo tất cả các tỉnh, thành trên toàn quốc có POP kết nối dịch vụ VoIP179. Từ đầu năm 2007, EVNTelecom đã ký hợp đồng cung cấp và sử dụng dung lượng kết nối với VNPT, đồng thời qua việc thường xuyên giám sát tình hình lưu lượng tại các hướng nên đã kịp thời tăng dung lượng chống nghẽn mạng bổ sung ngoài hợp đồng tại nhiều tỉnh thành phố. Đến hết quý 2-2007, EVNTelecom đã thực hiện đấu nối thêm 788 luồng E1 cho dịch vụ cố định và VoIP, 74 luồng E1 cho dịch vụ điện thoại di động.
EVNTelecom đã phối hợp với Cục tần số vô tuyến điện giải quyết được một số nguồn nhiễu cho mạng WLL/CDMA tại một số tỉnh như Hải Phòng, Hà Nội, hà Tây, Sóc Trăng, Vĩnh Long ..., Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, Công an tỉnh Phú Thọ, Nam Định phối hợp theo dõi nhiễu tần số kênh 11VTV2 tại khu vực Hà Nội. Hệ thống mạng CDMA chất lượng chưa thật cao do nhiễu tại một số khu vực, vùng phủ sóng chưa đủ, do hiện tượng chuyển giao BTS giữa các nhà cung cấp khác nhau, đang từng bước được khắc phục. EVNTelecom đã nhận gần 2 triệu thiết bị đầu cuối trên tổng số 2,6 triệu thiết bị đầu cuối đã ký hợp đồng đặt mua, trong đó có trên 1,7 triệu máy FIX Phone đã cung cấp kịp thời cho các đơn vị trong cả nước. EVNTelecom đang lập kế hoạch mua sắm để đảm bảo đáp ứng đủ thiết bị đầu cuối cho kế hoạch phát triển khách hàng trong năm nay.
EVNTelecom đang khẩn trương hoàn thành đề án nâng cấp mạng NGN giai đoạn 1, nâng cấp thiết bị để mở rộng băng thông các hướng kết nối, đặc biệt là kết nối từ các tỉnh về 3 nút tập trung lưu lượng tại Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh; hoàn thành mở rộng mạng CDMA ở các tỉnh còn lại đến hết giai đoạn 5, nâng dung lượng mạng đáp ứng 3,5 triệu khách hàng. EVNTelecom còn nghiên cứu thay đổi các thủ tục phát triển khách hàng sao cho thông thoáng hơn đề mở rộng kênh phân phối, giảm chi phí; tăng cường hệ thống trả lời chăm sóc khách hàng, yêu cầu phân cấp để các Điện lực tỉnh có một số điện thoại trả lời khách hàng của tỉnh về những vấn đề do Điện lực tỉnh phụ trách. EVNTelecom hiện đang thực hiện một loạt giải pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu và ngăn chặn các sự cố, để đảm bảo công tác vận hành an toàn, tin cậy; thường xuyên kiểm tra và xử lý nhiễu, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng.
4. Quản trị Marketing
Hoạt động Marketing được giao cho phòng kinh doanh trực tiếp điều hành. Phòng kinh doanh chủ trì công tác điều tra nghiên cứu thị trường, PR, truyền thông, quảng cáo, xây dựng thương hiệu và làm việc với các cơ quan truyền thông về các vấn đề trả lời công luận.
Thực hiện công tác quảng cáo, tiếp thị, phân tích tìm hiểu thị trường, điều tra, thăm dò, tổng hợp nhu cầu khách hàng để phát triển khách hàng và mở rộng thị phần.
Tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng về mặt kỹ thuật, xem xét năng lực của mạng truyền dẫn để soạn thảo ký kết hợp đồng cung cấp dịch vụ được đảm bảo chất lượng.
Hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc liên quan đến dịch vụ, tư vấn, hướng dẫn khách hàng sử dụng các dịch vụ, chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
Xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu phục vụ giải đáp cho khách hàng để cung cấp thông tin cần thiết đáp ững nhu cầu khách hàng về giá cước dịch vụ, năng lực cung cấp dịch vụ của Trung tâm
5. Quản trị nhân lực
Các hoạt động về quản trị nhân lực tại Trung tâm bao gồm:
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ và bổ nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành trong đó lập kế hoạch tuyển dụng hàng năm, chương trình tuyển dụng từng đợt và tổ chức thực hiện
Quản lý đội ngũ CBCNV Trung tâm, cập nhật thống kê, quản lý hồ sơ nhân sự, theo dõi ký kết hợp đồng lao động, thực hiện công tác điều động, chuyển xếp lương, nâng lương, nghỉ việc
Quản lý nghỉ phép, nghỉ không lương, nghỉ việc của CBCNV, đánh giá phân tích tình hình chất lượng, số lượng đội ngũ lao động, báo cáo định kỳ hoặc theo yêu cầu đột xuất của Công ty
Nghiên cứu và xây dựng các hình thức trả lương, thưởng, các hình thức khuyến khích vật chất nhằm thực hiện tốt nguyên tắc phân phối tiền lương, thưởng theo hiệu quả công việc và khuyến khích tăng năng suất lao động
Thực hiện các chế độ chính sách với người lao động: BHYT, BHXH…
Công đoàn xây dựng các tiêu chuẩn chấm điểm thi đua, các quy định, hướng dẫn về công tác thi đua khen thưởng, thực hiện công tác kỷ luật của Công ty
Chủ trì thực hiện công tác bảo hộ lao động, cải thiện điều kiện làm việc cho lao động
Chương III: Đánh giá chung về Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực
1. Ưu điểm, nhược điểm của Trung tâm
1.1 Ưu điểm
Hoạt động kinh doanh của Trung tâm vững vàng, ổn định và đang có kế hoạch phát triển ra thị trường quốc tế, kết quả kinh doanh hiệu quả, tăng trưởng ở mức cao và đều đặn qua từng năm
Đến nay, vùng phủ sóng của EVNTelecom đã vươn tới 63 tỉnh thành trong cả nước. Cùng sự lớn mạnh không ngừng của Công ty là những cam kết của Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực với khách hàng nhằm đem đến cho họ những ưu đãi và dịch vụ tốt nhất. Đầu năm 2008, theo kế hoạch của và được sự đồng ý của Công ty, Trung tâm đã giảm giá cước hàng loạt các dịch vụ.
Bên cạnh đó, Trung tâm còn tung những chương trình khuyến mãi.Với những người có thu nhập trung bình và thu nhập thấp, ngoài mức cước rẻ, những khoản khuyến mãi dành cho thao tác đăng ký khiến họ cảm thấy mình thực sự là “khách hàng quan trọng”, “khách hàng thân thiết” của nhà cung cấp dịch vụ. Tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ hậu mãi, chăm sóc khách hàng, EVNTelecom có Tổng đài 18009096 để giải đáp những thắc mắc cũng như hướng dẫn cho khách hàng sử dụng dịch vụ. Cùng đó là chuỗi cửa hàng dịch vụ của EVNTelecom, các đại lý điện lực được đặt tại tất cả các quận huyện nhằm phục vụ khách hàng một cách tốt nhất.
Trong nỗ lực chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn, mang lại ngày càng nhiều sự hài lòng cho những khách hàng thân thiết, một năm vừa qua, Trung tâm truyền dẫn Viễn thông Điện lực– EVN Telecom đã góp phần “chuyển lời” thành công cùng ngành viễn thông Việt Nam trong việc đảm bảo mạng lưới thông tin liên lạc thông suốt. Câu chuyện tưởng như rất bình thường, giản dị này thực sự là một thành công và nỗ lực hết mình của Trung tâm trong việc đầu tư nâng cấp chất lượng dịch vụ và xây dựng mở rộng mạng lưới.Từ việc đầu tư nâng cấp hạ tầng đến rà soát lại hệ thống thiết bị, sắp xếp nhân lực ứng trực, nhờ đó nhiều hạn đều được khắc phục giảm thiểu, hạn chế tối đa để không còn những khiếu kiện hay phàn nàn của khách hàng. Điều đáng nói là, Trung tâm là một trong những Trung tâm thuộc Công ty Viễn thông điện lực chọn hướng phát triển “chậm nhưng chắc”, không chạy theo việc phát triển khách hàng ồ chú trọng phục vụ tốt các khách hàng trung thành.
- Trung tâm đang tập trung khá nhiều vào việc nâng cấp chất lượng dịch vụ và đầu tư xây dựng mở rộng mạng lưới, đưa thêm vào hoạt động hơn 1000 trạm thu phát sóng (BTS) trong năm 2008, đã nâng tổng số BTS trên toàn mạng lên 3000 trạm. Ngoài ra, Trung tâm còn có những chương trình hậu mãi, chăm sóc khách hàng như sửa chữa và bảo hành miễn phí các thiết bị đầu cuối.
1.2 Nhược điểm
- Cho đến nay, quy mô còn khá khiêm tốn so với những đại gia khác trong ngành viễn thông, tuy nhiên Trung tâm truyền dẫn Viễn thông điện lực đã có nhiều bước tiến mới trong định hướng phát triển dịch vụ, gia tăng số lượng khách hàng, bên cạnh đó không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Lượng khách hàng chưa thực sự bùng nổ, song việc chống nghẽn mạng, đảm bảo thông suốt liên lạc cho khách hàng luôn được Trung tâm đầu tư và chuẩn bị khá kỹ càng.
- Nhân lực quản lý không được đánh giá cao, đặc biệt là quản lý về tài chính nên sử dụng vốn nhàn rỗi không hiệu quả
Lưu lượng xuất phát và kết cuối về bản thân mạng EVNTelecom còn rất ít chủ yếu kinh doanh dựa vào kết nối với các doanh nghiệp khác nên khó khăn lại càng lớn trong việc duy trì bảo đảm doanh thu.
2. Nguyên nhân
2.1 Nguyên nhân chủ quan
Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực mới chính thức tiếp nhận công tác kinh doanh dịch vụ VoIP 179 vào tháng 8 năm 2006 do đó còn nhiều bỡ ngỡ khi làm quen với loại hình dịch vụ mới. Đội ngũ nhân viên đến nay chưa nhiều, nhân viên của Trung tâm đa phần là đội ngũ trẻ ham học hỏi nhưng còn thiếu kinh nghiệm, phương tiện thiết bị vật tư dự phòng còn hạn chế
Vấn đề về tính chính xác và kịp thời của số liệu cước còn chưa đáp ứng được yêu cầu kinh doanh. Trong năm 2008 còn phát sinh một số tranh chấp lưu lượng Voice chiều về. Hoá đơn phát hành còn chậm gây khó khăn trong công tác kiểm soát tài khoản của đối tác và giải quyết các tranh chấp phát sinh.
Là Trung tâm trực thuộc Công ty và là đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty do đó những quyết định về giá cả, các chương trình khuyến mãi, các dự án lớn…đều phải thông qua quyết định của Công ty do đó nhiều hoạt động còn chậm chạp và thiếu linh hoạt
2.2 Nguyên nhân khách quan
Hiện nay, thị trường viễn thông ngày càng cạnh tranh gay gắt đặc biệt là một số doanh nghiệp sẵn sàng giảm giá thấp sát mức cước kết nối do Bộ Bưu chính viễn thông quy định nhằm giành thị phần. Giá cước áp dụng hiện nay đối với dịch vụ VoIP và thuê kênh riêng của Trung tâm chưa thể có sự thay đổi giá bán phù hợp với xu hướng thị trường.
Thị trường bị san sẻ do ngày càng xuất hiện nhiều nhà cung cấp dịch vụ viễn thông với rất nhiều dịch vụ đa dạng khác nhau không kể các đối thủ lớn luôn tung ra các chiêu thức khuyến mại nhằm thu hút khách hàng.
Khó khăn cho hạot động kinh doanh VoIP quốc tế chiều về hiện nay là EVNTelecom vẫn chưa có thoả thuận kết nối với mạng di động của hai nhà khai thác có số lượng thuê bao chiếm tỷ lệ chủ yếu trên thị trường Việt Nam là Vinaphone và Viettel vì vậy chi phí kết nối phải trả cho các doanh nghiệp này rất lớn làm mức giá áp dụng cho khách hàng cũng đẩy lên cao và chưa hấp dẫn.
Lạm phát và sự suy giảm của tình hình kinh tế thế giới cũng làm cho tình hình hoạt động của Trung tâm gặp nhiều khó khăn.
3. Định hướng phát triển trong thời gian tới
3.1 Dịch vụ VoIP 179 trong nước và quốc tế
- Tăng cường kết nối với các nhà khai thác mới, đặc biệt là các nhà khai thác có uy tín trên thế giới
- Tăng dung lượng kết cuối về thuê bao di động bao gồm cả di động thuộc mạng EVNTelecom và di động các mạng khác
- Thúc đẩy lưu lượng quốc tế chiều đi nhằm gia tăng khả năng thu hút với các nhà khai thác nước ngoài
- Điều chỉnh giá theo xu hướng thị trường, tốc độ giảm giá mỗi năm là 15%
- Doanh thu dự kiến mỗi năm tăng từ 8-10% đến năm 2010 là 234,43 tỷ VNĐ, thị phần đạt 10-12%
3.2 Dịch vụ thuê kênh riêng (KTR)trong nước
- Tích cực tìm kiếm và mở rộng mối quan hệ với các cơ quan tổ chức như các Bộ Ngành, các Tông công ty hoặc các Tập đoàn kinh tế lớn để tham gia các dự án xây dựng cơ bản hoặc thiết lập hệ thống thông tin nội bộ
- Tích cực tuyên truyền quảng cáo, Marketing để thu hút khách hàng lẻ. Bên cạnh đó, phấn đấu duy trì vị trí không thể thay thế được của EVNTelecom với nghành điện vố là thị trường trung thành nhất đem lại doanh thu lớn nhất cho Trung tâm
- Phát triển hệ thống đại lý bán dịch vụ KTR nội hạt, nội tỉnh, các đại lý môi giới để tìm kiếm khách hàng liên tỉnh quốc tế mới
- Doanh thu dự kiến mỗi năm tăng từ 20-30% đến năm 2010 là 32,762 tỷ VNĐ, thị phần đạt 30% cả nước
3.3 Dịch vụ thuê kênh riêng (KTR)quốc tế
- Tiếp tục giành thị phần trên trường quốc tế. Khẳng định chất lượng dịch vụ và áp dụng cơ cấu giá cạnh tranh linh hoạt
- Tập trung mở rộng các hình thức mua dung lượng, giảm thiểu chi phí đầu tư đồng thời tạo thêm mối kinh doanh qua lại với đối tác
-Tập trung hoàn thiện dự án kết nối quốc tế để tạo cạnh tranh với các đối thủ và cũng mở thêm hướng kinh doanh cũng như đối tượng khách hàng mới, hoàn thiện dự án xây dựng cáp quang biển kết nối từ Việt Nam đi một số nước Châu Á như Singapore, Hôngkông, Nhật Bản, Mỹ…
- Tiếp tục hoàn thiện dự án thiết lập cổng quốc tế Mộc Bài nhằm đa dạng hoá các hướng đi quốc tế của EVNTelecom tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Áp dụng chính sách giá cả hợp lý, đảm bảo thời gian cấp dịch vụ và chất lượng và đang tiếp tục thương thảo với đối tác chiến lược HGC để giành được toàn bộ hoặc một gói thấu cung cấp các kênh riêng cho hãng Reuter
- Doanh thu dự kiến mỗi năm tăng từ 20-30% đến năm 2010 là 404 tỷ VNĐ
Danh mục tài liệu tham khảo
Bảo hiểm – nguyên tắc và thực hành, TS. Đavi Bland, NXB Tài chính 1998
Giáo trình bảo hiểm, PGS.TS Hồ Sĩ Hà, NXB Thống kê 2000
Luật kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10
Nghị định 100/1993/NĐ-CP của chính phủ về hoạt động kinh doanh bảo hiểm
Website
www.atpvietnam.com
www.avi.org.vn
www.baoviet.com.vn
www.dddn.com.vn
www.doisongphapluat.com.vn
www.mic.vn
www.luatgiapham.com
www.saigonnhadat.com.vn
www.taichinh-baohiem.blogspot.com
www.thegioi.sannghenghiep.vn
www.vietbao.vn
www.vneconomy.vn
www.vnanet.vn
www.vietnamnet.com.vn
www.vnexpress.net
www.webbaohiem.net
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1.Quá trình hình thành và phát triển 1
2. Môi trường kinh doanh 2
2.1 Tình hình cạnh tranh dịch vụ VoIP và dịch vụ thuê kênh riêng 2
2.2 Đánh giá về các đối thủ 3
3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực 4
3.1 Nguyên tắc làm việc 4
3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức 5
3.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 5
3.3.1 Phòng tổ chức hành chính 5
3.3.2 Phòng kĩ thuật 6
3.3.3 Phòng kinh doanh 7
3.3.4 Phòng tài chính kế toán 8
3.3.5 Phòng vận hành 9
3.3.6 Phòng hạ tầng truyền dẫn 10
3.3.7 Phòng quản lý xây dựng 10
3.3.8 Phòng truyền dẫn miền Trung 11
3.3.9 Phòng truyền dẫn miền Nam 12
CHƯƠNG II: MỘT SỐ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1. Các thành tựu mà Trung tâm đã đạt được 14
1.1 Thành tựu trong kinh doanh- 14
1.1.1 Doanh thu thoại trong nước và quốc tế 16
1.1.2. Doanh thu kênh thuê riêng (KTR) trong nước và quốc tế 18
1.1.3. Lợi nhuận và nộp ngân sách nhà nước 20
1.2 Thành tựu trong các lĩnh vực khác 22
1.2.1 Các hoạt động xã hội 22
1.2.2 Các hoạt động thể thao 22
2. Các hoạt động quản trị tại Trung tâm truyền dẫn viễn thông điện lực
2.1. Chiến lược kinh doanh 23
2.2. Quản trị sản xuất và tác nghiệp 23
2.3. Quản trị chất lượng 25
2.4. Quản trị Marketing 27
2.5. Quản trị nhân lực 28
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TRUNG TÂM TRUYỀN DẪN VIỄN THÔNG ĐIỆN LỰC
1. Ưu điểm, nhược điểm của Trung tâm 29
1.1 Ưu điểm 29
1.2 Nhược điểm 30
2. Nguyên nhân 31
2.1 Nguyên nhân chủ quan 31
2.2 Nguyên nhân khách quan 31
3. Định hướng phát triển trong thời gian tới 32
3.1 Dịch vụ VoIP 179 trong nước và quốc tế 32
3.2 Dịch vụ thuê kênh riêng (KTR)trong nước 32
3.3 Dịch vụ thuê kênh riêng (KTR)quốc tế 32
Danh mục viết tắt
Tập đoàn điện lực Việt Nam EVN
Công ty Thông tin viễn thông Điện lực EVNTelecom
Dịch vụ thoại đường dài VoIP
Dịch vụ thuê kênh riêng KTR
Tổng công ty viễn thông Việt Nam VNPT
Tổng công ty viễn thông quân đội Viettel
Cán bộ công nhân viên CBCNV
Bảo hiểm y tế BHYT
Bảo hiểm xã hội BHXH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A6642.DOC