Tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh

Các yếu tố liên quan đến PTBCTC bất thường Tình trạng mang thai làm tăng nguy cơ viêm nhiễm âm đạo và CTC do HPV cũng như các loại siêu vi trùng khác, do sức đề kháng cơ thể bị suy giảm lúc mang thai, và đây là nguyên nhân dẫn đến bất thường PTBCTC. Chúng tôi ghi nhận sự liên quan này có ý nghĩa thống kê (p=0,013) giống như nghiên cứu của tác giả Lê Minh Nguyệt (2002)(5) Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, những phụ nữ đang sống chung với chồng có tỷ lệ PTBCTC bất thường cao hơn (80,9%) các phụ nữ không có quan hệ tình dục thường xuyên, và khác so với y văn là bất thường PTBCTC thường xuất hiện ở những người có hôn nhân không ổn định, có thể là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi không đủ lớn, nên số liệu ghi nhận được dù có ý nghĩa thống kê, nhưng không đại diện cho cả cộng đồng được. Tuổi trung bình quan hệ tình dục lần đầu của chúng tôi là 22,95, gần giống nghiên cứu của bệnh viện Ung bướu là 21,96%, nhưng cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu tại Mỹ (là tuổi 14- 16), bởi vì phong tục tập quán và truyền thống văn hóa của nước ta khác với các nước Âu Mỹ(7). Chúng tôi nhận được kết quả giống như y văn: khi tình trạng viêm nhiễm âm đạo tái đi tái lại, sẽ làm tăng nguy cơ đột biến trong quá trình chuyển sản tế bào CTC, gây nên sự bất thường PTBCTC cao (tăng lên gần 4 lần trong nghiên cứu chúng tôi, có ý nghĩa thống kê: OR=3,778, p=0,000). Sự hiểu biết về PTBCTC bất thường Đa số phụ nữ tại huyện Hòa Thành không hiểu biết về PTBCTC và bệnh lý ung thư CTC (79,22% à 69,18%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tác giả Huỳnh Văn Nhàn(4), do sự khác biệt về nơi tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, điều này cho thấy một điểm chung là nhận thức của các phụ nữ ở các huyện lỵ xa thành phố còn quá thấp, chính vì thế cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục về thông tin y tế cho các vùng xa này. Tác giả Shy và cộng sự đã đưa ra kết luận rằng: phụ nữ 10 năm chưa làm PTBCTC có nguy cơ ung thư CTC gấp 12,3 lần và làm PTBCTC 3 năm 1 lần thì nguy cơ nà giảm xuống còn 3,9 lần(7). Nguồn thông tin mà người dân có được tại huyện Hòa Thành chủ yếu nhờ vào nhân viên y tế. Vậy nên chăng nhân viên y tế cần phối hợp hoạt động với các phương tiện truyền thông đại chúng trong công tác tuyên truyền, vận động các phụ nữ đã quan hệ tình dục đi khám phụ khoa và làm PTBCTC mỗi năm 1 lần để hạn chế sự xuất hiện của căn bệnh nguy hiểm này.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 1 TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ TẠI HUYỆN HÒA THÀNH, TỈNH TÂY NINH Phan Hồng Vân*, Nguyễn Duy Tài** TÓM TẮT Mục tiêu: Ung thư cổ tử cung (CTC) được xếp thứ hai trong số các ung thư phổ biến ở phụ nữ. Ung thư CTC có thể phòng ngừa được bằng xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung (PTBCTC) (Pap’s smear) để phát hiện các tổn thương tiền ung thư mà có thể điều trị khỏi hoàn toàn. Tại thành phố Hồ Chí Minh, chương trình tầm soát ung thư CTC bằng PTBCTC đã được thực hiện từ rất lâu, nhưng theo thống kê năm 2000, tỷ lệ mắc ung thư CTC vẫn còn khá cao (26/100.000 dân). Tại tỉnh Tây Ninh, chương trình tầm soát ung thư CTC bằng PTBCTC vẫn chưa được phổ biến rộng rãi, đồng thời cũng chưa có một nghiên cứu nào tìm hiểu về tình hình ung thư CTC tại tỉnh miền Đông Nam Bộ này. Chính vì vậy, chúng tôi thực hiên nghiên cứu này để tìm tỷ lệ PTBCTC bất thường, qua đó có chính sách đề xuất hợp lý nhằm làm giảm tỷ lệ bất thường này trong phạm vi toàn tỉnh. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang Kết quả: Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiên từ 01/10/2006 đến 30/05/2007 tại 8 trạm y tế xã thuộc huyện Hòa Thành Tây Ninh, có 1126 phụ nữ đến khám phụ khoa ghi nhận 6,04% phụ nữ có bất thường PTBCTC. Bất thường thường gặp nhất là ASCUS, AGUS chiếm tỷ lệ 75%, tập trung ở độ tuổi 30- 49 (64,71%). Những phụ nữ có tiền căn viêm âm đạo và mang thai nhiều lần (trên 2 lần) có PTBCTC bất thường gấp 2-4 lần có ý nghĩa thống kê (OR=3,778, p=0,000 và OR=1,93, p=0,013). Sự hiểu biết về bệnh lý ung thư CTC của phụ nữ huyện Hòa Thành còn hạn chế (20,78%), và nguồn cung cấp thông tin chủ yếu cho họ là nhân viên y tế (chiếm 15,19%) Kết luận: Nên triển khai rộng rãi chương trình PTBCTC định kỳ cho tất cả phụ nữ đã có quan hệ tinh dục tại huyện Hòa Thành, Tây Ninh. Bên cạnh đó, nhân viên y tế cần phải phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng (đài truyền hình, báo chí) để phổ biến chương trình này và vân động phụ nữ đi khám phụ khoa định kỳ nhằm làm giảm tỷ lệ ung thư CTCT trong toàn tỉnh. ABSTRACT SCREENING PROGRAM OF CERVICAL CANCER IN HOATHANH DISTRICT, TAYNINH PROVINCE Phan Hong Van, Nguyen Duy Tai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 154 - 158 Objectives: Cancer of cervix is the second popular female cancer in the world. This disease can be preventative par Pap’s smear. The program of cervical cancer has been applied for many years in Hochiminh city, but the incidence of cervical cancer is rather high (26/100,000 cases in a year) (according the data of investigation in 2000). In addition, the program of screening cervical cancer has not been developed in the whole Hoathanh district of Tayninh province; furthermore, there is not any research of the cervical cancer in this South-east province. That is the reason of this research for studying the ratio of abnormal pap’s smear and suggesting a suitable policy of female health care in this district. Methods: A cross-sectional study Results: A cross-sectional study has been carried out from 1st October 2006 to 30th May 2007 in 8 villages’ infirmary of Hoathanh district. The number of women in this research is 1126 with 6.04% cases of * Bệnh viện Tây Ninh ** Bộ môn Phụ Sản, ĐHYD, TPHCM Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 2 abnormal pap’s smear. The most popular abnormal pap’s smear is ASCUS and AGUS (75%) that have occurred in the women’s age 30-49. The history of vaginitis and multiparas (more than 2 times) are the risk factors of abnormal pap’s smear with significant ((OR=3.778, p=0.000 and OR=1.93, p=0.013). The knowledge of cervical cancer in these women is limited (20.75%) and the medicine employees are supplying the most information of cervical cancer (15.19%). Conclusion: It’s necessary to develop the program of screening cervical cancer and build a good cooperation between the medicine employee and media means (television, newspaper) for improving the knowledge of screening cervical cancer in Hoathanh district, Tayninh province. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư CTC là loại ung thư thường gặp thứ hai (chỉ sau ung thư vú) trong các loại ung thư của phụ nữ trên thế giới. Ung thư CTC có thời gian tiềm ẩn kéo dài, nên bệnh lý này có thể phòng ngừa được nếu được phát hiện sớm (từ những tổn thương tiền ung thư qua PTBCTC), và điều trị khỏi hoàn toàn. Theo thống kê gần đây nhất, hàng năm trên thế giới có 500.000 người bị ung thư CTC, và có 270.000 người chết do căn bệnh này. 80% các trường hợp ung thư CTC xảy ra ở các nước đang phát triển, nơi mà chương trình tầm soát ung thư CTC bằng xét nghiệm PTBCTC còn chưa được phổ biến rộng rãi. Tại thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù chương trình tầm soát ung thư CTC đã được triển khai từ rất lâu, nhưng tỷ lệ mắc ung thư CTC còn rất cao 26/100.000 (theo thống kê năm 2000). Huyện Hòa Thành tỉnh Tây Ninh, nằm không xa thành phố Hồ Chí Minh, cùng thuộc khu vực miền Đông Nam Bộ, nhưng chương trình tầm soát ung thư CTC vẫn chưa được triển khai rộng rãi trong toàn huyện, đồng thời vẫn chưa có một nghiên cứu nào về tình hình mắc bệnh ung thư CTCT và sự hiểu biết của người dân đối với bệnh lý này. Chính vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục đích phát hiện tỷ lệ PTBCTC bất thường và qua đó có thể đề xuất một chương trình chăm sóc sức khỏe phụ nữ hợp lý tại Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỷ lệ PTBCTC bất thường ở phụ nữ tuổi từ 25-65 tại huyện Hòa Thành, tỉnh Tây Ninh. Mô tả các đặc điểm của phụ nữ tham gia nghiên cứu có PTBCTC bất thường Xác định sự hiểu biết của phụ nữ tham gia nghiên cứu về PTBCTC. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Phụ nữ từ 25-65 tuổi, đã lập gia đình, sống tại Hòa Thành, Tây Ninh và đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Những phụ nữ có chống chỉ định làm PTBCTC (ra huyết, đang đặt thuốc trong âm đạo, giao hợp) và từ chối tham gia nghiên cứu. Thời gian nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ 01/10/2006 đến 30/05/2007 Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang Cách tiến hành nghiên cứu Chọn mẫu theo cụm: cụm 1 có 1.000, cụm 2 có 2.051, cụm 3 có 3.102. Sau đó dùng bảng số ngẫu nhiên để chon đủ 1126 phụ nữ thỏa điều kiện nghiên cứu. Các phụ nữ được khám phụ khoa bằng mỏ vịt, quan sát âm đạo và CTC xem có chống chỉ định làm PTBCTC hay không. Tiến hành lấy bệnh phẩm và cố định bệnh phẩm. Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 3 Mẫu PTBCTC được gửi về phòng tế bào học bệnh viện Từ Dũ, nhuộm theo Papanicolaou và trả kết quả theo bảng phân loại Bethesda. Cách làm xét nghiệm PTBCTC Đặt mỏ vịt không bôi trơn dầu Quan sát âm đạo và CTC Tiến hành PTBCTC bằng que Aye: Đặt que Ayre vào sát kênh CTC, xoay tròn 360◦, lấy cổ ngoài trước bằng đầu ngắn của que và cổ trong sau bằng đầu dài của que. Cố định ngay mẫu vừa lấy bằng dung dịch cồn 90◦ Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập và xử lý phân tích bằng phần mềm SPSS 11.05 KẾT QUẢ Trong thời gian 8 tháng thực hiện nghiên cứu, từ 01/10/2006 đến 30/05/2007, chúng tôi ghi nhận có 1.126 phụ nữ tuổi từ 25-65 đến làm PMTBCTC có đặc điểm như sau: Tỷ lệ PTBCTC bất thường Chúng tôi ghi nhận được trong mẫu nghiên cứu là 6,04%, trong đó dạng bất thường thường gặp nhất là ASCUS, AGUS 4,53%. Bảng 1: Kết quả PTBCTC Đặc điểm Tần số Tỷ lệ (%) Trong giới hạn bình thường 232 20,6 Biến đổi lành tính do viêm 826 73,36 ASCUS, AGUS 51 4,53 LSIL 14 1,24 HSIL 1 0,09 Ung thư 2 0,18 Đặc điểm chung của phụ nữ trong mẫu nghiên cứu Tuổi trung bình của phụ nữ trong nghiên cứu chúng tôi là 40 tuổi, tập trung nhiều ở nhóm tuổi 30-49 (62,34%). Đa số phụ nữ làm nghề nội trợ (41,12%) nên có trình độ văn hóa chủ yếu là cấp I và II (78,15%), và có cuộc sống hôn nhân ổn định (88,54% đang sống với chồng). Bảng 2: Phân bố theo tuổi, nghề nghiệp, văn hóa, hôn nhân Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % < 30 tuổi 197 17,5 30-49 tuổi 397 35,26 50-59 tuổi 169 27,08 Tuổi >59 tuổi 58 15,01 Nội trợ 463 41,12 Nông dân 35 3,11 Buôn bán 212 18,83 Nghề nghiệp Khác 416 36,94 cấp I, II 880 78,15 Trình độ văn hóa cấp III, khác 246 21,85 đang sống với chồng 997 88,54 Tình trạng hôn nhân không sống với chồng 129 11,46 Có 72,82% phụ nữ quan hệ tình dục lần đầu tiên vào năm 20-29 tuổi, trong đó tuổi bắt đầu quan hệ tình dục sớm nhất là 15. 39,52% phụ nữ trong nhóm nghiên cứu có tiền căn viêm âm đạo và 54,6% mang thai trên 2 lần. Bảng 3: Phân bố theo số lần viêm âm đạo và số lần mang thai Đặc điểm Tần số Tỷ lệ % Có viêm âm đạo 445 39,52 Tiền căn viêm âm đạo Không viêm âm đạo 681 60,48 ≤2 lần 511 45,38 Số lần mang thai > 2 lần 615 54,62 Các yếu tố liên quan đến PTBCTC bất thường Với 18/68 (26,47%) phụ nữ quan hệ tình dục lần đầu tiên dưới 19 tuổi, cả 18 phụ nữ này đều có bất thường PTBCTC. Độ tuổi có tỷ lệ PTBCTC bất thường cao nhất trong nghiên cứu của chúng tôi là 30-39 tuổi (93,95%) có ý nghĩa thống kê (p=0,031). Tiền căn viêm âm đạo, hôn nhân ổn định và mang thai trên 2 lần cũng làm tăng nguy cơ PTBCTC bất thường lên 2-4 lần (OR=3,778, p=0,000, OR=1,91, p=0,041, OR=1,93, p=0,013). Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến PTBCTC bất thường Đặc điểm Tần số, Tỷ lệ (%) OR p Có viêm âm đạo 48(10,46) 3,778 0,000 Tiền căn viêm âm đạo Không viêm âm đạo 20 (2,99) 1,91 0,041 Đang sống với chồng 55 (5,52) Tình trạng hôn nhân Không sống với chồng 13 (10,08) 1,93 0,013 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 4 Đặc điểm Tần số, Tỷ lệ (%) OR p ≤ 2 lần 21 (4,11) Số lần mang thai > 2 lần 47 (7,64) Sự hiểu biết về PTBCTC 69,18% phụ nữ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi không biết ung thư CTC có thể phát hiện sớm được qua khám phu khoa định kỳ, chỉ có 20,78% trường hợp nghe nói về PTBCTC là do nhân viên y tế cung cấp thông tin (15,98%). Do vậy, chúng tôi ghi nhận có đến 80,99% chưa từng làm PTBCTC hoặc chỉ làm xét nghiệm này 1 lần trong 3 năm (6,04%). Bảng 5: Nguồn cung cấp thông tin về PTBCTC Nguồn cung cấp thông tin Tần số Tỷ lệ (%) Nhân viên y tế 180 15,98 Truyền hình 16 1,42 Sách báo 14 1,24 Thân nhân 18 1,60 Bạn bè, láng giềng 6 0,53 Không biết 892 79,22 BÀN LUẬN Tỷ lệ PTBCTC bất thường Chúng tôi có 6,04% trường hợp bất thường PTBCTC trong mẫu nghiên cứu và thường gặp nhất là dạng ASCUS, AGUS và LSIL (4,53% và 1,24%). Nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tác giả Vũ Nhật Thăng vì tác giả Thăng lấy tế bào CTC bằng que gòn và lấy đồng thời ở 2 vị trí là cùng đồ sau và CTC nên kết quả tế bào CTC bất thường cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Khi so sánh với 2 tác giả Huỳnh Văn Nhà n và Nguyễn Chấn Hùng (thực hiện năm 2001 và 2000) thì tỷ lệ của chúng tôi cao hơn, do sự khác biệt về vị trí địa lý và đặc điểm dịch tễ học của từng vùng (tác giả Nguyễn Chấn Hùng thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh, tác giả Huỳnh Văn Nhàn thực hiện tại Bù Đăng, tỉnh Bình Phước)(4). Bảng 6: Tỷ lệ PTBCTC bất thường Tác giả Địa điểm Năm Số mẫu Tỷ lệ % Vũ Nhật Thăng(11) Cộng đồng 1979 11059 7,12 Trần Thị Lương(8) Hà Nam Ninh 1991 7547 1,16 Tác giả Địa điểm Năm Số mẫu Tỷ lệ % Vũ Bá Quyết(10) Viện BVBMTSS 1993 10000 1,38 Trịnh Quang Diện(9) Hà Nội-Cần Thơ 1994 5176 3,63 Nguyễn Chấn Hùng(6) TP HCM 2000 10112 1,21 Huỳnh Văn Nhàn(4) Bù Đăng 2001 625 2,24 Phan Hồng Vân Hòa Thành, Tây Ninh 2007 1126 6,04 Đặc điểm chung của phụ nữ trong mẫu nghiên cứu Chúng tôi ghi nhận tuổi tập trung bất thường PTBCTC bất thường là 30-49 tuổi (62.34%) và kết quả này gần giống với nghiên cứu tại Bệnh viện Ung bướu (1998-2000) là 70,55%(6). Sự khác biệt này có thể do lưu lượng khám bệnh tại bệnh viện Ung bướu cao hơn vì đây là tuyến trung ương nên tập nhiều người dân các tỉnh đến khám và điều trị bệnh. Với độ tuổi trung bình 45,2 tuổi, chúng tôi nhận thấy có 14/68 trường hợp có b ất thường PTBCTC chủ yếu là LSIL, giống như nghiên cứu của Bệnh viện Ung bướu là 45,5 tuổi (6). Bảng 7: Tuổi trung bình của PTBCTC LSIL Năm Tác giả Số trường hợp Tuổi trung bình 1949 Younge, Hertos 135 38,7 1951 Cuylen (1) 95 37,6 1953 Reagan 162 41,6 1956 Fenell (3) 118 46,4 2000 Bệnh viện Ung bướu TP HCM 10 45,5 2007 Phan Hồng Vân 14 45,2 Các yếu tố liên quan đến PTBCTC bất thường Tình trạng mang thai làm tăng nguy cơ viêm nhiễm âm đạo và CTC do HPV cũng như các loại siêu vi trùng khác, do sức đề kháng cơ thể bị suy giảm lúc mang thai, và đây là nguyên nhân dẫn đến bất thường PTBCTC. Chúng tôi ghi nhận sự liên quan này có ý nghĩa thống kê (p=0,013) giống như nghiên cứu của tác giả Lê Minh Nguyệt (2002)(5) Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, những phụ nữ đang sống chung với chồng có tỷ lệ Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 5 PTBCTC bất thường cao hơn (80,9%) các phụ nữ không có quan hệ tình dục thường xuyên, và khác so với y văn là bất thường PTBCTC thường xuất hiện ở những người có hôn nhân không ổn định, có thể là do mẫu nghiên cứu của chúng tôi không đủ lớn, nên số liệu ghi nhận được dù có ý nghĩa thống kê, nhưng không đại diện cho cả cộng đồng được. Tuổi trung bình quan hệ tình dục lần đầu của chúng tôi là 22,95, gần giống nghiên cứu của bệnh viện Ung bướu là 21,96%, nhưng cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu tại Mỹ (là tuổi 14- 16), bởi vì phong tục tập quán và truyền thống văn hóa của nước ta khác với các nước Âu Mỹ(7). Chúng tôi nhận được kết quả giống như y văn: khi tình trạng viêm nhiễm âm đạo tái đi tái lại, sẽ làm tăng nguy cơ đột biến trong quá trình chuyển sản tế bào CTC, gây nên sự bất thường PTBCTC cao (tăng lên gần 4 lần trong nghiên cứu chúng tôi, có ý nghĩa thống kê: OR=3,778, p=0,000). Sự hiểu biết về PTBCTC bất thường Đa số phụ nữ tại huyện Hòa Thành không hiểu biết về PTBCTC và bệnh lý ung thư CTC (79,22% à 69,18%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn tác giả Huỳnh Văn Nhàn(4), do sự khác biệt về nơi tiến hành nghiên cứu. Tuy nhiên, điều này cho thấy một điểm chung là nhận thức của các phụ nữ ở các huyện lỵ xa thành phố còn quá thấp, chính vì thế cần đẩy mạnh việc tuyên truyền, giáo dục về thông tin y tế cho các vùng xa này. Tác giả Shy và cộng sự đã đưa ra kết luận rằng: phụ nữ 10 năm chưa làm PTBCTC có nguy cơ ung thư CTC gấp 12,3 lần và làm PTBCTC 3 năm 1 lần thì nguy cơ nà giảm xuống còn 3,9 lần(7). Nguồn thông tin mà người dân có được tại huyện Hòa Thành chủ yếu nhờ vào nhân viên y tế. Vậy nên chăng nhân viên y tế cần phối hợp hoạt động với các phương tiện truyền thông đại chúng trong công tác tuyên truyền, vận động các phụ nữ đã quan hệ tình dục đi khám phụ khoa và làm PTBCTC mỗi năm 1 lần để hạn chế sự xuất hiện của căn bệnh nguy hiểm này. KẾT LUẬN Ung thư CTC là bệnh lý nguy hiểm nhưng có thể phòng ngừa được qua khám phụ khoa định kỳ à là PTBCTC. Chương trình này nên được triển khai rộng rã tại các trung tâm y tế xã trong toàn huyện Hòa Thành, tình Tây Ninh để thực hiện tốt việc chăm sóc sức khỏe sinh sản của nước ta. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cuylen MD, Thomas PN. Cervical cancer screening of the women in reproductive age in United Kingdom 1951. 2. Đỗ Minh Hoàng Trọng (2000). Hệ thống Bethesda dùng để chần đoán tế bào học cỏ tử cung âm đạo. Khoa giải phẫu bệnh- Tế Bào- Di truyền Bệnh viện Từ Dũ 3. Fenell TJ, Marry TM. The average of LSIL women in the program cervical screening in Mexico 1956 4. Huỳnh Văn Nhàn (2002). Tầm soát ung thư cổ tử cung trong cộng đồng dân cư huyện Bù Đăng, tỉnh Bình Phước. Luận văn chuyên khoa II. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh 5. Lê Minh Nguyệt. Mối liên quan giữ a tình trạng nhiễm HPV với nghịch sản cổ tử cung và ung thư cổ tử cung. Luận văn chuyên khoa II. Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Chấn Hùng, Eric Suba, Stephen Raab, Lê Văn Xuân, Phó Đức Mẫn, Lê Trường Giang. Một số nhận định về dịch tễ học của CIN-ung thư cổ tử cung trong chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung Việt-Mỹ. Hội thảo Việt Pháp 2001; 21-31 7. Shy KJ, Mendenson TH. The risk factor of cervical cancer in women of reproductive age: a cohort study in the university hospital in Senegan. 8. Trần Thị Lương. Khảo sát tỷ lệ phết mỏng cổ tử cung bất thường tại tỉnh Hà Nam Ninh năm 1991. Luận văn Thạc sĩ. Đại Học Y Hà Nội. 9. Trịnh Quang Diện. Tỷ lệ phết mỏng tế bào cổ tử cung bất thường tại thành phố Hà Nội và thành phố Cần Thơ năm 1994. 10. Vũ Bá Quyết. Khảo sát phết mỏng tế bào cổ tử cung trong năm 1993 tại Viện Bảo vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em trung ương. 11. Vũ Nhật Thăng. Vai trò của phết mỏng tế bào cổ tử cung trong tầm soát ung thư cổ từ cung trong cộng đồng năm 1979 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 6 Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftam_soat_ung_thu_co_tu_cung_o_phu_nu_tai_huyen_hoa_thanh_tin.pdf
Tài liệu liên quan