Tầm soát ung thư cổ tử cung trong cộng đồng dân cư huyện chợ Mới -tỉnh An Giang

Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế Trình độ học vấn đa số là tiểu học (59,7%), mù chữ (7,1%). Trình độ học vấn còn thấp, sống chủ yếu làm ruộng rẫy, buôn bán. Kinh tế gia đình từ nghèo đến đủ ăn chiếm đa số (72,8%). Tuổi quan hệ tình dục, số lần mang thai, số con Kết quả nghiên cứu cho thấy 9,9% đã lập gia đình hay có quan hệ tình dục trước 18 tuổi. Số lần mang thai trung bình là 3,1 có 56,3% phụ nữ mang thai từ 3 lần trở lên, và số lần mang thai nhiều nhất là 14; tương tự số con trung bình là 2,33, có 31,8% có từ 3 con trở lên. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Văn Nhàn (2002). Số con trung bình 2,32 và có 35,7% phụ nữ có từ 3 con trở lên. Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường Qua tầm soát phết tế bào CTC của 1226 phụ nữ, có 2,52% phụ nữ có kết quả tế bào bất thường, trong đó có 21 trường hợp ASCUS (1,7%), 9 trường hợp LSIL (0,7%) và 01 trường hợp HSIL (0,1%). Tất cả trường hợp tế bào bất thường này có kết quả khám lâm sàng không nghi ngờ tổn thương KCTC. Nhu cầu khám phụ khoa Những lý do không đi khám phụ khoa như: mắc cỡ, nhà xa, phụ nữ đi khám vì có bệnh (70,5%) cho thấy sự hạn chế của phụ nữ trong việc tiếp cận với khám chữa bệnh. Kinh tế gia đình khó khăn, kiến thức về bệnh tật còn thấp, thiếu thông tin và hiểu biết đã cho thấy ý thức của chị em phụ nữ trong việc chăm sóc sức khỏe cho mình còn thấp. Qua kết quả về kiến thức bệnh ung thư cổ tử cung (80% chưa biết chương trình tầm soát ung thư CTC). Việc khám phụ khoa định kỳ hầu hết đều lạ lẫm. Chương trình phòng chống ung thư của nước ta, đã ra đời từ 1965, đến nay đã triển khai trên mọi miền đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế ở những vùng sâu, vùng xa chưa thực sự có chương trình này phủ đến qua kết quả nghiên cứu có 29,5%, chưa từng đi khám phụ khoa và đa số phụ nữ chưa tự giác đi khám phụ khoa định kỳ.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tầm soát ung thư cổ tử cung trong cộng đồng dân cư huyện chợ Mới -tỉnh An Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1 TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TRONG CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ HUYỆN CHỢ MỚI -TỈNH AN GIANG Nguyễn Ngọc Khuyên* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phụ nữ thường gặp trên thế giới cũng như ở Việt Nam Mục tiêu nghiên cứu: Tìm tần suất phết tế bào bất thường, đánh giá sự hiểu biết về bệnh ung thư cổ tử cung (CTC) và nhu cầu khám, điều trị bệnh phụ khoa trong cộng đồng dân cư huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang trong cộng đồng được thực hiện với 1226 phụ nữ từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007. Kết quả: Sau khi phân tích cho thấy tỷ lệ Pap’s bất thường là 2,52% (CI 95%: 1,08- 2,34), ASCUS là 1,7%, LSIL là 0,7%, HSIL là 0,1%. Có 68,9% phụ nữ chưa hề nghe đến bệnh ung thư CTC, 80% phụ nữ không biết ung thư CTC có thể phát hiện sớm qua khám phụ khoa. Việc khám và điều trị bệnh phụ khoa chủ yếu được thực hiện tại trạm y tế, đi khám chỉ khi có bệnh, mắc cỡ (56%), đường xa (9,7%), kinh tế khó khăn (7,8%) là những lý do chính làm hạn chế việc đi khám và điều trị bệnh phụ khoa. Kết luận: Vì tỷ lệ phết tế bào CTC bất thường cao, nên chương trình phòng chống ung thư CTC cần được xây dựng tại trạm y tế lâu dài và liên tục. ABSTRACT SCREENING WOMEN FOR CERVICAL CANCER IN COMMUNITY IN CHO MOI DIST. AN GIANG PROVINCE. Nguyen Ngoc Khuyen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 6 - 10 Background: Cervical cancer is the popular kind of women’s cancer in the world and in Vietnam as well. Objectives: To identify the prevalence of abnormal Pap smear. To evaluate the knowledge and behavior on cervical cancer and gynecology examination of the community in Chơ Mơi Dist. An Giang province. Method: A cross-sectional study of 1226 women was carried out from 6/2006 to 6/2007. Result: The prevalence of abnormal Pap smear was 2.52% (95% CI: 1.08-2.34), with 1.7% of ASCUS, 0.7% of LSIL, 0.1 % of HSIL. The knowledge on cervical cancer was quite low. In all, 68.9% women did not know about cervical cancer, 80% didn’t know that cervical cancer could be detected early. Most of examination and treatment of gynecological diseases have done at health station. The reasons of not taking gynecological check-up were shyness (56%), difficult transportion (9.7%) and poverty (7.5%). Conclusion: Because the prevalence of abnormal Pap smear was high, the cervical cancer preventive program should be established at health station with a long – term commitment. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung là ung thư của cổ tử cung, đây là loại ung thư phụ nữ thường gặp đứng hàng thứ 3 trên thế giới(4), sau ung thư vú và ung thư đại trực tràng. Ung thư cổ tử cung thường phát triển từ những sang thương tiền ung thư như loạn sản hay còn được gọi là u tân sinh trong biểu mô. Tại Việt Nam, tình hình mắc và tử vong do ung thư hàng năm chưa có điều kiện tiến hành điều tra tỉ mỉ trên toàn quốc. Tuy nhiên qua ghi nhận ung thư tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh cho thấy ở Hà Nội tỷ lệ ung thư cổ * Bệnh viện Đa khoa Huyện Chợ Mới-Tỉnh An Giang Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2 tử cung đứng hàng thứ 2 sau ung thư vú, tại thành phố Hồ Chí Minh đứng đầu trong các ung thư ở phụ nữ(6,7,5,2). Huyện Chợ Mới tỉnh An Giang là một huyện vùng sông nước; các chương trình chăm sóc sức khỏe ban đầu, chương trình phòng chống ung thư chưa được thực hiện đều và rộng khắp. Cho đến nay, tại đây chưa có một đánh giá nào về tình hình bệnh tật của chị em phụ nữ cũng như ung thư cổ tử cung. Việc nghiên cứu tỷ lệ ung thư cổ tử cung hay tần suất phết tế bào cổ tử cung bất thường trong cộng đồng dân cư của huyện rất cần thiết nhằm xây dựng và phát triển chương trình phòng chống ung thư, thay đổi được tập quán khám bệnh phụ khoa cho phụ nữ và đánh giá được vai trò của việc tầm soát ung thư cổ tử cung trong cộng đồng. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Tìm tần suất phết tế bào bất thường trong cộng đồng dân cư ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nhằm xây dựng và phát triển chương trình phòng chống ung thư trong cộng đồng này. Mục tiêu chuyên biệt Tìm tần suất phết tế bào cổ tử cung bất thường tại Huyện Chợ Mới Khảo sát thái độ và hành vi khám phụ khoa của phụ nữ tại huyện Chợ Mới. Đề xuất phương hướng hoạt động chương trình phòng chống ung thư cho phụ nữ huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ từ 18-60 tuổi đã có quan hệ tình dục, sống tại huyện Chợ Mới tỉnh An Giang, có 1226 tham gia vào nghiên cứu trong thời gian thu thập số liệu. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu này được thiết kế theo kiểu mô tả cắt ngang, được thực hiện tại huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Epi Info 6.0 trong Windows. Phết tế bào cổ tử cung được thực hiện với que gỗ dẹp (que Ayre) bằng 2 phiến đồ: 1 phiến đồ ở cổ ngoài CTC và 1 phiến đồ ở cổ trong CTC. Tất cả các phiến đồ này được nhuộm theo phương pháp Papanicolaou, đọc và phân loại kết quả theo hệ thống Bethesda. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Các yếu tố dịch tễ học 0.9 32 36.9 22.8 7.3 0 5 10 15 20 25 30 35 40 17-20 21-30 31-40 41-50 51-60 Biểu đồ 1: Trình bày về nhóm tuổi của phụ nữ ở huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang tham gia với nghiên cứu. -Về tuổi: tuổi trung bình 30,1. -Nghề nghiệp: Công nhân viên (2,3%), ruộng và rẫy (37,8%), buôn bán (14,1%), khác (45,7%). -Trình độ văn hóa: mù chữ (7,1%), tiểu học (59,7%), trung học cơ sở (27,4%), trên trung học cơ sở (5,7%). -Tình trạng hôn nhân: Độc thân (0,9%), đang sống với chồng (97,5%), ly dị hoặc chồng mất (2,7%). -Kinh tế: nghèo (26,5%), đủ ăn (46,5%), -Khác (27,1%). Tiền căn sản khoa Tuổi bắt đầu quan hệ tình dục: 15-18 (9,9%), 19-25 (78,7%), trên 25 (11,4%). Trung bình 21,7. Số lần mang thai: Không (1,5%), 1-2 (41,9%), 3-5 (45,3%), trên 5 (11,4%). Trung bình; 3,2 lần mang thai. Số lần mang thai nhiều nhất là 14. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3 Số con: Không (22%), 1-2 (66,1%), 3-5(27,1 %), trên 5 (4,7%). Trung bình 2,4; số con nhiều nhất là 9. Kiến thức về bệnh lý ung thư CTC Trong 1226 phụ nữ tham gia vào nghiên cứu khi hỏi có biết gì về bệnh lý ung thư CTC có 31,1% trả lời có, 68,9% trả lời không. Về chương trình tầm soát ung thư CTC (PAP’s) có 20,2% trả lời có, 79,8% không. Qua đó chúng tôi ghi nhận rằng kiến thức về bệnh ung thư CTC trong cộng đồng dân cư huyện Chợ Mới còn thấp. Tiền sử khám phụ khoa của phụ nữ Có 70,5% phụ nữ đã từng đi khám phụ khoa, 29% chưa từng đi khám. Sự cần thiết đi khám phụ khoa 91,7%; 8,3 % không cần thiết. Họ vẫn biết đi khám phụ để phát hiện sớm bệnh (80,6%). Nơi khám phụ khoa: Trạm y tế (65,1%), bệnh viện huyện (2,9%), bệnh viện tỉnh (10,1%), nơi khác(21,8%). Và những lý do làm họ ngại đi khám phụ khoa mắc cỡ (56,1%), đường xa (9,7%), kinh tế khó khăn (7,5%), không ý kiến (26,5%). Biểu đồ 2: KẾT QUẢ PHẾT TẾ BÀO CỔ TỬ CUNG 97,4% 1,7% 0,7% 0,1% Trong giới hạn bt ASCUS LSIL HSIL Sự tương quan của một số yếu tố dịch tễ với phết tế bào CTC Tuổi có tương quan với kết quả phết tế bào CTC bất thường mối tương quan này có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. Các yếu tố như trình độ học vấn, nghề nghiệp, dân tộc, kinh tế gia đình không có mối liên quan với bất thường tế bào biểu mô CTC với P> 0,05. Các yếu tố như số con có tương quan với bất thường tế bào biểu mô CTC mối tương quan có ý nghĩa thống kê với P<0,05. Số lần mang thai càng nhiều có nhiều thì có kết quả tế bào bất thường CTC cao. Sự tương quan một số yếu tố dịch tễ với phết tế bào CTC Phết tế bào CTC Bình thường Bất thường P N (%) N (%) P = 0,027 17-20 11 (100) 0 (0,0) 21-30 391 (99,7) 1 (0,3) 31-40 450 (99,3%) 3 (0,7) 41-50 267 (95,4) 13 (4,6) Tuổi 51-60 76 (84,4) 14 (15,6) Mù chữ 85 (99,7) 2 (2,3) Tiểu học 711 (97,1) 21 (2,9) THCS 333 (98,8) 4 (1,2) Trình độ P =0,254 Trên THCS 66 (94,3) 4 (5,7) CNV 25 (89,3) 3 (10,7) Ruộng rẫy 450 (96,8) 15 (3,2) Buôn bán 168 (97,1) 5 (2,9) Nghề P =0,796 Nghề khác 552 (98,6) 8 (1,4) Dân tộc Kinh 1195 (97,5) 31 (2,5) P=0,000 Nghèo 320 (98,5) 5 (1,5) Đủ ăn 552 (97,2) 16 (2,8) Kinh tế P = 0,629 Khác 323 (97,0) 10 (3,0) Sự tương quan sản phụ khoa với kết quả phết tế bào CTC Phết tề bào CTC Bình thường Bất thường P N(%) N(%) 15-18 150 (97,5) 3 (2,5) 19-25 941 (97,4) 25 (2,6) Tuổi BĐQHTT P = 0,093 >25 135 (97,8) 3 (2,2) Không 18 (100,0) 0 (0,0) 1-2 508 (98,8) 6 (1,2) Số lần mang thai P = 0,056 ≥ 3 669 (96,4) 25 (3,6) 0 27 (100,0) 0 (0,0) 1-2 802 (99,0) 8 (1,0) Số con P=0,016 ≥ 3 366 (94,1) 23 (5,9) Bình thường 1.047 (97,8) 24 (2,2) Viêm ÂĐ – CTC 44 (90,9) 1 (9,1) Rong kinh - rong huyết 81 (95,3) 4 (4,7) Tiền căn phụ khoa P = 0,09 Khác 54 (96,4) 2 (3,6) BÀN LUẬN Tuổi Theo tổ chức y tế thế giới (1989) “ung thư cổ tử cung có thể bắt đầu hình thành ngay từ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4 những lần đầu của đời sống tình dục”. Khi khả năng cho phép, nên triển khai rộng hơn nữa, ngay sau quan hệ tình dục lần đầu tiên cho đến 70 tuổi. Ở công trình này độ tuổi nghiên cứu từ 18 - 60. Trong đó, 18 - 40 tuổi chiếm nhiều nhất (69,9%), phụ nữ trên 40 (30,1%). Kết quả này tương tự như nghiên cứu của Huỳnh Văn Nhàn có tuổi thấp nhất là 17 và đông nhất vẫn là lứa tuổi sinh đẻ 20 - 40 (82,6%). So sánh với kết quả của Trịnh Quang Diện ở cộng đồng Hà Nội, Cần Thơ và 546 bệnh nhân ở Bệnh viện Đa khoa Cần Thơ, có khoảng tuổi đến khám đông nhất là 25 - 41 tuổi ở cả 02 môi trường cộng đồng và bệnh viện, tỷ lệ tương ứng là 80,01 và 67,40%, kết quả nghiên cứu này phù hợp. Trình độ học vấn, nghề nghiệp, tình trạng kinh tế Trình độ học vấn đa số là tiểu học (59,7%), mù chữ (7,1%). Trình độ học vấn còn thấp, sống chủ yếu làm ruộng rẫy, buôn bán. Kinh tế gia đình từ nghèo đến đủ ăn chiếm đa số (72,8%). Tuổi quan hệ tình dục, số lần mang thai, số con Kết quả nghiên cứu cho thấy 9,9% đã lập gia đình hay có quan hệ tình dục trước 18 tuổi. Số lần mang thai trung bình là 3,1 có 56,3% phụ nữ mang thai từ 3 lần trở lên, và số lần mang thai nhiều nhất là 14; tương tự số con trung bình là 2,33, có 31,8% có từ 3 con trở lên. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của Huỳnh Văn Nhàn (2002). Số con trung bình 2,32 và có 35,7% phụ nữ có từ 3 con trở lên. Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường Qua tầm soát phết tế bào CTC của 1226 phụ nữ, có 2,52% phụ nữ có kết quả tế bào bất thường, trong đó có 21 trường hợp ASCUS (1,7%), 9 trường hợp LSIL (0,7%) và 01 trường hợp HSIL (0,1%). Tất cả trường hợp tế bào bất thường này có kết quả khám lâm sàng không nghi ngờ tổn thương KCTC. Nhu cầu khám phụ khoa Những lý do không đi khám phụ khoa như: mắc cỡ, nhà xa, phụ nữ đi khám vì có bệnh (70,5%) cho thấy sự hạn chế của phụ nữ trong việc tiếp cận với khám chữa bệnh. Kinh tế gia đình khó khăn, kiến thức về bệnh tật còn thấp, thiếu thông tin và hiểu biết đã cho thấy ý thức của chị em phụ nữ trong việc chăm sóc sức khỏe cho mình còn thấp. Qua kết quả về kiến thức bệnh ung thư cổ tử cung (80% chưa biết chương trình tầm soát ung thư CTC). Việc khám phụ khoa định kỳ hầu hết đều lạ lẫm. Chương trình phòng chống ung thư của nước ta, đã ra đời từ 1965, đến nay đã triển khai trên mọi miền đất nước. Tuy nhiên, trong thực tế ở những vùng sâu, vùng xa chưa thực sự có chương trình này phủ đến qua kết quả nghiên cứu có 29,5%, chưa từng đi khám phụ khoa và đa số phụ nữ chưa tự giác đi khám phụ khoa định kỳ. KẾT LUẬN 1. Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường là 2,52%, với tỷ lệ ASCUS (1,7%), LISL (0,7%), HSIL (0,1%). 2. Tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung bất thường có liên quan với tuổi bắt đầu quan hệ tình dục, số lần mang thai và số con. 3. Mặc dù kết quả nghiên cứu không có sự tương quan với tình trạng phụ khoa trước đó, nhưng ở những phụ nữ không có bệnh lý phụ khoa qua thăm khám lâm sàng vẫn có kết quả tế bào bất thường. Điều này càng nhấn mạnh thêm vấn đề khám phụ khoa định kỳ giúp phát hiện sớm những tổn thương tiền ung thư. 4. Sự hiểu biết về bệnh ung thư cổ tử cung tương đối thấp, có (68,9%) chưa hề nghe về bệnh này, (79,8%) không biết bệnh ung thư cổ tử cung là bệnh nguy hiểm nếu phát hiện muộn và có thể phát hiện sớm qua khám phụ khoa và phết tế bào tầm soát ung thư CTC (Pap’s) 5. Nhu cầu khám bệnh phụ khoa còn khá thấp; 70,5% đi khám bệnh để điều trị, 29,5% “chưa từng đi khám phụ khoa” Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5 6. Hầu hết việc khám và điều trị bệnh được thực hiện ở trạm y tế 65,1%. 7. Lý do không đi khám phụ khoa vì kinh tế khó khăn, mắc cỡ, đường xa kèm theo sự thiếu kiến thức về chăm sóc sức khỏe qua thăm khám định kỳ đã tạo nên bối cảnh nghèo nàn trong việc phòng chống bệnh ung thư. KIẾN NGHỊ 1. Để cải thiện hiểu biết cho người dân về bệnh ung thư CTC cũng như các bệnh phụ khoa khác phải xây dựng cơ sở phòng chống ung thư ngay tại trạm y tế. Tập huấn, hướng dẫn nữ hộ sinh tại địa phương về thăm khám phụ khoa và cách lấy mẫu tế bào cổ tử cung. 2. Tuyên truyền giáo dục phổ biến kiến thức, khuyến cáo chị em phụ nữ đi khám phụ khoa định kỳ. Nên lập sổ theo dõi và nhắc nhở phụ nữ đi khám. 3. Khuyến cáo những trường hợp lập gia đình sớm, sinh con nhiều, đây là những đối tượng có nguy cơ cao tổn thương bất thường ở cổ tử cung. 4. Để đạt những điều trên cần có sự hỗ trợ của các cấp chính quyền địa phương để chương trình phòng chống ung thư này được thực hiện liên tục, lâu dài mới thành công được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bách Khoa Toàn Thư ở Wikipedia (2007), Phết Tế Bào CTC. 2. Bệnh viện Phụ sản Từ Dũ (2000), Hệ Thống Bethesda dùng để trình bày chẩn đoán tế bào học CTC/âm đạo. 3. Đặng Thị Phương Loan, Ngô Thu Hoa, Đỗ Ngọc Phong, Khương Văn Duy,(1999), Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ học về lâm sàng ung thư CTC tại Bệnh Viện K Hà Nội, Tạp chí thông tin y dược, số đặc biệt chuyên về ung thư, Viện thông tin thư viện y học trung ương, trang 28-32. 4. Global Cancer Statistics 1999. University Press. 5. Huỳnh Văn Nhàn, (2002), Tầm soát ung thư CTC Huyện Bù Đăng, Bình phước. Tạp chí phụ sản, số 3, tập 1, Bộ Môn Phụ Sản Trường Đại Học Y Dược TP Hồ Chí Minh. 6. Nguyễn Chấn Hùng, Erie Suba, Stepher Raab, Lê Văn Xuân, Phó Đức Mẫn, Lê Trường Giang và Cs (2001), Một số nhận định về dịch tễ học của ung thư CTC trong chương trình tầm soát ung thư CTC Việt Mỹ tại TPHCM, trong hội nghị Việt Pháp 2001 trường Đại Học Y Dược TPHCM, bệnh viện phụ sản Từ Dũ, trang 21-33. 7. Nguyễn Chấn Hùng, Phó Đức Mẩn (1998), Xây dựng chiến lươc phòng chống ung thư cho TPHCM trong y học TPHCM, Trường đại học y dược TPHCM, số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, phụ sản 3, tập 2, Trang 1-10. 8. Papanicolaou (1954) Atlas for exfloliatve cytology Cambridge Harvard. 9. Phạm Song, Đỗ Ngọc Phong, Ngô Văn Tồn, (2004), Nghiên cứu y tế phương pháp nghiên cứu y học, NXB y học Hà Nội. 10. Trần Thị Minh Châu, (2007), Tân sinh trong biểu mô cổ tử cung, Nxb y học, TP Hồ Chí Minh, trang 787-800. 11. Trịnh Hữu Phúc (2004), Phết mỏng cổ tử cung, Thực hành sản phụ khoa, Nxb y học TP Hồ Chí Minh, trang 145-146. 12. Trương Thị Xinh (2004), Truy tầm và phát hiện sớm ung thư CTC, Thực hành sản phụ khoa, Nxb y học, TP Hồ Chí Minh, trang 197-208. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 6 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftam_soat_ung_thu_co_tu_cung_trong_cong_dong_dan_cu_huyen_cho.pdf