Bằng các công nghệ và kỹ thuật khác
nhau, những phụ phẩm từ nhà máy đường đã
được tận dụng và xử lý, vừa tạo ra nhiều sản
phẩm có giá trị thực tiễn cao đồng thời giảm ô
nhiễm môi trường do nhà máy tạo ra trong quá
trình vận hành, sản xuất. Đây là một hướng đi
không chỉ đối với nhà máy đường mà còn cho
nhiều nhà máy thực phẩm khác.
6 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tận dụng và xử lý chất thải của nhà máy đường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Minh Tâm
40
TẬN DỤNG VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI CỦA NHÀ MÁY ĐƯỜNG
SALVAGE AND TREATMENT OF WASTES OF SUGARCANE PLANT
TRẦN MINH TÂM
PGS.TS. Phó Tổng Biên tập Tạp chí Khoa học Đại học Văn Lang, tranminhtam@vanlanguni.edu.vn
Mã số: TCKH11-04-2018
TÓM TẮT: Trong quá trình sản xuất, các nhà máy đường mía thải ra nhiều chất thải khác
nhau. Những chất thải này nếu không được tận dụng, xử lý sẽ không chỉ gây ô nhiễm môi
trường mà còn lãng phí một nguồn nguyên liệu đáng kể. Bài viết này nhằm cung cấp cho
độc gỉả một số kỹ thuật về công nghệ sinh học, công nghệ vi sinh được sử dụng để tạo ra
những sản phẩm có lợi trong thực tế đời sống con người và cho ngành chăn nuôi từ các
phụ phẩm của nhà máy sản xuất đường mía.
Từ khóa: chất thải nhà máy đường mía; công nghệ sinh học; kỹ thuật vi sinh.
ABSTRACT: In the production process, sugarcane plants discharge a variety of waste.
These wastes, if not utilized, will not only pollute the environment but also waste a
significant amount of material. The article aims to provide insights into some of the
biotechnology and microbiological techniques used to create a number of products that are
beneficial to human life and the livestock industry from by-products of the sugarcane factory.
Key words: wastes of sugarcane plants; biotechnology; microbiological techniques.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nhà máy thực phẩm nói chung và
nhà máy sản xuất đường nói riêng, ngoài
các sản phẩm chính còn có nhiều các phụ
phẩm khác. Những phụ phẩm này nếu
không biết cách xử lý, tận dụng sẽ không
chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn lãng
phí một nguồn nguyên liệu đáng kể. Hiện
nay, chúng ta có thể xử dụng các công nghệ
khác nhau như công nghệ sinh học, công
nghệ vi sinh để tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa có lợi cho con người và cho ngành
chăn nuôi. Bài viết cung cấp cho độc gỉả
một số kỹ thuật được sử dụng để tạo ra một
vài sản phẩm có lợi trong thực tế đời sống
đối với các phụ phẩm của nhà máy sản xuất
đường mía.
2. NỘI DUNG
2.1. Sơ lược công nghệ sản xuất đường mía
Công nghệ sản xuất đường từ cây mía
tại các nhà máy đường hiện nay đều trải
qua những công đoạn chủ yếu sau đây [1]:
Trích ly nước mía ra khỏi cây mía
bằng cách ép qua các hệ thống máy ép;
Lắng và lọc nước mía sau khi ép để
loại bỏ tạp chất của dịch ép;
Làm bốc hơi nước của dung dịch nước
mía ép sau khi lọc để tạo thành dung dịch
đậm đặc;
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018
41
Nấu và trợ tinh cho việc kết tinh đường;
Ly tâm lấy đường kết tinh sấy khô và
đóng gói.
2.2. Các chất phụ phẩm thải ra từ nhà
máy đường mía
1) Nước thải rửa nguyên liệu: Sau quá
trình kết tinh, nước thải do quá trình ly tâm
có chứa các chất bao gồm: NTS, NH3, NO3
-
,
Cl
-
, SO4
2-
, CaCO3, chất rắn lơ lửng, chất
rắn bay hơi, COD, BOD, đường, tro, oxy
hòa tan,...
2) Mật rỉ (rỉ đường): là phần đường
không có khả năng kết tinh, lẫn trong H2O.
Trong rỉ đường có 15-20% H2O, 80-85%
chất khô hòa tan (trong đó 25-40% là
đường) saccaro 30-35%, gluco, fructo 15-
20%, còn lại là chất không đường (30-32%
hữu cơ, 18-20% vô cơ). Cứ 100 tấn mía cây
thì thải ra 3-4 tấn mật rỉ.
3) Bùn lọc (2-3 tấn/100 tấn mía): là sản
phẩm của quá trình lắng lọc nước mía, chất
cặn sau khi tách nước mía trong để sản xuất
đường. Thành phần có chứa CaCO3, CaSO4
và các chất khoáng, cặn bã, chất sáp đáng
kể nhất từ vỏ cây mía.
4) Bã mía: là sản phẩm sau quá trình
băm, chặt và ép, chiếm khoảng 23-28% so
với nguyên liệu mía. Thành phần bã mía có
tỷ lệ xơ 45-55% xellulo, 20-25%
pentozan,
2.3. Các phương pháp xử lý, tận dụng
các chất phụ phẩm
2.3.1. Tận dụng mật rỉ đường
Đây là một phụ phẩm rất quan trọng và
có nhiều ứng dụng trong công nghệ vi sinh.
1) Sản xuất cồn - lên men rượu [2],[6]
Quá trình sản xuất rượu, cồn với nguyên
liệu mật rỉ đường diễn ra theo sơ đồ sau:
Nấm men Saccaromyces trực tiếp lên
men và chuyển hóa mật rỉ đường thành
rượu. Do đó, mật rỉ đường sau khi được xử
lý, cần đảm bảo độ đường và thanh trùng
trước khi cho lên men rượu.
C6H12O6 C2H5OH + CO2 + Q
Môi trường nuôi cấy nấm men sinh
khối: (NH4)2SO4: 0,8%, KH2PO4.
Lên men ở nhiệt độ 28-300C, thời gian 72 giờ.
Quá trình rượu hóa là quá trình rất
quan trọng. Hiệu suất thu hồi rượu, tùy
thuộc vào quá trình lên men, nguyên liệu,
độ pH và nhiệt độ môi trường lên men.
Nồng độ mật rỉ đường phải được điều chỉnh
để đảm bảo nấm men sinh trưởng và phát
triển bình thường (nồng độ biến động từ
10-16%, pH môi trường đảm bảo 4-5, nhiệt
độ lên men từ 28-300C trong thời gian
khoảng 72 giờ là thích hợp cho nấm men
hoạt động tốt).
Lượng rượu, cồn C2H5OH sinh ra sau
khi lên men, thu hồi nhờ quá trình chưng cất.
Sau khi chưng cất, rượu, cồn cần phải
tinh chế để tách các tạp chất dễ bay hơi ra
khỏi rượu như ester, aldehyt, fuzen dựa vào
nhiệt độ bay hơi khác nhau của các cấu tử
trong cồn thô. Quá trình được thực hiện ở
những thiết bị chuyên dụng là các tháp tinh
chế. Sau quá trình tinh chế, thu được rượu
Mật rỉ
đường
(10-15%)
Lên men
(rượu
hóa)
Nấm men
Saccharomyces
cerevisiae
Chưng cất
Tách
Aldehy,
fuzen
Cồn
thô
Tinh
luyện
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Minh Tâm
42
có độ cồn 95,5% và tách được gần như hầu
hết các tạp chất.
b) Sản xuất rượu Rhum
Mật rỉ đường pha loãng đến 55% chất
khô, sau đó thanh trùng ở 800C. Điều chỉnh
lượng đường lên men 12-14%, cho lên men
bằng nấm men Saccaromyces (10-15% so
với nguyên liệu, có bổ sung (NH4)2SO4).
Khi hàm lượng đường trong dung dịch
còn 5,5-6g/100ml, cho vi khuẩn butylic vào
(2-3% so với nguyên liệu) nhiệt độ từ 29-
30
0C trong 4 ngày, sau đó chưng cất sẽ thu
được rượu.
3) Sản xuất sinh khối nấm men và men
bánh mì [2]
Chính là quá trình sản xuất protein đơn
bào do tạo thành sinh khối nấm men.
C6H12O6 + O2 + NH3 -> CO2 + H2O + Q
1g 0,4g 0,05g 0,67g 0,27g
Quá trình sản xuất theo sơ đồ sau:
Trước hết axit hóa dịch mật rỉ đường
đến pH=4, xử lý bằng hơi nước nóng 900C
(30’), pha loãng nồng độ đường đến 4-6%
đường, bổ sung muối Amôn, Ure 0,15%,
KH2PO4 0,35%, sục khí liên tục để nấm
men phát triển, thu được lượng sinh khối
25-30g/l. Đem ly tâm, thu được sản phẩm
dạng bột nhão 15-20% chất khô. Sau đó,
sấy ở 45-500C, thu được nấm men khô.
Sinh khối nấm men này được dùng làm
thức ăn gia súc, bổ sung dinh dưỡng và sử
dụng làm men bánh mì.
5) Sản xuất glutamat Natri (bột ngọt) [4]
Có thể tóm tắt quá trình theo sơ đồ dưới đây:
Mật rỉ đường được pha loãng đến nồng
độ đường 13-14% sau đó lọc.
Môi trường lên men: có bổ sung dinh dưỡng
Đưa vi khuẩn Micrococus glutamicus;
Corynebacterium Glutamicus vào môi
trường lên men, lên men trong điều kiện
hảo khí 38-40 giờ, to=32-37oC sẽ cho ra 50-
60g/l axit glutamic. Sau đó, tinh sạch axit
glutamic bằng rezin qua cột nhựa trao đổi
ion. Cuối cùng, trung hòa axit glutamic
bằng NaOH 40-50% ta thu được glutamat
Natri (bột ngọt).
4) Sản xuất Lizin
Lizin là axit amin không thay thế, được
tổng hợp nhờ vi sinh vật đã trở thành quy
mô công nghiệp. Nguyên liệu: mật rỉ
- Đường 13-14%
- KH2PO4 0,15%
- MgSO4 0,075%
- Cao bắp 0,7%
- Vitamin H (Biotin 2-
5ml)
- MnSO4 2%
- Ure 2,2% lúc đầu, sau
khi lên men cho 1,2%
Rỉ đường Pha loãng
Bổ sung
dinh
dưỡng
Bột ngọt
Lên men
Thanh trùng a.glutamic
Tinh sạch
(rezin)Sấy
VK
NaOH Để nguội t
o =30-
350C
Rỉ đường Pha loãng Dung dịch
lên men
Nấm
men
khô
Lên
men
Ly
tâm
Sinh
khối
bột
nhão
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018
43
đuờng, vừa là nguyên liệu, vừa là môi
trường lên men.
Rỉ đường (theo hàm lượng saccaro):
7,5%; Nước chiết bắp: 2%; (NH4)2SO4:
2%; KH2PO4: 0,05%; CaCO3: 1%; pH môi
trường: 6.9-7.0
Lên men trong 55-72 giờ, ở nhiệt độ từ
28-30
o
C; lưu lượng không khí 0,8 - thể tích
khí /1l môi trường. Chủng vi sinh vật tham
gia vào quá trình: Brevibacterium; Ustilago
Maydis; Bacillus [3], [5].
Cơ chế hoá sinh: Đường lên men tạo
thành các xeto axit, đi vào chu trình Creb
tạo ra các sản phẩm là các axit hữu cơ như
Oxaloaxit, aspactic, cuối cùng là hình
thành các axit amin và chuyển amin hóa,
trong đó có Lizin, Methionin, Treonin,
Sản phẩm tạo thành: 50g Lizin/ 1lít dịch
môi trường, dưới các dạng khác nhau:
Lizin thô dạng lỏng dùng bổ sung thức
ăn gia súc;
Lizin thô dạng rắn, cô đặc ở nhiệt độ
90
oC đến ẩm độ = 4-8%, loại này hàm
lượng lizin thấp chỉ khoảng 14%;
Lizin có nồng độ tinh khiết cao, cô đặc
chân không ở nhiệt độ 60oC. Trước hết, axit
hóa môi trường bằng H2SO4 đến pH = 1,6-
2; chuyển sang cột nhựa trao đổi cation KY
2.8 để tinh sạch;
Lizin tinh thể tinh khiết.
6) Sản xuất axit lactic
Axit lactic được dùng nhiều trong công
nghiệp thực phẩm, thay thế một phần axetic
trong sản xuất bánh kẹo, giải khát, đồ hộp,
rau quả.
Bản chất quá trình là sự lên men lactic
từ nguyên liệu mật rỉ đường.
Trước hết, mật rỉ pha loãng theo tỷ lệ
nước/rỉ = 3/1, dùng than hoạt tính làm sạch
và khử mùi, pha loãng đạt nồng độ 10-12%
và axit hoá bằng H2SO4 (0,05% so với rỉ
đường), đun đến to = 90-95oC trong 60’ để
thanh trùng và chuyển thành saccaroza.
Hạ nhiệt độ xuống 500C, bơm vào thùng
lên men. Lượng men giống thêm vào bằng 3-
5% theo thể tích. Lên men 8-10 ngày.
Các giống vi khuẩn tham gia quá trình
lên men: Streptococus lactic; Lacto
bacterium Bungaricum Lacto bacterium
Delbruski [3], [5].
Kết thúc quá trình lên men, đun ở t0 =
80-90
0C và trung hoà bằng CaCO3 hoặc
Ca(OH)2 đến pH = 10-11, thu được 11-14%
lactat canxi, sau đó lọc và kết tinh thu được
lactat canxi tinh thể; cho tác dụng với H2SO4
ở to = 60-70oC, thu được dung dịch axit
lactic, đem kết tinh sẽ được axit lactic tinh
thể (thực hiện bằng máy lọc khung bản).
7) Sản xuất axit xitric -> Limonic C6H8O7
Là axit rất quan trọng trong công
nghiệp thực phẩm. Lên men từ nguyên liệu
mật rỉ đường với sự tham gia của vi sinh
vật trong quá trình hô hấp hảo khí. Nguyên
liệu: mật rỉ đường được pha loãng đến 10-
15%, bổ sung thêm các dung dịch dinh
dưỡng để tạo môi trường lên men.
Chủng vi sinh vật lên men là nấm
Aspergillus Niger, hoặc Asp.Oryzae.
Phương pháp lên men:
Dùng phương pháp nổi: bào tử nấm
mốc được sản xuất riêng, thêm vào môi
trường lên men, bào tử sẽ phát triển thành
màng nổi phủ kín bề mặt môi trường lên
men và lên men khoảng 4 ngày kết thúc.
Sản phẩm gồm axit xitric (40-50g/l) và các
axit oxalic, gluconic, tạp chất,;
Dùng CaCO3 trung hoà tạo thành xitrat
canxi, hoà tan trong nước lạnh và tiến hành
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Trần Minh Tâm
44
lọc. Sản phẩm tạo thành được axit hóa bằng
H2SO4. Sản phẩm cuối cùng là axit xitric sẽ
được cô đặc và kết tinh.
8) Sản xuất glyxerin
Nguyên lý gần giống sản xuất cồn, khác
ở giai đoạn điều chỉnh môi trường lên men có
pH kiềm hoặc dùng bisunfit Natri (NaHSO3)
điều chỉnh, không cho axit pyruvic chuyển
hóa thành cồn mà tạo thành glycerin. Tỷ lệ 1
tấn rỉ đường thu được 80kg glyxerin.
2.3.2. Tận dụng bã mía (phế liệu từ quá
trình nghiền ép mía cây)
Thành phần chính bã mía là xellulo. 1)
Sản xuất ván ép (nhà máy Hiệp Hoà)
2) Sản xuất thức ăn gia súc (chủ yếu
cho động vật nhai lại). Bã mía được băm
nhỏ, trộn với mật rỉ, ure (không quá 5%) ép
thành bánh rồi cho trâu bò ăn.
3) Sản xuất men gia súc [5]
Để nuôi nấm men.
Thủy phân bã mía bằng axit hoặc
NaOH đậm đặc, tạo ra môi trường nuôi cấy
nấm men và vi khuẩn. Sản phẩm thu được
dùng làm thức ăn gia súc.
2.3.3. Tận dụng bùn lọc
1) Sản xuất sáp mía và dầu mía: là loại
sáp cứng, màu vàng hoặc nâu nhạt của vỏ
mía, không hòa tan trong nước và cồn lạnh
nhưng dễ hòa tan trong cồn nóng, ete lạnh,
benzen,... Sáp mía dùng để quang dầu,
tráng sáp, sơn, xi đánh dày, dầu láng da.
Dùng các dung môi hữu cơ hòa tan sáp
trong bùn lọc và lấy ra sáp. Cứ 100kg bùn lọc
thô có 5-8kg sáp cứng, 4-8kg mỡ mía. Sau
đó, tinh chế và tẩy trắng bằng than hoạt tính,
tiến hành xà phòng hóa sẽ tách được tinh cồn.
2) Sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh
Các nhà máy đường, viện nghiên cứu,
trường đại học đã sản xuất phân bón theo
hướng này. Có thể phối chế thêm 15-20%
than bùn tạo điều kiện cho khả năng hấp
thụ ure trong quá trình lên men.
Bùn Xử lý sáp sơ
bộ
Phối liệu thành
môi trường lên
men
Phân hữu cơ
Giống vi sinh
Nhân giống
Phân
hữu cơ
Phối trộn N, P, K
vi lượng
Chế phẩm phân
hữu cơ
Ép viên
VSV sản xuất
Bã mía Xử lý
Trộn keo
dính hoá
học
Ép
thành
ván
Máy
ép có
độ nén
cao
NH4Cl 0,05g ZnSO4 0,05g
KH2PO4 0,005g FeSO4 0,005g
MgSO4 0,5g H2O 1l
Saccaro 75g + HCl 0,075ml đạt độ
pH = 3,5 đường 150g
Môi trường
Sinh
khối
Thùng
lên men
t
0
=
34
0
C
TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN LANG Số 11, Tháng 9 - 2018
45
2.3.4. Tận dụng bột than xương
Bột than xương nhà máy đường chứa
65,43% (Ca)2PO4, 8,80%C, 0,39%
CaSO4. Nguyên liệu nghiền mịn, sau đó
sàng thu được sản phẩm ở dạng bột. Sản
phẩm là nguyên liệu giàu P, ủ với phân
chuồng (1 tấn + 50-100kg than xương)
thành phân bón.
3. KẾT LUẬN
Bằng các công nghệ và kỹ thuật khác
nhau, những phụ phẩm từ nhà máy đường đã
được tận dụng và xử lý, vừa tạo ra nhiều sản
phẩm có giá trị thực tiễn cao đồng thời giảm ô
nhiễm môi trường do nhà máy tạo ra trong quá
trình vận hành, sản xuất. Đây là một hướng đi
không chỉ đối với nhà máy đường mà còn cho
nhiều nhà máy thực phẩm khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Trần Minh Tâm (2000), Bảo quản chế biến nông sản sau thu hoạch, Nxb Nông nghiệp.
[2] Trần Minh Tâm (2012), Công Nghệ vi sinh ứng dụng (có bổ sung), Nxb Nông nghiệp.
[3] Trần Linh Thước (2013), Phương pháp vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm,
Nxb Giáo dục.
[4] Trần Minh Tâm (2007), Sản xuất bột ngọt như thế nào, Tạp chí Thực phẩm & Đời
sống, số 18, tháng 10.
[5] Vi sinh vật học (có bổ sung 2012), Tài liệu lưu hành nội bộ khoa Công nghệ sinh học
Trường Đại học Văn Lang.
[6] Nguyễn Đức Lượng (1998), Vi sinh công nghiệp, Trường Đại học Bách khoa.
Ngày nhận bài: 21-8-2018. Ngày biên tập xong: 04-9-2018. Duyệt đăng: 24-9-2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 38111_122276_1_pb_1032_2093957.pdf