Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tần suất BPTNMT và gánh nặng kinh tế của nó ngày càng tăng. Hô hấp ký là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh nhưng không được thực hiện phổ biến cho bệnh nhân. Với bảng câu hỏi tầm soát của GOLD có thể giúp chọn ra những đối tượng nguy cơ cao bệnh BPTNMT. Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh vai trò của bảng câu hỏi này có so sánh với kết quả hô hấp ký.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại trung tâm y tế Hóc Môn, Thủ Đức, Phú Nhuận và bệnh viện ĐHYD. Hơn 500 người trả lời bảng câu hỏi, những người có hơn 3 câu trả lời đúng sẽ được đo hô hấp ký có thử thuốc dãn phế quản.
Kết quả: Dựa vào hô hấp ký 33 bệnh nhân được chẩn đoán là BPTNMT- tần suất là 25,7%. Đa số phát hiện ở giai đoạn II (42,4%).
Kết luận: bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT của GOLD hiệu quả xác định đối tượng nguy cơ cao BPTNMT để cho đo hô hấp ký. Sử dụng bảng câu hỏi này có thể làm giảm thời gian và chi phí phát hiện BPTNMT, góp phần phát hiện sớm bệnh.
TẦN SUẤT BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
8 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2435 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẦN SUẤT BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tần suất BPTNMT và gánh nặng kinh tế của nó ngày càng tăng. Hô hấp
ký là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh nhưng không được thực hiện phổ biến cho
bệnh nhân. Với bảng câu hỏi tầm soát của GOLD có thể giúp chọn ra những đối
tượng nguy cơ cao bệnh BPTNMT. Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh vai trò của
bảng câu hỏi này có so sánh với kết quả hô hấp ký.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại trung tâm y tế Hóc Môn, Thủ Đức,
Phú Nhuận và bệnh viện ĐHYD. Hơn 500 người trả lời bảng câu hỏi, những người có
hơn 3 câu trả lời đúng sẽ được đo hô hấp ký có thử thuốc dãn phế quản.
Kết quả: Dựa vào hô hấp ký 33 bệnh nhân được chẩn đoán là BPTNMT- tần suất là
25,7%. Đa số phát hiện ở giai đoạn II (42,4%).
Kết luận: bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT của GOLD hiệu quả xác định đối tượng
nguy cơ cao BPTNMT để cho đo hô hấp ký. Sử dụng bảng câu hỏi này có thể làm
giảm thời gian và chi phí phát hiện BPTNMT, góp phần phát hiện sớm bệnh.
ABSTRACT
PREVALENCE OF COPD BASE ON THE GOLD QUESTIONNAIRE
IN SCREENING FOR COPD
Le Thi Huyen Trang, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 92 - 94
Objectives: The burden of COPD is high and its prevalence is increasing. Spirometry
is the gold standard for diagnosis of COPD but performing spirometric test for all
symptomatic people is not practical. The GOLD questionnaire could be used to
identify patients with high risk of COPD. But the screening role of the GOLD
questionnaire should be elucidated by comparing with the result of Spirometric test
with bronchodilator. This is the aim of this study.
Methods: This is a cross – sectional study, realized in Hocmon, Thu duc, Phu Nhuan
and Medical University Hospital. Over 500 attended people have been screened by 5
questions in the questionnaires of GOLD. Subjects who had answered “Yes” for 3
questions or more were selected to undergo spirometric test with bronchodilator.
Results: Using of spirometry, 33 patients COPD were diagnosed – the prevalence is
25.7 %. Most of them are in the stage II (42.4%).
Conclusions: So, the GOLD questionnaire is very effective in pointing out the
patients with high probability of COPD to be tested by spirometry. The use of this
GOLD questionnaire reduce the cost and the time in detecting COPD.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT) ngày càng
được quan tâm vì tần suất mắc bệnh và tử vong ngày càng tăng cao. Theo Tổ chức Y
tế Thế giới, có khoảng 600 triệu người bị BPTNMT trên toàn cầu và 2,75 triệu người
tử vong trong năm 2004. Tử vong do BPTNMT được xếp hàng thứ 6 vào năm 1990
sẽ vượt lên hàng thứ 3 năm 2020. Nghiêm trọng hơn, trong khi tần suất các bệnh gây
tử vong hàng đầu hiện nay như bệnh mạch vành, tai biến mạch máu nảo và các
nguyên nhân khác có khuynh hướng giảm xuống thì tần suất BPTNMT lại gia tăng
đến 163%. Theo tính toán của Hội Hô Hấp Châu Á-Thái Bình Dương, tỉ lệ BPTNMT
ở Việt Nam là 6,7%, cao nhất trong 12 nước ở vùng này. BPTNMT giai đoạn tiến
triển sẽ làm người bệnh tàn phế nặng nề, chất lượng cuộc sống bị sụt giảm nghiêm
trọng.
Bệnh nhân BPTNMT thường được phát hiện ở giai đoạn trễ, khi đã có những biến
chứng nên việc can thiệp không mang lại hiệu quả và là gánh nặng y tế và kinh tế cho
gia đình bệnh nhân và xã hội.
Ở tất cả các quốc gia, các bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu thường là những người
đầu tiên tiếp xúc những bệnh nhân có những triệu chứng đầu tiên rất thay đổi và
không rõ ràng của những bệnh hô hấp mạn như BPTNMT, họ cũng là những người
điều trị đầu tiên phần lớn những bệnh hô hấp mạn.Các bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban
đầu có vai trò rất quan trọng trong việc phát hiện sớm BPTNMT.Tuy nhiên, ở hầu hết
các quốc gia, không có những hướng dẫn chuyên biệt dành cho bác sĩ chăm sóc sức
khỏe ban đầu. Để hỗ trợ cho việc này, một loạt các bảng câu hỏi dựa vào triệu chứng
(symptom-based questionnaire) đã được lập ra
Các bảng câu hỏi dựa trên triệu chứng được sử dụng tại nhiều quốc gia, có thể giúp
phát hiện ra những người có khả năng bị BPTNMT ở ngay tại tuyến chăm sóc sức
khỏe ban đầu và là phương tiện được sử dụng rộng rãi nhất trong điều tra dịch tễ bệnh
hô hấp. Các bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT thường được dùng là của Hội Lồng
Ngực Anh, Liên Minh Quốc tế Chống Lao và Bệnh Hô Hấp, Hội Lồng ngực Hoa Kỳ
-Phân Ban Bệnh Phổi, bảng câu hỏi tầm soát của GOLD. Việc ra đời những bảng câu
hỏi cải biên này cũng để làm sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng vùng.
Chúng tôi chọn bảng câu hỏi tầm soát của GOLD nhằm chọn ra đối tượng nguy cơ
cao để chẩn đoán xác định BPTNMT.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Đối tượng
Những bệnh nhân đến khám bệnh miễn phí tại trung tâm y tế Hóc Môn, Thủ Đức,
Phú Nhuận, Bệnh viện Đại Học Y Dược đồng ý tham gia trả lời bảng câu hỏi tầm soát
BPTNMT. Những người có 3 trong 5 câu trả lời đúng theo bảng câu hỏi của GOLD
được chọn vào nhóm nghiên cứu.
Bảng câu hỏi như sau
Ho vài lần trong ngày trong hầu hết các ngày trong tuần
Khạc đàm trong hầu hết các ngày trong tuần
Dễ bị khó thở hơn người cùng tuổi
Trên 40 tuổi
Đang hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc lá
- Sau khi hoàn tất việc phỏng vấn, các đối tượng sẽ được chụp X quang lồng ngực để
loại trừ bệnh viêm nhiễm hay u bướu đường hô hấp.
- Thực hiện đo hô hấp ký có thử thuốc giãn phế quản.
- Chẩn đoán xác định BPTNMT theo GOLD khi: FEV1/(F)VC < 70% sau thử thuốc
giãn phế quản và hồi phục không hoàn toàn sau thử thuốc giãn phế quản.
Có hơn 500 bệnh nhân được phỏng vấn và chọn được 128 bệnh nhân đo hô hấp ký.
Thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình 58 ± 12,2
Giới: Nam: 106 (82,8%) Nữ: 22 (17,2%)
Tỉ lệ hút thuốc là khá cao là 70% (90/128 bệnh nhân)
Chức năng hô hấp
Min
(%)
Max (%) Trung bình
(%)
FEV1 25 117 77,3 ± 22,4
FVC 35 121 83,8 ± 18,2
PEF 15 125 76,3 ± 29,2
FEF 25-75 9 142 57,8 ± 30
Vai trò của bảng câu hỏi tầm soát
Tỉ lệ số câu trả lời đúng ở nhóm bệnh nhân là:
Vai trò của bảng câu hỏi trong chẩn đoán BPTNMT là
Tỉ lệ trả lời đúng
3 câu 48/128 (37,5%)
4 câu 38/128 (29,7%)
5 câu 42/128 (32,8%)
Tỉ lệ giai đoạn BPTNMT
Có 33 /128 bệnh nhân được chẩn đoán BPTNMT dựa vào hô hấp ký. Tỉ lệ chẩn đoán
là 25,7%. Trong đó giai đoạn II chiếm tỉ lệ cao nhất là 42,4%.
KẾT LUẬN
Tỉ lệ hút thuốc lá cao: 70%
Tỉ lệ chẩn đoán được BPTNMT là: 25,7%
Giai đoạn II chiếm tỉ lệ cao nhất: 42,4% góp phần phát hiện sớm BPTNMT để can
thiệp sớm cho bệnh nhân.
Với 3 câu trả lời đơn giản giúp chẩn đoán được BPTNMT với tỉ lệ cao.
ĐỀ NGHỊ
Bảng câu hỏi tầm soát của GOLD nên được xem là phương tiện sàng lọc nhằm chọn
ra những đối tượng nguy cơ cao đo hô hấp ký chẩn đoán BPTNMT. Bộ câu hỏi đơn
giản dễ hiểu, dễ sử dụng có thể áp dụng tại các trung tâm y tế nơi không đủ phương
tiện chẩn đoán bệnh. Giúp chẩn đoán sớm BPTNMT ở những giai đoạn chưa có triệu
chứng lâm sàng rõ ràng, phát hiện sớm bệnh và có thế theo dõi quản lý bệnh nhân tốt
hơn, giảm gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 76_4904.pdf