Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dựa vào bảng câu hỏi tầm soát của Gold
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Đối tượng
Những bệnh nhân đến khám bệnh miễn phí
tại trung tâm y tế Hóc Môn, Thủ Đức, Phú
Nhuận, Bệnh viện Đại Học Y Dược đồng ý tham
gia trả lời bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT.
Những người có 3 trong 5 câu trả lời đúng theo
bảng câu hỏi của GOLD được chọn vào nhóm
nghiên cứu.
Bảng câu hỏi như sau
Ho vài lần trong ngày trong hầu hết các ngày
trong tuần
Khạc đàm trong hầu hết các ngày trong tuần
Dễ bị khó thở hơn người cùng tuổi
Trên 40 tuổi
Đang hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc
lá
- Sau khi hoàn tất việc phỏng vấn, các đối
tượng sẽ được chụp X quang lồng ngực để loại
trừ bệnh viêm nhiễm hay u bướu đường hô hấp.
- Thực hiện đo hô hấp ký có thử thuốc giãn
phế quản.
- Chẩn đoán xác định BPTNMT theo GOLD
khi: FEV1/(F)VC < 70% sau thử thuốc giãn phế
quản và hồi phục không hoàn toàn sau thử
thuốc giãn phế quản.
Có hơn 500 bệnh nhân được phỏng vấn và
chọn được 128 bệnh nhân đo hô hấp ký.
Thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS 16.0
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 273 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dựa vào bảng câu hỏi tầm soát của Gold, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 91
TẦN SUẤT BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH
DỰA VÀO BẢNG CÂU HỎI TẦM SOÁT CỦA GOLD
Lê Thị Huyền Trang*, Lê Thị Tuyết Lan**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Tần suất BPTNMT và gánh nặng kinh tế của nó ngày càng tăng. Hô hấp ký là tiêu chuẩn vàng
để chẩn đoán bệnh nhưng không được thực hiện phổ biến cho bệnh nhân. Với bảng câu hỏi tầm soát của GOLD
có thể giúp chọn ra những đối tượng nguy cơ cao bệnh BPTNMT. Mục tiêu của nghiên cứu là so sánh vai trò
của bảng câu hỏi này có so sánh với kết quả hô hấp ký.
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang thực hiện tại trung tâm y tế Hóc Môn, Thủ Đức, Phú Nhuận và bệnh
viện ĐHYD. Hơn 500 người trả lời bảng câu hỏi, những người có hơn 3 câu trả lời đúng sẽ được đo hô hấp ký có
thử thuốc dãn phế quản.
Kết quả: Dựa vào hô hấp ký 33 bệnh nhân được chẩn đoán là BPTNMT- tần suất là 25,7%. Đa số phát hiện
ở giai đoạn II (42,4%).
Kết luận: bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT của GOLD hiệu quả xác định đối tượng nguy cơ cao BPTNMT
để cho đo hô hấp ký. Sử dụng bảng câu hỏi này có thể làm giảm thời gian và chi phí phát hiện BPTNMT, góp
phần phát hiện sớm bệnh.
ABSTRACT
PREVALENCE OF COPD BASE ON THE GOLD QUESTIONNAIRE
IN SCREENING FOR COPD
Le Thi Huyen Trang, Le Thi Tuyet Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 92 - 94
Objectives: The burden of COPD is high and its prevalence is increasing. Spirometry is the gold standard
for diagnosis of COPD but performing spirometric test for all symptomatic people is not practical. The GOLD
questionnaire could be used to identify patients with high risk of COPD. But the screening role of the GOLD
questionnaire should be elucidated by comparing with the result of Spirometric test with bronchodilator. This is
the aim of this study.
Methods: This is a cross – sectional study, realized in Hocmon, Thu duc, Phu Nhuan and Medical
University Hospital. Over 500 attended people have been screened by 5 questions in the questionnaires of GOLD.
Subjects who had answered “Yes” for 3 questions or more were selected to undergo spirometric test with
bronchodilator.
Results: Using of spirometry, 33 patients COPD were diagnosed – the prevalence is 25.7 %. Most of them
are in the stage II (42.4%).
Conclusions: So, the GOLD questionnaire is very effective in pointing out the patients with high probability
of COPD to be tested by spirometry. The use of this GOLD questionnaire reduce the cost and the time in
detecting COPD.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (BPTNMT) ngày càng được
quan tâm vì tần suất mắc bệnh và tử vong ngày
càng tăng cao. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, có
khoảng 600 triệu người bị BPTNMT trên toàn
* Bộ môn Nội – Đại học Y Dược TP.HCM ** Bộ môn Sinh Lý ĐHYD TP.HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 92
cầu và 2,75 triệu người tử vong trong năm 2004.
Tử vong do BPTNMT được xếp hàng thứ 6 vào
năm 1990 sẽ vượt lên hàng thứ 3 năm 2020.
Nghiêm trọng hơn, trong khi tần suất các bệnh
gây tử vong hàng đầu hiện nay như bệnh mạch
vành, tai biến mạch máu nảo và các nguyên
nhân khác có khuynh hướng giảm xuống thì tần
suất BPTNMT lại gia tăng đến 163%. Theo tính
toán của Hội Hô Hấp Châu Á-Thái Bình Dương,
tỉ lệ BPTNMT ở Việt Nam là 6,7%, cao nhất trong
12 nước ở vùng này. BPTNMT giai đoạn tiến
triển sẽ làm người bệnh tàn phế nặng nề, chất
lượng cuộc sống bị sụt giảm nghiêm trọng.
Bệnh nhân BPTNMT thường được phát hiện
ở giai đoạn trễ, khi đã có những biến chứng nên
việc can thiệp không mang lại hiệu quả và là
gánh nặng y tế và kinh tế cho gia đình bệnh
nhân và xã hội.
Ở tất cả các quốc gia, các bác sĩ chăm sóc sức
khỏe ban đầu thường là những người đầu tiên
tiếp xúc những bệnh nhân có những triệu chứng
đầu tiên rất thay đổi và không rõ ràng của
những bệnh hô hấp mạn như BPTNMT, họ cũng
là những người điều trị đầu tiên phần lớn những
bệnh hô hấp mạn.Các bác sĩ chăm sóc sức khỏe
ban đầu có vai trò rất quan trọng trong việc phát
hiện sớm BPTNMT.Tuy nhiên, ở hầu hết các
quốc gia, không có những hướng dẫn chuyên
biệt dành cho bác sĩ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
Để hỗ trợ cho việc này, một loạt các bảng câu hỏi
dựa vào triệu chứng (symptom-based
questionnaire) đã được lập ra
Các bảng câu hỏi dựa trên triệu chứng được
sử dụng tại nhiều quốc gia, có thể giúp phát hiện
ra những người có khả năng bị BPTNMT ở ngay
tại tuyến chăm sóc sức khỏe ban đầu và là
phương tiện được sử dụng rộng rãi nhất trong
điều tra dịch tễ bệnh hô hấp. Các bảng câu hỏi
tầm soát BPTNMT thường được dùng là của Hội
Lồng Ngực Anh, Liên Minh Quốc tế Chống Lao
và Bệnh Hô Hấp, Hội Lồng ngực Hoa Kỳ -Phân
Ban Bệnh Phổi, bảng câu hỏi tầm soát của
GOLD. Việc ra đời những bảng câu hỏi cải biên
này cũng để làm sao cho phù hợp với điều kiện
thực tế của từng vùng.
Chúng tôi chọn bảng câu hỏi tầm soát của
GOLD nhằm chọn ra đối tượng nguy cơ cao để
chẩn đoán xác định BPTNMT.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang
Đối tượng
Những bệnh nhân đến khám bệnh miễn phí
tại trung tâm y tế Hóc Môn, Thủ Đức, Phú
Nhuận, Bệnh viện Đại Học Y Dược đồng ý tham
gia trả lời bảng câu hỏi tầm soát BPTNMT.
Những người có 3 trong 5 câu trả lời đúng theo
bảng câu hỏi của GOLD được chọn vào nhóm
nghiên cứu.
Bảng câu hỏi như sau
Ho vài lần trong ngày trong hầu hết các ngày
trong tuần
Khạc đàm trong hầu hết các ngày trong tuần
Dễ bị khó thở hơn người cùng tuổi
Trên 40 tuổi
Đang hút thuốc lá hoặc đã từng hút thuốc
lá
- Sau khi hoàn tất việc phỏng vấn, các đối
tượng sẽ được chụp X quang lồng ngực để loại
trừ bệnh viêm nhiễm hay u bướu đường hô hấp.
- Thực hiện đo hô hấp ký có thử thuốc giãn
phế quản.
- Chẩn đoán xác định BPTNMT theo GOLD
khi: FEV1/(F)VC < 70% sau thử thuốc giãn phế
quản và hồi phục không hoàn toàn sau thử
thuốc giãn phế quản.
Có hơn 500 bệnh nhân được phỏng vấn và
chọn được 128 bệnh nhân đo hô hấp ký.
Thu thập số liệu và xử lý thống kê bằng
phần mềm SPSS 16.0
KẾT QUẢ- BÀN LUẬN
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình 58 ± 12,2
Giới: Nam: 106 (82,8%) Nữ: 22 (17,2%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 93
Tỉ lệ hút thuốc là khá cao là 70% (90/128 bệnh
nhân)
Chức năng hô hấp
Min (%) Max (%) Trung bình (%)
FEV1 25 117 77,3 ± 22,4
FVC 35 121 83,8 ± 18,2
PEF 15 125 76,3 ± 29,2
FEF 25-75 9 142 57,8 ± 30
Vai trò của bảng câu hỏi tầm soát
Tỉ lệ số câu trả lời đúng ở nhóm bệnh nhân
là:
37.5%
29.7%
32.8%
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
3 câu 4 câu 5 câu
Tỉ lệ số câu đúng
Vai trò của bảng câu hỏi trong chẩn đoán
BPTNMT là
Tỉ lệ trả lời đúng
3 câu 48/128 (37,5%)
4 câu 38/128 (29,7%)
5 câu 42/128 (32,8%)
Tỉ lệ giai đoạn BPTNMT
Có 33 /128 bệnh nhân được chẩn đoán
BPTNMT dựa vào hô hấp ký. Tỉ lệ chẩn đoán là
25,7%. Trong đó giai đoạn II chiếm tỉ lệ cao nhất
là 42,4%.
Phân độ giai đoạn BPTNMT
6.1%
42.4%
33.3%
18.2%
Gđ I
Gđ II
Gđ III
Gđ IV
KẾT LUẬN
Tỉ lệ hút thuốc lá cao: 70%
Tỉ lệ chẩn đoán được BPTNMT là: 25,7%
Giai đoạn II chiếm tỉ lệ cao nhất: 42,4% góp
phần phát hiện sớm BPTNMT để can thiệp sớm
cho bệnh nhân.
Với 3 câu trả lời đơn giản giúp chẩn đoán
được BPTNMT với tỉ lệ cao.
ĐỀ NGHỊ
Bảng câu hỏi tầm soát của GOLD nên được
xem là phương tiện sàng lọc nhằm chọn ra
những đối tượng nguy cơ cao đo hô hấp ký chẩn
đoán BPTNMT. Bộ câu hỏi đơn giản dễ hiểu, dễ
sử dụng có thể áp dụng tại các trung tâm y tế nơi
không đủ phương tiện chẩn đoán bệnh. Giúp
chẩn đoán sớm BPTNMT ở những giai đoạn
chưa có triệu chứng lâm sàng rõ ràng, phát hiện
sớm bệnh và có thế theo dõi quản lý bệnh nhân
tốt hơn, giảm gánh nặng kinh tế cho gia đình và
xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ana Menezes, Silvia C M, Denise P G, Juvenal D C et al.
Prevalence and Risk Factors for COPD according to symptoms and
spirometry. Journal of COPD 2004; vol1 (2): 173-179
2. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease.
Global strategy for the diagnosis, management, and
prevention of chronic obstructive pulmonary disease,
updated 2006.
3. Freeman D, Nordyke RJ, Isonaka S et al (2005). Questions for
COPD diagnostic screening in a primary care setting. Respiratory
medicine;99:1311-1318
4. Peter M A Calverley (2005).Development of a population-based
screening questionnaire for COPD. Journal of chronic obstructive
pulmonary disease; 2: 225-232.
5. Price, DB, Tinkelman, DG, Halbert, RJ, et al Symptom-based
questionnaire for identifying COPD in smokers. Respiration
2006;73,285-295[Medline]
6. Tan WC, Seale J P, Charoendratanakul S et al (2003). Chronic
obstructive pulmonary disease (COPD) prevalence in 12 Asia
-Pacific countries and regions.Respirology; 8: 192 - 198
7. Zielinski, J, Bednarek, M Early detection of COPD in a high-risk
population using spirometric screening. Chest 2001;119,731-
736[Medline]
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 94
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 95
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_suat_benh_phoi_tac_nghen_man_tinh_dua_vao_bang_cau_hoi_t.pdf