KẾT LUẬN
Bằng xét nghiệm PFA 100 để đánh giá chức
năng tiểu cầu sau điều trị aspirin. Chúng tôi ghi
nhận tình trạng đề kháng thuốc là 21,3%.
Yếu tố nguy cơ liên quan đến đề kháng với
aspirin có ý nghĩa thống kê (p<0,05): thể trạng
béo phì, nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, bệnh
thận mạn, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở mô tả về tỷ lệ đáp
ứng tiểu cầu với điều trị aspirin bằng xét nghiệm
PFA 100 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan với
sự đáp ứng này chưa có điều kiện theo dõi dự
hậu lâm sàng trên đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên, liều aspirin có liên quan đến đề
kháng trên xét nghiệm do đó trên những BN
HCMVC sau đặt stent mạch vành có bệnh thận
mạn liều aspirin 250 mg/ngày có thể giúp làm
giảm nguyên cơ đề kháng aspirin.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 62 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất đề kháng Aspirin và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân được can thiệp động mạch vành qua da, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
52
TẦN SUẤT ðỀ KHÁNG ASPIRIN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN
Ở BỆNH NHÂN ðƯỢC CAN THIỆP ðỘNG MẠCH VÀNH QUA DA
ðỗ Quang Huân*, Hồ Tấn Thịnh**
TÓM TẮT
Mục ñích: khảo sát tần suất ñề kháng aspirin ở bệnh nhân ñược ñặt stent mạch vành và một số yếu tố liên
quan ñến sự ñề kháng này.
Phương pháp:nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích trong thời gian từ tháng 12/2011 ñến tháng 6/2012
tại Viện Tim Tp. Hồ Chí Minh trên bệnh nhân ñược can thiệp ñộng mạch vành qua da dùng aspirin liều nạp
325 mg trước can thiệp khẩn cấp ở bệnh nhân có hội chứng mạch vành cấp (HVMVC) và 100mg/ngày ít nhất 4
ngày với can thiệp mạch vành chương trình ở bệnh nhân bệnh mạch vành (BMV) mạn và 250 mg/ngày sau can
thiệp ở cả hai ñối tượng, sử dụng phương pháp PFA 100 (Platelet Function Analyzer 100) với màng ngăn
collagen/epinephrine (CEPI) ñể ñánh giá tình trạng ñề kháng thuốc tại thời ñiểm khoảng 48 giờ sau ñặt stent.
Kết quả: Trên 174 bệnh nhân ñược ñưa vào nghiên cứu có 37 trường hợp kháng với ñiều trị aspirin, tần
suất 21,3%. Các yếu tố liên quan ñến tình trạng kháng aspirin có ý nghĩa thống kê (p<0,05) bao gồm bệnh thận
mạn, thể trạng béo phì, nhồi máu cơ tim ST chênh lên và bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
Kết luận: ðề kháng aspirin chiếm tần suất cao ở bệnh nhân ñược can thiệp mạch vành qua da.
Từ khóa: ðề kháng aspirin, chức năng tiểu cầu, phân tích chức năng tiểu cầu.
ABSTRACT
PREVALENCE AND RISK FACTORS OF ASPIRIN RESISTANCE IN PATIENTS UNDERGOING
PERCUTANEOUS CORONARY INTERVENTION
Do Quang Huan*, Ho Tan Thinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 1 - 2013: 52 - 57
Objective: To survey the prevalence and risk factors for aspirin resistance in patients undergoing
percutaneous coronary intervention.
Methods: Cross-sectional study was conducted at Heart Institute in Ho Chi Minh City from 12/2011 to
6/2012 on patients with percutaneous coronary intervention A loading dose of 325mg aspirin was used in
patients with acute coronary syndrome before undergoing urgent coronary intervention, and patients with
chronic coronary disease received standard dose of 100mg aspirin/day at least 4 days before undergoing
intervention. After the intervention, all patients receive 250 mg aspirin /day. Platelet function were measured
about 48 hours after the intervention with PFA 100 test (Platelet Function Analyzer 100) by cartridge
collagen/epinephrine (CEPI).
Results: In 174 patients included in the study, there were 37 cases (21,3%) resistant to aspirin therapy.
Some factors significantly relating to aspirin resistance (p<0.05) were chronic kidney disease, obesity, myocardial
infarction with ST segment elevation and ischemic cardiomyopathy.
Conclusions: Aspirin resistance frequency is relatively high in patients with percutaneous coronary
intervention.
Keywords: Aspirin resistance, Platelet function, PFA 100.
* Viện Tim TP. HCM ** Khoa tim mạch – Bệnh viện Đa Khoa Sóc Trăng
Tác giả liên lạc: TS.BS Đỗ Quang Huân ĐT: 0913982298 Email: doquanghuan@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
53
ĐẶT VẤN ĐỀ
Một số nghiên cứu ñã chứng minh lợi ích
của aspirin khi sử dụng ñể ngăn ngừa huyết
khối gây tắc mạch như Veterans
Administration (1983), RISC (1991), Phycian’s
Health Study (1991), SAPAT (1992),
Antithrombotic Trialist’s Collaboration
(2002) nhưng dữ liệu gần ñây những bệnh
nhân ñược dùng aspirin ñể dự phòng biến cố
tim mạch nhưng biến cố vẫn xảy ra ñiều này
cho thấy tác dụng chống kết tập tiểu cầu của
aspirin không như nhau ở tất cả các bệnh nhân
từ ñó ñã hình thành khái niệm “ñề kháng
aspirin”. Theo y văn tần suất ñề kháng aspirin
5 – 60%(6). Nhóm bệnh nhân (BN) ñề kháng với
aspirin thì tỷ lệ tử vong, tái nhồi máu cơ tim và
tái thông mạch vành cao hơn nhóm không
kháng aspirin. Trong thực hành lâm sàng việc
ño ñáp ứng của tiểu cầu với thuốc chống kết tập
tiểu cầu rất cần thiết, có vai trò quan trọng
trong ñiều trị cũng như ñiều chỉnh liều lượng
thuốc trên những BN bệnh tim mạch. Trên thế
giới ñã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh
vực này nhưng ở Việt Nam tỷ lệ ñề kháng
aspirin và các vấn ñề liên quan hiện vẫn chưa
ñược nghiên cứu rộng rãi. Từ những thực tế
trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này ñể có
cơ sở phù hợp hơn trong chiến lược dùng thuốc
chống kết tập tiểu cầu cho bệnh nhân có BMV.
ðỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng chọn bệnh
Bệnh nhân BMV ñược ñặt stent mạch vành và
ñang sử dụng thuốc aspirin.
ðối tượng loại trừ
- Các yếu tố ảnh hưởng ñến kết quả xét
nghiệm: Thiếu máu cấp hoặc mạn tính từ mức ñộ
trung bình trở lên hoặc ña hồng cầu; giảm hoặc ña
tiểu cầu; các bệnh lý bẩm sinh ảnh hưởng ñến
chức năng tiểu cầu; ñang dùng thuốc kháng viêm
non-steroid hoặc ñang dùng thuốc ức chế thụ thể
GP IIb/IIIa, kháng vitamin K; xơ gan; bệnh thận
mạn giai ñoạn cuối hoặc ñang lọc máu(4,5,7).
- Bệnh nhân tâm thần hoặc không ñồng ý
tham gia nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang có phân tích.
Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện, liên tiếp trong thời
gian 6 tháng có 174 bệnh nhân ñược ñưa vào
nghiên cứu.
Phương tiện nghiên cứu
Máy ñánh giá chức năng tiểu cầu bằng
phương pháp PFA 100® system hiệu SIEMENS
với màng ngăn chứa collagen/epinephrine
(CEPI).
Phương pháp tiến hành
BN trước ñặt stent dùng liều nạp aspirin 325
mg ở bệnh nhân có HCMVC ñược can thiệp khẩn
cấp, 100 mg ít nhất 4 ngày với bệnh mạch vành
mạn can thiệp mạch vành chương trình, liều duy
trì trên tất cả bệnh nhân sau ñặt stent aspirin
250mg/ngày. Thời ñiểm lấy máu thử xét nghiệm
chức năng tiểu cầu khoảng 48 giờ sau ñặt stent.
Kháng với ñiều trị aspirin ñược xác ñịnh bằng xét
nghiệm PFA 100 sử dụng màng ngăn CEPI khi
thời gian lấp ñầy lỗ trung tâm ≤ 170 giây(7).
Nhập và phân tích dữ liệu bằng phần mềm
SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Tuổi trung bình của đối tượng nghiên cứu
64±12 tuổi, lớn nhất 90 và nhỏ nhất là 35 tuổi.
29,2% nữ, 24% béo phì và 41,7% hút thuốc lá
(bảng 1).
Hội chứng mạch vành cấp chiếm khoảng
61%, phần lớn chụp mạch vành có hẹp thân
chung và/hoặc 3 nhánh mạch vành, tăng huyết
áp (73,6%) và rối loạn lipid máu (85,6%) là các
bệnh đi kèm chiếm tỷ lệ cao (Biểu đồ 1).
Về ñiều trị
95,4% bệnh nhân ñược dùng ƯCMC/Chẹn
thụ thể AT1 và statin, số ít bệnh nhân dùng chẹn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
54
canxi và có ñến 80,5% bệnh nhân dùng ức chế
bơm proton, còn lại các thuốc chẹn bêta, nitrate,
heparin và lợi tiểu chiếm phần ñáng kể (bảng 1).
Tần suất kháng aspirin
Có 37/174 bệnh nhân không ñáp ứng với ñiều
trị aspirin hay 21,3% kháng aspirin trong nghiên
cứu này.
Bảng 1: Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Biểu ñồ 1. Tần suất phân bố bệnh lý trên ñối tượng nghiên cứu.
Một số yếu tố liên quan tình trạng kháng
thuốc
Về thể trạng, những bệnh nhân béo phì có
nguy cơ ñáp ứng kém với ñiều trị aspirin hơn hơn
bệnh nhân không béo phì, cụ thể ở bệnh nhân có
thể trạng béo phì có nguy cơ ñáp ứng kém với
aspirin tăng gấp 3 lần so với bệnh nhân thể trạng
bình thường (p=0.045). Bệnh nhân có HCMVC
tăng nguy cơ ñề kháng với ñiều trị aspirin hơn
những bệnh nhân bị ñau thắt ngực ổn ñịnh. Trong
nhóm bệnh nhân HCMVC thì người bị NMCT có
ST ↑ nguy cơ ñề kháng aspirin cao hơn gấp 2 lần
so bệnh nhân ñau thắt ổn ñịnh (OR=2,2; p=0,049).
Tương tự, bệnh nhân có bệnh cơ tim thiếu máu
cục bộ (BCTTMCB) tăng nguy cơ ñề kháng với
aspirin hơn bệnh nhân không mắc bệnh này
OR=2,04 (p=0,04). Bệnh thận mạn có thể làm tăng
nguy cơ ñáp ứng kém với ñiều trị aspirin (OR =
2,14; p=0,04). Các yếu tố khác như tuổi, giới, hút
thuốc lá, tăng huyết áp, tiền căn nhồi máu cơ tim
cũ, rối loạn lipid máu, ñái tháo ñường và suy tim
có thể liên quan ñến ñề kháng với ñiều trị aspirin
nhưng p>0,05. Việc dùng các thuốc chẹn beta,
nitrate, chẹn canxi và heparin có thể làm tăng
nguy cơ ñáp ứng kém với aspirin, nhưng sự khác
biệt này chưa có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Còn
ngược lại với ức chế men chuyển hoặc ức chế thụ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
55
thể angiotensin, lợi tiểu và ức chế bơm proton
(Bảng 2).
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan tình trạng kháng
thuốc
Yếu tố ðề kháng aspirin
OR KTC 95% p
Tuổi (<65/≥65) 0,63 0,30 – 1,31 0,21
Giới (Nam/nữ) 0,71 0,33 – 1,53 0,38
Thể trạng (BMI≥25/ BMI<25) 2,45 0,89 – 6,77 0,052
Thể trạng (Béo phì/ Bình thường) 2,70 1,01 – 7,78 0,045
Hút thuốc lá (Có/không) 1,06 0,51 – 2,20 0,87
BMV (Cấp/mạn) 1,68 0,77 – 3,68 0,18
NMCT có ST↑/ðTNÔð 2,22 1,01 – 5,27 0,049
Bệnh CTTMCB (Có/không) 2,04 1,02 – 4,26 0,04
Tăng huyết áp (Có/không) 1,04 0,45 – 2,35 0,92
ðái tháo ñường (Có/không) 1,07 0,47 – 2,42 0,86
Bệnh thận mạn (Có/không) 2,14 1,03 – 4,48 0,04
Rối loạn lipid máu (Có/không) 1,49 0,49 – 4,48 0,47
ỨCMC/TTAT1 (Có/không uống) 0,51 0,06 - 4,33 0,46
Chẹn beta (Có/không uống) 1,46 0,67 – 3,17 0,33
Statin (Có/không uống) 0,51 0,06 – 4,33 0,46
Lợi tiểu (Có/không uống) 0,54 0,26 – 1,13 0,10
Nitrate (Có/không uống) 0,94 0,41 – 2,26 0,95
Chẹn canxi (Có/không uống) 2,65 0,75 – 9,31 0,08
Heparin (Có/không dùng) 1,36 0,54 – 3,38 0,50
Ức chế bơm proton (Có/không) 0,75 0,28 – 1,98 0,56
BÀN LUẬN
Thuật ngữ kháng aspirin ñược sử dụng ñể mô
tả nhiều hiện tượng khác nhau về tình trạng mất
khả năng của aspirin trong ức chế sinh tổng hợp
Thromboxan A2. Tuy nhiên, theo y văn, có hai
khái niệm cơ bản về hiện tượng này: kháng
aspirin trong cận lâm sàng và lâm sàng. Trong
nghiên cứu của chúng tôi xác ñịnh “ñề kháng”
hoặc “ñáp ứng” với ñiều trị aspirin chủ yếu về
mặt cận lâm sàng. Tỷ lệ ñề kháng với thuốc phụ
thuộc vào nhiều yếu tố bao gồm: tuân thủ ñiều trị,
cơ ñịa hay di truyền, liều lượng thuốc ñược sử
dụng và phương pháp khảo sát chức năng tiểu
cầu(5). Trong ñó vấn ñề tuân trị và liều thuốc duy
trì hằng ngày ñóng vai trò quan trọng trong ñáp
ứng ñiều trị. Tỷ lệ ñề kháng aspirin trong nghiên
cứu của chúng tôi cũng nằm trong khoảng giá trị
mà y văn ghi nhận từ 5 ñến 60%. Nghiên cứu của
tác giả M. Lordkipanidze(8) thực hiện trên 201
bệnh nhân có BMV ñược dùng nhiều xét nghiệm
khác nhau ñể ñánh giá chức năng tiểu cầu trong
ñó có xét nghiệm PFA 100 với ñiểm cắt 193 giây
nhưng tỷ lệ ñề kháng aspirin trong nghiên cứu
của tác giả này rất cao (59,5%) ñiều này có thể lý
giải trong nghiên cứu của chúng tôi liều aspirin
ñược sử dụng cao hơn gấp 3 lần so với nghiên cứu
của tác giả này, liều asprin trong nghiên cứu này
không nhất quán, bệnh nhân dùng liều >80mg
ñược ñưa vào nghiên cứu còn nghiên cứu của
chúng tôi tất cả bệnh nhân ñều ñược dùng liều cố
ñịnh 250 mg/ngày sau can thiệp ñộng mạch vành
qua da. Tỷ lệ ñề kháng aspirin liên quan ñến liều
duy trì hằng ngày của thuốc ñã ñược chứng minh
qua một số nghiên cứu như: tác giả A. Aydinalp(1)
nghiên cứu trên 186 bệnh nhân có bệnh tim mạch
ñược chia thành hai nhóm dùng liều duy trì
aspirin khác nhau, một nhóm dùng liều 100
mg/ngày tỷ lệ ñề kháng 30,4%. Còn nhóm bệnh
nhân dùng liều 300 mg/ngày con số này giảm
ñáng kể còn 13,8% sự khác biệt giữa hai nhóm
này có ý nghĩa thống kê (p=0,013). Tác giả Albert
và cộng sự cũng ghi nhận ñiều tương tự trong
nghiên cứu của ông, trong ñiều trị bệnh lý mạch
vành nếu tác giả dùng liều 81 mg/ngày thì tỷ lệ ñề
kháng với thuốc tới 56% (n=39), nhưng nếu tăng
liều aspirin lên gấp 4 lần (325 mg/ngày), số người
ñề kháng với thuốc này giảm ñi một nửa (28%)(5).
Cùng liều aspirin hằng ngày 250 mg giống
nghiên cứu của chúng tôi, T. Chakroun và cộng
sự khảo sát trên 191 bệnh nhân bệnh mạch vành
bằng ba xét nghiệm khác nhau. Tác giả ghi nhận
tỷ lệ 20,5%(2). Một số nghiên khác cho kết quả
tương ñồng với nghiên cứu của chúng tôi như
Neubauer H và cộng sự(11), tỷ lệ ñề kháng aspirin
19,4%; nghiên cứu PROSPECTAR của nhóm tác
giả Sittidetch Malithong và cộng sự, 22% ñề
kháng(10). Burak Pamukcu, 19% ñề kháng,
Grundmann và cộng sự 22,6% ñề kháng. Tất cả
bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi ñều là
bệnh nhân nội viện, vấn ñề bỏ trị hay không tuân
thủ ñiều trị trong thời gian này khả năng ít xảy ra
vì vậy ñiều này dẫn ñến ñáp ứng kém với ñiều trị
aspirin có thể ít nghĩ ñến. Vì ñây chỉ là nghiên
cứu bước ñầu ñược thực hiện chỉ ở một trung tâm
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013
56
với số lượng mẫu còn hạn hẹp nên khi có ñiều
kiện tốt hơn chúng tôi sẽ tiến hành nghiên cứu ở
nhiều trung tâm với số lượng mẫu lớn hơn ñể kết
quả nghiên cứu mang tính ñại diện cao hơn, giúp
ích nhiều trong thực hành lâm sàng cũng như có
hướng ñiều chỉnh thích hợp trong chiến lược ñiều
trị cho bệnh nhân ñề kháng hoặc ñáp ứng kém
với thuốc.
Kháng với aspirin có thể liên quan ñến tuổi
và giới tính, nhiều nghiên cứu cho thấy giới nữ,
ñặc biệt sau tuổi mãn kinh dường như có tăng ảnh
hưởng ñến tỷ lệ ñề kháng aspirin, một số nghiên
cứu khác còn bàn cải, các nghiên cứu lý giải cho
tình trạng này là nồng ñộ hemoglobin trong máu
của nữ thấp hơn nam giới, thiếu máu hoặc mức
giới hạn dưới của hemoglobin liên quan có ý
nghĩa với tình trạng ñề kháng aspirin ở nữ giới(5)
như A. M. Tanrikulu và cộng sự ghi nhận giới nữ
là nguy cơ ñộc lập của tình trạng ñề kháng aspirin
(OR=2,2; p=0,014). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, nguy cơ ñề kháng aspirin ở nam giới thấp hơn
nữ giới (OR=0,7; p=0,38), Neubauer H cũng ghi
nhận như thế(11) nhưng Wang và ñồng sự không
thấy có sự khác biệt này giữa nam và nữ. ðiều
này, cũng ñược ghi nhận tương tự ở nhóm ñề
kháng với clopidogrel (OR=0,8; p>0,05).
Tuổi cao có thể ảnh hưởng ñến khả năng
chuyển hóa của thuốc vì vậy mà bệnh nhân cao
tuổi có thể tăng nguy cơ kháng aspirin. Lee và
Mac cũng thấy sự liên quan này. Chúng tôi tìm
thấy ở bệnh nhân có tuổi ñời dưới 65 có nguy cơ
kém ñáp ứng với aspirin thấp hơn những người
lớn tuổi (≥ 65 tuổi) OR = 0,71. Còn Neubauer H
nhận thấy không có sự khác biệt về tuổi giữa
bệnh nhân có hoặc ñề kháng với aspirin. Một Y
văn khác cho rằng ở người trẻ có xu hướng giảm
ức chế men COX1 của aspirin nên có thể làm
giảm ñáp ứng với thuốc.
Béo phì và hút thuốc lá làm tăng sản xuất
isoprostane, làm kích hoạt thụ thể thromboxan
kích hoạt/kết tụ tiểu cầu, tham gia vào cơ chế ñế
kháng aspirin(12), những giả thuyết trên còn chưa
thống nhất, y văn ñề cập hút thuốc lá góp phần
hình thành huyết khối tiểu cầu ở bệnh nhân có
BMV ngay cả trên bệnh nhân ñược dùng aspirin
do làm tăng hoạt hóa tiểu cầu dẫn ñến tăng ñề
kháng aspirin. Nghiên cứu của chúng tôi, người
hút thuốc lá có lẽ không làm tăng nguy cơ ñáp
ứng kém với aspirin (OR=1,01, p>0,05), có xu
hướng mâu thuẩn với ghi nhận của Neubauer H,
apirin OR=0,88;p=0,62(11), có thể do sự khác biệt về
số lượng thuốc hút hằng ngày và thời gian hút
thuốc của từng ñối tượng nên cho kết quả khác
nhau. Qua tổng hợp nhiều nghiên cứu L. Macchi
cho rằng, chưa có bằng chứng cho việc kết luận
hút thuốc lá làm tăng nguy cơ ñề kháng aspirin(9).
Mặt khác, H. W. Cohen ghi nhận béo phì có
liên quan ñến tăng ñề kháng aspirin (p=0,01)(3),
nghiên cứu của D. T. Ertugrul cũng cho kết quả
tương tự (OR=1,3; p<0,05), còn nghiên cứu của
chúng tôi, bệnh nhân có thể trạng béo phì tăng
nguy cơ ñề kháng aspirin gấp 2,7 lần so với bệnh
nhân có thể trạng bình thường (p=0,045).
Các bệnh ñồng phát ñi kèm cùng với các yếu
tố nguy cơ tim mạch cũng ảnh hưởng ñến ñáp ứng
của aspirin(5), nghiên cứu của một số tác giả Lev,
Angiolillo, Lee và Wang nhận thấy ñề kháng
aspirin có liên quan ñến ñái tháo ñường, bệnh
thận mạn, BMV(5). Y văn ghi nhận, các bệnh lý
gây xơ vữa ñộng mạch gây tăng hoạt hóa men
COX2 tác ñộng lên hệ prostagladin G2/H2 góp
phần tổng hợp nên TXA2. Bên cạnh ñó, ñái tháo
ñường, rối loạn lipid máu hay tăng triglycerid
máu làm tăng sản xuất isoprostane làm kích hoạt
thụ thể TXA2 dẫn ñến kích hoạt/kết tụ tiểu cầu.
Cùng với HCMVC, suy tim sung huyết, tăng
huyết áp, ñáp ứng viêm hệ thống, dòng máu có
lực xé cao làm tăng kích hoạt hoạt hóa tiểu cầu
góp phần vào cơ chế gây ñề kháng aspirin. Trong
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận các bệnh lý
HCMVC (nhồi máu cơ tim có ST chênh lên), tăng
huyết áp, ñái tháo ñường, suy tim, rối loạn lipid
máu, bệnh thận mạn ñều làm tăng nguy cơ ñáp
ứng kém với aspirin (OR>1, p>0,05); riêng bệnh
nhân bị NMCT có ST chênh lên tăng nguy cơ ñáp
ứng kém với aspirin 2,2 lần (p=0,049); bệnh cơ tim
thiếu máu cục bộ tăng 2 lần (p=0,04), bệnh thận
mạn 2,1 lần (p=0,04). Neubauer H và cộng sự(11)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
57
cũng ghi nhận HCMVC, tăng huyết áp, ñái tháo
ñường có nguy cơ làm gia tăng ñề kháng aspirin
(OR>1, p<0,05), kết quả ngược lại ở bệnh nhân rối
loạn lipid máu (OR=0,89; p=0,7), không có sự
khác biệt về ñộ lọc cầu thận giữa bệnh nhân có
hoặc ñề kháng với ñiều trị aspirin. Nghiên cứu
của A. M. Tanrikulu và cộng sự bệnh nhân có ñộ
lọc cầu thận dưới 60 ml/phút/1,73 m2 da có tỷ lệ ñề
kháng aspirin cao hơn nhóm bệnh nhân có ñộ lọc
cầu thận bình thường.
Một yếu tố quan trọng khác có thể dẫn ñến ñề
kháng aspirin là việc sử dụng các thuốc ñi kèm.
ðiều này xảy ra với aspirin khi các thuốc ñi kèm
là NSAID. Trong nghiên cứu của chúng tôi tìm
thấy, việc dùng ñồng thời các thuốc như chẹn
bêta, chẹn canxi và heparin có thể góp phần làm
giảm ñáp ứng của aspirin. Các nhóm thuốc còn lại
như ức chế men chuyển hoặc chẹn thụ thể
angiotensin, statin, lợi tiểu, nitrate cho kết quả
ngược lại (OR0,05). Neubauer H nhận thấy
ở những người dùng nitrate thì nguy cơ ñề kháng
aspirin thấp hơn những bệnh nhân không dùng
thuốc này (OR=0,4; p=0,03)(11).
KẾT LUẬN
Bằng xét nghiệm PFA 100 ñể ñánh giá chức
năng tiểu cầu sau ñiều trị aspirin. Chúng tôi ghi
nhận tình trạng ñề kháng thuốc là 21,3%.
Yếu tố nguy cơ liên quan đến đề kháng với
aspirin có ý nghĩa thống kê (p<0,05): thể trạng
béo phì, nhồi máu cơ tim có ST chênh lên, bệnh
thận mạn, bệnh cơ tim thiếu máu cục bộ.
Nghiên cứu chỉ dừng lại ở mô tả về tỷ lệ đáp
ứng tiểu cầu với điều trị aspirin bằng xét nghiệm
PFA 100 và tìm hiểu một số yếu tố liên quan với
sự đáp ứng này chưa có điều kiện theo dõi dự
hậu lâm sàng trên đối tượng nghiên cứu.
Tuy nhiên, liều aspirin có liên quan đến đề
kháng trên xét nghiệm do đó trên những BN
HCMVC sau đặt stent mạch vành có bệnh thận
mạn liều aspirin 250 mg/ngày có thể giúp làm
giảm nguyên cơ đề kháng aspirin.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aydinalp A, Atar I, Altin C, et al. (2010), "Platelet function
analysis with two different doses of aspirin". Turk Kardiyol
Dern Ars, 38(4), 239-243.
2. Chakroun T, Addad F, Abderazek F, et al. (2007), "Screening
for aspirin resistance in stable coronary artery patients by
three different tests". Thromb Res, 121(3), 413-418.
3. Cohen HW, Crandall JP, Hailpern SM, et al. (2008), "Aspirin
resistance associated with HbA1c and obesity in diabetic
patients". J Diabetes Complications, 22(3), 224-228.
4. Công Ty TNHH Trang Thiết Bị Y Mai Đông (2011), Hướng
dẫn sử dụng tóm tắt máy phân tích chức năng tiểu cầu PFA
100. Công Ty TNHH Trang Thiết Bị Y Tế Mai Đông - Nhà
phân phối Các sản phẩm của Siemens Diagnostics Tp. Hồ Chí
Minh, Tr 1 - 10.
5. Ferguson AD, Dokainish H, Lakkis N (2008), "Aspirin and
clopidogrel response variability: review of the published
literature". Tex Heart Inst J, 35(3), 313-320.
6. Hennekens CH, Cutlip D, Zehnder JL (2011). Nonresponse
and resistance to aspirin and clopidogrel, UptoDate Desktop
19.3, UpToDate. Inc.
7. Hobikoglu GF, Norgaz T, Aksu H, et al. (2005), "High
frequency of aspirin resistance in patients with acute coronary
syndrome". Tohoku J Exp Med, 207(1), p59-64.
8. Lordkipanidze M, Pharand C, Schampaert E, et al. (2007), "A
comparison of six major platelet function tests to determine
the prevalence of aspirin resistance in patients with stable
coronary artery disease". Eur Heart J, 28(14), 1702-1708.
9. Macchi L, Sorel N, Christiaens L (2006), "Aspirin Resistance:
Definitions, Mechanisms, Prevalence, and Clinical
Significance". Current Pharmaceutical Design, 12, p251-258.
10. Malithong S, Sanguanwong S, Tasukon P, et al. (2010), "The
Relationship Between Aspirin Resistance and Major
AdverseCardiovascular Events in Patients Following
Coronary Revascularization.". ASEAN HEART JOURNAL
18(1), p 14-21.
11. Neubauer H, Kaiser A, Endres H, et al. (2011), "Tailored
antiplatelet therapy can overcome clopidogrel and aspirin
resistance--the BOchum CLopidogrel and Aspirin Plan
(BOCLA-Plan) to improve antiplatelet therapy.". BMC Med,
9(3).
12. Nguyễn Hữu Khoa Nguyên, Châu Ngọc Hoa (2011), "Đề
kháng aspirin". Y Học TP Hồ Chí Minh, 15 (phụ bản số 1,
chuyên đề hội nghị chuyên đề nội khoa ĐHYD), p16-22.
Ngày nhận bài: 19/12/2012
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/12/2012
Ngày bài báo được đăng: 31/01/2013
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_suat_de_khang_aspirin_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_o_benh.pdf