Túi thừa bị thủng được bao bọc sẽ tạo áp xe
cạnh đại tràng, khung chậu hay bất cứ vị trí nào
trong ổ bụng. Hình ảnh áp xe là một khối chứa
dịch có thể có bóng khí bên trong và được bao
bọc bởi lớp thành mỏng tăng quang(8). Chụp
CLĐT phát hiện 5/6 trường hợp biến chứng áp
xe (bảng 2), độ nhạy của dấu hiệu này là 83,3%
thấp hơn tác giả Knochel là 96%(10). Khí tự do
trong ổ bụng là hình ảnh những túi khí (đường
kính lớn hơn hay bằng 5mm) hay bóng khí
(đường kính nhỏ hơn 5mm) bên ngoài ống tiêu
hóa(8). Tất cả 13 trường hợp VTTĐT thủng đều có
dấu hiệu của khí tự do trên CLĐT, độ nhạy của
dấu hiệu này là 100% (Bảng 2). CLĐT có thể phát
hiện sớm khí tự do trong ổ bụng lượng(3). Khí tự
do là dấu hiệu chính chẩn đoán thủng của ống
tiêu hóa. CLĐT phát hiện hình ảnh của VTTĐT
và khí tự do giúp chẩn đoán nguyên nhân thủng
ống tiêu hóa là VTTĐT (11 trường hợp). Khi
không thấy dấu hiệu của VTTĐT thì các dấu
hiệu khác như rò chất cản quang ra ngoài ống
tiêu hóa gần vị trí thủng, thành đại tràng không
liên tục, tăng quang bất thường của thành đại
tràng, hình ảnh áp xe hay khối viêm cạnh đại
tràng(20). Đây là những dấu hiệu rất có giá trị
trong chẩn đoán nguyên nhân của thủng tạng
rổng có nguồn gốc ở đại tràng như VTTĐT(1). Khi
hồi cứu lại hai trường hợp chẩn đoán thủng tạng
rổng trên CLĐT, chúng tôi vẫn ghi nhận dấu
hiệu dày thành đại tràng và thâm nhiễm, có lẽ
do không ghi nhận hình túi thừa viêm nên các
bác sĩ hình ảnh không chẩn đoán được nguyên
nhân thủng từ túi thừa đại tràng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi không ghi nhận trường hợp
nào có biến chứng rò tiêu hóa.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 45 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh của chụp cắt lớp điện toán trong chẩn đoán bệnh viêm túi thừa đại tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 175
TẦN SUẤT, ĐỘ NHẠY CỦA CÁC DẤU HIỆU HÌNH ẢNH
CỦA CHỤP CẮT LỚP ĐIỆN TOÁN TRONG CHẨN ĐOÁN
BỆNH VIÊM TÚI THỪA ĐẠI TRÀNG
Nguyễn Việt Thành*, Lê Huy Lưu*, Đặng Ngọc Thạch**
TÓM TẮT
Mở đầu: Bệnh lý túi thừa đại tràng thường rất phổ biến ở các nước phát triển và tần suất mắc bệnh tăng
dần theo độ tuổi. Tại các nước châu Âu, túi thừa đại tràng xuất hiện chủ yếu bên trái chiếm tỉ lệ 95%, nhưng
ngược lại tại các nước châu Á túi thừa xuất hiện chủ yếu bên phải với tỉ lệ lên đến 70%. Viêm túi thừa là một
biến chứng lâm sàng thường gặp nhất của bệnh lý túi thừa đại tràng chiếm tỉ lệ khoảng 10-25%. Tại Việt Nam,
theo Lê Huy Lưu nghiên cứu tại Bệnh Viện nhân dân Gia Định cho thấy VTTĐT không phải là bệnh hiếm và dễ
chẩn đoán nhầm với viêm ruột thừa cấp. Hiện nay CCLĐT khá phổ biến ở nước ta, việc ứng dụng công cụ chẩn
đoán này vào chẩn đoán xác định và lựa chọn phương pháp điều trị VTTĐT tại Việt Nam còn hạn chế.
Mục tiêu: Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi đánh giá tần suất, độ nhạy của các dấu hiệu hình ảnh chụp cắt
lớp điện toán (CLĐT) trong chẩn đoán viêm thừa đại tràng (VTTĐT), chân đoán VTTĐT có biến chứng, phân
loại mức độ nặng của VTTĐT.
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các hồ sơ bệnh án của bệnh nhân VTTĐT được mổ, có CLĐT và có kết
quả giải phẫu bệnh viêm túi thừa đại tràng, tại bệnh viện nhân dân Gia Định trong thời gian 04 năm từ
01/01/2010 đến tháng 30/12/2013.
Kết quả: Chúng tôi thu thập được 46 viêm túi thừa đại tràng, gồm 17 nữ, 29 nam, được mổ và có chụp
CLĐT. Tuổi trung bình của bệnh nhân VTTĐT khá thấp là 38,71 tuổi. Bệnh nhân có tuổi nhỏ nhất là 15 và
tuổi lớn nhất là 69.Có 40 túi thừa ở đại tràng phải gồm 24 trường hợp túi thừa đơn độc, 16 trường hợp
nhiều túi thừa và 6 trường hợp đa túi thừa ở đại tràng trái. Độ nhạy của CLĐT trong chẩn đoán VTTĐT là
76,1%. Chúng tôi có 19 trường hợp VTTĐT có biến chứng chiếm tỷ lệ 41,2%. CLĐT phát hiện VTTĐT có
biến chứng với độ nhạy 94,7%. Trong nghiên cứu, chẩn đoán sau phẫu thuật ghi nhận 58,7% VTTĐT nhẹ,
41,3% VTT nặng gồm 13% áp xe, 28,3% VTTĐT thủng gây VPM. CLĐT giúp phân lọai mức độ nặng của
VTTĐT rất tốt so với kết quả phuật.
Kết luận: CLĐT nhạy trong việc phát hiện VTTĐT và VTTĐT có biến chứng đồng thời giúp phân loại mức
độ nặng của VTTĐT để giúp cho chọn lựa phương pháp điều trị thích hợp.
Từ khóa: Viêm túi thừa đại tràng.
ABSTRACT
FREQUENCY, SENSITIVITY OF INDIVIDUAL SIGNS OF DIVERTICULITIS ON COMPUTED
TOMOGRAPHY SCANS
Nguyen Viet Thanh, Le Huy Luu, Dang Ngoc Thach
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 175 - 180
Background: Colonic diverticular are very common in developed countries, and the incidence increases with
age. In European countries, colonic diverticular occurs the left colon (95%), whereas in Asian countries
diverticular mainly appears to the right colon (70%). Diverticulitis is a clinical complication accounts for
* Bộ môn Ngoại, Đại học Y Dược TPHCM ** Lớp Học viên Cao học bộ môn Ngoại, ĐH Y Dược TPHCM
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Việt Thành. ĐT: 0913869049 Email: ngvthanh7@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 176
approximately 10-25%. In Vietnam, according to Le Huy Luu, the disease is not rare and easily misdiagnosed
with appendicitis.
Objective: The aim of our study was to determine the frequency, sensitivity of the individual signs of
diverticulitis, complicated using multislices CT scan and ability of CT scan for classification of the severity of
diverticulitis.
Materials and methods: Between 01 January 2010 and 30 December 2013, 46 patients operated
diverticulitis were examined on multislices CT without using contrast material and diagnosis were confirmed by
histopathologic resutls.
Result: Thirty five (76.1%) of the 46 CT scans were interpreted as positivefor diverticulitis; 12 scans
(26.1%), as negative. Of the 34 scans that were positive for diverticulitis, 42 (91.3%; sensitivity) showed bowel
wall thickening; 44 (95.7%; sensitivity), fat stranding; 34 (73.9% sensitivity), inflamed diverticula. Twenty seven
(58.7%) of the 46 CT scans were interpreted as positive for complicated diverticulitis free fluid; 49 (43%;
sensitivity 43%),,free air; 18 (16%; sensitivity), abscesses; four (4%; sensitivity 4%). Overall CT interpretation
had a sensitivity of 76.1%.
Conclusion: The two most frequent signs of diverticulitis were bowel wall thickening (96%) and fat
stranding (95%). Less frequent but highly specific signs were fascial thickening (50%), free fluid (45%), and
inflamed diverticula (43%).
Key word: Diverticulitis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm túi thừa đại tràng (VTTĐT) là một biến
chứng thường gặp nhất của túi thừa đại tràng,
chiếm tỷ lệ khoảng 10-25%(6). Nghiên cứu của Lê
Huy Lưu, Lý Minh Tùng tại Bệnh Viện nhân dân
Gia Định cho thấy VTTĐT không phải là bệnh
hiếm (12), tần suất mắc bệnh ngày càng tăng(14) và
viêm túi thừa manh tràng là nguyên nhân dễ
chẩn đoán nhầm với viêm ruột thừa(12).
Hiện nay, với độ nhạy và độ chuyên biệt
cao(4), chụp cắt lớp điện toán (CLĐT) được ưu
tiên chỉ định trong các trường hợp nghi ngờ
VTTĐT nhằm xác định chẩn đoán VTTĐT đồng
thời giúp phân biệt với các bệnh lý bụng cấp
khác(2).
Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi đánh giá
độ nhạy của chụp CLĐT trong chẩn đoán
VTTĐT, chẩn đoán VTTĐT có biến chứng, phân
loại mức độ của VTTĐT.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chúng tôi hồi cứu các hồ sơ bệnh án của
bệnh nhân VTTĐTđược mổ, có CLĐTvà có kết
quả giải phẫu bệnh viêm túi thừa đại tràng, tại
bệnh viện nhân dân Gia Định trong thời gian 04
năm từ 01/01/2010 đến tháng 30/12/2013.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Trong khoảng thời gian từ 01/01/10 đến ngày
30.12.2013 (4 năm) tại bệnh viện Nhân Dân Gia
Định, chúng tôi thu thập được 46 viêm túi thừa
đại tràng, gồm 17 nữ, 29 nam, được mổ và có
chụp CLĐT. Tuổi trung bình của bệnh nhân
VTTĐT khá thấp chỉ có 38,71 tuổi. Bệnh nhân có
tuổi nhỏ nhất là 15 tuổi và tuổi lớn nhất là 69
tuổi. 40 túi thừa ở đại tràng phải: 24 trường hợp
túi thừa đơn độc, 16 trường hợp có nhiều túi
thừa, 6 túi thừa ở đại tràng trái: chỉ có nhiều túi
thừa. Xem xét độ nhạy của CLĐT, chúng tôi có
kết quả sau:
Bảng 1: Độ nhạy các dấu hiệu chụp CLĐT trong
chẩn đoán VTTĐT.
Chụp CLĐT Dương
thật
Âm
giả
Độ nhạy (%)
(46 Bn)
Túi thừa viêm 34 12 73,9
42 4 91,3
Thâm nhiễm mỡ 44 2 95,7
Túi thừa viêm-dày thành-
thâm nhiểm mỡ
35 11 76,1
Dày thành- thâm nhiểm mỡ 43 3 93,4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 177
Bảng 2: Bảng độ nhạy các dấu hiệu Chụp CLĐT chẩn
đoán VTTĐT biến chứng.
VTTĐT biến
chứng (19 Bn)
CCLĐT Phẫu thuật Độ nhạy (%)
Dịch ổ bụng 19 19 100
Khí tự do/thủng 13 13 100
Áp xe 5 6 83,3
Bảng 3: Các dấu hiệu chụp CLĐT trước PT và hồi
cứu lại phim.
Chụp CLĐT
Trước PT Hồi cứu
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%)
Túi thừa 34/46 73,9 45/46 97,8
Dày thành 42/46 91,3 45/46 97,8
Thâm nhiễm mỡ 44/46 95,7 46/46 100
Bảng 4: Bảng các dấu hiệu CCLĐT trong nhóm chẩn đoán sai.
Chụp CLĐT
VRT UĐT TTR VĐT
Trước PT Hồi cứu Trước PT Hồi cứu Trước PT Hồi cứu Trước PT Hồi cứu
Túi thừa 0/5 5/5 0/2 2/2 0/2 2/2 0/2 2/2
Dàythành 3/5 5/5 2/2 2/2 0/2 2/2 2/2 2/2
Thâm nhiểm mỡ 5/5 5/5 2/2 2/2 2/2 2/2 2/2 2/2
Tổng (11) 5 2 2 2
Bảng 5: Bảng chẩn đoán trước phẫu thuật của phẫn
thuật viên.
Chẩn đoán trước phẫu thuật Tần số Tỉ lệ (%)
VTTĐT 35 76,1
- VTT manh tràng (9) (19,6)
- VTT tái phát (2) (4,3)
- VTT áp xe (3) (6,5)
- VTT thủng (13) (28,3)
- VPM túi thừa (5) (10,9)
- VTT + VRT (3) (6,5)
VRT 7 12,4
Thủng tạng rỗng 2 4,25
U ĐT 2 4,25
Tổng 46 100
Bảng 6: Bảng so sánh đặc điểm VTTĐT trên hình
chụp CLĐT và phẫu thuật.
VTTĐT
Chụp CLĐT Phẫu thuật Kiểm định
Tần số Tỷ lệ (%) Tần số Tỷ lệ (%) χ
2
P
Nhẹ 28 60,8 27 58,7 0,09 0,7
Nặng 18 39,2 19 41,3
+Áp xe 5 10,9 6 13 0,22 0,6
+Thủng 13 28,3 13 28,3 0,00 1
Tổng 46 100 46 100
BÀN LUẬN
Đánh giá độ nhạy của chụp CLĐT trong
chẩn đoán VTTĐT
Độ nhạy của CLĐT trong việc phát hiện
VTTĐT từ 79% đến 100% Hulnick(7),
Ambrosetti(1), Rao(15), Retert(16). Độ nhạy này thay
đổi tùy thuộc vào tiêu chuẩn chẩn đoán VTTĐT.
Theo Ambrosetti, hai dấu hiệu có thể nghi ngờ
VTTĐT là dày thành đại tràng và thâm nhiễm
mỡ quanh đại tràng(1). Kircher(9) dùng hai dấu
hiệu trên và thêm hình ảnh túi thừa để chẩn
đoán VTTĐT. Nếu dùng hai tiêu chuẩn chẩn
đoán theo Ambrosetti, chúng tôi có độ nhạy của
CLĐT là 93,4% (Bảng 1). Tuy nhiên, với tiêu
chuẩn chẩn đoán chắc chắn theo Kircher,
CLĐTcó độ nhạy là 76,1% (Bảng 1). Độ nhạy này
có thể do trong mẫu của chúng tôi, VTTĐT chủ
yếu bên phải (87%) và do các bác sĩ hình ảnh
thiếu kinh nghiệm chỉ phát hiện 34/46 trường
hợp túi thừa viêm vì khi hồi cứu lại phim chúng
tôi phát hiện đến 45 trường hợp có túi thừa viêm
(Bảng 3). So sánh với các nghiên cứu về VTTĐT
phải như Shyung(19) là 83,3% và Fang(5) là 78,4%
thì kết quả của chúng tôi phù hợp.
Hình ảnh túi thừa viêm trên CLĐT là một
cấu trúc hình tròn hay bầu dục nhô ra ngoài từ
thành đại tràng, bên trong chứa khí, bắt thuốc
cản quang, có thể có hình sỏi phân (8). Trong
nghiên cứu của chúng tôi, độ nhạy hình ảnh túi
thừa chỉ có 73,9% và âm tính giả là 26,1% (Bảng
3). Kết quả này cao hơn Kriten (11) 60%, thấp
hơn nhiều so với Kaewlai(8) 98,6% và tương tự Lý
Minh Tùng(14) 69,2%. Trong 11 trường hợp bác sĩ
hình ảnh không nghĩ đến VTTĐT, khi hồi cứu lại
phim chúng tôi vẫn ghi nhận có hình ảnh túi
thừa trong 10 trường hợp (Bảng 3). Phân tích các
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 178
trường hợp này, chúng tôi thấy có 5 trường hợp
hình ảnh viêm túi thừa manh tràng (túi thừa đơn
độc) bị nhầm lẫn là ruột thừa viêm. Hình ảnh
của viêm ruột thừa rất giống với túi thừa viêm
nếu chỉ xem trên vài hình cắt ngang. Đây có thể
là nguyên nhân làm cho bệnh nhân bị VTTĐT
đơn giản phải trải qua phẫu thuật cắt túi thừa
viêm và cắt ruột thừa. Chúng ta nên quan sát
trên nhiều lát cắt và trên mặt phẳng tái tạo đứng
ngang. Còn một lý do nữa là ruột thừa bị viêm
thứ phát sau tình trạng viêm túi thừa. Các
trường hợp còn lại có lẻ là do các bác sĩ không có
kinh nghiệm nhận định hoặc không chú ý tìm (5
trường hợp) hoặc do túi thừa không còn nguyên
cấu trúc, hoặc chứa đầy dịch hoặc bị che khuất
bởi các cơ quan khác (1 trường hợp).
Dấu hiệu dày thành đại tràng là hình ảnh
thành đại tràng dày trên 5mm. Độ nhạy của dấu
hiệu này trong VTTĐT thay đổi, 100% theo
Kristen(11), Kircher (9) là 96%, Kaewlai(8) là 82,7%,
Hulnich(7) chỉ 70% và Lý Minh Tùng(14) là 69,2%.
Dấu hiệu này của chúng tôi có độ nhạy là 91,3%
và âm tính giả chỉ 8,7% phù hợp với các nghiên
cứu trên. Đây là dấu hiệu không đặc hiệu của
VTTĐT vì có thể gặp trong các bệnh lý như viêm
ruột thừa, viêm đại tràng hoặc nhầm với ung thư
đại tràng. Theo Shen(18), dấu hiệu này gặp trong
VTTĐT và ung thư đại tràng là 82,5% và 85,7%.
Theo Lee(13) nếu có dấu hiệu dày thành đại tràng,
hình ảnh túi thừa viêm trong bệnh cảnh viêm
nhiễm thì nghĩ nhiều đến VTTĐT hơn là ung
thư. Ngược lại nếu hình ảnh dày thành đại tràng
không đều kèm với hình ảnh hạch ổ bụng thì
nghĩ nhiều đến ung thư đại tràng. 7 trường hợp
dày thành đại tràng không nghĩ đến VTTĐT
trong nghiên cứu là dokhông đi kèm với hình
ảnh túi thừa viêm nên các bác sĩ hình ảnh nghĩ
đến bệnh khác của đại tràng như viêm, ung thư
(Bảng 4).
Dấu hiệu thâm nhiễm mỡ quanh đại tràng
hay còn gọi là lớp "mỡ dơ". Độ nhạy của dấu
hiệu này trong VTTĐT thay đổi, 100% theo
Kristen(11) và Lý Minh Tùng(14), Hulnich(7) là 98%,
Kircher(9) là 95%. Độ nhạy dấu hiệu này của
chúng tôi là 95,7% và âm tính giả là 4,3%. Dấu
hiệu thâm nhiểm mỡ mà không đi kèm dấu hiệu
túi thừa viêm sẽ làm cho các bác sĩ lầm với các
bệnh khác như viêm đại tràng ung thư đai tràng,
viêm ruột thừa (Bảng 4).
Vai trò của chụp CLĐT trong việc phát hiện
VTTĐT biến chứng
Chụp CLĐT rất có giá trị trong việc chẩn
đoán VTTĐT có biến chứng. Theo Ambrosetti (1)
các dấu hiệu nghi ngờ biến chứng trên chụp
CLĐT bao gồm những dấu hiệu của VTTĐT đơn
giản (túi thừa viêm, dày thành đại tràng và thâm
nhiễm mỡ quanh đại tràng) cộng với một trong
các dấu hiệu: áp xe, khí tự do và rò chất cản
quang. Chúng tôi có 19 trường hợp VTTĐT có
biến chứng chiếm tỷ lệ 41,2%. CLĐT phát hiện
18 trường hợp VTTĐT có biến chứng với độ
nhạy 94,7%.
Túi thừa bị thủng được bao bọc sẽ tạo áp xe
cạnh đại tràng, khung chậu hay bất cứ vị trí nào
trong ổ bụng. Hình ảnh áp xe là một khối chứa
dịch có thể có bóng khí bên trong và được bao
bọc bởi lớp thành mỏng tăng quang(8). Chụp
CLĐT phát hiện 5/6 trường hợp biến chứng áp
xe (bảng 2), độ nhạy của dấu hiệu này là 83,3%
thấp hơn tác giả Knochel là 96%(10). Khí tự do
trong ổ bụng là hình ảnh những túi khí (đường
kính lớn hơn hay bằng 5mm) hay bóng khí
(đường kính nhỏ hơn 5mm) bên ngoài ống tiêu
hóa(8). Tất cả 13 trường hợp VTTĐT thủng đều có
dấu hiệu của khí tự do trên CLĐT, độ nhạy của
dấu hiệu này là 100% (Bảng 2). CLĐT có thể phát
hiện sớm khí tự do trong ổ bụng lượng(3). Khí tự
do là dấu hiệu chính chẩn đoán thủng của ống
tiêu hóa. CLĐT phát hiện hình ảnh của VTTĐT
và khí tự do giúp chẩn đoán nguyên nhân thủng
ống tiêu hóa là VTTĐT (11 trường hợp). Khi
không thấy dấu hiệu của VTTĐT thì các dấu
hiệu khác như rò chất cản quang ra ngoài ống
tiêu hóa gần vị trí thủng, thành đại tràng không
liên tục, tăng quang bất thường của thành đại
tràng, hình ảnh áp xe hay khối viêm cạnh đại
tràng(20). Đây là những dấu hiệu rất có giá trị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Ngoại Tổng Quát 179
trong chẩn đoán nguyên nhân của thủng tạng
rổng có nguồn gốc ở đại tràng như VTTĐT(1). Khi
hồi cứu lại hai trường hợp chẩn đoán thủng tạng
rổng trên CLĐT, chúng tôi vẫn ghi nhận dấu
hiệu dày thành đại tràng và thâm nhiễm, có lẽ
do không ghi nhận hình túi thừa viêm nên các
bác sĩ hình ảnh không chẩn đoán được nguyên
nhân thủng từ túi thừa đại tràng. Trong nghiên
cứu của chúng tôi không ghi nhận trường hợp
nào có biến chứng rò tiêu hóa.
Vai trò của CLĐT trong phân loại mức độ
của VTTĐT
Dựa trên (1) nghiên cứu tiến cứu 542 bệnh
nhân, Ambrosetti chia VTTĐT thành 2 mức độ
nhẹ và nặng gồm các biến chứng áp xe và thủng
tự do. Các trường hợp nặng trên chụp CLĐT cần
can thiệp ngoại khoa. Có thể dẫn lưu áp xe túi
thừa đại tràng dưới CLĐT hoặc siêu âm. Trong
trường hợp VPM toàn thể thì chỉ định phẫu
thuật cấp cứu. Trong nghiên cứu, chẩn đoán sau
phẫu thuật (Bảng 6) ghi nhận 58,7% VTTĐT nhẹ,
41,3% VTT nặng gồm 13% áp xe, 28,3% VTTĐT
thủng gây VPM. CLĐT giúp phân lọai mức độ
nặng của VTTĐT rất tốt so với kết quả phuật
(Không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa phân loại
của CLĐT và phẫu thuật (Bảng 6).
Tỷ lệ bệnh nhân bị VTTĐT đơn giản được
phẫu thuật trong nghiên cứu chiếm tỷ lệ khá cao
vì mẫu nghiên cứu chủ yếu là VTTĐT bên phải
và tỷ lệ chẩn đoán nhầm với bệnh khác cần phải
phẫu thuật chiếm tỷ lệ khá cao. Đây cũng là
quan điểm của Lee(13), phần lớn VTTĐT phải
không biến chứng nên điều trị bảo tồn, nhưng
vai trò của nó bị giới hạn bởi tỷ lệ chẩn đoán
đúng trước phẫu thuật còn thấp.
KẾT LUẬN
Tóm lại, chụp CLĐT là phương tiện chẩn
đoán hình ảnh có vai trò rất cao trong chẩn đoán.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các
trường hợp đều được chụp CLĐT, kết quả tỷ lệ
chẩn đoán chính xác trước phẫu thuật của phẫu
thuật viên là 76,1% cao hơn rất nhiều các nghiên
cứu khác trong nước không có được chụp CLĐT
trước phẫu thuật hay số trường hợp bệnh nhân
được chụp CLĐT rất ít. Hơn nữa, tỷ lệ chẩn đoán
nhần với VRT cũng giảm rất nhiều theo các
trường hợp được chụp CLĐT. VTTĐT biến
chứng thường được chỉ định phẫu thuật. Trong
nghiên cứu, chụp CLĐT phát hiện biến chứng
thủng túi thừa đại tràng qua hình ảnh khí tự do
là 100% và hình ảnh áp xe là 83,3% (Bảng 2).
Như vậy những thông tin có được từ Chụp
CLĐT rất hữu ích cho các nhà ngoại khoa trong
quyết định phẫu thuật bệnh nhân VTTĐT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ambrosetti P (2008), "Acute diverticulitis of left colon: Value of
initial CT and timing of elective colectomy", J Gastrointest Surg,
Vol.12, pp.1318-1320.
2. Beckham H, Whitlow CB (2009), “The medical and
nonoperative treatment of diverticulitis”, Clin Colon Rectal Surg,
Vol.22 (3), pp.156-160.
3. Catalano O (1996), "Computed tomography in the study of
gastrointestinal perforation", Radiol Med, Vol.91, pp.247-252.
4. Destigter KK, Keating DP (2009), "Imaging update: Acute
colonic diverticulitis", Clin Colon Rectal Surg, Vol.3, pp.147–155.
5. Fang JF, Chen RJ, Lin BC, Hsu YB, Kao JL, Chen MF (2003),
"Aggressive resection is indicated for cecal diverticulitis", Am J
Surg, Vol.185, pp.135-140.
6. Hall J, Hammerich K, Roberts P (2010), “New paradigms in the
management of diverticular disease”, Curr Probl Surg, Vol.47,
pp.680-735.
7. Hulnick DH, Megibow AJ, Balthazar EJ, et al (1984),
“Computed tomography in the evaluation of diverticulitis”,
Radiology, Vol.152, pp.491-495.
8. Kaewlai R, Nazinitsky KJ (2007), "Acute colonic diverticulitis in
a community-based hospital: CT evaluation in 138 patients",
Emerg Radiol, Vol.13 (4), pp.171-179.
9. Kircher MF, Rhea JT, Kihiczak Det al (2002), “Frequency,
sensitivity, and specificity of individual signs of diverticulitis
on thin-section helical CT with colonic contrast material:
experience with 312 cases”, AJR Am J Roentgenol, Vol.178 (6),
pp.1313-1318.
10. Knochel JQ, Koehler PR, Lee TG, et al (1980), "Diagnosis of
abdominal abscesses with computed tomography, Radiology,
Vol.137, pp.425-432
11. Kriten KD, David PK (2009), ‘Imaging update: acute colonic
divericulitis", Clin Colon Rectal Surg, 2 Vol.2 (3), pp.147-155.
12. Lê Huy Lưu, Nguyễn Văn Hải (2010), “Kết quả phẫu thuật túi
thừa đại tràng phải bằng phẫu thuật nội soi”, Y học Thành phố
Hồ Chí Minh, tập 14, tr. 12-15.
13. Lee IK, Jung SE, Gorden DL, et al (2008), "The diagnostic
criteria for right colonic diverticulitis: Prospective evaluation of
100 patients", Int J Colorectal Dis, Vol.23(12), pp.1151-1157.
14. Lý Minh Tùng (2011), Đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và kết quả
phẫu thuật viêm túi thừa đại tràng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí
Minh, tr. 80-82.
15. Rao PM, Rhea JT, (1998), "Colonic diverticulitis: evaluation of
the arrowhead sign and the inflamed diverticulum for CT
diagnosis", Radiology, Vol.209(3), pp.775-779.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Ngoại Khoa 180
16. Retert H, Noldge G, Encke J, Richter GM, Dux M (2003), "The
value of CT for the diagnosis of acute diverticulitis", Radiologe,
Vol.43, pp.51-58.
17. Ritz JP, Lehmann KS, Loddenkemper C, Frericks B, Buhr HJ,
Holmer C (2010), "perative CT staging in sigmoid
diverticulitis–does it correlate with intraoperative and
histological findings", Langenbecks Arch Surg, Vol.395, pp.1009-
1015.
18. Shen SH, Chen JD, Tiu CM(2005), "Differentiating Colonic
Diverticulitis from Colon Cancer: The Value of Computed
Tomography in the Emergency Setting", J Chin Med Asso,
Vol.68 (9), pp.411-418.
19. Shyung LR, Lin SC, Shih SC, Kao CR, Chou SY(2003), "Decision
making in right-sided diverticulitis", World J Gastroenterol,
Vol.9, pp.606-608.
20. Yeung KW, Chang MS, Hsiao CP, Huang JF (2004), "CT
evaluation of gastrointestinal tract perforation", Clin Imaging,
Vol.28, pp.329-333.
Ngày nhận bài báo: 07/11/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_suat_do_nhay_cua_cac_dau_hieu_hinh_anh_cua_chup_cat_lop.pdf