BÀN LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy tần suất vi khuẩn
Enterbacteria sinh ESBL trong cộng đồng tại Tp.
Hồ Chí Minh là 63%. Kết quả này thấp hơn khi
so sánh với nghiên cứu của tác giả Võ Chi Mai
khi nghiên cứu trên bệnh nhân không có triệu
chứng bệnh đường tiêu hóa tại bệnh viện Chợ
Rẫy (76,4%)(9). Nhưng kết quả này cho thấy cao
hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc
Lâm (2013) là 55,54% mẫu phân có nhiễm E.
colisinh ESBL ở người khỏe mạnh tại quận 3, Tp.
Hồ Chí Minh(7). So sánh kết quả nghiên cứu
trước đây tại một số nước như Nhật Bản tỷ lệ
Enterobacteriaceae của Luvsansharav và cộng sự,
2013 mang gene loại CTX‐M chiếm tỷ lệ 19,6% ở
những người hộ lý(4). Ở Hà Lan của A.Reuland
2011, tỷ lệ này trong cộng đồng chỉ có 10,1%.
Tần suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL
trong nghiên cứu này thì khác nhau giữa 4 quận,
huyện. Đây là một phát hiện cần được quan tâm.
Các yếu tố về mặt địa lý, môi trường, kiểu di
truyền vi khuẩn hoặc yếu tố xã hội liệu có thể chi
phối đến sự khác biệt này. Điều này cũng được
đề nghị bởi những nghiên cứu về sự phân bố vi
khuẩn Enterobacteria sinh CTX‐M ESBL tại 3 tỉnh
khác nhau tại Thái Lan liên quan đến việc lạm
dụng kháng sinh trong điều trị(8).
E. coli và Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao hơn
các vi khuẩn đường ruột khác và kết quả này
cũng tương tự như một số kết quả trước đây của
tác giả Võ Chi Mai và cộng sự(9). Tuy nhiên, kết
quả này cũng cho thấy sự trái ngược về tỷ lệ
nhiễm E. coli và K. pneumoniae với những nghiên
cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy (49% và 58%) và
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tần suất phổ biến của vi khuẩn Enterobacteria sinh men β‐Lactamase trong cộng đồng tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2013, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 397
TẦN SUẤT PHỔ BIẾN CỦA VI KHUẨN ENTEROBACTERIA
SINH MEN β‐LACTAMASE TRONG CỘNG ĐỒNG
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2013
Nguyễn Đỗ Phúc*, Nguyễn Lý Hoàng Ngân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Extended spectrum β‐lactamase (ESBLs) là những men đề kháng kháng sinh với tất cả
penicillins, cephalosporins và monobactams (nhưng không phải cephamycin hoặc carbapenems). Vi khuẩn
Enterobacteria tạo men ESBLs đã lan rộng trên khắp thế giới và do đó nhiều nhiễm trùng phổ biến và đe dọa đến
tính mạng ngày càng trở nên khó điều trị hoặc thậm chí không thể điều trị.
Mục tiêu nghiên cứu: Mục tiêu của nghiên cứu này là để xác định tần suất phổ biến của vi khuẩn
Enterobacteria sinh men β‐lactamase trong cộng đồng tại Tp. Hồ Chí Minh năm 2013.
Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 7 năm 2013 tại Tp. Hồ
Chí Minh. Bộ câu hỏi phỏng vấn và mẫu phân được lấy từ những người khỏe mạnh tuổi từ 20 – 70 tại 4 quận,
huyện. Các mẫu phân được nuôi cấy sàng lọc để nhận dạng hình thái khuẩn khác vi khuẩn sinh men ESBL trên
môi trường CHROMagar ESBL. Kiểu hình kháng kháng sinh của những chủng phân lập được kiểm tra bằng đĩa
kháng sinh phối hợp.
Kết quả: 160 mẫu phân nuôi cấy, có 63% mẫu có vi khuẩn Enterobacteria sinh men ESBL. 139 chủng phân
lập được (trong đó có 40 mẫu mang hơn 2 chủng sinh men ESBL). E. coli chiếm ưu thế 63%, tiếp đến Klebsiella
spp. 35% và Citrobacter 1%. Quận 3 có tần suất mẫu có vi khuẩn sinh men ESBL cao nhất là 80%, tiếp theo Tân
Phú là 67,5%, Củ Chi là 65,0%, và quận 6 là 40%.
Kết luận: Nghiên cứu này cho thấy tần suất của vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL cao trong cộng đồng
tại Tp. Hồ Chí Minh, từ 40‐80% trong các quận, huyện, với E. coli và Klebsiella spp.chiếm ưu thế. Tần suất cao
này cho thấy đề kháng kháng sinh của vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL tại Tp. Hồ Chí Minh không chỉ giới
hạn trong môi trường bệnh viện mà đã lan rộng trong cộng đồng. Để ngăn ngừa sự lan rộng sự đề kháng kháng
sinh, cần phải sử dụng hợp lý và các sản phẩm làm giả cũng cần phải được loại bỏ.
Từ khóa: Vi khuẩn Enterobacteria sinh men ESBL, cộng đồng.
ABSTRACT
PREVALENCE OF EXTENDED SPECTRUM LACTAMASE PRODUCING ENTEROBACTERIA IN
HEALTHY POPULATION, HO CHI MINH, 2013.
Nguyen Do Phuc, Nguyen Ly Hoang Ngan
* Y Hoc Tp. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 397 – 401
Background: Extended spectrum β‐lactamase (ESBLs) are enzymes that promote resistance to antibiotics
such as penicillins, cephalosporins and monobactams (but not including cephamycin or carbapenems).
Enterobacteria producing ESBLs spread over the world; therefore, many infections are becoming common, life‐
threatening and difficult or even impossible to treat.
Objectives: to determine the prevalence of ESBL‐producing enterobacteria in a healthy population in Ho
Chi Minh City, Vietnam.
*Viện Y tế công cộng Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: TS. Nguyễn Đỗ Phúc ĐT: 0907 669 008 Email: nguyendophucihph@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 398
Methods: A cross ‐ sectional study was conducted in Ho Chi Minh City from January to July in 2013. Stool
samples were collected from healthy individuals aged 20‐70 years in four districts, and were screened with
CHROMagar ESBL (The Chromogenic Media Pioneer, USA) for ESBL‐producing enterobacteria. Phenotypes of
these isolates were confirmed by combined disc method.
Result: Of 160 stool samples, 63% samples contained ESBL‐producing enterobacteria. Of 139 isolates (40
samples carried more than 2 isolates), E.coli, Klebsiella spp. and Citrobacter predominated at 63%, 35% and 1%
respectively. District3 had the highest prevalence (80%), Tan Phu at the second (67.5%), Cu Chi (65.0%), and
District 6 (40%) then.
Conclusion: This study indicates that the prevalence of ESBL‐producing enterobacteria was high in the
healthy population in Ho Chi Minh City, ranging from 40‐80% by district, with the domination of E.coli and
Klebsiella spp. This high prevalence suggests that antibiotic resistance may be a problem in Ho Chi Minh City.
The resistance have not only located in the hospital environment but also spread in community. To prevent the
continuation of resistance coverage, antibiotics should be prescribed appropriately and counterfeit products
should be abolished.
Keywords: ESBL‐producing enterobacteria, healthy population.
ĐẶT VẤNĐỀ
Kháng sinh họ β‐lactam được sử dụng xấp xỉ
50% trong các loại kháng sinh trên toàn thế giới
và điều này tạo áp lực chọn lọc thúc đẩy nhanh
sự xuất hiện các chủng vi khuẩn kháng lại các
kháng sinh này(3). Một cơ chế đề kháng quan
trọng của vi khuẩn đường ruột đối với β‐lactam
là sản xuất men β‐lactamase(5). Vi khuẩn
Enterobacteria có thể chiếm đến 80% trong số các
trực khuẩn Gram âm gây tiêu chảy và 50% phân
lập được tại các phòng xét nghiệm do nguyên
nhân tiêu chảy(2). Tỷ lệ sinh β‐lactamase phổ
rộng (extended spectrum β‐lactamase ‐ ESBL)
của vi khuẩn Enterobacteria thì rất cao. ESBL là
những men β ‐lactamases có khả năng đề kháng
kháng sinh như penicillins, cephalosporins thế
hệ thứ nhất, nhì, ba và monobactams nhưng
không đề kháng với cephamycins và
carbapenems(8) và các vi khuẩn mang gen điều
khiển sinh β‐lactamase phổ rộng thì có thể
chuyển gen cho nhau(6). Vi khuẩn Enterobacteria
sinh ESBLs đã lan truyền nhanh chóng trên khắp
thế giới và gây nên nhiễm trùng phổ biến, gây
khó khăn trong điều trị và thậm chí không thể
điều trị(8). Do vậy nghiên cứu này là xác định tần
suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL ở người
khỏe mạnh trong cộng đồng tại Thành phố Hồ
Chí Minh với các mục tiêu sau.
Mục tiêu nghiên cứu
Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu.
Xác định tần suất lưu hành vi khuẩn đường
ruột sinh ESBL trong cộng đồng tại Thành phố
Hồ Chí Minh.
Xác định tỷ lệ các loài vi khuẩn đường ruột
sinh ESBL trong mẫu phân.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Người dân và bệnh phẩm
trên địa bàn Tp. Hồ Chí Minh.
Dân số nghiên cứu: Người dân và bệnh
phẩm tại quận 3, 6, Tân Phú và huyện Củ Chi,
Tp. Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 1 đến
tháng 12 năm 2013 tại Tp. Hồ Chí Minh ở trên
dân số khỏe mạnh.
Cỡ mẫu: được tính toán dựa vào công thức sau:
Trong đó: Z (1‐α / 2) = 1,96 ở độ tin cậy 95%,
p: tỷ lệ vi khuẩn Enterobacteriacae sinh men ESBL trong
cộng đồng trong nghiên cứu trước đây ở Thái Lan(8) ; p=
0,506, q = (1‐p)=0,494; d = 10% (sai số chấp nhận được).
2
2
/2)-(1 )1(
d
ppZ
n
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 399
Cỡ mẫu được tính như sau: (1.96)2 x
(0,506x0,494)/0,12 = 96,02
Thêm 10% khả năng mất mẫu, tổng số mẫu
gồm 105 mẫu. Ngoài ra, bởi vì sử dụng việc lấy
mẫu nhiều giai đoạn nên tổng số mẫu được
nhân với 1,5 (thiết kế có hiệu lực).
Cỡ mẫu sẽ là: 105 x 1,5 = 157 mẫu. Làm tròn
160 mẫu
Cách chọn mẫu
Dân số Thành phố Hồ Chí Minh được nhóm
thành 24 cụm: 19 cụm (quận) nội thành và 5
cụm(huyện) ngoại thành. Từ đó, 3 quận nội
thành và một huyện ngoại thành được rút ra
một cách ngẫu nhiên. Trong mỗi quận, huyện
chọn được tiếp tục chọn ngẫu nhiên ra 2 phường.
Trong mỗi phường chọn ngẫu nhiên ra 20 hộ gia
đình. Trong mỗi hộ gia đình chọn một người
khỏe mạnh tuổi từ 20 đến 70 (mỗi phường gồm
10 nam và 10 nữ) để lấy thông tin và mẫu phân.
Kỹ thuật lấy mẫu phân
Các mẫu phân được thu thập bằng cách sử
dụng que tăm bông vô trùng chạm vào ít nhất ba
phần khác nhau rồi bỏ vào trong môi trường vận
chuyển Cary‐Blair. Các mẫu phân này được giữ
trong một thùng mát cho đến khi cấy mẫu. Việc
cấy mẫu được bắt đầu trong ngày sau khi thu
thập mẫu.
Phương pháp phòng thí nghiệm
160 mẫu phân được nuôi cấy sàng lọc trên
môi trường CHROMagar ESBL (Chromogenic
Media Pioneer, USA) cho vi khuẩn
Enterobacteria sinh ESBL. Các chủng được xác
định lại bằng thử nghiệm sinh vật hóa học. Kiểu
hình kháng kháng sinh của những chủng phân
lập được xác nhận bằng phương pháp đĩa kháng
sinh phối hợp theo hướng dẫn bởi CLSI, 2011.
Thực hiện kháng sinh đồ bằng phương pháp
khuếch tán đồng thời hai cặp đĩa kháng sinh
ceftazidime và ceftazidime/clavulanic acid
(30mg/10mg), cefotaxime và
cefotaxime/clavulanic acid (30mg/10mg), trên
cùng một đĩa thạch. Tính hiệu số đường kính
vòng vô khuẩn của từng cặp đĩa kháng sinh.
Biện luận kết quả như sau:
ESBL (+) khi hiệu số đường kính vòng vô
khuẩn ≥ 5 mm giữa ceftazidime/clavulanic acid
và ceftazidime hoặc cefotaxime/clavulanic acid
và cefotaxime
ESBL (‐) khi hiệu số đường kính vòng vô
khuẩn < 5 mm trên đồng thời cả 2 cặp đĩa
kháng sinh
Khi thực hiện thử nghiệm khẳng định ESBL,
thực hiện song song với 2 chủng kiểm chứng K.
pneumoniae ATCC700603: chứng dương. E. coli
ATCC 25922: chứng âm. Hiệu số đường kính quy
định đối với E. coli ATCC 25922 là ≤ 2mm; K.
pneumoniae ATCC700603 ≥ 5mm đối với cặp
kháng sinh ceftazidime và ceftazidime/clavulanic
acide ≥ 3mm đối với cặp kháng sinh cefotaxime
và cefotaxime /clavulanic acide(1).
Phân tích thống kê
Nhập dữ liệu bằng phần mềm Epi data 3.0
và phân tích dữ liệu bằng phần mềm Stata 10.0.
Thống kê mô tả tính tần số và tỷ lệ phần trăm
được dùng để mô tả đặc tính của mẫu. Dùng
phép kiểm χ2 để kiểm định sự khác biệt của các
biến số. Giá trị p < 0,05 được xem như khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Tần suất vi khuẩn Enterbacteria sinh ESBL
trong cộng đồng
ESBL(+) ESBL(-)
n % n %
Mẫu phân (n=160) 101 63, 1 59 36, 9
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 400
Biểu đồ 1: Tỷ lệ người mang vi khuẩn đường ruột sinh ESBL trong cộng đồng tại Thành phố Hồ Chí Minh
Trong nghiên cứu này, kết quả có 101/160
mẫu phân (63,1%) được phân tích có chứa vi
khuẩn Enterobacteria sinh ESBL. Trong số đó, 40
mẫu (25%) chứa hơn 1 chủng sinh ESBL. Đây là
báo cáo đầu tiên về tần suất vi khuẩn
Enterobacteria sinh ESBL trên phạm vi tại Tp.
Hồ Chí Minh.
Bảng 2: Tần suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL
phân tích theo các đặc điểm dân số
Đặc điểm Dương tính
n (%)
Âm tính
n (%)
P value
Giới
Nam 48 (60,76) 31 (39,24) 0,540
Nữ 53 (65,43) 28 (34,57)
Nhóm tuổi
<30 20 (60, 61) 13 (39,39) 0,343
30-40 22 (73,33) 8 (26,67)
41-59 51(63,75) 29 (36,25)
≥60 8 (47,06) 9 (52,94)
Địa điểm
Quận 3 32 (80,0) 8 (20,0) 0,002
Quận 6 16 (40,0) 24 (60,0)
Tân Phú 27 (67,5) 13 (32,5)
Củ Chi 26 (65,0) 14(35,0)
Có 79 nam và 81 nữ tham gia nghiên cứu, độ
tuổi từ 20‐68. Tuổi trung bình là 43,46 chiếm tỷ lệ
63,75%. Tỷ lệ mẫu phân giữa nam và nữ phân
lập có nhiễm ít nhất một chủng vi khuẩn
Enterobacteria sinh ESBL là tương tự nhau
(60,76% và 65,43%). Tần suất cao nhất mang vi
khuẩn Enterobacteria sinh ESBL là nhóm tuổi 30‐
40 (73,33%); thứ hai là nhóm tuổi 41‐59 (63,75%);
thứ ba là nhóm tuổi nhỏ hơn 30 (60,61%) và
nhóm tuổi thấp nhất là ≥ 60 (47,06%). Tuy nhiên,
không có sự khác biệt giữa nhóm tuổi và sự hiện
diện của vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL
(p=0,343).
Tần suất người mang vi khuẩn
Enterobacteria sinh ESBL cao nhất là quận 3
(80,0%), tiếp theo là Tân Phú (67,5%), Củ Chi
(65,0%) và thấp nhất là quận 6 (40,0%). Kết quả
này cho thấy vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL
rất cao và rất khác nhau giữa các quận, huyện
(p=0,002).
Chúng tôi đã thu thập và lưu giữ 139 chủng
sinh ESBL, trong số đó E.coli là 88 chủng (63,3%);
Klebsiella spp. là 49 chủng (35,3%) và Citrobacter
là 2 chủng (1,4%).
BÀN LUẬN
Nghiên cứu này cho thấy tần suất vi khuẩn
Enterbacteria sinh ESBL trong cộng đồng tại Tp.
Hồ Chí Minh là 63%. Kết quả này thấp hơn khi
so sánh với nghiên cứu của tác giả Võ Chi Mai
khi nghiên cứu trên bệnh nhân không có triệu
chứng bệnh đường tiêu hóa tại bệnh viện Chợ
Rẫy (76,4%)(9). Nhưng kết quả này cho thấy cao
hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Ngọc
Lâm (2013) là 55,54% mẫu phân có nhiễm E.
colisinh ESBL ở người khỏe mạnh tại quận 3, Tp.
Hồ Chí Minh(7). So sánh kết quả nghiên cứu
trước đây tại một số nước như Nhật Bản tỷ lệ
Enterobacteriaceae của Luvsansharav và cộng sự,
2013 mang gene loại CTX‐M chiếm tỷ lệ 19,6% ở
63,1% sinh
ESBL
36,9%
không sinh
ESBL
ESBL(+)
ESBL(‐)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 401
những người hộ lý(4). Ở Hà Lan của A.Reuland
2011, tỷ lệ này trong cộng đồng chỉ có 10,1%.
Tần suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL
trong nghiên cứu này thì khác nhau giữa 4 quận,
huyện. Đây là một phát hiện cần được quan tâm.
Các yếu tố về mặt địa lý, môi trường, kiểu di
truyền vi khuẩn hoặc yếu tố xã hội liệu có thể chi
phối đến sự khác biệt này. Điều này cũng được
đề nghị bởi những nghiên cứu về sự phân bố vi
khuẩn Enterobacteria sinh CTX‐M ESBL tại 3 tỉnh
khác nhau tại Thái Lan liên quan đến việc lạm
dụng kháng sinh trong điều trị(8).
E. coli và Klebsiella spp. chiếm tỷ lệ cao hơn
các vi khuẩn đường ruột khác và kết quả này
cũng tương tự như một số kết quả trước đây của
tác giả Võ Chi Mai và cộng sự(9). Tuy nhiên, kết
quả này cũng cho thấy sự trái ngược về tỷ lệ
nhiễm E. coli và K. pneumoniae với những nghiên
cứu tại Bệnh viện Chợ Rẫy (49% và 58%) và
bệnh viện Bệnh Nhiệt đới.
KẾT LUẬN
Tần suất vi khuẩn Enterobacteria sinh ESBL
ở người khỏe mạnh trong cộng đồng tại Tp. Hồ
Chí Minh cao. Điều này cho thấy rằng đề kháng
kháng sinh là một vấn đề cần được quan tâm, sự
đề kháng kháng sinh không chỉ còn giới hạn
trong môi trường bệnh viện mà ngay cả trong
cộng đồng người khỏe mạnh. Để ngăn ngừa sự
lan truyền của vi khuẩn kháng kháng sinh, việc
sử dụng kháng sinh hợp lý.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự tài
trợ của Tổ chức Y tế Thế giới, khu vực Châu Á‐
Thái Bình Dương (WHO ‐ Western Pacific
Region), Văn phòng đại diện WHO tại Hà Nội,
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. CLSI (2011). Performance Standards forAntimicrobial
Susceptibility Testing; Twenty‐First Informational
Supplement. M100‐S21. Vol.31. No.1. Pp. 67‐89.
2. Edmond MB, Wallace SE, McClish DK, Pfaller MA, Jones RN,
and Wenzel RP (1999). Nosocomial bloodstream infections in
United States hospitals: a three‐year analysis. Clin. Infect. Dis..
29: 239‐244.
3. Livermore DM (1988). β‐lactamase‐mediated resistance and
opportunities for its control. J. Antimicrob. Chemother. 41:
S25‐S41.
4. Luvsansharav UO, Hirai I, Niki M, Nakata A, Yoshinaga A,
Yamamoto A, Yamamoto M, Toyoshima H, Kawakami F,
Matsuura N, Yamamoto Y(2013). Fecal carriage of CTX‐M β‐
lactamase‐producingEnterobacteriaceae in nursing homes in
the Kinki region of Japan. Infection and Drug Resistance.
Volume 2013(6): 67‐70.
5. Pitout. JDD.; Thomson. K.S.; Hanson. N.D.; Ehrhardt. A.F.
(1998). β ‐Lactamase responsible for resistance to expanded
spectrum cephalosporin in Klebsiella pneumoniae.
Escherichia coli. and Proteus mirabilis isolates recovered from
South Africa. Antimicrob. Agents Chemother. 42: 1350‐1354.
6. Tham J (2012).Extended‐Spectrum β‐Lactamase Producing
Enterobacteriaceae: Epidemiology. Risk Factor. and Duration
of Carriage. Lund University. Sweden. Pp. 67‐89.
7. Trần Ngọc Lâm (2013). Tần suất người trên 18 tuổi mang vi
khuẩn sinh ESBL tại Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn CKI. Đại học
Y dược Tp. Hồ Chí Minh. Tr. 80‐89.
8. Ulzii ‐ Orshikh L, Itaru H, Marie N, Tadahiro S, Kiyoko M,
Chalit K, Wanna M, Teera K, Surapol SN, Somchit P and
Yoshimasa Y (2011). Analysis of risk factor for a high
prevalence of Extended‐spectrum β – lactamase – producing
Enterobacteriaceae in asymptomatic individuals in rural
Thailand. Journal of Medical Microbiology. 60: 619‐624.
9. Vo CM, Ngo TQH, Huynh CL, Le KNG, Hoang TpD (2010).
Infection and colonization cause by extended spectrum beta‐
lactamase (ESBL) producing Enterobacteria at Cho Ray
hospital. Ho Chi Minh Medical University. 14(2) 685‐689.
Ngày nhận bài báo: 26/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tan_suat_pho_bien_cua_vi_khuan_enterobacteria_sinh_men_lacta.pdf