Tăng khối lượng, tiêu hóa dưỡng chất và chất lượng quầy thịt của dê bách thảo

Các chỉ tiêu KL và tỷ lệ thịt xẻ, thịt tinh khác biệt không có ý nghĩa giữa 5 NT. Tỷ lệ thịt xẻ trong phạm vi 51,7-54,0% có xu hướng giảm dần khi tăng CMS+ lên mức 6 và 8% trong khẩu phần thí nghiệm là 52,0 và 51,7%. Giá trị 54,0% của CMS4 cao so với khảo sát của Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang (2017) là 46,2-47,0% phù hợp với qui định QCVN01-75: 2011/BNNPTNT các chỉ tiêu kỹ thuật đối với dê hướng thịt và dê hướng sữa với tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh không nhỏ hơn 45 và 30%. Thành phần dưỡng chất thịt khác biệt không có ý nghĩa trên các chỉ tiêu theo dõi. Giá trị CP của thịt là 21,2-22,2% và EE là 1,83-2,20% cao hơn công bố của Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang (2017) là 19,7-19,9% và 0,95-0,99%. Sự gia tăng mức bổ sung CMS+ vào khẩu phần dê BT giai đoạn sinh trưởng đã cải thiện CP tiêu thụ (P<0,05), nhưng không có ý nghĩa với DM. Tỷ lệ tiêu hóa các chỉ tiêu theo dõi không có ý nghĩa thống kê nhưng bổ sung CMS+ có xu hướng cao hơn. Vì CMS+ tăng lên nên CP tiêu thụ tăng, giúp N ăn vào và tích lũy cao ở các NT có bổ sung CMS+. Do đó, CMS4 đạt mức TKL cao nhất là 79,0 g/con/ngày với FCR là 5,40% thấp so với các NT còn lại. Kết quả mổ khảo sát, chỉ tiêu theo dõi phù hợp với tiêu chuẩn chăn nuôi Việt Nam.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng khối lượng, tiêu hóa dưỡng chất và chất lượng quầy thịt của dê bách thảo, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 29 TĂNG KHỐI LƯỢNG, TIÊU HÓA DƯỠNG CHẤT VÀ CHẤT LƯỢNG QUẦY THỊT CỦA DÊ BÁCH THẢO Trương Thanh Trung1* và Nguyễn Bình Trường2 Ngày nhận bài báo: 22/06/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 10/07/2020 Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 31/07/2020 TÓM TẮT Nghiên cứu mức bổ sung CMS+ đến khả năng tiêu thụ, tiêu hóa dưỡng chất thức ăn (THDCTA) và tăng khối lượng (TKL) của 30 con dê BT với KL 11,1±0,86kg, được thực hiện tại Trại dê Hải Triều, Trường Long Tây, Châu Thành A, Hậu Giang. Thí nghiệm được bố trí theo khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (NT) là 5 mức bổ sung CMS+: 0% (CMS0), 2% (CMS2), 4% (CMS4), 6% (CMS6) và 8% (CMS8) theo DMI/ngày. Cỏ Voi cho ăn tự do ở tất cả các NT. Kết quả cho thấy, lượng chất khô tiêu thụ 425-431 gDM (P>0,05). Đạm thô tiêu thụ của CMS6 (69,3 g/con/ngày), cao hơn CMS0 và CMS2 (67,5 và 67,7 g/con/ngày) (P<0,05), nhưng không có ý nghĩa so với CMS4 và CMS8 (68,8 và 69,8 g/con/ngày). Năng lượng trao đổi là 4,10-4,20 MJ/kgDM (P>0,05) trong khi NDF giảm dần từ 249 xuống 230g tương ứng với CMS0 và CMS8 (P<0,05). Tỷ lệ tiêu hóa DM, OM, CP, ADF và NDF tăng dần khi tăng mức CMS nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tiêu hóa CP cao nhất ở CMS4 là 84,4% so với CMS0 là 80,6% (P>0,05). Khi tăng CMS+ thì N tiêu thụ và N tích lũy cùng tăng dần 14,6-15,7 và 6,07-8,02 g/con/ngày (P<0,05). Tăng khối lượng ở CMS4 (79,0 g/con/ ngày) cao hơn CMS0 (66,4 g/con/ngày) (P<0,05), nhưng cao không có ý nghĩa so với CMS2, CMS6 và CMS8 là 74,9; 75,1 và 69,8 g/con/ngày. Tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh cao ở CMS4 là 54,0 và 75,7% so với các NT (P>0,05). Giá trị CP và EE của thịt là 21,7-22,2% và 1,83-2,20% (P>0,05). Mức bổ sung CMS+ tăng dần thì KL tăng giúp dê tiêu thụ và THDCTA tốt hơn. Tăng khối lượng ở mức bổ sung 4% là tốt nhất trên dê BT tại Hậu Giang. Từ khóa: Dê thịt, thức ăn tiêu thụ, tỷ lệ tiêu hóa. ABSTRACT Average daily gain, nutrient digestibility and carcass characteristics of Bach Thao goats Thirty Bach Thao (BT) goats with weight of 11.1±0.86 kg were arranged in a randomized com- pletely block design with 5 treatments for studying the effects of different supplement levels of CMS+ in diets on feed utilization, nutrient digestibilities and daily weight gain was carried out in the experimental farm of Hai Trieu of Hau Giang province. Five treatments were five levels of CMS+ supplement in the diets at 0, 2, 4, 6 and 8% DMI/day corespoding to CMS0, CMS2, CMS4, CMS6 and CMS8 treatments. Elephant grass was fed ad libitum for all experimental goats. The results showed that DM of experiment about 425-431 gDM (P>0,05). The CP intake of CMS6 (69.3 g/day) was higher significantly (P<0.05) than that of CMS0 and CMS2 (67.5 and 67.7 g/head/day, respectively) but similars with CMS4 and CMS8 (68.8 and 69.8 g/head/day). The dietary ME ranged 4.10-4.20 MJ/kgDM (P>0,05) while NDF level in the diets decreased (P<0.05) gradually from 249 to 230 g (CMS0 and CMS8, respectively). The DM, OM, CP, ADF and NDF digestibilities increased by increasing CMS+ supplement levels in the diets but no significant (P>0.05). However, CP dige- stibility got the higher value (P>0.05) at the CMS4 treatments (84.4%) compare to CMS0 treatment (80.6%). The N intake and N retention increase (P<0.05) by increasing dietary CMS supplement le- vels. Daily weight gain of experimental goats was significantly different (P<0.05) among treatments with the higher values for the CMS4 compare to CMS0 (79.0 vs 66.4 g/head/day, respectively). The percentage of carcass and lean meat of CMS4 treatment (54.0% and 75.7%, respectively) were higher (P>0.05) than the others treatment. The CP and EE of experimental goat meat ranged 21.7- 22.2% and 1.83-2.20%, respectively (P>0.05). In conclusion, CMS+ supplement levels at 4% DMI in the diets increased feed and nutrient intakes and digestibilities on BT goats. Keywords: Beef goat, feed intake, digestion. 1 Trường Đại học Cần Thơ 2 Trường Đại học An Giang, Đại học Quốc Gia TP Hồ Chí Minh * Tác giả liên hệ: TS. Trương Thanh Trung - Trường Đại học Cần Thơ, Khu II, đường 3/2, P. Xuân Khánh, Q. Ninh Kiều, TP. Cần Thơ. Điện thoại: 0988 911 650. Email: tttrung@ctu.edu.vn DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202030 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chăn nuôi dê phát triển khắp các vùng miền của Việt Nam nhằm cung cấp thịt và sữa. Tỷ lệ tăng hàng năm là 30,0% với tổng số 2.556.300 con trong năm 2017 (Do Thi Thanh Van và Nguyen Van Thu, 2018). Bách Thảo (BT) là giống dê kiêm dụng có khả năng cho sữa và thịt được nuôi phổ biến ở các nông hộ, là cơ sở phát triển giống trong chăn nuôi dê. Giống dê BT và con lai chiếm 74,1% tại An Giang với phương thức nuôi bán chăn thả (Nguyễn Bình Trường và ctv, 2018). Phụ phẩm nông nghiệp và rau cỏ tự nhiên là nguồn cung cấp thức ăn cho dê nhưng trồng cỏ nuôi dê là hạn chế. Do nguồn thức ăn khó kiểm soát được dưỡng chất nên mất cân bằng dinh dưỡng khẩu phần hay thiếu hụt protein sẽ ảnh hưởng đến sinh trưởng và quan trọng hơn là năng suất sữa của dê (Hà Xuân Bộ và ctv, 2018). Vedafeed-CMS+ (CMS+) là phụ phẩm trong quá trình sản xuất bột ngọt của công ty Vedan Việt Nam, đạm và năng lượng cao là nguồn nguyên liệu có thể sử dụng làm TA trong chăn nuôi. Vì vậy, nghiên cứu này nhằm xác định mức sử dụng CMS+ trong khẩu phần ảnh hưởng đến tiêu thụ, THDCTA, TKL và CL thịt của dê BT. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu Thí nghiệm sử dụng 30 con dê BT có khối lượng 11,1±0,86kg, đã được tiêm phòng vaccin lở mồm long móng, tẩy nội ngoại ký sinh trùng, nuôi tại Trại dê Hải Triều, xã Trường Long Tây, huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang và phòng thí nghiệm khoa Nông Nghiệp trường Đại học Cần Thơ, từ tháng 12/2018 đến tháng 04/2019. 2.2. Phương pháp Thí nghiệm bố trí theo mô hình khối hoàn toàn ngẫu nhiên với 5 nghiệm thức (NT), mỗi NT có 3 khối. Một đơn vị thí nghiệm là 2 con dê (1 đực và 1 cái). Sự tăng dần mức CMS+ trong khẩu phần từ 0, 2, 4, 6 đến 8% (trạng thái cho ăn/DMI) tương ứng với các NT CMS0, CMS2, CMS4, CMS6 và CMS8. Vật chất khô tiêu thụ của dê được cho ăn ở mức 3% KL và CP là 5 g/kg KL. Bã bia và TAHH được sử dụng cố định 16,8 và 27,8% trong khẩu phần nhưng cỏ Voi cho ăn tự do. Công thức phối trộn của TAHH bao gồm 20,8% cám, 35,7% bánh dầu dừa, 20,7% đậu nành ly trích, 19,0% tấm, 2,3% dicanxiphosphat, 1,1% muối và 0,6% premix. Thí nghiệm thực hiện trong 164 ngày với 14 ngày tập ăn và 150 ngày theo dõi. Lấy mẫu TA và TA thừa vào ngày đầu tuần. Thí nghiệm tiêu hóa in vivo được thực hiện trong 7 ngày (ngày thứ 61-67 trong thí nghiệm). Dê được cân vào sáng sớm trước khi cho ăn. Sau khi kết thúc thí nghiệm, 15 dê đực được mổ khảo sát để đánh giá quầy thịt và chất lượng thịt theo quy trình mổ khảo sát của Bộ NN&PTNT (QCVN01-75:2011/BNNPTNT). Mẫu thức ăn, thức ăn thừa và phân được sấy ở 550C trong 24h và được nghiền mịn để tiến hành phân tích thành phần dưỡng chất. Thành phần hoá học của phân và thức ăn gồm vật chất khô (DM); vật chất hữu cơ (OM), đạm thô (CP), béo thô (EE) và xơ thô (CF) được phân tích theo AOAC (1990). NDF được phân tích theo Van Soest và ctv (1991); ADF phân tích theo Robertson và Van Soest (1981). Tỷ lệ tiêu hoá biểu kiến DM, OM, CP, NDF và ADF được xác định theo McDonald và ctv (2010). Khối luợng thịt xẻ là KL của cơ thể sau khi cắt tiết, đầu, 4 chân và phủ tạng. Tỷ lệ thịt xẻ (%)=(KL thịt xẻ)*100/KL truớc giết thịt. Khối lượng thịt tinh là KL của thân thịt đuợc lọc bỏ xương. Tỷ lệ thịt tinh (%) = (KL thịt tinh)*100/KL thịt xẻ. Lấy 100g thịt thăn và đùi được bảo quản lạnh chuyển nhanh về phòng thí nghiệm phân tích độ ẩm, CP, EE và OM (AOAC, 1990). pH của thịt được xác định bằng cách cân 10g thịt đã nghiền trộn đều với 100ml nước cất, dung dịch được đo bằng máy đo pH Hanna HI 122 pH/ mVMeter Hanna-Italy (Atay và ctv, 2011). Độ mất nước của thịt được xác định theo phương pháp của Pena và ctv (2009). ME (Maertens và ctv, 2002). ME CMS+ (ME = DE (1,012–(0,0019 %CP) (May và Bell, 1971); DE=949+(0,789 GE)–(43 %Ash)–(41 %NDF) (Noblet và Perez, 1993); GE=5,72 %CP+9,5 %EE+4,79 %CF+4,03 %NFE (Nehring và Haenlein, 1973). DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 31 Giá trị dinh dưỡng TA, TA thừa và phân trong thí nghiệm (DM, OM, CP, NDF, ADF và ME). Tỷ lệ tiêu hoá dưỡng chất (DM, OM, CP, NDF, ADF), cân bằng nitơ. Khối lượng, TKL và FCR. Chất lượng quầy thịt và các cơ quan nội tạng (KL sống, KL thân thịt, tỷ lệ thân thịt, KL thịt tinh, tỷ lệ thịt tinh, KL gan, KL tim, KL phổi, KL thận, KL lách và KL mỡ bụng) và chất lượng thịt (pH, độ ẩm, CP, EE, OM, độ mất nước). 2.3. Xử lý số liệu Số liệu thô của thí nghiệm được xử lý sơ bộ trên phần mềm Microsoft Office Excel 2007, sau đó ANOVA theo mô hình GLM trên phần mềm Minitab Release 16.1 (Minitab, 2010). Sự khác biệt giữa các giá trị trung bình của các NT sử dụng phép thử Tukey (P<0,05). 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Thành phần dinh dưỡng của thực liệu dùng trong thí nghiệm Thức ăn sử dụng trong thí nghiệm là bã bia, TAHH, cỏ Voi và CMS+ với thành phần dưỡng chất được thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1. Thành phần dưỡng chất của thức ăn TN Thực liệu DM, % DM, % ME OM CP NDF ADF Bã bia 26,5 95,9 26,1 61,7 37,9 11,7 TAHH 88,8 90,2 19,9 32,0 20,7 12,3 Cỏ Voi 18,5 90,2 10,5 69,4 43,5 7,50 CMS+ 66,0 88,7 16,0 - - 14,4 Giá trị DM của TAHH (88,8%) cao hơn CMS+ (66,0%), bã bia (26,5%) và cỏ Voi (18,5%). Giá trị NDF cao nhất ở cỏ Voi (69,4%) so với bã bia (61,7%) và TAHH là (32,0%). Cỏ Voi của thí nghiệm có giá trị NDF (69,4%) phù hợp với kết quả của Danh Mo (2018) là 70,6%. Giá trị năng lượng của cỏ Voi là 7,50 MJ/kgDM thấp trong nguồn thực liệu cung cấp và cao nhất là 14,4 MJ/kgDM của CMS+. Kết quả này thấp hơn Lê Đình Phùng và ctv (2016) là 8,75 MJ/kgDM. Bảng 01 thể hiện, nguồn thực liệu sử dụng cung cấp chất xơ là cỏ Voi, cung cấp năng lượng là CMS+ 3.2. Lượng thức ăn và dưỡng chất tiêu thụ Lượng chất khô tiêu thụ của bã bia, TAHH cân đối khoảng 70,8-71,0 và 119 gDM trong khẩu phần. Lượng cỏ Voi tiêu thụ từ CMS0 là 241 gDM giảm dần có ý nghĩa thống kê so với CMS8 là 213 gDM. Kết quả này phù hợp với sự gia tăng CMS+ trong khẩu phần từ 0 đến 21,7 gDM tương ứng với CMS0 và CMS8. Tổng dưỡng chất tiêu thụ của TN khác biệt không có ý nghĩa thống kê ở các chỉ tiêu theo dõi là DM, OM và ME nhưng CP, ADF và NDF khác biệt có ý nghĩa giữa các NT. Lượng DM và OM tiêu thụ tương ứng là 425-431 và 387-393 g/con/ ngày, phù hợp với nghiên cứu trên dê Boer x BT với khẩu phần bổ sung Cabio của Nguyễn Bình Trường (2019) là 405-471 và 367-432 g/ con/ngày. Mức tiêu thụ NDF của CMS0 là 249g cao có ý nghĩa so với CMS6 và CMS8 là 234 và 230g. Vì lượng NDF tiêu thụ giảm dần nên ADF cũng có kết quả tương tự là sự khác biệt có ý nghĩa giữa các NT, CMS0 (156g), cao so với CMS6 (147g) và CMS8 (144 g). Kết quả NDF và ADF tiêu thụ của CMS8 (230 và 144g) cao hơn công bố của Hồ Quốc Đạt và ctv (2018) nghiên cứu trên dê BT là 220 và 120g. Mức bổ sung CMS+ tăng dần nên lượng CP tiêu thụ tăng từ CMS0 đến CMS8. Nghiệm thức CMS0 là 67,5 gCP thấp có ý nghĩa với CMS6 và CMS8 (69,3 và 69,8g), nhưng không có ý nghĩa so với CMS2 và CMS4 (67,7 và 68,8g). Mức CMS4 có lượng CP tiêu thụ là 68,8g khác biệt không có ý nghĩa so với CMS0, CMS2, CMS6 và CMS8. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu dê đực lai (Jumnapari x Saanen) với khẩu phần sử dụng thân lá đậu mèo khô thay thế cỏ Voi của Ngô Thị Thùy và ctv (2016) là 53,2-97,8g. Năng lượng trao đổi khác biệt không có ý nghĩa giữa các NT là 4,10; 4,10; 4,15; 4,18 và 4,10 MJ/con/ngày tương ứng với sự gia tăng CMS+ của CMS0, CMS2, CMS4, CMS6, CMS8. Sự gia tăng tỷ lệ CMS+ trong khẩu phần chưa làm thay đổi lượng DM và OM tiêu thụ giữa các NT có ý nghĩa thống kê nhưng ME đã tăng dần khi nâng mức bổ sung CMS+ trong khẩu phần, ngược lại, CP tiêu thụ đã được cải thiện rõ rệt. DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202032 3.3. Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất dê Bách Thảo Tỷ lệ tiêu hoá của các chỉ tiêu theo dõi DM (71,6-74,7%), OM (72,5-75,4%), CP (80,6- 84,4%), NDF (69,3-71,4%) và ADF (59,4- 62,4%), khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các NT. Tỷ lệ tiêu hóa DM, OM và CP cao hơn công bố của Nguyễn Đông Hải (2008) của với DM là 65,1-65,8%; OM là 66,6-66,8% và CP là 78,8-82,3%, nhưng phù hợp với chỉ tiêu NDF (62,8-63,9%) và ADF (55,3-57,6%) của tác giả. Bên cạnh đó, kết quả về tiêu hóa của TN này phù hợp theo kết quả của Rahman và ctv (2015) với DM là 72,6-76,7%; OM là 74,5-79,5% và CP là 72,7-78,1%. Lượng N ăn vào của CMS0 là 14,6g thấp có ý nghĩa so với CMS4, CMS6, CMS8 tương ứng là 15,1; 15,3; và 15,7g ảnh hưởng từ sự gia tăng CMS+ trong TN. Vì vậy, lượng N tích lũy đã khác biệt có ý nghĩa thống kê, CMS4 là 8,02 g cao không có ý nghĩa so với CMS2, CMS6 và CMS8 tương ứng với 7,34; 7,33 và 7,30g, nhưng có ý nghĩa với CMS0 là 6,07g. Nitơ tích lũy của CMS4 là 8,02g, cao hơn công bố của Nguyễn Đông Hải (2008) là 5,57g cùng mức CP/KL là 5g. Lượng N trong phân (2,36-2,86g) và nước tiểu (4,47-5,74g) khác biệt không có ý nghĩa giữa các nghiệm thức. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Ngô Thị Thùy và ctv (2016) đối với N trong phân là 2,34-7,32g và nước tiểu là 3,26-5,74g. Bảng 2. Luợng thức ăn và duỡng chất ăn vào của dê thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 Lượng chất khô tiêu thụ, gDM Bã bia 70,8 70,9 71,0 70,9 70,9 0,057 0,461 TAHH 119 119 119 119 119 0,060 0,461 Cỏ voi 241a 231ab 227abc 219bc 213c 3,068 0,002 CMS+ 0,00e 5,29d 11,2c 17,1b 21,7a 0,013 0,001 Tổng dưỡng chất tiêu thụ, gDM DM 431 426 428 426 425 3,051 0,633 OM 393 388 390 388 387 2,751 0,595 CP 67,5b 67,7b 68,8ab 69,3a 69,8a 0,318 0,003 NDF 249a 242ab 239abc 234bc 230c 2,115 0,002 ADF 156a 152ab 150abc 147bc 144c 1,326 0,002 ME, MJ 4,10 4,10 4,15 4,18 4,20 0,023 0,060 Ghi chú: Các giá trị trung bình giữa các nghiệm thức có chữ cái khác nhau là sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05) Bảng 3. Tỷ lệ tiêu hóa dưỡng chất của 5 nghiệm thức Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 Tỷ lệ tiêu hóa, % DM 71,6 72,9 74,7 73,7 72,5 1,180 0,465 OM 72,5 73,8 75,4 74,4 73,2 1,076 0,404 CP 80,6 83,6 84,4 83,0 81,8 1,228 0,290 NDF 69,3 70,0 71,4 70,3 69,5 0,992 0,638 ADF 59,9 61,3 62,4 61,7 59,4 1,300 0,500 Cân bằng nitơ, g N ăn vào 14,6d 14,9cd 15,1bc 15,3b 15,7a 0,066 0,001 N phân 2,84 2,43 2,36 2,60 2,86 0,188 0,289 N tiểu 5,74 5,10 4,74 5,35 5,57 0,240 0,109 N tích lũy, g 6,07b 7,34ab 8,02a 7,33ab 7,30ab 0,355 0,046 N tích lũy/W0,75, g/kg 0,792 0,940 1,004 0,933 0,941 0,043 0,069 N tích lũy/N ăn vào, % 41,4 49,3 53,0 48,0 46,4 2,264 0,061 3.4. Tăng khối lượng của dê Khối lượng đầu TN của 5 NT khác biệt không có ý nghĩa (11,0-11,2 kg/con). Khối lượng cuối TN của CMS4 là 23,0kg, cao không có ý nghĩa với CMS2 và CMS6 là 22,2 và 22,4kg, nhưng có ý nghĩa với CMS0 và CMS8 (21,1 và DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 2020 33 21,6kg). Tăng khối lượng/ngày khác biệt có ý nghĩa thống kê do ảnh hưởng lớn từ các con đực. Mức TKL dê đực là 87,5 g/con/ngày của CMS4 cao hơn có ý nghĩa đối với CMS0 là 73,7g, nhưng không có ý nghĩa đối với CMS2, CMS6 và CMS8 là 83,7; 81,9; và 75,9g. Kết quả của CMS4 phù hợp với mức TKL dê Boer x BT là 80,4g (Nguyễn Bình Trường và ctv, 2018), dê BT lai là 80,2g (Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang, 2017), nhưng thấp hơn với dê đực và cái BT là 110 và 96,1g (Do Thi Thanh Van and Nguyen Van Thu, 2018). FCR của CMS4 là 5,42 thấp không có ý nghĩa đối với các NT có bổ sung CMS+ là 5,69; 5,68 và 6,08 tương ứng với CMS2, CMS6 và CMS8 nhưng có ý nghĩa với CMS0 là 6,50. Giá trị FCR của CMS4 thấp hơn kết quả của Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang (2017) là 7,17-7,18; Hồ Quốc Đạt và ctv (2018) là 7,89-9,38. Bảng 4. Tăng khối lượng của dê trong giai đoạn thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 KL đầu TN, kg 11,2 11,0 11,2 11,2 11,2 0,298 0,991 Đực 11,7 11,3 11,3 11,7 11,7 0,447 0,949 Cái 10,7 10,7 11,0 10,7 10,7 0,506 0,984 KL cuối TN, kg 21,1b 22,2ab 23,0a 22,4ab 21,6b 0,276 0,010 Đực 22,7b 23,9ab 24,5a 24,0ab 23,1b 0,254 0,007 Cái 19,5 20,6 21,6 20,9 20,2 0,470 0,111 TKL, g/con/ngày 66,4c 74,9ab 79,0a 75,1ab 69,8bc 1,728 0,006 Đực 73,7b 83,7ab 87,5a 81,9ab 75,9ab 2,717 0,036 Cái 59,1 66,1 70,6 68,3 63,7 2,794 0,125 FCR, kg 6,50a 5,69b 5,42b 5,68b 6,08ab 0,139 0,004 3.5. Kết quả mổ khảo sát Bảng 5. Các chỉ tiêu mổ khảo sát của dê Bách Thảo khi kết thúc thí nghiệm Chỉ tiêu Nghiệm thức SE P CMS0 CMS2 CMS4 CMS6 CMS8 Tỷ lệ thịt, % KL sống, kg 23,6b 24,6ab 25,1a 24,8ab 23,8ab 0,267 0,015 KL thịt xẻ, kg 12,6 13,1 13,5 12,9 12,3 0,283 0,087 TL thịt xẻ, % 53,3 53,3 54,0 52,0 51,7 0,803 0,285 KL thịt tinh, kg 9,46 10,1 10,2 10,0 9,46 0,266 0,195 TL thịt tinh, % 75,3 77,0 75,7 78,0 77,0 1,850 0,839 Khối lượng nội tạng, g Gan 307 303 297 312 302 11,42 0,898 Tim 98,3 100 87,0 112 94,3 5,751 0,130 Phổi 191 189 193 190 184 2,658 0,292 Thận 55,3 56,7 54,3 55,3 53,7 2,037 0,861 Lách 32,3 33,7 28,0 31,3 26,7 2,783 0,408 Mỡ 361 192 384 282 226 8,614 0,495 Thành phần dinh dưỡng của thịt, % tươi pH 5,97 5,97 5,87 5,80 5,80 0,059 0,187 Độ mất nước 25,9 27,8 27,2 27,2 27,4 0,514 0,194 Độ ẩm 76,2 75,5 75,4 74,4 74,6 0,470 0,151 CP 21,7 22,2 21,2 21,8 22,1 0,446 0,566 EE 2,10 2,20 1,83 1,83 2,13 0,364 0,915 Ash 1,36 1,20 1,27 1,34 1,36 0,049 0,161 DI TRUYỀN - GIỐNG VẬT NUÔI KHKT Chăn nuôi số 260 - tháng 10 năm 202034 Các chỉ tiêu KL và tỷ lệ thịt xẻ, thịt tinh khác biệt không có ý nghĩa giữa 5 NT. Tỷ lệ thịt xẻ trong phạm vi 51,7-54,0% có xu hướng giảm dần khi tăng CMS+ lên mức 6 và 8% trong khẩu phần thí nghiệm là 52,0 và 51,7%. Giá trị 54,0% của CMS4 cao so với khảo sát của Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang (2017) là 46,2-47,0% phù hợp với qui định QCVN01-75: 2011/BNNPTNT các chỉ tiêu kỹ thuật đối với dê hướng thịt và dê hướng sữa với tỷ lệ thịt xẻ và thịt tinh không nhỏ hơn 45 và 30%. Thành phần dưỡng chất thịt khác biệt không có ý nghĩa trên các chỉ tiêu theo dõi. Giá trị CP của thịt là 21,2-22,2% và EE là 1,83-2,20% cao hơn công bố của Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang (2017) là 19,7-19,9% và 0,95-0,99%. Sự gia tăng mức bổ sung CMS+ vào khẩu phần dê BT giai đoạn sinh trưởng đã cải thiện CP tiêu thụ (P<0,05), nhưng không có ý nghĩa với DM. Tỷ lệ tiêu hóa các chỉ tiêu theo dõi không có ý nghĩa thống kê nhưng bổ sung CMS+ có xu hướng cao hơn. Vì CMS+ tăng lên nên CP tiêu thụ tăng, giúp N ăn vào và tích lũy cao ở các NT có bổ sung CMS+. Do đó, CMS4 đạt mức TKL cao nhất là 79,0 g/con/ngày với FCR là 5,40% thấp so với các NT còn lại. Kết quả mổ khảo sát, chỉ tiêu theo dõi phù hợp với tiêu chuẩn chăn nuôi Việt Nam. 4. KẾT LUẬN Có thể sử dụng CMS+ trong chăn nuôi dê sinh trưởng. Tăng mức bổ sung CMS+ có cải thiện được tiêu thụ protein, năng lượng, N tích lũy, TKL, HSCHTA và có xu hướng cải thiện tỷ lệ THDCTA. Mức bổ sung CMS+ 4% cho kết quả tối ưu. Cần phổ biến kết quả này và tiếp tục nghiên cứu trên năng suất sinh sản và cho sữa trong chăn nuôi dê. LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ về kinh phí, sản phẩm của Công ty Cổ phần Hữu hạn Vedan Việt Nam và trại dê Hải Triều đã tạo diều kiện thực hiện thí nghiệm này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. AOAC (1990). Official methods of analysis (15th edition), Washington, DC, 1: 69-90. 2. Hà Xuân Bộ, Nguyễn Thị Vinh và Ðỗ Ðức Lực (2018). Ảnh huởng của cỏ Voi (Pennisetum Purpureum), Xuyến Chi (Bidens Pilosa), Zuri (Brachiaria Ruziziensis), keo Dậu (Leucaeana Leucocephala) trong khẩu phần đến thức ăn thu nhận, năng suất và chất luợng sữa dê Saanen. Tạp chí KHNN Việt Nam, 16(5): 433-38. 3. Hồ Quốc Đạt, Nguyễn Thị Kim Quyên và Trương Văn Hiểu (2018). Ảnh hưởng của dây bìm bìm thay thế cỏ Lông Tây trong khẩu phần lên sinh trưởng dê Bách Thảo. Tạp chí KH Trường Đại học Trà Vinh, 31: 72-78. 4. Nguyễn Đông Hải (2008). Nghiên cứu ảnh hưởng các mức độ đạm trong khẩu phần trên khả năng tận dụng thức ăn, sự tích lũy đạm và các thông số dịch dạ cỏ ở dê Bách Thảo và cừu Phan Rang. Luận văn thạc sĩ. Trường Đại học Cần Thơ. 5. Nguyễn Thị Thu Hồng và Dương Nguyên Khang (2017). Effects of Mimosa pigra L. in diets on growth performance and carcase characteristics of male crossbred goats (BT x local). Tạp chí KH Truờng Ðại học Cần Thơ. 48b: 58-65. 6. May R.W. and Bell J.M. (1971). Digestible and metabolizable energy values of some feeds for the growing pig, Can. J. Ani. Sci., 51: 271-78. 7. McDonal P., Edwards R.A., Greenhalgh J.F.D., Morgan C.A., Sinclair L.A. and Wilkinson R.G. (2010). Animal Nutrition (6th edition), Longman Scientific and Technical, N. Y. USA. 8. Minitab Reference Manual (2010). Release 16 for Windows, Minitab Inc, USA. 9. Danh Mo (2018). Effects of the concentrate level on perormance and methane emission (Red Sindhi x VietNam) crossbred cattle in the MeKong Delta. J. Ani. Hus. Sci. Tec., 235: 54-59. 10. Maertens L., Perez J.M., Villamide M., Cervera C., Gidenne T. and Xiccato G. (2002). Nutritive value of raw materials for rabbits: EGRAN Tables 2002, World Rabbit Sci., 10: 157-66. 11. Nehring K. and Haenlein G. F. W. (1973), Feed evaluation and ration calculation based on net energy, J. Ani. Sci., 36: 949. 12. Noblet J. and J. M. Perez (1993). Prediction of digestibility of nutrients and energy values of pig diets from chemical analysis, J. Ani. Sci., 71: 3389-98. 13. Pena F., A. Bonvillani, Freire B., Juárez M., PereJ. a and Gómez G. (2009). Effect of breed ad slaughter weight on the meat quality of CriolloCordobes and Anglonubuian kid produced under extensive feeding condition. Meat Sci., 83: 417-22. 14. Lê Đình Phùng, Đinh Văn Dũng, Lê Đức Ngoan, Nguyễn Thế Thao, Timothy D. Searchinger và Nguyễn Hữu Cường (2016). Hiện trạng và kịch bản giảm phát thải khí mê tan từ hệ thống nuôi bò thịt bán thâm canh quy mô nông hộ ở tỉnh An Giang. Tạp chí KH Đại học Huế, 126(3A): 43-52. 15. Rahman M.Z., Akbar M.A., Hossain M.A. and Ali M.Y. (2015). Effect of tree forage supplementation on growth performance of goats. Asian J. Med. Bio. Res., 1(2): 209-15.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftang_khoi_luong_tieu_hoa_duong_chat_va_chat_luong_quay_thit.pdf
Tài liệu liên quan