5.4. Xây dựng chế độ tiền lương, chính sách
chăm sóc sức khỏe cho LĐN một cách hợp lý
Thứ nhất, xây dựng chế độ thưởng, phạt
công khai, rõ ràng theo năng lực và thành tích cá
nhân nhằm tạo động lực cho LĐN phát huy hết
khả năng mà họ đang có; Hình thức trả lương
linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp nhưng phản ánh đầy đủ giá trị sức
LĐ.
Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra theo quy định của pháp luật với định hướng
thanh kiểm tra để làm tốt công tác quản lý nhà
nước, bảo vệ quyền lợi và việc thực hiện chính
sách đối với LĐN.
V. KẾT LUẬN
Việc làm và thu nhập cho LĐN trong giai
đoạn hội nhập kinh tế đang là vấn đề cấp bách
của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương. Đặc biệt đối với LĐN thuộc nhóm LĐ
yếu thế, mang tính đặc thù. Giải quyết tốt việc
làm cho LĐN sẽ phát huy tối đa tiềm năng LĐ,
giảm sự lãng phí lớn về nguồn nhân lực, không
chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn mang lại lợi
ích xã hội, thực hiện bình đẳng giới, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để hiện
thực hoá các chủ trương, đường lối, quan điểm
của Đảng về vấn đề việc làm thì hoạt động quản
lý Nhà nước về giải quyết việc làm có vai trò hết
sức quan trọng, đảm bảo cho LĐN có đủ điều
kiện, cơ hội để tìm kiếm việc làm ổn định, giúp
tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống, là
yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và
tăng trưởng bền vững.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 259 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng thu nhập cho lao động nữ tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
44 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, tình trạng việc làm và thu nhập
của phụ nữ trong xã hội hiện nay đang là một
trong những chỉ số về sự tiến bộ của một quốc
gia. Tại Việt Nam, với tỷ lệ tham gia lực lượng
lao động (LĐ) của phụ nữ là 72%, Tỷ lệ tham
gia lực lượng LĐ của phụ nữ Việt Nam đang
là quốc gia có tỷ lệ phụ nữ tham gia lực lượng
LĐ cao nhất thế giới và cao hơn mức trung
bình của khu vực châu Á và nhóm các nước
thu nhập trung bình thấp [3].
Thái Nguyên là một tỉnh thuộc vùng trung
du miền núi phía Bắc, với lực lượng LĐN chiếm
hơn một nửa lực lượng LĐ xã hội, phụ nữ có
vai trò quan trọng trong tham gia chương trình
xoá đói, giảm nghèo ở địa phương và có nhiều
đóng góp cho sự phát triển kinh tế, xã hội của
tỉnh. LĐN của tỉnh phần lớn là LĐ phổ thông
thuộc khu vực nông thôn với số lượng việc
làm còn hạn chế, chủ yếu là các công việc
tạm thời với thu nhập thấp, nhiều việc làm còn
QUẢN LÝ - KINH TẾ
TĂNG THU NHẬP CHO LAO ĐỘNG NỮ TỈNH
THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Bích
Cơ quan: Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên
Email: nguyenbichyb1987@gmail.com
Tóm tắt: Thu nhập là nguồn sống, là động lực làm việc của người lao động và góp
phần nâng cao hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Đảm bảo được nguồn thu nhập của
người lao động không những tận dụng nguồn lực, làm lành mạnh thị trường lao động mà
còn góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Bài báo phân tích tình hình việc làm và thu
nhập của lao động nữ tỉnh Thái Nguyên, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng và đề
xuất một số giải pháp tăng thu nhập cho lao động nữ tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.
Từ khóa: lao động nữ, thu nhập.
thiếu phù hợp với LĐN. Theo niên giám thống
kê tỉnh Thái Nguyên, trong năm 2018 toàn tỉnh
có gần 2.000 LĐN thiếu việc làm; tỷ lệ thiếu
việc làm của LĐN là 0,47%; tỷ lệ thất nghiệp là
1,54% [2]. Theo đó, nhu cầu việc làm và việc
làm bền vững giúp tăng thu nhập cho LĐN
tại địa phương trở nên cấp thiết và cần được
nghiên cứu nhằm khai thác những thế mạnh
của giới nữ, phát huy vai trò của LĐN trong sự
phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh. Bài viết phân
tích những nhân tố ảnh hưởng đến thu nhập
của LĐN ở tỉnh Thái Nguyên và đề xuất một
số giải pháp có tính khả thi giúp tăng thu nhập
cho LĐN của Tỉnh trong thời gian tới nhằm
góp phần tăng chất lượng LĐ, tăng mức độ an
toàn và chất lượng cuộc sống của LĐN.
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
THU NHẬP CỦA LĐN TỈNH THÁI NGUYÊN
2.1. Những nhân tố về điều kiện tự nhiên
Nhân tố điều kiện tự nhiên có thể phát
45TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
triển các ngành, các lĩnh vực kinh tế phù hợp
với LĐN sẽ tạo ra việc làm và cơ hội việc làm
cho LĐN, đặc biệt là việc làm tại chỗ. Từ đó,
giúp cho LĐN có thu nhập ổn định và đảm bảo
cuộc sống.
2.2. Những nhân tố thuộc về con người
Chất lượng của LĐN được thể hiện theo
các khía cạnh sau: (1) thể lực và trí lực của
LĐN để có thể đáp ứng tốt yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng, năng lực làm việc của doanh
nghiệp; (2) các thông tin về thị trường LĐ để
giúp LĐN nắm bắt được các cơ hội việc làm,
giúp cho LĐN lựa chọn được ngành nghề
mà thị trường LĐ đang cần và sẽ cần trong
tương lai để thực hiện sự đầu tư có hiệu quả,
chủ động tìm kiếm việc làm; (3) sức khỏe của
LĐN, giúp LĐN LĐ, cống hiến tốt hơn, có cơ
hội tìm kiếm việc làm tốt hơn, thu nhập cao
hơn và hiệu quả hơn.
2.3. Những nhân tố thuộc xã hội
a. Giáo dục – đào tạo
Giáo dục – đào tạo, vừa giúp người học
có kiến thức đồng thời còn giúp cung cấp tay
nghề, kỹ năng chuyên môn. Với mỗi trình độ
đào tạo nhất định, người được đào tạo cần
biết được họ phải đảm nhận những công việc
gì? Yêu cầu kỹ năng cũng như chuyên môn
nghề nghiệp phải như thế nào? Một công việc
có thu nhập cao tất yếu đòi hỏi trình độ học
vấn và trình độ chuyên môn của người đó
cũng phải tương ứng.
b. Nguồn lực tài chính
Nếu quốc gia, địa phương có nguồn lực
tài chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính
sách về LĐ việc làm cũng được quan tâm
hơn, có nhiều nguồn lực hơn trong công tác
giải quyết việc làm cho người lao động nói
chung và LĐN nói riêng: đào tạo nghề, hay
cho vay vốn để tự tạo việc làm. LĐN có thể sử
dụng vốn vay để phát triển các mô hình trang
trại chăn nuôi; trồng trọt; phát triển các loại
hình dịch vụ Từ đó, có tác động tích cực
giúp LĐN, đặc biệt là LĐN ở khu vực nông
thôn có thu nhập, tạo việc làm ổn định cho
một bộ phận LĐN thất nghiệp, thiếu việc làm
ở địa phương.
c. Cơ chế chính sách
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai
trò to lớn trong việc giải quyết việc làm, đồng
thời điều chỉnh việc làm phù hợp với mục tiêu,
trình độ phát triển của nền kinh tế trong từng
thời kỳ. Vì vậy, số lượng, chất lượng việc làm,
khả năng tạo việc làm để tăng thu nhập chính
là một trong những thước đo quan trọng biểu
hiện trình độ hoạch định và tính khả thi của
hệ thống các chính sách vĩ mô của Nhà nước
trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
III. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA LĐN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tình hình việc làm của LĐN ở tỉnh
Thái Nguyên
a. Việc làm phân theo khu vực và giới tính
Bảng 1. Quy mô lao động có việc làm
trong giai giai đoạn 2014 – 2018
Nguồn: Niên giám thổng kê – Cục Thống
kê Thái Nguyên
Trong giai đoạn 2014 - 2018, số LĐ có
việc làm theo khu vực có sự biến động rõ nét
giữa hai khu vực thành thị và nông thôn. Số
LĐ có việc làm ở khu vực thành thị tăng cao
2
nghiệp phải như thế nào? Một công việc có thu nhập cao
tất yếu đòi hỏi trình độ học vấn và trình độ chuyên môn
của người đó cũng phải tương ứng.
b. Nguồn lực tài chính
Nếu quốc gia, địa phương có nguồn lực tài
chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính sách về LĐ
việc làm cũng được quan tâm hơn, có nhiều nguồn lực
hơn trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động
nói chung và LĐN nói riêng: đào tạo nghề, hay cho vay
vốn để tự tạo việc làm. LĐN có thể sử dụng vốn vay để
phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi; trồng trọt;
phát triển các loại hình dịch vụ Từ đó, có tác động tích
cực giúp LĐN, đặc biệt là LĐN ở khu vực nông thôn có thu
nhập, tạo việc làm ổn định cho một bộ phận LĐN thất
nghiệp, thiếu việc làm ở địa phương.
c. Cơ chế chính sách
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò
to lớn trong việc giải quyết việc làm, đồng thời điều chỉnh
việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển của nền
kinh tế trong từ g thời kỳ. Vì vậy, số lượng, chất lượng
việc làm, khả năng tạo việc làm để tăng thu nhập chính là
một trong những thước đo quan trọng biểu hiện trình độ
hoạch định và tính khả thi của hệ thống các chính sách vĩ
mô của Nhà nước trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
III. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
LĐN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tình hình việc làm của LĐN ở tỉnh Thái Nguyên
a. Việc làm phân theo khu vực và giới tính
Bảng 1. Quy mô lao động có việc làm trong giai giai
đoạn 2014 – 2018
Năm
Tổng
số LĐ
có việc
làm
Phân loại LĐ
theo giới tính
Phân loại LĐ
theo khu vực
Nam Nữ
Thành
thị
Nông
thôn
2014 709.393 357.280 352.113 178.116 531.277
2015 714.500 351.963 358.949 177.113 537.387
2016 746.898 367.026 379.872 219.103 527.795
2017 752.337 369.081 382.000 221.141 531.196
2018 758.082 372.976 385.106 230.078 528.004
Nguồn: Niên giám thổng kê – Cục Thống kê Thái Nguyên
Trong giai đoạn 2014 - 2018, số LĐ có việc làm
theo khu vực có sự biến động rõ nét giữa hai khu vực
thành thị và nông thôn. Số LĐ có việc làm ở khu vực
thành thị tăng cao hơn còn số LĐ có việc làm ở khu vực
nông thôn lại giảm dần trong giai đoạn này, cụ thể: Năm
2018 số LĐ có việc làm ở khu vực thành thị tăng 51.962
người so với năm 2014; số LĐ ở khu vực nông thôn giảm
3.273 người so với năm 2014. Nguyên nhân là do tốc độ
đô thị hóa ngày càng cao, dân cư sống ở khu vực nông
thôn có xu hướng chuyển dần ra sinh sống và làm việc ở
đô thị. Hơn nữa, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
được thành lập và phát triển ở các khu đô thị hoặc ven đô
nhiều hơn là ở các khu vực nông thôn do thuận lợi trong
việc vận chuyển hàng hóa và giao thông đi lại.
Theo giới tính, LĐ là nữ giới chiếm tỷ trọng cao
hơn so với LĐ nam. Năm 2015, số LĐN có việc làm cao
hơn LĐ nam có việc làm là 6.986 người; sự chênh lệch này
là khá lớn và càng cao hơn những năm sau đó. Đến năm
2018, số LĐN có việc làm cao hơn LĐ nam là 12.130
người, cao hơn so với năm 2017 là 3.106 người. Nhìn
chung, LĐN có việc làm luôn cao hơn LĐ nam và sự chênh
lệch giữa LĐ nam và nữ các năm về sau ngày càng tăng cao.
Sự chênh lệch giữa LĐ nam và nữ ở tỉnh cũng là do nam
giới của tỉnh có xu hướng đi xuất khẩu LĐ nhiều hơn nữ
giới, hoặc làm việc ở các khu công nghiệp ngoài địa bàn
tỉnh.
b. Tỷ lệ LĐ có việc làm đã qua đào tạo
Bảng 2. Tỷ lệ LĐ có việc làm đã qua đào tạo ở tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2018
Năm
Tổng
số, %
Phân theo
giới tính,%
Phân theo khu
vực,%
Nam Nữ
Thành
thị
Nông
thôn
2014 21,5 23,7 19,2 45,3 13,5
2015 22,0 23,7 19,8 45,4 13,7
2016 25,4 28,4 22,5 53,7 15,3
2017 29,4 33,4 25,6 57,4 15,6
2018 30,7 33,7 27,6 57,7 19,2
46 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
hơn còn số LĐ có việc làm ở khu vực nông
thôn lại giảm dần trong giai đoạn này, cụ thể:
Năm 2018 số LĐ có việc làm ở khu vực thành
thị tăng 51.962 người so với năm 2014; số LĐ
ở khu vực nông thôn giảm 3.273 người so với
năm 2014. Nguyên nhân là do tốc độ đô thị
hóa ngày càng cao, dân cư sống ở khu vực
nông thôn có xu hướng chuyển dần ra sinh
sống và làm việc ở đô thị. Hơn nữa, các khu
công nghiệp, cụm công nghiệp được thành
lập và phát triển ở các khu đô thị hoặc ven
đô nhiều hơn là ở các khu vực nông thôn do
thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa và
giao thông đi lại.
Theo giới tính, LĐ là nữ giới chiếm tỷ trọng
cao hơn so với LĐ nam. Năm 2015, số LĐN
có việc làm cao hơn LĐ nam có việc làm là
6.986 người; sự chênh lệch này là khá lớn và
càng cao hơn những năm sau đó. Đến năm
2018, số LĐN có việc làm cao hơn LĐ nam
là 12.130 người, cao hơn so với năm 2017
là 3.106 người. Nhìn chung, LĐN có việc làm
luôn cao hơn LĐ nam và sự chênh lệch giữa
LĐ nam và nữ các năm về sau ngày càng
tăng cao. Sự chênh lệch giữa LĐ nam và nữ ở
tỉnh cũng là do nam giới của tỉnh có xu hướng
đi xuất khẩu LĐ nhiều hơn nữ giới, hoặc làm
việc ở các khu công nghiệp ngoài địa bàn tỉnh.
b. Tỷ lệ LĐ có việc làm đã qua đào tạo
Bảng 2. Tỷ lệ LĐ có việc làm đã qua đào
tạo ở tỉnh Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2018
Những năm gần đây, lực lượng LĐ có việc
làm đã qua đào tạo ở tỉnh Thái Nguyên đã tăng
lên, nhưng còn chậm so với nhu cầu thực tế của
thị trường LĐ và hệ thống giáo dục & đào tạo
trong tỉnh, cụ thể: năm 2014 đạt 21,5% (trong
đó: tỷ lệ nam đạt 23,7% và nữ đạt 19,2%; thành
thị đạt 45,3% và nông thôn đạt 13,5%); tương
ứng năm 2015 đạt 22,0% (trong đó: 23,7% và
19,8%; 45,4% và 13,7%); năm 2016 đạt 25,4%
(trong đó: 28,4% và 22,5%; 53,7 và 15,3); năm
2017 đạt 29,4% (trong đó: 33,4 và 25,6; 57,4 và
15,6) và năm 2018 đạt 30,7% (trong đó: 33,7%
và 27,6%; 57,7% và 19,2%) [2]. Số liệu cho thấy
chất lượng việc làm của Thái Nguyên còn thấp
và không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh.
LĐ có kỹ năng là tiền đề quan trọng cho sự phát
triển bền vững, thu nhập cao và đáp ứng được
yêu cầu của các ngành trong việc sử dụng công
nghệ hiện đại và hoạt động quản lý. Đây là một
trong những vấn đề đặt ra không chỉ cho ngành
giáo dục, mà cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa
giữa các Ban, Sở, Ngành địa phương và các
doanh nghiệp trong tỉnh.
3.2. Thu nhập của LĐN trong các doanh
nghiệp
Bảng 3. Thu nhập bình quân của LĐN của
tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2018
Đơn vị tính: tr.đồng/người - tháng
2
nghiệp phải như thế nào? Một công việc có thu nhập cao
tất yếu đòi hỏi trình độ học vấn và trình độ chuyên môn
của người đó cũng phải tương ứng.
b. Nguồn lực tài chính
Nếu quốc gia, địa phương có nguồn lực tài
chính dồi dào thì việc đầu tư vào các chính sách về LĐ
việc làm cũng được quan tâm hơn, có nhiều nguồn lực
hơn trong công tác giải quyết việc làm cho người lao động
nói chung và LĐN nói riêng: đào tạo nghề, hay cho vay
vốn để tự tạo việc làm. LĐN có thể sử dụng vốn vay để
phát triển các mô hình trang trại chăn nuôi; trồng trọt;
phát triển các loại hình dịch vụ Từ đó, có tác động tích
cực giúp LĐN, đặc biệt là LĐN ở khu vực nông thôn có thu
nhập, tạo việc làm ổn định cho một bộ phận LĐN thất
nghiệp, thiếu việc làm ở địa phương.
c. Cơ chế chính sách
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước có vai trò
to lớn trong việc giải quyết việc làm, đồng thời điều chỉnh
việc làm phù hợp với mục tiêu, trình độ phát triển của nền
kinh tế trong từng thời kỳ. Vì vậy, số lượng, chất lượng
việc làm, khả năng tạo việc làm để tăng thu nhập chính là
một trong những thước đo quan trọng biểu hiện trình độ
hoạch định và tính khả thi của hệ thống các chính sách vĩ
mô của Nhà nước trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội.
III. TÌNH HÌNH VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP CỦA
LĐN Ở TỈNH THÁI NGUYÊN
3.1. Tình hình việc làm của LĐN ở tỉnh Thái Nguyên
a. Việc làm phân theo khu vực và giới tính
Bảng 1. Quy mô lao động có việc làm trong giai giai
đoạn 2014 – 2018
Năm
Tổng
số LĐ
có việc
làm
Phân loại LĐ
theo giới tính
Phân loại LĐ
theo khu vực
Nam Nữ
Thành
thị
Nông
thôn
2014 709.393 357.280 352.113 178.116 531.277
2015 714.500 351.963 358.949 177.113 537.387
2016 746.898 367.026 379.872 219.103 527.795
2017 752.337 369.081 382.000 221.141 531.196
2018 758.082 372.976 385.106 230.078 528.004
Nguồn: Niên giám thổng kê – Cục Thống kê Thái Nguyên
Trong giai đoạn 2014 - 2018, số LĐ có việc làm
theo khu vực có sự biến động rõ nét giữa hai khu vực
thành thị và nông thôn. Số LĐ có việc làm ở khu vực
thành thị tăng cao hơn còn số LĐ có việc làm ở khu vực
nông thôn lại giảm dần trong giai đoạn này, cụ thể: Năm
2018 số LĐ có việc làm ở khu vực thành thị tăng 51.962
người so với năm 2014; số LĐ ở khu vực nông thôn giảm
3.273 người so với năm 2014. Nguyên nhân là do tốc độ
đô thị hóa ngày càng cao, dân cư sống ở khu vực nông
thôn có xu hướng chuyển dần ra sinh sống và làm việc ở
đô thị. Hơn nữa, các khu ông nghiệp, cụm công nghiệp
được thành lập và phát triển ở các khu đô thị hoặc ven đô
nhiều hơn là ở các khu vực nông thôn do thuận lợi trong
việc vận chuyển hàng hóa và giao thông đi lại.
Theo giới tính, LĐ là nữ giới chiếm tỷ trọng cao
hơn so với LĐ nam. Năm 2015, số LĐN có việc làm cao
hơn LĐ nam có việc làm là 6.986 người; sự chênh lệch này
là khá lớn và càng cao hơn hững năm sau đó. Đế năm
2018, số LĐN có việc làm cao hơn LĐ nam là 12.130
người, cao hơn so với năm 2017 là 3.106 người. Nhìn
chung, LĐN có việc làm luôn cao hơn LĐ nam và sự chênh
lệch giữ LĐ nam và nữ các n về sau ngày càng tăng cao.
Sự chênh lệch giữa LĐ nam và nữ ở tỉnh cũng là do nam
giới của tỉnh có xu hướng đi xuất khẩu LĐ nhiều hơn nữ
giới, hoặc làm việc ở các khu công nghiệp ngoài địa bàn
tỉnh.
b. Tỷ lệ LĐ có việc làm đã qua đào tạo
Bảng 2. Tỷ lệ LĐ có việc làm đã qua đào tạo ở tỉnh
Thái Nguyên, giai đoạn 2014 - 2018
Năm
Tổng
số, %
Phân theo
giới tính,%
Phân theo khu
vực,%
Nam Nữ
Thành
thị
Nông
thôn
2014 21,5 23,7 19,2 45,3 13,5
2015 22,0 23,7 19,8 45,4 13,7
2016 25,4 28,4 22,5 53,7 15,3
2017 29,4 33,4 25,6 57,4 15,6
2018 30,7 33,7 27,6 57,7 19,2
3
Những năm gần đây, lực lượng LĐ có việc làm
đã qua đào tạo ở tỉnh Thái Nguyê đã tăng lên, nhưng còn
chậm so với nhu cầu thực tế của thị trường LĐ và hệ
thống giáo dục & đào tạo trong tỉnh, cụ thể: năm 2014 đạt
21,5% (trong đó: tỷ lệ nam đạt 23,7% và nữ đạt 19,2%;
thành thị đạt 45,3% và nông thôn đạt 13,5%); tương ứng
năm 2015 đạt 22,0% (trong đó: 23,7% và 19,8%; 45 4
và 13,7%); năm 2016 đạt 25,4% (trong đó: 28,4% và
22,5%; 53,7 và 15,3); năm 2017 đạt 29,4% (trong đó:
33,4 và 25,6; 57,4 và 15,6) và năm 2018 đạt 30,7% (trong
đó: 33,7% và 27,6%; 57,7% và 19,2%) [2]. Số liệu cho
thấy chất lượng việc làm của Thái Nguyên còn thấp và
không đồng ều giữa các khu vực tro g tỉnh. LĐ có kỹ
năng là tiền đề quan trọng cho sự phát triển bền vững, thu
nhập cao và đáp ứng được yêu cầu của các ngành trong
việc sử dụng công nghệ hiện đại và hoạt động quản lý.
Đây là một trong những vấn đề đặt ra không chỉ cho
ngành giáo dục, mà cần phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa
các Ban, Sở, Ngành địa phương và các doanh nghiệp
trong tỉnh.
3.2. Thu nhập của LĐN trong các doanh nghiệp
Bảng 3. Thu nhập bình quân của LĐN của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2010 - 2018
Đơn vị tính: tr.đồng/người - tháng
Chỉ tiêu
Năm
2010
Năm
2015
Năm
2016
Năm
2017
Năm
2018
Thu nhập
bình quân
3,5 4,4 5,96 7,74 9,2
Nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản
2,15 6,2 5,4 5,97 5,3
Công nghiệp
và xây dựng
4,1 6,3 5,9 6,9 7,5
Dịch vụ 2,6 3,4 4,0 4,98 5,7
Hiện nay, tiền công, tiền lương là một trong những
nguồn thu nhập chủ yếu của người LĐ nói chung và LĐN
nói riêng, giúp đảm bảo duy trì cuộc sống của bản thân và gia
đình người LĐ. Trong giai đoạn 2010 – 2018, thu nhập của
LĐ trong các doanh nghiệp được cải thiện và chất lượng cuộc
sống đã nâng cao, từ 3,5 tr.đồng/người - tháng (2010) tăng
lên 9,2tr đồng/người - tháng (2018) tăng gấp 3 lần sau 8 năm.
Trong đó, tăng cao nhất là LĐ làm việc trong doanh nghiệp
ngành công nghiệp và xây dựng là 7,5 tr.đồng/người - tháng,
sau đó là LĐ làm việc trong doanh nghiệp ngành dịch vụ là
5,7 tr.đồng/người - tháng, cuối cùng là LĐ làm việc trong
doanh nghiệp ngành nông, lâm, thủy sản có mức thu nhập
thấp nhất là 5,4 tr. đồng/người - tháng [2].
3.3. Chất lượng lao động nữ
Về thể lực: Có nhiều tiêu chí đánh giá chất
lượng LĐN về mặt thể lực như: chiều cao, cân nặng,
vóc dáng, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ suy dinh dưỡng của
LĐN. Sức khỏe của LĐN là yếu tố quan trọng, ảnh
hưởng lớn đến quá trình LĐ sản xuất. Đối với LĐN ở
tỉnh Thái Nguyên nói chung tình trạng sức khỏe đã
được cải thiện. Tuy nhiên, thể lực của LĐN nói riêng
còn yếu, chiều cao trung bình của nữ thanh niên là
1,53m là tương đối thấp (trong khi đó chiều cao trung
bình chuẩn theo quy định đối với nữ cao 1,62m), chưa
đáp ứng được yêu cầu công việc ngày càng đòi hỏi tính
chuyên cần, bền bỉ, dẻo dai, nhất là sức chịu đựng
được áp lực công việc, thời gian, cường độ LĐ cao và
phương pháp tổ chức công nghiệp hiện đại.
Về trí lực: Qua số liệu thống kê cho thấy, trình độ
học vấn của LĐN ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay đã được
nâng lên đáng kể, tỷ lệ LĐN không biết chữ qua các năm đã
giảm xuống rõ rệt từ 1,01% (2010) còn 0,9% (2012); 0,78%
(2014) xuống còn 0,69% (2016). Hơn nữa, so sánh từng cấp
học thì tỷ lệ LĐN tốt nghiệp trung học phổ thông đã tăng từ
26,52% (2012) lên 27,35% (2018) [1], [2]. Do đó, tạo điều
kiện thuận lợi để LĐN tiếp tục học nghề, nâng cao trình độ
chuyên môn, từng bước đáp ứng yêu cầu của thị trường LĐ
ở tỉnh Thái Nguyên. Hiện nay, trình độ chuyên môn kỹ
thuật của người lao động nói chung và LĐN nói riêng
được tỉnh quan tâm hàng đầu, vì đáp ứng được yêu cầu
đặt ra cho phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời, phát huy
lợi thế so sánh của tỉnh Thái Nguyên là một trung tâm
giáo dục và đào tạo lớn của cả nước. Trên thực tế những
năm qua, tỉnh đã có những đề án về đào tạo nghề ở nhiều
trình độ khác nhau, do đó số lượng và chất lượng chuyên
môn kỹ thuật của LĐN đã được nâng lên đáng kể. Tuy
nhiên, cơ cấu nghề nghiệp, chất lượng LĐN của tỉnh chưa
cao, tỷ trọng LĐN làm công việc đòi hỏi kiến thức sâu
47TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
Hiện nay, tiền công, tiền lương là một trong
những nguồn thu nhập chủ yếu của người LĐ
nói chung và LĐN nói riêng, giúp đảm bảo duy
trì cuộc sống của bản thân và gia đình người LĐ.
Trong giai đoạn 2010 – 2018, thu nhập của LĐ
trong các doanh nghiệp được cải thiện và chất
lượng cuộc sống đã nâng cao, từ 3,5 tr.đồng/
người - tháng (2010) tăng lên 9,2tr đồng/người
- tháng (2018) tăng gấp 3 lần sau 8 năm. Trong
đó, tăng cao nhất là LĐ làm việc trong doanh
nghiệp ngành công nghiệp và xây dựng là 7,5
tr.đồng/người - tháng, sau đó là LĐ làm việc trong
doanh nghiệp ngành dịch vụ là 5,7 tr.đồng/người
- tháng, cuối cùng là LĐ làm việc trong doanh
nghiệp ngành nông, lâm, thủy sản có mức thu
nhập thấp nhất là 5,4 tr. đồng/người - tháng [2].
3.3. Chất lượng lao động nữ
Về thể lực: Có nhiều tiêu chí đánh giá chất
lượng LĐN về mặt thể lực như: chiều cao, cân
nặng, vóc dáng, tuổi thọ trung bình, tỷ lệ suy dinh
dưỡng của LĐN. Sức khỏe của LĐN là yếu tố
quan trọng, ảnh hưởng lớn đến quá trình LĐ sản
xuất. Đối với LĐN ở tỉnh Thái Nguyên nói chung
tình trạng sức khỏe đã được cải thiện. Tuy nhiên,
thể lực của LĐN nói riêng còn yếu, chiều cao
trung bình của nữ thanh niên là 1,53m là tương
đối thấp (trong khi đó chiều cao trung bình chuẩn
theo quy định đối với nữ cao 1,62m), chưa đáp
ứng được yêu cầu công việc ngày càng đòi hỏi
tính chuyên cần, bền bỉ, dẻo dai, nhất là sức chịu
đựng được áp lực công việc, thời gian, cường
độ LĐ cao và phương pháp tổ chức công nghiệp
hiện đại.
Về trí lực: Qua số liệu thống kê cho thấy, trình
độ học vấn của LĐN ở tỉnh Thái Nguyên hiện nay
đã được nâng lên đáng kể, tỷ lệ LĐN không biết
chữ qua các năm đã giảm xuống rõ rệt từ 1,01%
(2010) còn 0,9% (2012); 0,78% (2014) xuống
còn 0,69% (2016). Hơn nữa, so sánh từng cấp
học thì tỷ lệ LĐN tốt nghiệp trung học phổ thông
đã tăng từ 26,52% (2012) lên 27,35% (2018) [1],
[2]. Do đó, tạo điều kiện thuận lợi để LĐN tiếp tục
học nghề, nâng cao trình độ chuyên môn, từng
bước đáp ứng yêu cầu của thị trường LĐ ở tỉnh
Thái Nguyên. Hiện nay, trình độ chuyên môn kỹ
thuật của người lao động nói chung và LĐN nói
riêng được tỉnh quan tâm hàng đầu, vì đáp ứng
được yêu cầu đặt ra cho phát triển kinh tế - xã
hội, đồng thời, phát huy lợi thế so sánh của tỉnh
Thái Nguyên là một trung tâm giáo dục và đào
tạo lớn của cả nước. Trên thực tế những năm
qua, tỉnh đã có những đề án về đào tạo nghề
ở nhiều trình độ khác nhau, do đó số lượng và
chất lượng chuyên môn kỹ thuật của LĐN đã
được nâng lên đáng kể. Tuy nhiên, cơ cấu nghề
nghiệp, chất lượng LĐN của tỉnh chưa cao, tỷ
trọng LĐN làm công việc đòi hỏi kiến thức sâu
rộng và kỹ năng LĐ chuyên nghiệp chiếm tỷ lệ
thấp so với nhu cầu của thị trường LĐ trong tỉnh,
trong khi tỷ lệ LĐ phổ thông, làm nghề giản đơn
ở khu vực nông thôn rất cao. Vì vậy, việc nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐN gắn
với yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước là rất cấp bách, cần thiết.
Về tâm lực: Đây là một yếu tố được hầu
hết các doanh nghiệp, công ty quan tâm đối với
người lao động nói chung và LĐN nói riêng, bao
gồm: Mức độ sẵn sàng làm việc, ý thức chấp
hành nội quy, thái độ LĐ tích cực, khả năng đáp
ứng, thích ứng đa dạng với sự biến động của thị
trường, kỹ năng làm việc chuyên nghiệp, khoa
học,...). Hiện nay, LĐN ở tỉnh Thái Nguyên cũng
đã bước đầu quan tâm chú ý đến vấn đề tâm lực,
nhưng so với yêu cầu thực tế thì phần lớn còn
chưa đáp ứng được.
3.4. Mức độ phù hợp và ổn định trong công
việc của LĐN
Một bộ phận không nhỏ LĐN trong các doanh
nghiệp chưa được ký hợp đồng LĐ không xác
định thời hạn; một số doanh nghiệp không thực
hiện chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho
LĐN; một số LĐN vẫn phải làm các công việc
nặng nhọc trong môi trường độc hại mà thiếu
các dụng cụ chuyên dùng và bảo hộ LĐ; đa phần
LĐN đang phải làm việc trong điều kiện áp lực
cao về năng suất LĐ, thời gian làm việc kéo dài.
48 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
Điều kiện sinh hoạt của LĐN cũng eo hẹp, thiếu
tiện nghi, không bảo đảm vệ sinh.
Bên cạnh đó, Tiền lương của LĐN trong
các doanh nghiệp còn thấp, mức lương tối thiểu
chưa đáp ứng được mức sống tối thiểu của LĐN,
chưa có chính sách khuyến khích, tạo động lực
cho LĐN phát huy hết khả năng, trình độ chuyên
môn của mình và yên tâm gắn bó làm việc lâu dài
với doanh nghiệp.
IV. Giải pháp tăng thu nhập cho LĐN tỉnh
Thái Nguyên
5.1. Tăng cường hoạt động đào tạo nghề
cho LĐN
Thứ nhất, đổi mới công tác quản lý nhà nước
về đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa; bổ sung,
hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích phát
triển xã hội hóa dạy nghề phù hợp với từng vùng,
ngành, lĩnh vực đảm bảo huy động tối đa các
nguồn lực trong và ngoài tỉnh; tiếp tục rà soát,
bổ sung và hoàn thiện hoạt động của các cơ sở
dạy nghề.
Thứ hai, tiếp tục đổi mới hình thức, phương
pháp đào tạo nghề cho phù hợp với điều kiện đặc
thù của LĐN, đổi mới quy trình, nội dung phương
pháp đào tạo theo hướng mềm hóa, đa dạng hóa
chương trình, tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu LĐ
đa dạng và tạo cơ hội học tập cho LĐN. Tăng
cường liên kết, phối hợp tổ chức dạy nghề cho
LĐN tại các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp
tác; liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo với các
doanh nghiệp để dạy nghề, thực hành nghề.
Thứ ba, Tăng cường nguồn lực để nâng
cao chất lượng dạy nghề; bồi dưỡng chuẩn hóa,
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Đổi mới
phương pháp dạy và học theo hướng phát huy
tích cực, chủ động, sáng tạo của người học; tăng
cường thực hành, thực tập; kết hợp chặt chẽ
giữa đào tạo và hoạt động sản xuất.
Thứ tư, chú trọng đào tạo nghề cho LĐN
nông nghiệp nông thôn ở tỉnh; gắn chương trình
đào tạo nghề với các chương trình xóa đói giảm
nghèo, mô hình sản xuất kinh doanh giỏi, phát
triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại,... giúp
LĐN có việc làm ổn định và tăng thu nhập.
5.2. Tăng cường hoạt động tư vấn và hướng
nghiệp
Thứ nhất, đẩy mạnh hoạt động của hệ thống
trung tâm giới thiệu việc làm, kiện toàn cơ sở vật
chất và bổ sung thêm cán bộ quản lý, theo dõi
và phát huy vai trò, hiệu quả của các sàn giao
dịch việc làm tại các địa phương. Hội LHPN các
cấp cần chủ động trong công tác hướng nghiệp
và định hướng giúp cho phụ nữ tự đánh giá khả
năng, tự lựa chọn và quyết định nghề nghiệp của
mình.
Thứ hai, tăng cường tổ chức các hoạt động
hướng nghiệp, tư vấn nghề nghiệp và việc làm
thông qua các phương tiện thông tin đại chúng;
tăng cường tư vấn, hướng nghiệp cho phụ nữ
dưới các hình thức như: hỏi đáp, trả lời thư bạn
đọc, xuất bản các ấn phẩm giới thiệu về nghề và
căn cứ lựa chọn nghề.
Thứ ba, tổ chức các hoạt động hướng
nghiệp, kết hợp hoạt động hướng nghiệp với
đào tạo nghề trong các cơ sở đào tạo, đặc biệt là
xây dựng kế hoạch chương trình hướng nghiệp
thông qua các hoạt động của Trung tâm Dạy
nghề 20-10 Hội LHPN tỉnh; nâng cao vai trò của
đội ngũ cán bộ Hội...
5.3. Phát triển kinh tế theo hướng tạo việc
làm cho LĐN
Thứ nhất, tăng cường cải thiện môi trường
kinh doanh để thu hút đầu tư của nhà đầu tư và
các đối tác chiến lược đối với sự phát triển của
tỉnh; xây dựng; mở rộng chính sách ưu tiên cho
các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp đầu
tư vào lĩnh vực sản xuất, chế biến nông lâm sản,
chăn nuôi quy mô lớn và sử dụng nhiều LĐN ở
địa phương.
Thứ hai, phát triển, hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ được tiếp cận tài chính, tín dụng để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn của những doanh
49TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nghiệp vừa và nhỏ thu hút nhiều LĐN; tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động phụ nữ khởi nghiệp,
thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp nữ.
Thứ ba, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh
tế gắn với cơ cấu LĐ, phát huy tối đa các nguồn
lực trong tỉnh: (1) Từng bước chuyển dịch cơ cấu
nội ngành công nghiệp theo hướng ưu tiên phát
triển công nghiệp phụ trợ ứng dụng công nghệ
cao; (2) Nâng cao trình độ công nghệ, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất và chế
biến nông, lâm sản, tạo ra những sản phẩm sạch
mang lại giá trị kinh tế giúp nâng cao thu nhập cho
LĐN ở nông thôn; (3) Xây dựng và thành lập các
mô hình dịch vụ xã hội, dịch vụ gia đình nhằm tạo
việc làm, tăng thu nhập cho một số chị em LĐN.
Quan tâm chính sách sử dụng LĐN trực tiếp cho
lĩnh vực du lịch, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ LĐ
từ nông nghiệp, nông thôn sang lĩnh vực du lịch
vì đây là ngành sử dụng nhiều LĐN và thu hút
được số đông LĐN tham gia.
5.4. Xây dựng chế độ tiền lương, chính sách
chăm sóc sức khỏe cho LĐN một cách hợp lý
Thứ nhất, xây dựng chế độ thưởng, phạt
công khai, rõ ràng theo năng lực và thành tích cá
nhân nhằm tạo động lực cho LĐN phát huy hết
khả năng mà họ đang có; Hình thức trả lương
linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp nhưng phản ánh đầy đủ giá trị sức
LĐ.
Thứ hai, tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra theo quy định của pháp luật với định hướng
thanh kiểm tra để làm tốt công tác quản lý nhà
nước, bảo vệ quyền lợi và việc thực hiện chính
sách đối với LĐN.
V. KẾT LUẬN
Việc làm và thu nhập cho LĐN trong giai
đoạn hội nhập kinh tế đang là vấn đề cấp bách
của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa
phương. Đặc biệt đối với LĐN thuộc nhóm LĐ
yếu thế, mang tính đặc thù. Giải quyết tốt việc
làm cho LĐN sẽ phát huy tối đa tiềm năng LĐ,
giảm sự lãng phí lớn về nguồn nhân lực, không
chỉ mang lại lợi ích kinh tế mà còn mang lại lợi
ích xã hội, thực hiện bình đẳng giới, đáp ứng nhu
cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Để hiện
thực hoá các chủ trương, đường lối, quan điểm
của Đảng về vấn đề việc làm thì hoạt động quản
lý Nhà nước về giải quyết việc làm có vai trò hết
sức quan trọng, đảm bảo cho LĐN có đủ điều
kiện, cơ hội để tìm kiếm việc làm ổn định, giúp
tăng thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống, là
yếu tố cơ bản để đảm bảo công bằng xã hội và
tăng trưởng bền vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ban Chấp hành Hội Liên hiệp Phụ nữ
tỉnh Thái Nguyên (2016), Báo cáo của Ban Chấp
hành Hội LHPN tỉnh Thái Nguyên tại Đại hội đại
biểu Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh Thái Nguyên lần
thứ XIII, nhiệm kỳ 2016 – 2021.
[2]. Cục Thống kê tỉnh Thái Nguyên (2016-
2017-2018), Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
năm 2016, 2017, 2018.
[3]. Mai Đan, Thời cáo Tài chính (2018), Tỷ lệ
LĐN tại Việt Nam thuộc nhóm cao nhất thế giới,
Hà Nội ngày 23/02/2018.
[4]. Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên
(2016), Báo cáo Sơ kết 05 năm thực hiện Chiến
lược quốc gia về bình đẳng giới, hoạt động vì
sự tiến bộ của phụ nữ giai đoạn 2011-2015, Thái
Nguyên, ngày 03/3/2016.
[5] Philippe Fournier-Viger, Cheng-Wei Wu,
Souleymane Zida, Vincent S.Tseng FHM: Faster
High-Utility Itemset Mining using Estimated Utility
Co-occurrence Pruning, International Symposium
on Methodologies for Intelligent Systems, 2014.
[6] Philippe Fournier-Viger, Jerry Chun-Wei
Lin, Cheng-Wei Wu, Vincent S. Tseng, Usef
Faghihi Mining Minimal High-Utility Itemsets,
International Conference on Database and
Expert Systems Applications, 2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tang_thu_nhap_cho_lao_dong_nu_tinh_thai_nguyen.pdf