Tạo động lực lao động cho người lao động tại Công ty TNHH Triều Nhật

LỜI NÓI ĐẦU Mỗi người lao động đều có những tiềm năng nhất định tồn tại trong con người của họ, nhưng không phải ai cũng biết cách để phát huy tối đa nội lực của bản thân mình. Chính vì thế, ngành quản trị nhân lực mới ra đời, với mục đích đưa ra các nguyên lý để giúp người lãnh đạo và người quản lý có thể hiểu những triết lý quản lý, đặc biệt là hiểu tâm lý và mong muỗn của người lao động trong tổ chức mình. Từ những năm 50 của thế kỷ 20, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các thuyết về tạo động lực cho người lao động, nhưng đến tận bây giờ vấn đề ấy vẫn chưa được quan tâm đúng mức, bởi mọi người vẫn chưa nhìn nhận thấy tầm quan trọng của nó đối với sự tồn tại của một tổ chức. Con người – luôn là yếu tố quyết định đến sự thành bại của một tổ chức, cũng với ý nghĩa lớn lao như thế, việc làm thế nào để người lao động có thể phát huy được những phẩm chất của mình để từ đó làm cho tổ chức có thể lớn mạnh hơn không phải là một điều dễ. Đây có thể coi là một vấn đề rất phức tạp và trừu tượng, vì còn liên quan đến tâm lý học, mà đã là tâm lý học thì với mỗi cá nhân khác nhau có những tâm lý khác nhau, do đó để có thể thống nhất các cá nhân trong một tập thể, tạo ra được một mục đích chung cho tổ chức thì phải có những phương pháp và cách thức thật khéo léo, tác động vào những nhu cầu và mục đích của người lao động. Suy cho cùng, người lao động làm việc là để thoả mãn những lợi ích và nhu cầu mà mình đặt ra cho bản thân và gia đình, vì thế doanh nghiệp nào biết cách tác động vào những yếu tố đó thì đã thành công trong việc kích thích họ làm việc và cống hiến cho tổ chức, đây là mục đích cuối cùng và cũng là quan trọng nhất không chỉ của một doanh nghiệp mà của tất cả các doanh nghiệp đang tồn tại và phát triển trên thị trường. 1. Tính cấp thiết của đề tài Vấn đề tạo động lực cho người lao động đang ngày càng được quan tâm nhiều hơn trong các doanh nghiệp nhà nước hiện nay. Tổ chức là một tập thể người lao động mà trong đó họ làm việc và cống hiến vì mục đích chung là làm cho tổ chức ngày càng phát triển và có vị thế trên thị trường. Ngược lại, người lao động sẽ nhận được những phần thưởng về cả vật chất lẫn tinh thần từ tổ chức mang lại. Như vậy, xét về thực chất công tác tạo động lực là một hoạt động đầu tư mà cả hai bên cùng có lợi. Thực tế, công tác tạo động lực ở Công ty TNHH Triều Nhật đã và đang được thực hiện, nhưng vẫn chưa đạt được kết quả như mong muốn và vẫn chưa kích thích được người lao động làm việc hết mình cho tổ chức, năng suất vẫn chỉ đạt ở mức trung bình. Với những vướng mắc như trên, trong quá trình thực tập tại công ty tìm hiểu thực tế, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài: “Tạo động lực lao động cho người lao động tại Công ty TNHH Triều Nhật” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài - Nghiên cứu các vấn đề về tạo động lực và tạo động lực trên góc độ lý thuyết. - Phân tích, đánh giá thực trạng công tác tạo động lực cho người lao động ở Công ty TNHH Triều Nhật. - Đề xuất một số giải pháp tạo động lực cho người lao động tại Công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu · Đối tượng nghiên cứu là tạo động lực cho người lao động, có nghĩa là nghiên cứu các hoạt động tạo động lực cho người lao động nói chung và cán bộ nghiên cứu nói riêng về cả vật chất và tinh thần. · Phạm vi nghiên cứu: tại Công ty TNHH Triều Nhật Đối tượng khảo sát là toàn bộ người lao động trong Công ty TNHH Triều Nhật.Tạo động lực cho mọi người lao động trong Công ty để giúp họ có thể tận dụng, phát huy được tối đa năng lực, sở trường của mình để cống hiến cho tổ chức mà mình đang phục vụ. Đồng thời, trong quá trình tạo động lực, tổ chức còn tạo điều kiện cho mọi người lao động hiểu nhau nhiều hơn, tạo nên sự gắn bó, đoàn kết trong tổ chức để phục vụ mục tiêu chung của tổ chức là tồn tại và phát triển. 4. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu · Đề tài nghiên cứu có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá · Nguồn số liệu: - Các giáo trình tham khảo và giáo trình chuyên nghành - Các tạp chí, sách báo, thông tin mạng - NghịĐịnh, Thông tư, và các văn bản pháp luật khác 5. Kết cấu của đề tài Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung chính như sau: · Lời nói đầu · Chương I: Lý luận chung về tạo động lực lao động · Chương II: Phân tích tình hình tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Triều Nhật · Chương III: Một số kiến nghị – giải pháp nhằm nâng cao động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Triều Nhật MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TẠO ĐỘNG LỰCLAO ĐỘNG 2 I. Động lực lao động 2 1. Khái niệm 2 2. Các yếu tố nh hưởng đến động lực lao động 2 2.1. Các yếu tố thuộc cá nhân người lao động 2 2.2 Các yếu tố thuộc về tổ chức 2 2.2.1 Chính sách nhân sự 2 2.2.2 Văn hóa doanh nghiệp 2 II. Các học thuyết về tạo động lực 2 1. Các học thuyết về tạo động lực 2 1.1. Học thuyết nhu cầu của Maslow 2 1.2. Học thuyết về sự công bằng (Stacy Adams) 2 1.3. Học thuyết về sự kỳ vọng (Victor room) 2 1.4. Học thuyết hệ thống hai yếu tố 2 2. Mối quan hệ giữa năng suất lao động, kết quả kinh doanh với động lực lao động. 2 CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TẠO ĐỘNG LỰCCHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TYTNHH TRIỀU NHẬT. 2 I. Giới thiệu về công ty TNHH Triều Nhật. 2 1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Triều Nhật. 2 II. Hệ thống tổ chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Công ty. 2 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy. 2 2. Sơ đồ tổ chức bộ phận: 2 3. Phòng hành chính nhân sự. 2 4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2 5. Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp đào tạo. 2 6. Quản lý chất lượng lao động. 2 7. Sự cần thiết phải tạo động lực tại Công ty TNHH Triều Nhật. 2 7.1 Sự cần thiết phải tạo động lực trong các doanh nghiệp nói chung. 2 7.2 Sự cần thiết phải tạo động lực tại Công ty TNHH Triều Nhật. 2 II. Phân tích thực trạng tạo động lực lao động của Công ty TNHHTriều Nhật. 2 A.Về thu nhập. 2 1. Hệ thống thang, bảng lương. 2 2. Các hình thức trả lương. 2 3. Tiền thưởng. 2 3.1 Khen thưởng thường xuyên 2 3.2. Khen thưởng theo đợt 2 3.3. Đánh giá tạo động lực từ công tác trả thưởng. 2 B. Yếu tố phi vật chất. 2 2.1. Chếđộ về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi 2 2.2. Phúc lợi và dịch vụ. 2 2.2.1. Phúc lợi bắt buộc. 2 2.2.2 Phúc lợi tự nguyện. 2 C. Khuyến khích về mặt tinh thần. 2 1. Trang thiết bị. 2 2. Bầu không khí làm việc. 2 3. Sự quan tâm của lãnh đạo. 2 4. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp. 2 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TYTNHH TRIỀU NHẬT. 2 I. Mục đích của giải pháp. 2 II. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tiến hành thực hiện công tác tạo động lực cho người lao động. 2 1. Thuận lợi. 2 2. Khó khăn. 2 2.1 Tiền lương – tiền công. 2 2.2. Các khoản khuyến khích. 2 III. Các giải pháp cụ thể. 2 1. Giải pháp về tiền lương và tiền thưởng. 2 2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp. 2 3. Giải pháp về phúc lợi xã hội - dịch vụ và các chế độ khác. 2 4 . Xây dựng một chếđộ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi hợp lý. 2 KẾT LUẬN 2

docx67 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2340 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tạo động lực lao động cho người lao động tại Công ty TNHH Triều Nhật, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trách nhiệm : Lương trách nhiệm = 1.797.120 x 0,6 =1.078.272đ Lương thực tế nhận được : Lương thực tế = 1.797.120+1.078.272 = 2.875.392đ Ngoài phần lương chính hàng tháng người lao động còn được nhận thêm khoản phụ cấp và tiền ăn trưa . Ví Dụ : Trong tháng 01/2008 chị Hằng được nhận 350.000 đ ăn trưa, 550.000 đ phụ cấp . Tổng thu nhập của chị trong tháng 01 là : Tổng thu nhập = 2.875.392 + 350.000 + 550.000 = 3.775.392 đ . BẢNG 4: BẢNG LƯƠNG CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ NHÂN VIÊN VĂN PHÒNGTHÁNG 01/2008. STT Họ và tên Chức danh Lương cơ bản Ngày công thường Lương thực tế Phụ cấp Tổng thu nhập 1 Lương Thị Phương Hạnh TP 1,500,000 26 1,850,000 550,000 3,900,000 2 Nguyễn Thị Thu Huyền NV 1,000,000 25 1,250,000 2,250,000 3 Phùng thi Luyến NV 1,200,000 26 1,500,000 2,700,000 4 Bùi Thị Hưng NV 1,200,000 25 1,560,000 2,760,000 5 Trần Thị Mai Hương NV 800,000 24 1,000,000 1,800,000 6 Lê Phương Thùy TP 1,200,000 25 1,760,000 300,000 3,260,000 7 Lê Thị Tuyến NV 1,200,000 26 1,400,000 2,600,000 8 Nguyễn Văn Sơn NV 1,300,000 25 1,650,000 2,950,000 Đánh giá tạo động lực từ công tác trả lương. Mức độ đảm bảo cuộc sống thu nhập từ tiền lương. Tiền lương là mức thu nhập chủ yếu cho cuộc sống của người lao động, là nhân tố quyết định hàng đầu trong việc họ có tham gia vào tổ chức hay không. Chính vì thế tiền lương có một vai trò quan trọng đối với người lao động. Người lao động làm việc là để trang trải cuộc sống của họ và gia đình họ, cho nên tiền lương tối thiếu phải đáp ứng được những nhu cầu tối thiểu cho người lao động như: ăn,mặc,ở, đi lại….Tuy nhiên ngày nay khi nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, đòi hỏi của người tiêu dùng ngày càng phức tạp và vấn đề của tiền lương lại càng nóng hơn nữa. Và điều quan tâm của người lao động là tiền lương thực tế họ nhân được từ doanh nghiệp liệu có đủ để đáp ứng nhu cầu của họ hay không và giúp họ có được tích lũy trong tương lai hay không? Hình thức trả lương ngày khuyến khích người lao động đi làm đầy đủ số ngày công trong tháng. Tiền lương trả cho người lao động như vậy có ưu điểm hơn so với thời kỳ trước, người lao động đã được hưởng thêm phần lương trách nhiệm, khiến cho họ gắn bó với công việc hơn, làm việc có hiệu quả hơn Tính công bằng trong trả lương. Tính công bằng trong trả lương thể hiện ở cân bằng nội bộ và cân bằng bên ngoài. Người lao động tuy đã tham gia vào tổ chức nhưng họ luôn có so sánh tiền lương mà mình nhận được so với những người khác trong cùng Công ty làm cùng một công việc và có thành tích như nhau. Không những thế họ còn so sánh với những Công ty có cùng ngành nghề kinh doanh với các chức danh công việc tương ứng. Nếu họ cảm thấy thua thiệt thì công tác trả lương đã gặp phải một số vấn đề căn bản và cần xem xét lại. Do đó vấn đề quan trọng để tạo động lực là tiền lương phải được trả công bằng cả trong lẫn ngoài, tạo tâm lý an tâm, ổn định cho người lao động tập trung hết công sức và trí tuệ để làm việc có hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên do cách trả lương tại Công ty TNHH Triều Nhật chỉ căn cứ vào cấp bậc và ngày công thực tế cho nên tiền lương nhận được chưa gắn được với chất lượng hiệu quả của công việc. Từ đó xuất hiện, hiện tượng người lao động không quan tâm đến kết quả làm việc, dẫn đến tình trạng lãng phí thời gian. Do đó công ty nên áp dụng việc trả lương thòi gian gắn với kết quả kinh doanh của công ty để khuyến khích sự cố gắng của người lao động, nâng cao chất lượng công việc. 3. Tiền thưởng. Ngoài việc quan tâm đến tiền lương, người lao động còn quan tâm đến tiền thưởng. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau thì vấn đề trả thưởng sẽ đặt ra những mục đích trả thưởng khác nhau. Nhưng mục đích chung vẫn là thông qua việc thưởng sẽ kích thích được người lao động hăng say làm việc, nâng cao năng suất lao động. Điều này mang lại rất nhiều lợi ích cho tổ chức, chính vì thế mà hầu như doanh nghiệp hay tổ chức nào cũng đều cần phải quan tâm đến vấn đề tiền thưởng cho người lao động. Do đặc thù ngành nghề kinh doanh của Công ty theo lĩnh vực nhà hàng nên vấn đề tiền thưởng trả cho người lao động có những nét riêng. Hiện nay Công ty áp dụng các hình thức tiền thưởng như sau: Khen thưởng thường xuyên Khen thưởng theo đợt 3.1 Khen thưởng thường xuyên Ở công ty TNHH Triều Nhật, hiện tại áp dụng việc khen thưởng thường xuyên (khen thưởng theo năm theo luật khen thưởng mới nhất của nhà nước ban hành). A/ Hình thức khen thưởng: Đối với tập thể: Tổ có thành tích xuất sắc nhất (01 tổ) Tổ có thành tích xuất sắc (03 tổ) Đối với cá nhân Hằng năm, công ty có bình bầu nhân viên xuất sắc của năm. Đối với hình thức khen thưởng này, mỗi bộ phận sẽ bình bầu, đánh giá kết quả thi đua của từng cá nhân để bầu ra cá nhân xuất sắc nhất bộ phận trong năm. B/ Tiêu chuẩn để bình bầu tập thể, nhân viên xuất sắc: theo nghị định 56/1998/NĐ-CP ngày 20/07/1998 và theo quy định của công ty hướng dẫn hằng năm. C/ Mức thưởng: Mức tối thiểu bằng quy định của Thông Tư số 25/2001/TT – BTC ngày 16/4/2001. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể hằng năm, giám đốc Công ty sẽ bổ xung thêm tiền thưởng cho các tập thể và các cá nhân đạt danh hiệu thi đua cuối năm. Theo tài liệu thống kê, mức thưởng cụ thể của các cá nhân và tập thể xuất sắc năm 2007 như sau: BẢNG 5: MỨC THƯỞNG CHO CÁC CÁ NHÂN VÀ TẬP THỂ XUẤT SẮC NĂM 2007 STT Danh hiệu khen thưởng Mức thưởng 1 Nhân viên xuất sắc trong năm 2007 01 tivi LCD LG 21 inches và 2.000.000 đ 2 Tổ xuất sắc nhất trong năm 2007 10.000.000 đ/tổ 3 Tổ xuất sắc năm 2007 3.000.000 đ/tổ (Nguồn Phòng kế toán) Cụ thể về chi phí thưởng năm của công ty TNHH Triều Nhật trong năm 2007 như sau: BẢNG 6: BẢNG KÊ CHI PHÍ THƯỞNG NĂM CHO CÁ NHÂN VÀ TẬP THỂ XUẤT SẮC STT Danh hiệu Cá nhân, tập thể đạt Chi phí thưởng VNĐ 1 Nhân viên bàn xuất sắc nhất Nguyễn Phương Duy 7.000.000 2 Nhân viên Bếp xuất sắc nhất Trịnh Bá Công 7.000.000 3 Nhân viên lễ tân xuất sắc nhất Nguyễn Thị Hà 7.000.000 4 Tổ xuất sắc nhất Tổ 2, Bộ phận bàn 10.000.000 5 Tổ xuất sắc 1 Tổ 1, Bộ phận bếp 3.000.000 6 Tổ xuất sắc 2 Tổ 2, Bộ phận Lễ Tân 3.000.000 7 Tổ xuất sắc 3 Tổ 1, Bộ phận bàn 3.000.000 Tổng cộng 40.000.000 Ngoài các mức thưởng theo danh hiệu thi đua cá nhân và tập thể, toàn bộ nhân viên trong công ty sẽ được hưởng mức thưởng lương tháng 13 theo quy định của nhà nước. Cụ thể hệ số lương thưởng sẽ tính theo danh hiệu thi đua của từng cá nhân, mức thưởng sẽ được tính theo công thức: Mức thưởng tháng 13 = hệ số thưởng * Lương cơ bản hiện tại Hệ số thưởng lương tháng 13 như sau: Loại xuất sắc: 2.5 Loại tốt: 2.0 Loại khá: 1.5 Trung bình: 1.0 Các đánh giá danh hiệu thi đua do các trưởng bộ phận, trưởng phòng nhân sự và Giám đốc ký duyệt và chỉ áp dụng đối với các nhân viên có thời gian làm việc tại công ty từ 1 năm trở lên. Ví dụ: Chị Lương Thị Phương Hạnh, thời gian công tác 3 năm, đạt loại xuất sắc, mức thưởng được tháng 13 được tính như sau: Mức thưởng tháng 13 = Lương cơ bản * hệ số loại xuất sắc = 1.500.000 * 2.5 = 3.750.000đ Đối với các nhân viên làm việc dưới một năm thì mức thưởng sẽ tính như sau: Thưởng thực nhận = (Mức thưởng tháng 13)* Số tháng làm việc/12 Ví dụ: Mức thưởng của Nguyễn Văn Lâm, nhân viên bàn, thời gian làm việc là 6 tháng, đạt loại tốt, mức thưởng tháng 13 như sau: Mức thưởng tháng 13 = Lương cơ bản * hệ số loại tốt (=2) = 900.000* 2 = 1.800.000 đ Thưởng thực nhận = 1.800.00*6/12 = 900.000 đ 3.2. Khen thưởng theo đợt Hiện tại, công ty đang áp dụng các hình thức khen thưởng theo đợt như sau: Khen thưởng hàng tháng Khen thưởng theo dự án Khen thưởng cho các sáng kiến cải tiến chất lượng dịch vụ 3.2.1 Khen thưởng hàng tháng: Hàng tháng Công ty sẽ đánh giá hiệu qủa làm việc của từng công nhân viên. Mức thưởng thực tế áp cho tháng tương ứng cụ thể như sau: xuất sắc : 1,2* mức thưởng bậc tương ứng. Giỏi : 1,1* mức thưởng bậc tương ứng. Khá : 1,0* mức thưởng bậc tương ứng. Trung bình : 0,9* mức thưởng bậc tương ứng. Yếu : 0,8* mức thưởng bậc tương ứng. Mức thưởng bậc tương ứng là: 800.000 VNĐ. Ví dụ: Chị Lương Thị Phương Hạnh TP Nhân sự Công ty, tháng 12/2007 chị được đánh giá là xuất sắc trong tháng thì mức thưởng tháng 12 của chị là: 800.000*1.2 = 960.000 VNĐ/tháng. 3.2.2 Khen thưởng theo dự án: Do đặc thù của ngành nghề, công ty TNHH Triều Nhật thường có các dự án nhằm phục vụ nhu cầu của khách hàng nhằm tăng doanh số của công ty như: Làm bánh nướng, bánh dẻo bán phục vụ tết Trung Thu Làm mứt, kẹo phục vụ tết Nguyên Đán Làm bánh ngọt hình trái tim phủ Socola phục vụ ngày lễ tình nhân 14/2 Dự án xây dựng khu nhà nghỉ an dưỡng phục vụ vui chơi giải trí ở Sơn Tây Mức thưởng theo dự án không cố định mà do Giám đốc quyết định, tùy thuộc vào mức độ thành công của dự án mà có chế độ thưởng thích hợp cho các nhân viên tham gia vào dự án. Mức thưởng thấp nhất cho một dự án là 500.000đ/nhân viên tham gia. BẢNG 7. BẢNG KÊ CHI TIẾT THƯỞNG THEO DỰ ÁN NĂM 2007 STT Tên dự án Số người tham gia Thưởng dự án VNĐ Mức thưởng /Người VNĐ 1 Bánh trung thu 5 15.000.000 3.000.000 2 Bánh Valentine 5 10.000.000 2.000.000 3 Bánh mứt kẹo tết Nguyên Đán 10 30.000.000 3.000.000 4 Khu an dưỡng 20 20.000.000 1.000.000 Tổng cộng 75.000.000 Đối với dự án, yêu cầu người tham gia cam kết không ảnh hưởng đến thời gian làm việc ca tại công ty, cho nên số lượng người đăng ký tham gia chưa nhiều, tuy nhiên, mức thưởng như hiện tại cũng đã khuyến khích rất nhiều cho các nhân viên muốn đóng góp công sức cho công ty. 3.2.3 Khen thưởng cho các sáng kiến cải tiến chất lượng dịch vụ Việc đánh giá mức thưởng cho các sáng kiến phải được Giám đốc phê duyệt và đánh giá là có tầm quan trọng và ứng dụng thực tế, đem lại lợi nhuận cho công ty. Mức thưởng tối thiểu đối với sáng kiến được Giám đốc phê duyệt là: 1.000.000đ. Trong năm 2007, có 03 cá nhân được khen thưởng theo chế độ khen thưởng này, cụ thể BẢNG 8: BẢNG KÊ CHI TIẾT THƯỞNG CHO SÁNG KIẾN CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ STT Người nhận Bộ phận Sáng kiến Mức thưởng VNĐ 1 Trịnh Bá Công Bếp Món ăn mới 5.000.000 2 Nguyễn Phương Duy Bàn Cải tiến quy trình phục vụ 2.500.000 3 Lương thị Phương Hạnh Nhân sự Quy trình đào tạo nhân viên mới cho dự án Sơn Tây 3.000.000 Tổng cộng 10.500.000 3.3. Đánh giá tạo động lực từ công tác trả thưởng. Thông qua các hình thức và số liệu thực tế của việc trả thưởng tại Công ty. Có thể nói Công ty TNHH Triều Nhật đã quan tâm rất nhiều đến công tác trả thưởng cho người lao động. Việc trả thưởng có phần thúc đẩy nhân viên bộ phận nhà hàng làm việc có hiệu quả hơn. Đồng thời còn tạo cho người lao động niềm tin vào bản thân công việc mà mình đang đảm nhận là rất tốt. Theo điều tra thực tế và phỏng vấn trực tiếp, người lao động trong Công ty được hỏi là có thỏa mãn với mức tiền thưởng hàng tháng hoặc hàng năm không thì có khoảng hơn 80% được hỏi là thỏa mãn với mức tiền thưởng mà mình nhận được, số còn lại rất ít cảm thấy bình với mức thưởng của mình. Đây cũng có thể coi là một thành công lớn của công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty TNHH Triều Nhật. Mức thưởng sẽ được qui định giúp người lao động nhận thức được nếu họ làm việc có hiệu quả hơn, tích cực hơn thì sẽ có mức thưởng cao hơn. Mức thưởng sẽ phần nào nâng cao thu nhập cho người lao động, đảm bảo cuộc sống cho họ, cũng như cho gia đình họ. Họ sẽ yên tâm hơn làm việc với Công ty và gắn bó lâu dài với Công ty. B. Yếu Tố phi vật chất. 2.1. Chế độ về thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi Thời giờ làm việc. - Theo quy định của Công ty người lao động sẽ phải làm việc 8h/ngày và 6 ngày/ tuần. Nhân viên văn phòng thì làm việc theo giờ hành chính. Nhân viên phục vụ và những nhân viên khác thì làm việc theo ca. Về thời giờ nghỉ ngơi - Người lao động được nghỉ 30 phút để ăn giữa ca - Người lao động nữ có thai trên tháng thứ 7 và nuôi con dưới 12 tháng tuổi được nghỉ mỗi ngày 60 phút mà vẫn hưởng nguyên lương. - Người lao động có 12 tháng làm việc liên tục tại Công ty thì được nghỉ phép hàng năm hưởng nguyên lương theo cấp bậc bản thân (12 ngày/ năm). Cứ 5 năm làm việc liên tục thì được nghỉ thêm 1 ngày. Hằng năm, người lao động được trả lương cho những ngày phép chưa nghỉ vào cuối quý I của năm tiếp theo. Người lao động có thể để giành ngày nghỉ phép đó để nghỉ vào năm tiếp theo nhưng phải gửi văn bản yêu cầu đến phòng nhân sự của Công ty trước ngày 31/1 của năm tiếp theo. - Các ngày nghỉ hưởng nguyên lương khác: + Tết dương lịch : 1 ngày + Tết âm lịch : 4 ngày + Ngày 30/4 : 1 ngày + Ngày 1/5 : 1 ngày + Ngày 2/9 : 1 ngày + Kết hôn : 3 ngày + Con kết hôn : 1 ngày + Bố mẹ(cả bên vợ lẫn bên chồng )chết, vợ hoặc chồng chết, con chết : 3 ngày + Mọi trường hợp nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ việc riêng đều phải làm đơn nêu rõ lý do và chỉ được nghỉ phép nếu có sự cho phép của TP nhân sự. + Không bố trí làm thêm đối với lao động nữ có thai từ tháng thứ 7 trở lên hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng. Trong trường hợp cần thiết nếu có huy động phải được sự đồng ý của người lao động. Đánh giá về chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi. Ưu điểm : - Có sự tuân thủ nhất định một số quy định của pháp luật về thời giờ làm việc và nghỉ ngơi đối với người lao động. Điều này tạo cho người lao động tâm lí tin tưởng vào Công ty, cảm thấy mình được tôn trọng. Quy định rõ ràng về việc thực hiện chế độ thời giờ làm việc và nghỉ ngơi, góp phần tạo nên trật tự kỷ luật trong lao động, tại nơi làm việc. Thời gian làm việc của nhân viên các bộ phận nhà hàng như: Nhân viên phục vụ, nhân viên bếp… họ được nghỉ 1 ngày trong tuần do trưởng bộ phận sắp xếp lịch nghỉ, sẽ giúp cho họ có thể đăng ký ngày nghỉ trước với trưởng bộ phận để sắp xếp giải quyết công việc riêng cho gia đình mình. Nhược điểm: Thời gian làm việc cả ca đêm ảnh hưởng đến thể chất của người lao động, đến tâm lý của người lao động ( làm tăng sự căng thẳng thần kinh) nên ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất sức lao động. 2.2. Phúc lợi và dịch vụ. Vấn đề phúc lợi và dịch vụ góp phần làm duy trì sự tồn tại của người lao động có ở lại với tổ chức hay không? Trong quá trình tạo ra động lực,chúng ta không thể coi trọng vấn đề nào nhất mà nó bao gồm rất nhiều yếu tố cấu thành nên động lực. Để tạo được động lực thì các nhà quản lý phải biết cách phối hợp hàI hòa những lợi ích trên thì mới mong được kết quả khả quan hơn. 2.2.1. Phúc lợi bắt buộc. Theo qui định của nhà nước, tại các doanh nghiệp nhà nước phảI thực hiện đầy đủ năm chế độ bảo hiểm cho người lao động là: Trợ cấp ốm đau. Trợ cấp thai sản. Trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Tử tuất. Trợ cấp hưu trí Đây là các hình thức mà nhà nước qui định nhằm đảm bảo những điều kiện an toàn tối thiểu cho người lao động và gia đình họ nếu không may xảy ra những trường hợp tai nạn hay rủi ro thì bản thân người lao động hay gia đình họ cảm thấy không được quan tâm khi mà họ đã bỏ nhiều công sức cho tổ chức. Dựa trên cơ sở những chế độ này, các doanh nghiệp tổ chức khác nhau sẽ đưa ra những phúc lợi tự nguyện khác nhau phù hợp với điều kiện tình hình thực tế, để nhằm mục đích tạo sự an tâm, tin tưởng cho người lao động vào tổ chức, kích thích thật nhiều cho doanh nghiệp mà không thấy mình bị ngược đãi. Đó cũng là một chiến lược rất hợp lý để tạo động lực cho người lao động thông qua hình thức phúc lợi và dịch vụ. BẢNG 9: KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC NỘP BHXH CỦA CÔNG TY TNHH TRIỀU NHẬT NĂM 2007 Chỉ tiêu Tháng 10 Tháng 11 Tháng 12 Quý 4 Số lao động 250 246 255 255 Tổng quỹ lương 298,301,640 278,405,600 298,301,890 989,602,400 BHXH phải nộp 6,860,937 6,403,328 6,860,943 22,760,855 Tỷ lệ mà công ty nộp BHXH là 23% ( Trừ lại 1% kinh phí công đoàn là do tự người lao động nộp lại cho Công đoàn Công ty). Có thể thấy công tác phúc lợi bắt buộc được thực hiện rất nghiêm túc và tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành. Điều này là cơ sở đảm bảo cho các phúc lợi và dịch vụ tự nguyện trong Công ty được thực thi nghiêm túc cho người lao động tại Công ty. 2.2.2 Phúc lợi tự nguyện. Dựa trên các loại phúc lợi bắt buộc, công ty có những loại phúc lợi tự nguyện: Bảo hiểm sức khỏe: Hàng năm, công ty tổ chức khám sức khỏe cho người lao động 1 lần/năm. Có phòng y tế để sơ cứu cho mọi trường hợp xảy ra. Trong những trường hợp người lao động bị tai nạn nặng, phải phẫu thuật hay nằm viện dài ngày, ngoài việc được bảo hiểm y tế trả, công ty còn hỗ trợ cho một khoản là 300.000đ/ người. Ngoài chế độ tử tuất theo quy định của nhà nước, đối với người lao động đang công tác trực tiếp tại công ty, không may bị qua đời vì bất cứ lý do gì thì đều được công ty hỗ trợ tiền mai táng cố định có sự tham gia của công đoàn là 200.000đ/người. Còn đối với người thân (bố, mẹ, vợ, chồng, con) thì được Công đoàn công ty hỗ trợ 100.000đ/người, ngoài ra còn có sự hỗ trợ của Công đoàn phòng, tổ nơi người lao động công tác trực tiếp. Tiền các ngày nghỉ lễ, tết được quy định mức cố định: + Tiền tết: Đối với người lao động làm việc dưới 6 tháng: 250.000đ/người Đối với người lao động làm việc trên 6 tháng: 500.000đ/người + Nghỉ lễ như ngày 30/5, 1/5, nghỉ tết dương lịch được thưởng bình quân 200.000đ/người + Ngày 8/3, 20/10 ngoài việc toàn công ty tổ chức lễ mít tinh cho toàn bộ lao động nữ tại công ty thì các phòng, ban, tổ có những phần thưởng, thể hiện sự quan tâm tới những người lao động là nữ trong toàn bộ doanh nghiệp. + Đối với con em của nhân viên trong công ty, hàng năm nếu có kết quả học tập tốt như: đạt học sinh giỏi toàn diện cả năm, cháu ngoan Bác Hồ, đạt học sinh giỏi Thành Phố, Quốc Gia, sẽ nhận được những phần thưởng, phần quà xứng đáng và được tổ chức đi tham quan du lịch tại các danh lam thắng cảnh trên toàn quốc. Hàng năm, công ty cho người lao động đi nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe sau những năm làm việc vất vả như đi biển, đi núi, vvv. Tiền ăn trưa của nhân viên là 13.000đ/nhân viên/ngày, nhân viên có thể ăn trưa tại Công ty. Công tác đào tạo và phát triển: Trong giai đoạn hiện nay, công tác đào tạo và phát triển đang được các doanh nghiệp quan tâm, là điều kiện để có thể thu hút và giữ được những nhân viên giỏi cho tổ chức. Đào tạo để người lao động có thể nâng cao trình độ của cá nhân đồng thời đóng góp ngày càng nhiều cho tổ chức mà mình phục vụ. Chi phí cho đào tạo là chi phí lớn nhất, song nó cũng là phương pháp tốt nhất để giữ người lao động và kíck thích người lao động làm việc tốt hơn. Bởi vì, ai cũng muốn được học hỏi để nâng cao tay nghề, trình độ của mình để tạo ra lợi ích cho bản thân mình được nhiều hơn. Với đặc thù của kinh doanh hệ thống nhà hàng cao cấp, cho nên, hệ thống nhân viên luôn yêu cầu chuyên nghiệp, phục vụ khách hàng chu đáo và cẩn thận. Để đảm bảo tối đa hoạt động của hệ thống nhà hàng, công việc đào tạo cho nhân viên mới phong cách làm việc chuyên nghiệp là điều hết sức quan trọng của công ty Triều Nhật. Hàng năm, công ty TNHH Triều Nhật đều có khóa huấn luyện, đào tạo kỹ năng phục vụ khách hàng cho nhân viên của mình. Ngoài bộ phận Bếp, luôn luôn được tạo điều kiện phát triển món ăn mới thì nhân viên của các phòng ban khác cũng được đào tạo về kỹ năng giao tiếp khách hàng, đặc biệt là tiếng Anh giao tiếp. Chi phí về đào tạo kỹ năng phục vụ cho nhân viên bàn, lễ tân … hàng năm tương đối lớn. Công ty cũng có liên kết đào tạo với Trường Cao Đẳng Du Lịch Hà Nội để có những chương trình đào tạo nhân viên bài bản, giúp cho nhân viên có phong cách làm việc chuyên nghiệp, nhã nhặn, làm hài lòng cả những khách hàng khó tính nhất. Chi phí liên kết đào tạo là: 2.000.000đ/nhân viên/khóa học. Trong năm 2007, công ty đã thực hiện các lớp học đào tạo như sau: BẢNG 10: BẢNG THỐNG KÊ CÁC KHÓA HỌC VÀ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH TRIỀU NHẬT NĂM 2007 STT Tên khóa học Số lượng người tham dự Số tiền/Khóa học VNĐ 1 Nghiệp vụ lễ tân 02 4.000.000 2 Nghiệp vụ nhà hàng 50 100.000.000 3 Kỹ thuật chế biến món ăn 03 6.000.000 4 Nghiệp vụ quản lý nhà hàng 02 10.000.000 5 Nghiệp vụ bếp trưởng 01 5.000.000 6 Bồi dưỡng tiếng Anh giao tiếp 50 100.000.000 Tổng cộng 225.000.000 Do đặc thù của nhân viên nhà hàng cao cấp, số lượng nhân viên thời vụ nhiều, có nhiều hợp đồng ngắn hạn, nên công ty cũng chú trọng đến công việc đào tạo nghiệp vụ cho các nhân viên mới vào, chưa có kinh nghiệm. Công việc đào tạo này được đan xen trong quá trình làm việc và có sự hướng dẫn cụ thể của phòng nhân sự đến các phòng ban có nhân viên mới và cũng có sự kiểm tra đánh giá nhân viên mới định kỳ nhằm đảm bảo cho nhân viên mới được hướng dẫn đầy đủ và nhanh chóng hoàn thành tốt công việc được giao. Công việc này tưởng như đơn giản, nhưng đối với công ty có đặc thù nhiều nhân viên làm việc ngắn hạn (theo thời vụ) thì việc quản lý rất phức tạp, tốn nhiều công sức thì phòng nhân sự mới có thể theo dõi sát sao được. BẢNG 11: BẢNG SO SÁNH SỐ NGƯỜI ĐƯỢC THAM GIA ĐÀO TẠO QUA CÁC NĂM Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán 3 2 2 Đào tạo nhân viên mới 20 30 50 Bồi dưỡng tiếng Anh giao tiếp 20 30 50 Bồi dưỡng nghiệp vụ bàn 15 20 50 Bồi dưỡng nghiệp vụ Bếp 5 2 4 Nghiệp vụ quản lý nhà hàng 1 2 2 Tổng cộng 63 86 158 Như vậy, số người được học tập và đào tạo ngày càng nhiều, mỗi người trong bộ phận hoặc các nhân viên mới đều được chú ý đào tạo cơ bản. Đây là vấn đề rất quan trọng đối với công ty TNHH Triều Nhật, bởi theo tiêu chí của công ty, đem sự chuyên nghiệp nhất có thể để phục vụ khách hàng được thỏa mãn tối đa, giảm thiểu các lỗi, sơ sót ảnh hưởng đến danh dự cũng như uy tín của công ty trên thương trường. Hiện tại, hệ thống cửa hàng ăn uống của công ty TNHH Triều Nhật ngày càng phát triển và đang có uy tín lớn trong thị trường Nhà Hàng Cao Cấp tại Hà Nội, vì vậy, để đảm bảo thương hiệu của công ty thì công tác đào tạo, bồi dưỡng các cá nhân trong công ty là vấn đề sống còn và được Giám Đốc rất quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho phòng Nhân Sự làm công tác đào tạo nhân viên mới và bồi dưỡng nhân viên cũ. Dựa theo nhu cầu mới của công ty trong năm 2008, để phục vụ cho một nhà hàng mới sẽ khai trương trong năm 2008, phòng Nhân sự đã có kế hoạch đào tạo và tuyển dụng của công ty như sau: Tuyển dụng và đào tạo 20 nhân viên chạy bàn. 02 nhân viên lễ tân 03 nhân viên bếp Nhân viên quản lý nhân sự: 03 người Có thể thấy việc định ra kế hoạch đào tạo cụ thể như thế này giúp cho công ty chủ động thực hiện các dự án, cửa hàng mới mở có thể đi vào hoạt động trong thời gian nhanh nhất, đồng thời khuyến khích tinh thần học hỏi trong các nhân viên, khiến cho họ cảm thấy thoải mái hơn vì được tiến bộ trong chuyên môn, cải thiện chất lượng dịch vụ hoàn hảo hơn của công ty. Nhân viên có say mê làm việc và rèn luyện sau mỗi khóa đào tạo, điều này chắc chắn sẽ làm cho nhân viên thấy gắn bó với công ty hơn, từ đó hiệu suất làm việc cũng sẽ tăng theo. Nhận xét: Công ty TNHH Triều Nhật là một trong số ít các công ty tư nhân có quy mô không lớn nhưng rất quan tâm đến công tác đào tạo nhân viên. Chính quan điểm chú trọng đầu tư vào yếu tố con người của công ty đã tạo nên không khí làm việc khẩn trương, trách nhiệm của các nhân viên trong công ty. Điều này cũng là nguyên nhân quan trọng dẫn đến sự hoạt động kinh doanh ngày càng tiến triển tốt của công ty. C. Khuyến khích về mặt tinh thần. 1. Trang thiết bị. Mới thành lập nên công ty TNHH Triều Nhật đều có trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, với một không gian rộng, thoáng mát rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh nhà hàng ăn uống cao cấp. Sàn nhà lát gạch cao cấp có trải thảm, ánh sáng tốt, thông gió, nội thất tốt, hệ thống cách âm còn hạn chế. 100% các phòng có điều hoà. Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty TNHH Triều Nhật là tốt. Bộ phận văn phòng có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho quá trình làm việc : Máy tính, máy fax, máy in, .... Khu vực bếp nằm ngay sau khu vực nhà hàng. được bố trí các vật dụng cần thiết sau : + Bếp gas + Tủ đông lạnh dự trữ và bảo quản đồ tươi sống. + Bàn đựng nguyên liệu chế biến. + Bồn nước nóng để rửa thực phẩm trước khi chế biến. + Hệ thống nước sạch + Lò nướng..... Đây cũng là một khâu trong việc quản lý của công ty. Công nghệ, trang thiết bị hiện đại, đồng bộ, sắp xếp hợp lý giúp nhân viên rút ngắn được thời gian chế biến sản phẩm, đảm bảo vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng món ăn. Với cơ sở vật chất kỹ thuật như vậy giúp cho nhân viên có điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt công việc trong phạm vi mình phụ trách cũng như có khả năng sáng tạo, mang lại hiệu quả lợi ích cho công ty. 2. Bầu không khí làm việc. Bầu không khí tâm lý xã hội tại nơi làm việc là trạng thái tâm lý của tập thể người lao động trong quá trình họ cùng lao động. Nó thể hiện thái độ của người lao động với tổ chức, với công việc của bản thân và được biểu hiện ra bên ngoài thông qua thái độ và hành vi của họ với đồng nghiệp, ngừơi lãnh đạo và công việc. Bầu không khí tâm lý xã hội tại nơi làm việc ảnh hưởng nhất định đến quá trình tạo động lực cho người lao động. Vì vậy, chúng ta cần nghiên cứu nó. Chủ trương của Công ty là tạo nên một bầu không khí làm việc thân thiện giữa những người công nhân với nhau, giữa cán bộ quản lý với công nhân của mình. Công ty đề cao việc xây dựng một bầu không khí xã hội trong Công ty là bình đẳng nhưng không qúa tự do ( nghĩa là phải có trật tự giữa cấp trên và cấp dưới công việc là công việc nhưng khi công việc xong có thể nói chuyện bình thường không phải quá e lệ trước cấp trên, trong bằng lòng điều gì bất bình điều gì có thể nói và có thể yêu cầu cấp trên giải quyết, nếu việc yêu cầu đó thỏa đáng người quản lý có thể xem xét và cố gắng giải quyết sớm cho người lao động yên tâm công tác). Các biện pháp mà Công ty đã áp dụng để xây dựng bầu không khí tâm lý tại nơi làm việc. - Tạo cho nhân viên có quyền được góp ý những vấn đề xảy ra tại nơi làm việc bằng cách bỏ thư vào hòm thư đóng góp ý kiến hay nói trực tiếp với người quản lý mình. Công ty tiến hành giải quyết nghiêm túc các kiến nghị của nhân viên nên có thể nói hòm thư đóng góp ý kiến khá hiệu quả. - Nếu có vấn đề gì thắc mắc về tiền lương nhân viên có quyền thắc mắc trực tiếp với cán bộ quản lý tổ và không ký vào bảng lương. Cán bộ quản lý tổ sẽ làm việc với phòng tổ chức và nếu sau khi tổ trưởng về giải thích mà ngừơi nhân viên đó vẫn chưa cảm thấy thỏa đáng thì có thể trực tiếp lên hỏi rõ người cán bộ phụ trách về tiền lương. Công tác này cũng thực hiện nghiêm túc nên tạo sự công khai về hệ thống trả công cho người lao động tại Công ty. Nhận xét: Nói chung Công ty TNHH Triều Nhật vẫn chưa thật sự chú ý nhiều đến công tác xây dựng bầu không khí tâm lý tại nơi làm việc. Những hoạt động Công ty đã làm chỉ là các họat động tác động đến nhân tố vật chất nơi làm việc như hoàn thiện bộ máy tổ chức, cải thiện điều kiện làm việc cho nhân viên... Còn mối quan hệ giữa các thành viên trong nhóm làm việc, giữa nhân viên với lãnh đạo thì chưa thật sự quan tâm. Mối quan hệ giữa ngừơi nhân viên với nhân viên, giữa người lãnh đạo với nhân viên là do người lao động hay người lãnh đạo có xu hướng giao lưu hay thân thiện với nhau không. Nhưng Công ty có một ưu điểm rất lớn đó là đội ngũ lãnh đạo và nhân viên làm việc tại Công ty có tuổi đời trung bình rất trẻ nên tâm lý xã hội tại nơi làm việc cũng dễ chịu và thoải mái hơn. Nhưng có được lợi thế đó rồi Công ty cũng nên tạo nhiều điều kiện thuận lợi hơn, điều đó có thực hiện được hay không là do tài lãnh đạo của bộ phận quản lý và sự hoạt động của tổ chức Công Đoàn trong Công ty. 3. Sự quan tâm của lãnh đạo. Trong cùng một Công ty, người lãnh đạo có vai trò và ảnh hưởng rất nhiều đến người lao động trực tiếp của mình. Nếu người lãnh đạo nào quan tâm đến nhân viên của mình thì chắc chắn năng suất và sự cống hiến của người lao động trong tổ chức đó chắc chắn sẽ cao hơn hơn rất nhiều. Có nhiều cấp lãnh đạo như: Giám đốc, trưởng phòng, quản lý nhà hàng, giám sát nhà hàng, tổ trưởng…Tùy thuộc vào điều kiện mà mỗi người có cách quan tâm đến nhân viên của mình khác nhau. Tại Công ty, hầu hết các cấp quản lý đã quan tâm đến đời sống của người lao động trong tổ chức của mình. Họ làm việc vì trách nhiệm và vì cả tổ chức mà mình đang chịu trách nhiệm quản lý. Những người này được nhân viên Công ty rất tôn trọng và tín nhiệm. Họ thường xuyên thăm hỏi động viên mọi người cố gắng làm việc, cùng nhau hoàn thành công việc đã được giao. Song bên cạnh đó có những người còn rời xa tổ chức, xa người lao động, phân biệt mình là lãnh đạo… Chỉ làm việc vì trách nhiệm chứ không làm việc vì mọi người. 4. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là một nét đặc trưng riêng của mỗi Công ty. Văn hóa doanh nghiệp là đại diện cho bộ mặt của tổ chức, mỗi doanh nghiệp đều có nét văn hóa riêng của mình được thể hiện bằng: Thời giờ đến Công ty, thời giờ nghỉ ngơi, quan hệ giữa người với người trong tổ chức, phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao….. Thực tế tại Công ty, các phong trào trên đã phát triển mạnh bằng giải văn nghệ, thể dục thể thao…thường xuyên được tổ chức nhân dịp các ngày lễ như 2/9, 30/4… và được rất nhiều người lao động tham gia hưởng ứng. Công ty có tổ chức cho nhân viên tham gia khóa học: “Xây dựng văn hóa doanh nghiêp.” Nhằm giúp cho nhân viên Công ty hiểu biết hơn về văn hóa doanh nghiệp và có thái độ cư xử với nhau được tốt hơn. Chính vì thế mối quan hệ đồng nghiệp trong Công ty rất tốt, không xảy ra mâu thuẫn đồng nghiệp. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH TRIỀU NHẬT. I. MỤC ĐÍCH CỦA GIẢI PHÁP. Tạo động lực thực chất là giải quyết tốt mối quan hệ giữa công việc và thu nhập. Công việc ở đây chính là sự thực hiện công việc của người lao động trong mối quan hệ giữa những người trong tổ chức, với tổ chức và với chính công việc mà họ đang đảm nhận. Càng giải quyết tốt mối quan hệ này bao nhiêu thì càng tạo được động lực cho người lao động bấy nhiêu. Đây là mối quan hệ tỷ lệ thuận, có nghĩa là sự thực hiện công việc mà tốt thì thu nhập sẽ cao và ngược lại. Giải pháp đưa ra không phải để giải quyết những hạn chế hay khó khăn cho một đơn vị cụ thể, mà là giải pháp chung cho toàn bộ Công ty. Dựa vào những giải pháp chung mà các cá nhân có trách nhiệm sẽ tùy thuộc vào từng điều kiện hoàn cảnh để áp dụng. Những giải pháp này có thể thực hiện được trong thực tế, có một số mô hình đã áp dụng thành công trong thực tế và theo quan điểm của cá nhân tôi sẽ phù hợp với Công ty. II. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG QUÁ TRÌNH TIẾN HÀNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG. 1. Thuận lợi. - Có đủ nguồn nhân lực để xây dựng các chính sách tạo động lực và hướng dẫn việc thi hành các chính sách đó - Công ty có sẵn một nền tảng khá vững chắc là tình hình kinh doanh của Công ty khá ổn định. Số lượng, chất lượng lao động đang từng bước ổn định. Công ty đã thiết lập được quan hệ kinh doanh với các bạn hàng quen thuộc trong và ngoài nước. Chính sự thuận lợi của Công ty trong thời điểm hiện tại là một thuận lợi rất lớn cho Công ty tiến hành các biện pháp nhân sự nhằm tạo động lực cho người lao động, giữ họ lại làm việc với Công ty mình. - Mặt khác các chính sách nhân sự của Công ty theo đúng những quy định của pháp luật và thực tế trong sản xuât kinh doanh. Những quy định của Công ty không chỉ đúng trên lý thuyết mà việc thực hiện các chính sách đó Công ty cũng thực hiện đúng theo những điều mình đã cam kết. Vì vậy, nếu Công ty xác định sẽ dùng các chính sách đó thu hút lao động, tạo động lực lao động cho người lao động thì Công ty chỉ cần nhấn mạnh những điều mình đã thực hiện và những chính sách của Công ty hơn Công ty bạn ở chỗ nào để cho người lao động không có cảm nhận rằng Công ty nào cũng có như thế. Công việc đó tốn không nhiều chi phí mà lại đem lại hiệu quả cao. - Nếu Công ty tiến hành tạo động lực lao động thì sẽ nhận được sự ủng hộ từ phía người lao động và sự giúp đỡ của bạn hàng nếu các chính sách đó họ thấy rằng nó thiết thực và đem lại cả lợi ích cho họ. - Mối quan hệ giữa người lao động trong tổ chức thân thiện và cởi mở, tạo tâm lý thoải mái cho mọi người trong quá trình làm việc, phối hợp với nhau hoàn thành công việc được nhịp nhàng. - Văn hóa doanh nghiệp đã tạo cho Công ty có một môi trường làm việc lành mạnh, giúp người lao động có điều kiện để cống hiến sức lực, trí tuệ của mình cho tổ chức một cách tốt nhất. - Công tác trả lương, trả thưởng đã làm thỏa mãn phần nào cuộc sống của người lao động. Đã đảm bảo quy chế dân chủ trong quá trình xây dựng và áp dụng quy chế trả lương. - Công tác phúc lợi và dịch vụ đã được Công ty thực hiện khá tốt, người lao động đã nhận được những quyền lợi chính đáng mà họ có quyền được hưởng, ngoài việc qui định của nhà nước, Công ty đã có những chính sách hợp lý, có tình nghĩa đối với người lao động đã có công đóng góp cho Công ty trong những năm qua không may gặp phải những rủi ro, bất trắc trong cuộc sống. 2. Khó khăn. 2.1 Tiền lương – tiền công. Việc áp dụng hệ thống thang, bảng lương của nhà nước theo hệ số đã được Công ty điều chỉnh theo chức danh công việc. Điều này đã phần nào tách bạch được lao động giản đơn và lao động phức tạp. Tuy nhiên nhiều vị trí vẫn hưởng mức lương cao nhưng chưa tương xứng với mức độ hoàn thành công việc của mình. Có nghĩa là việc trả lương theo thang bảng lương của nhà nước hiện hiện vẫn còn bất cập và cần được điều chỉnh. Giải quyết tiền lương làm thêm giờ vẫn còn nhiều vướng mắc ơ một số bộ phận. 2.2. Các khoản khuyến khích. -Hình thức tiền thưởng mà Công ty áp dụng vẫn chưa đa dạng, mới chỉ đáp ứng được phần nào nhu cầu của nhân viên. - Về công tác đào tạo cho người lao động trong Công ty, chất lượng sau đào tạo chưa được nâng cao như mong muốn thậm chí một số người chỉ mang tính đối phó. Nguyên nhân là do kinh phí đào tạo còn hạn hep, vì kinh phí cho vấn đề đào tạo là kinh phí rất lớn. III. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ. 1. Giải pháp về tiền lương và tiền thưởng. Tiền lương là khoản thu nhập chính của người lao động, tiền thưởng là khoản tiền nhằm đãi ngộ người lao động khi họ đạt thành tích hoặc làm việc ở những nơi có điều kiện khó khăn. Bởi vậy tiền lương, thưởng, phụ cấp là điều kiện để duy trì cuộc sống của họ do đó nó thực sự trở thành động lực cho sự phát triển kinh doanh của Công ty. Chính vì vậy, việc làm cho quỹ tiền lương thực tế của Công ty không ngừng tăng lên là một vấn đề rất quan trọng, muốn làm được điều này cần phải có biện pháp nhằm tạo nguồn tiền lương, tiền thưởng, tiền phụ cấp trong Công ty. Để làm cho quỹ lương, thực tế không ngừng tăng lên Công ty cần phải không ngừng mở rộng quỹ lương, bằng cách huy động tối đa nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau, mở rộng quy mô kinh doanh, Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, phúc lợi xã hội. Chi trả cho người lao động nhiều hay ít phụ thuộc vào tình hình kinh doanh, doanh thu của Công ty. Do đó muốn tăng quỹ lương thì nhất thiết phải tăng doanh thu, lợi nhuận của Công ty lên. Để làm được điều này, Công ty cần phải có đầu tư tăng lượng vốn kinh doanh. Khi doanh thu tăng lên sẽ làm cho nguồn vốn tự có của Công ty tăng lên, tạo điều kiện để mở rộng phát triển kinh doanh của Công ty. Bảng mô tả, bảng yêu cầu, bảng tiêu chuẩn công việc phải được xây dựng dựa trên các định mức khoa học, dựa vào tình hình thực tế và dựa vào nhiệm vụ và mục tiêu mà tổ chức đặt ra trong từng thời kỳ. Việc xây dựng này nên để trong một cơ chế mở, tức là có sự đóng góp của người lao động tại Công ty, thông qua việc giải thích cho họ hiểu rõ mục tiêu của tổ chức tại mỗi thời điểm nhất định. Điều này tạo ra được sự thuận lợi đồng nhất của người lao động vì trực tiếp tác động vào cái “tôi” của mỗi người. Ví dụ: Công ty muốn phân tích công việc của một vị trí mới nhất định nào đó, dựa trên việc định hình công việc mà người lao động được bố trí phải thực hiện, phòng nhân sự nên mời những cá nhân là người lao động có thành tích xuất sắc trong các năm công tác (kể cả những người đã về hưu nhưng nếu có nhiều kinh nghiệm trong công việc thì vẫn nên mời họ), từ đó đưa ra tiêu chuẩn cho công việc đó. Và phải đảm bảo tiêu chuẩn đừng có quá cao hay quá thấp đều không tạo được động lực cho người lao động, mà nên cao hơn một chút để kích thích người lao động có thể phấn đấu hoàn thành công việc đó. Điều này cũng sẽ giúp việc đánh giá thực hiện công việc một cách chính xác và công bằng hơn. Đối với nhân viên văn phòng. Công ty cần phải có hình thức kiểm tra, việc quản lý sử dụng văn phòng, điện thoại, điện... Đồng thời phải xử lý nghiêm đối với những nhân viên không có ý thức trách nhiệm làm lãng phí văn phòng phẩm một cách không cần thiết. Tránh để tình trạng bật quạt, bật điều hoà khi không có nhu cầu sử dụng và sau khi hết giờ làm việc, phải có chế độ khen thưởng cũng như kỷ luật kịp thời nhằm tạo ra sự công bằng trong lao động, người có ý thức trách nhiệm thì sẽ được khen thưởng, ngược lại người cố tình vi phạm không có ý thức sẽ bị kỷ luật. Nên gắn tiền lương với công tác sử dụng bảo quản trang thiết bị làm việc và ý thức tiết kiệm, tránh lãng phí. Việc xác định rõ trách nhiệm sẽ làm cho người lao động ý thức được việc bảo vệ tài sản của Công ty, coi đó là trách nhiệm chung của mỗi người trong quá trình sử dụng. Có như vậy mới có thể nâng cao được hiệu quả cần thiết do sự thiếu trách nhiệm của người lao động trong quá trình sử dụng gây ra. Đây cũng là điều kiện để Công ty tăng tổng quỹ lương nói chung và tiền lương cho người lao động nói riêng. Mặc dù Công ty đã áp dụng nhiều hình thức thưởng. Nhưng tiền thưởng vẫn chưa phản ánh được mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của từng nhân viên, vẫn còn mang tính chung chung và tiền thưởng chưa phù hợp với nhu cầu sinh hoạt của người lao động. Nguyên tắc trả thưởng cho người lao động là phải khuyến khích người lao động làm việc có hiệu quả hơn, tăng sự đóng góp cho tổ chức. Thưởng phải công bằng, kịp thời, tránh có sự thắc mắc từ người lao động. Công ty áp dụng các hình thức thưởng sau: Khen thưởng theo đợt. Khen thưởng hàng tháng. Khen thưởng theo dự án Khen thưởng cho các sáng kiến cải tiến chất lượng dịch vụ Mức tiền thưởng cần chặt chẽ hơn nữa để giúp người lao động nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác trả thưởng cũng như sự công bằng trong trong tác trả thưởng. Tóm lại: Tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp lương, phúc lợi xã hội là động lực thúc đẩy mạnh mẽ đến người lao động trong hoạt động kinh doanh. Song việc trả lương cho người lao động phải đảm bảo tái sản xuất sức lao động, mở rộng cả về số lượng và chất lượng mà người lao động đã hao phí trong quá trình lao động, nghĩa là phải thực hiện các nguyên tắc sau: - Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động. - Trả lương phải dựa trên thực trạng tài chính của Công ty. - Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân. - Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa người lao động làm việc khác nhau trong Công ty. - Kết hợp tối đa giữa các dạng lợi ích, trong đó coi lợi ích cá nhân người lao động là động lực trực tiếp. Đối với tiền thưởng khi áp dụng phải thưởng đúng đối tượng. Đồng thời tổng số tiền thưởng phải nhỏ hơn giá trị làm lợi nhằm giảm chi phí sản xuất, dành một phần để tích luỹ cho tái sản xuất mở rộng. Đối với tiền phụ cấp áp dụng cho đúng đối tượng theo đúng quy định của Nhà nước và tuỳ theo tình hình tài chính ở Công ty để đưa ra mức phụ cấp cho hợp lý. 2. Xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Với mỗi doanh nghiệp khác nhau sẽ xây dựng riêng cho mình những bản sắc khác nhau ảnh hưởng bởi đặc điểm ngành nghề sản xuất, môi trường làm việc, môi trường sống…tất cả những gì liên quan đến doanh nghiệp đều hình thành nên văn hóa của tổ chức. Mỗi lao động là một cá thể nhất định, có suy nghĩ, tình cảm, cảm nhận, quan điểm hoàn toàn, khác nhau. Tuy nhiên, khi họ làm việc trong tổ chức thì họ luôn mong muốn được làm việc, được quan tâm, được thể hiện cái “tôi” của riêng cá nhân mình trước tập thể. Với những doanh nghiệp nào mà người lao động phát huy được cái “tôi” riêng ấy thì sẽ làm cho người lao động có cảm nhận về vị trí và chỗ đứng của mình trong tổ chức. Thông qua các phong trào đoàn thể được phát động toàn công ty, người lao động mới có điều kiện tiếp xúc với nhau nhiều hơn. Chính vì vậy, công ty nên tổ chức nhiều cuộc gặp gỡ, trao đổi, giao lưu văn hóa văn nghệ, hoạt động thể thao, để qua đó giúp mọi người xích lại gần nhau hơn. Khi có cơ hội tiếp xúc với nhau nhiều lần, mối quan hệ giữa những người lao động với nhau càng thêm gần, thân thiết. Đây là tiền đề rất quan trọng để thúc đẩy nhân viên làm việc hưng phấn hơn, nâng cao được chất lượng làm việc cho nhân viên. Trong công tác tổ chức, nên xây dựng chính sách mở cho người lao động tham gia vào việc xây dựng tổ chức, việc này tạo nên tính dân chủ cao trong việc kích thích người lao động góp ý trong công tác xây dựng, tạo cho người lao động thấy mình được quan tâm đến trong tổ chức. Thái độ làm việc của những người lãnh đạo có ảnh hưởng rất nhiều đến thái độ làm việc của cấp dưới, vì theo quan niệm của người lao động thì lãnh đạo phải là những người gương mẫu. Do đó, ảnh hưởng của lãnh đạo là rất lớn. Vì vậy, các trưởng phòng ban, là những người trực tiếp lãnh đạo nhân viên trong công ty phảI tự mình nhận thức được tầm quan trọng ấy để có cách giao tiếp, ứng xử, phong cách làm việc hợp lý với vị trí mình đang đảm nhận, không nên quá cứng nhắc, mà phải thông qua cách làm việc của mình nói cho nhân viên của mình thấy phải làm việc như thế nào. Một nguyên tắc là người lãnh đạo phải hòa mình, sống cùng với tập thể thì mới tạo được niềm tin, tạo ra được sự thân thiện – không có khoảng cách giữa người lãnh đạo và nhân viên. Nên có công tác kiểm tra thời gian làm việc của nhân viên, hiện tại mới chỉ có nhân viên văn phòng của công ty là có chấm công theo máy điện tử. Cách chấm công này rất công bằng, hợp lý, khách quan, nên nhân rộng ra toàn bộ các phòng ban khác như bếp, lễ tân, phục vụ, bảo vệ… để mọi người đều thấy được sự công bằng trong cung cách quản lý của công ty. Xây dựng mối quan hệ thân thiết, bình đẳng giữa những người lao động trong công ty nhằm mục đích tạo nên một tập thể quan tâm, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau trong công việc, tính công bằng đối với các nhân viên trong doanh nghiệp, từ đó tạo nên một tập thể đoàn kết, hỗ trợ lẫn nhau nhằm đưa công ty phát triển lớn mạnh hơn và ngày càng phát triển trên thị trường. 3. Giải pháp về phúc lợi xã hội - dịch vụ và các chế độ khác. Về phúc lợi xã hội, Công ty TNHH Triều Nhật thực hiện nghiêm túc theo quy định của nhà nước nhằm đảm bảo phúc lợi cho nhân viên Tuy nhiên, để đẩy mạnh hơn nữa phúc lợi của công ty, công ty cũng nên có những hỗ trợ bằng văn bản cho các nhân viên làm thêm giờ. Để từ đó, phòng nhân sự có những quy định riêng áp dụng cho từng phòng ban và theo dõi chấm công, đảm bảo được quyền lợi của người lao động theo đúng văn bản đã ban hành. Việc này có lợi ích rất lớn, tạo được tâm lý công bằng trong công ty cũng như khuyến khích nhân viên quan tâm đến hiệu quả công việc của mình, tạo cho họ cảm giác làm chủ, được tham gia vào hoạt động giám sát quản lý trong công ty, nâng cao tinh thần xây dựng công ty của mỗi nhân viên. 4 . Xây dựng một chế độ thời giờ làm việc và thời giờ nghỉ ngơi hợp lý. Vấn đề cần quan tâm nhất đối với nhân viên của Công ty TNHH Triều Nhật hiện nay là phải xây dựng cho họ một chế độ thời giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí. Trong suốt thời gian làm việc dày đặc chế độ tăng ca có thể gây ra cảm giá mệt mỏi trong công việc của nhân viên vì thế việc trước tiên là chúng ta phải giảm bớt gánh nặng này cho họ. Tuy nhiên, vì tính đặc thù của kinh doanh nhà hàng, thời gian tăng ca diễn ra trong các dịp ngày lễ tết, ngày kỷ niệm bởi trong thời gian này, lượng khách hàng tăng lên đột biến, việc tăng ca là không thể tránh khỏi. Chế độ thời giờ làm việc và nghỉ ngơi hợp lí ở đây sẽ được hiểu theo nghĩa là: Nó nằm trong giới hạn chịu đựng cho phép về mặt thể lực và tinh thần của người lao động. Nó phù hợp với đặc trưng công việc, đặc trưng của ngành nghề. Nó vẫn đảm bảo giữ được uy tín của công ty đối với khách hàng. Sẽ có sự cân đối giữa lợi ích của Công ty với quyền lợi của người lao động về chế độ thời giờ làm việc và nghỉ ngơi theo quy định của pháp luật. Về thời giờ làm việc: Vào những thời điểm công việc nhiều Công ty nên áp dụng chế độ làm việc như sau:s Duy trì chế độ ngày làm việc 9 tiếng và 6 ngày trên tuần. Thời gian làm việc như sau: 7h30 đến 16h30 thành làm việc từ 7h 30 đến 17h30. Công ty hiện nay vẫn duy trì chế độ làm việc vào mùa đông và mùa hè như nhau. Công ty áp dụng chế độ làm việc bắt đầu một ngày mới chậm hơn mùa hè khoảng nửa tiếng như vậy sẽ giúp nhân viên ổn định được cuộc sống gia đình hơn. Đi làm đỡ tất bật. Theo chế độ làm việc này thì một tuần nhân viên sẽ tăng ca tối đa là 6 tiếng, tương ứng với 3 công tăng ca trong một tháng đẩy công thực tế của nhân viên lên 29 công tối đa trong một tháng. Nhưng Công ty cũng không nên có chế độ làm việc 10h/ngày vì việc kéo dài chế độ thời gian làm việc như vậy sẽ dẫn đến mệt mỏi thường xuyên cho người lao động, mệt mỏi ấy không được xóa đi do quỹ thời gian nghỉ ngơi của lao động rất ít thì sẽ dẫn đến chứng suy nhược cơ thể và tâm lí sợ lao động của người lao động. Đến lúc đấy dù Công ty có kéo dài thời gian làm việc của người lao động thì hiệu quả làm việc vào những lúc tăng ca ấy cũng không cao thậm chí nó còn ảnh hưởng đến hiệu quả làm việc của người lao động trong giờ làm việc tiêu chuẩn ở ngày làm việc tiếp theo. Làm 9h/ngày có thể giúp lao động nữ dành thêm gia một phần thời gian tuy là không nhiều để chăm sóc gia đình hoặc thực hiện các hoạt động nhu cầu cá nhân khác như là giao lưu tình cảm, đi chơi, mua sắm... Như vậy, bản thân cuộc sống của họ cũng không có sự xáo trộn nhiều. Về chế độ thời giờ nghỉ ngơi: Sau khoảng thời gian làm việc tại Công ty theo quy định của Công ty thì thời gian còn lại sẽ là khoảng thời gian nghỉ ngơi của người lao động. ở đây đề cập đến là thời gian nghỉ ngơi giữa ca. - Về thời gian nghỉ ngơi ăn trưa của Công ty cũng cần nên xem xét thời gian một cách hợp lí hơn, khoảng thời gian là 30phút là không đủ để nhân viên có thể ăn uống nghỉ ngơi, với một chế độ ăn nghỉ hợp lí thì nhân viên sẽ lấy lại được sức khỏe sau một ca làm việc mệt mỏi. Nên tăng thêm thời gian nghỉ giữa ca lên khoảng từ 45 phút đến 60 phút. - Buổi chiều: trước khi làm thêm thì thời gian nghỉ ngơi cộng ăn phụ là 30 phút áp dụng với chế độ làm 10h/ngày. - Đối với chế độ nghỉ ngơi trong năm : + Công ty vẫn tiến hành giải quyết việc nghỉ phép của nhân viên theo quy định đã có. Trường hợp cần huy động nhân viên thì phải được sự đồng ý của nhân viên đó. Muốn vậy công nhân cần cam kết sẽ thanh toán đầy đủ cho họ cộng thêm với một khoản tiền nhỏ hoặc giữ phép cho họ và cộng thêm một vài ngày phép có thưởng nếu được + Công ty có áp dụng hình thức cho người lao động đi nghỉ mát mỗi năm một lần vào dịp hè nhưng người lao động chỉ được thay phiên nhau đi vào hai năm liền nhau. Công ty nên cho người lao động mỗi năm đi một lần không nên thay phiên nhau như vậy giúp cho người lao động có thêm khoảng thời gian nghỉ ngơi và thay đổi không khí. Nếu người lao động có lý do chính đáng để nghỉ việc riêng vào những ngày cao điểm thì Công ty cũng nên cố gắng giải quyết cho họ điều đó cũng góp phần làm cho người lao động thêm gắn bó với Công ty. Nếu người lao động đã hết phép nhưng vẫn có yêu cầu được nghỉ thì tùy từng trường hợp cụ thể Công ty có thể linh động cho họ nghỉ trước và sẽ trừ bù công của họ ở lần sau. KẾT LUẬN Ngày nay, nhân sự đang là vấn đề được quan tâm rất nhiều của các tổ chức, việc làm thế nào để kích thích, động viên người lao động cống hiến sức lực và trí tuệ của mình cho tổ chức, là bài toán mà các doanh nghiệp đang đi tìm câu trả lời? Công tác tạo động lực cho người lao động là một công việc phức tạp, khó khăn và lâu dài, không thể nhanh chóng hay vội vàng. Các giải pháp đưa ra không thể thực hiện đơn lẻ từng phương pháp, mà phải thực hiện thống nhất từ trên xuống dưới đạt được hiệu quả nhất định. Những giải pháp này, tác động đến từng mặt, từng khía cạnh của mỗi tổ chức, vì thế muốn tạo ra được một tổ chức mạnh về mọi mặt thì các giải pháp trên phải được sự đồng nhất, quan tâm của mọi người lao động trong công ty. Lời cảm ơn! Dưới sự hướng dẫn của cô giáo Vũ Hoàng Ngân cùng với sự cố gắng của bản thân, tôi đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp cuối khóa này. Tuy nhiên, bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm. Tôi mong nhân được sự góp ý của mọi người để bài viết được hoàn thiện hơn nữa. Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các phòng, ban Công ty TNHH Triều Nhật. Đặc biệt là chị Lương Thị Phương Hạnh – TP Nhân sự Công ty TNHH Triều Nhật. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội tháng 03/2008 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Khanh Lời cam đoan Trong quá trình làm đề tài, số liệu tham khảo được thu thập và xử lý công khai, minh bạch, hợp pháp. Đề tài nghiên cứu được thực hiện độc lập của bản thân tôi. Quá trình đánh giá, nhận xét là thông qua các số liệu trên giấy tờ và thông qua tình hình thực tế mà trong quá trình thực tập tôi đã thu nhận được. Tôi xin cam đoan những ý kiến trên hoàn toàn đúng sự thật. Nếu có vấn đề gì xảy ra tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm. Người thực hiện Sinh viên Phạm Thị Khanh MỤC LỤC DANH MỤC, DANH MỤC BẢNG BIỂU BẢNG 1: PHÂN CÔNG LAO ĐỘNG THEO CHUYÊN MÔN NGHỀ ĐƯỢC ĐÀO TẠO 2 BẢNG 2: CƠ CẤU LAO ĐỘNG PHÂN THEO GIỚI TÍNH, TUỔI, THÂM NIÊN CÔNG TÁC VÀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN ĐƯỢC ĐÀO TẠO. 2 BẢNG 3: BẢNG CHẤM CÔNG - PHÒNG NHÂN SỰ - THÁNG 12/2007. 2 BẢNG 4: BẢNG LƯƠNG CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ VÀ NHÂN VIÊN VĂN PHÒNGTHÁNG 01/2008. 2 BẢNG 5: MỨC THƯỞNG CHO CÁC CÁ NHÂN VÀ TẬP THỂ XUẤT SẮC NĂM 2007 2 BẢNG 6: BẢNG KÊ CHI PHÍ THƯỞNG NĂM CHO CÁ NHÂN VÀ TẬP THỂ XUẤT SẮC 2 BẢNG 7. BẢNG KÊ CHI TIẾT THƯỞNG THEO DỰ ÁN NĂM 2007 2 BẢNG 8: BẢNG KÊ CHI TIẾT THƯỞNG CHO SÁNG KIẾN CẢI TIẾN CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ 2 BẢNG 9: KẾT QUẢ CỦA CÔNG TÁC NỘP BHXH CỦA CÔNG TY TNHH TRIỀU NHẬT 2 NĂM 2007 2 BẢNG 10: BẢNG THỐNG KÊ CÁC KHÓA HỌC VÀ CHI PHÍ CỦA CÔNG TY TNHH TRIỀU NHẬT NĂM 2007 2 BẢNG 11: BẢNG SO SÁNH SỐ NGƯỜI ĐƯỢC THAM GIA ĐÀO TẠO QUA CÁC NĂM 2 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Ngày.........tháng.........năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxLD1-44.docx
Tài liệu liên quan