Giải pháp về đầu tư nâng cao, cải tạo, xây
dựng c s hạ tầng cho giải quy t việc làm.
Thứ nh t, c n xây mới, nâng cấp hệ thống
đường giao thông để người dân đi lại dễ dàng
hơn, thuận lợi trong việc mua bán, trao đổi hàng
hóa, phát triển sản xuất. Thứ hai, hệ thống thông
tin liên lạc c n được phát triển, mở phòng máy
tính tại U ND xã để mọi người có thể truy cập
internet, tiếp cận với thông tin thị trường nhanh
và hiểu quả hơn, gi p cho người dân có cái nhìn
mới về xã hội. Thứ ba, xây dựng phòng học riêng
cho đào tạo nghề, mua s m các trang thiết bị
phục vụ cho quá trình đào tạo nghề để tất cả các
học viên đều có thể thực hành đ y đủ trong quá
trình học tập.
Tạo việc làm cho lao động thông qua xu t
khẩu lao động, giới thiệu việc làm
Xuất khẩu lao động là hướng giải quyết việc
làm, mang lại thu nhập cao cho lao động, đặc
biệt là đối với lao động nông thôn. Trong thời
gian, để thực hiện mục tiêu từng bước t ng quy
mô xuất khẩu lao động, chính quyền nên có giải
pháp mang tính đồng bộ như:
Tuyên truyền hướng dẫn người lao động đi
xuất khẩu lao động trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tổ chức đoàn thể, thông báo công khai, cụ
thể thị trường lao động, số lượng, thời gian, tiêu
chuẩn chọn lựa, điều kiện, pháp luật về lao động của
nước có nhu c u tuyển dụng cũng như các loại chi
phí phải đóng, mức lương và quyền lợi được hưởng
để người lao động tìm hiểu và có kế hoạch lựa chọn
tham gia xuất khẩu lao động.
Đào tạo lao động đáp ứng những yêu c u
của nước tuyển dụng, rèn nghề kỹ n ng, tay nghề
cho lao động, hỗ trợ cho vay vốn bước đ u cho
lao động có điều kiện đi xuất khẩu lao động.
Tìm kiếm các thị trường tiềm n ng mới về
xuất khẩu lao động, bên cạnh đó tận dụng những
thị trường có sẵn, tạo mối liên kết để lao động có
nhiều cơ hội hơn trong việc xuất khẩu lao động.
Coi trọng công tác đào tạo nguồn và giới
thiệu lao động có ý thức kỷ luật tốt, chấp hành
tốt các quy định của pháp luật để tham gia xuất
khẩu đi làm việc ở nước ngoài.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 279 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tạo việc làm cho lao động dân tộc thiểu số qua các hoạt động phát triển kinh tế tại xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh Lạng Sơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)
32
TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG DÂN TỘC THIỂU SỐ QUA CÁC HOẠT ĐỘNG PHÁT
TRIỂN KINH TẾ TẠI XÃ QUỐC KHÁNH, HUYỆN TRÀNG ĐỊNH, TỈNH LẠNG SƠN
Nguyễn Phƣơng Đại1,
Nguyễn Tiên Phong2,
Đỗ Đức Quang3, Nguyễn Huy Ngọc4
T m tắt
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trư ng, chính sách nh m tạo việc làm, trong
đó có các hoạt động phát triển inh t cho lao động dân tộc thiểu s (DTTS) cả nước nói chung, Lạng
S n nói ri ng ài báo này thực hiện đánh giá các hoạt động phát triển inh t tại xã Qu c Khánh,
huyện Tràng Định, tỉnh Lạng S n thông qua nguồn s liệu thứ c p và s c p t hợp với phư ng pháp
phân tích th ng mô tả và phư ng pháp so sánh K t quả nghi n cứu đã chỉ ra các tồn tại hạn ch
trong các hoạt động phát triển inh t xã Qu c Khánh là do nhiều nguy n nhân hác nhau như quá
trình chuyển dịch c c u inh t c n chậm, ch t lượng của lao động cũng như người thực hiện chính
sách c n th p, hoạt động đào tạo nghề chưa hiệu quả Tr n c s đó, bài báo đề xu t một s giải pháp
chủ y u như: Thúc đẩy xu t hẩu lao động, tăng cường chuyển dịch c c u inh t , hỗ trợ vay v n, tăng
cường đào tạo nghề, nâng cao c s hạ tầng nh m giải quy t những tồn tại, hạn ch góp phần đưa inh
t xã Qu c Khánh ngày càng phát triển.
Từ h a: Tạo việc làm, DTTS, lao động, xã Qu c Khánh.
CREATING EMPLOYMENT FOR ETHNIC GROUP LABOR THROUGH ECONOMIC
DEVELOPMENT ACTIVITIES IN QUOC KHANH COMMUNE
TRANG DINH DISTRICT, LANG SON PROVINCE
Abstract
Over the past years, the Party and State have deployed many policies and intiatives to create jobs,
including economic development activities for ethnic labor throughout the country in general and in
Lang Son province in particular. This paper reviews the economic development activities in Lang Son
province through primary and secondary data sources combined with descriptive statistical methods
and comparative analysis methods. The research results show the constraints in economic development
activities in Trang Dinh Commune are due to many reasons such as the slow economic restructuring,
the low quality of employees and policy takers, as well as ineffective vocational training. The study also
identifies a number of key measures to address the constrants and foster socio-economic growth of Quoc
Khanh commune including promoting labor export, enhancing economic restructuring, lending support
capital and vocational training together with improving basic infrastructure.
Key words: Job creation, ethnic group labor, unemployment, Trang Dinh Commune.
1. Đặt vấn đề
Quốc Khánh là cửa ngõ phía Đông biên giới
của huyện Tràng Định, có vị trí thuận lợi cho
việc giao lưu hàng hóa với phía Trung Quốc,
th c đẩy việc phát triển hoạt động thương mại.
Song cũng gặp nhiều khó kh n trong công tác an
ninh quốc phòng, cũng như quản lý đất đai với
chiều dài đường biên giới là 14 km. Vấn đề giải
quyết việc làm cho lao động đồng bào dân tộc
thiểu số của xã thời gian qua đã đạt được nhiều
kết quả tích cực. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn
tại như: Tình trạng dư thừa lao động và thiếu
việc làm trên địa bàn xã còn tương đối cao; thời
gian rảnh rỗi của nông hộ còn khá nhiều; thu
nhập bình quân của hộ chưa cao, đặc biệt là các
hộ nghèo mức thu nhập của họ quá thấp so với
mặt bằng chung của xã; cơ cấu lao động của xã
mất cân đối, thiếu lao động kỹ thuật, lao động đã
qua đào tạo. Vì vậy gây nên tình trạng vừa thừa
vừa thiếu lao động. Ngoài ra, số người không có
việc làm ở xã h u hết là lao động phổ thông,
không có trình độ chuyên môn kỹ thuật, chưa
đáp ứng được nhu c u phát triển kinh tế hiện nay
của xã; do điều kiện cơ sở vật chất của xã còn
thiếu, vì vậy quy mô về số lượng đào tạo còn ít,
ngành nghề đào tạo còn hạn chế. Số lao động có
việc làm mới còn ít, công tác đào tạo nghề đã
được các ngành, các cấp quan tâm song kết quả
đạt được còn thấp và chưa thực sự g n với nhu
c u do thiếu thông tin về thị trường lao động.
Việc tư vấn học nghề cho người lao động chưa
g n với khả n ng của họ mà theo xu hướng
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)
33
ngành đang được nhiều người ưa chuộng trên thị
trường. Các trung tâm giới thiệu việc làm liên kết
với xã còn hạn chế về số lượng, trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên trung tâm
chưa đáp ứng được yêu c u ngày càng cao và đa
dạng của thị trường lao động.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Thu thập thông tin thứ cấp
Sưu t m, thu thập số liệu thứ cấp: Những số
liệu liên quan đến đề tài đã được công bố của các
cơ quan thống kê các cấp, các trường đại học,
báo cáo của U ND huyện Tràng Định, báo cáo
của các cơ quan nghiên cứu, kết quả nghiên cứu
của các đề tài có cùng nội dung.
Phân tích tài liệu, cập nhật, hệ thống hoá
những thông tin, vấn đề phục vụ cho nội dung
nghiên cứu của đề tài.
Thu thập thông tin sơ cấp
- Chọn điểm nghiên cứu:
Xã Quốc Khánh - Huyện Tràng Định có 30
thôn, xã có ranh giới giáp với Trung Quốc, để thực
hiện nghiên cứu thực trạng thiếu việc làm của lao
động dân tộc thiểu số của huyện, nghiên cứu lựa
chọn 03 xã đại diện cho 3 v ng khác nhau:
Vùng trung tâm: Chọn thôn Long Thịnh là
thôn phát triển nhất của xã, có làng nghề và tỉ lệ
người làm tiểu thủ công nghiệp là cao nhất. Nơi
đây là địa điểm đặt trụ sở UBND xã Quốc Khánh
và một số đơn vị hành chính sự nghiệp.
Vùng giáp biên giới Trung qu c: Chọn thôn Nà
Nưa được chọn làm điểm nghiên cứu do thôn có lực
lượng lao động đông đảo nhất và là nơi có nhiều hộ
làm phi nông nghiệp (thương mại, buôn bán).
Vùng xa trung tâm: Chọn thôn Lùng Xá là
thôn nằm xa trung tâm xã, nơi đây thu nhập của
người dân khá thấp, đời sống của người dân chủ yếu
là làm lâm, nông nghiệp. Công tác giải quyết việc
làm thực hiện chưa hiệu quả.
- Đ i tượng điều tra:
Các lao động dân tộc thiểu số vùng biên giới
của xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn nghiên cứu. Nghiên cứu áp dụng công
thức chọn mẫu dựa theo tỷ lệ trong tổng thể:
Trong đó n – cỡ mẫu, N cỡ của tổng thể, p
tỷ lệ của lao động DTTS trong tổng thể; Z thống
kê laplace, ε – phạm vi sai số chọn mẫu (trong
nghiên cứu này tác giả sử dụng hệ số ε =5%).
(Nguyễn Thị Cành, 2004). p dụng công thức
trên, với N = 4.685; Z = 1,96; P = 0,88 xác định
được số lao động DTTS c n phải điều tra là: 73,
tuy nhiên để đảm bảo độ tin cậy trong nghiên
cứu, tác giả điều tra mỗi thôn 60 lao động. Như
vậy tổng số lao động được điều tra trong nghiên
cứu này là 180.
Các phương pháp phân tích
- Phư ng pháp th ng kê mô tả:
Phương pháp này sử dụng hệ thống các chỉ
tiêu thống kê để phân tích biến động và xu hướng
biến động việc làm và giải quyết việc làm cho
lao động DTTS xã Quốc Khánh, huyện Tràng
Định, tỉnh Lạng Sơn.
- Phư ng pháp so sánh
Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ so sánh các
chỉ tiêu phản ánh quy mô lao động, việc làm của
lao động dân tộc thiểu số ở Xã Quốc Khánh
huyện Tràng Định theo thời gian, theo không
gian nhằm phát hiện ra những điểm khác biệt về
số lượng, chất lượng lao động, việc làm và tỉ lệ
có việc làm.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Thực trạng lao động xã Quốc Khánh
N m 2016, toàn xã có 4685 người trong độ
tuổi lao động, trong đó số lao động có việc làm là
3924 lao động, chiếm 83,76% tổng số lao động
toàn xã. Trong đó, lao động nông nghiệp giảm từ
82,5% n m 2014 xuống còn 63,03% n m 2016,
lao động công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp t ng
từ 11,39% n m 2014 đến 24,07% n m 2016 và
lao động thương mại dịch vụ t ng từ 5,05 đến
12,14 trong 3 n m. Lao động nam chiếm tỷ lệ
cao hơn lao động nữ (lao động nam chiếm 51,67
% tổng số lao động). Lao động trong độ tuổi 45 –
60 tuổi chiếm 25%, đây là độ tuổi chủ yếu sản
xuất nông nghiệp nhưng với phương thức sản
xuất truyền thống lạc hậu, manh mún, nhỏ lẻ.
Trong giai đoạn 2014 - 2016 tỷ lệ lao động
có việc làm tương đối ổn định ở mức 83%. Riêng
trong n m 2015 số lượng lao động có việc làm
t ng lên hơn 85% là do trong n m này có nhiều
lao động này di chuyển sang bên trung quốc
trồng rừng thuê với thời gian từ 3 - 6 tháng. Các
lao động này đi làm thuê thuộc đối tượng các hộ
gia đình ít đất sản xuất, hoặc diện tích đất không
chủ động nước tưới nên tỷ lệ thời gian nhàn rỗi
cao, họ lại có nhiều nhu c u tìm việc làm.
Nguyên nhân của hiện tượng trên là do xã
Quốc Khánh là xã thu n nông, nông nghiệp vẫn
giữ vai trò là ngành chính trong sự phát triển của
kinh tế xã. Mà đặc trưng của sản xuất nông nghiệp
là mang tính thời vụ, thời gian lao động phụ thuộc
rất lớn vào đặc trưng sinh học của cây trồng, vật
nuôi. Mặt khác, lao động tham gia vào ngành này
không đòi hỏi kh t khe về trình độ do đó đây vẫn
là ngành có nhiều lao động tham gia, đặc biệt là
những người lao động trung tuổi trở lên.
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)
34
4297
4509
4685
3574
3839 3924
83.17
85.14
83.76
82.00
82.50
83.00
83.50
84.00
84.50
85.00
85.50
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
4500
5000
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
n i trong tu i lao n (l ) n i c v c l m (l ) l l c v c l m (%)
iểu đồ 1 Thực trạng lao động và việc làm của xã Qu c Khánh
Nguồn: U ND xã Qu c Khánh
Lao động thất nghiệp chiếm tỷ lệ bình
quân 17% trong tổng số người trong độ tuổi lao
động. Số lao động thất nghiệp đa số là lao động
trẻ do họ không tìm được công việc phù hợp với
mình và một số lao động thời vụ.
3.2. Các hoạt động phát triển inh tế nh m giải
quyết thực trạng thiếu việc làm
3.2.1. Phát triển kinh t hộ gia đình
Phát triển kinh tế hộ gia đình là giải pháp
tạo việc làm tại chỗ phù hợp với mọi lứa tuổi, tận
dụng được mọi nguồn lực tại chỗ như đất đai, tài
nguyên thiên nhiên, huy động nguồn vốn nhàn
rỗi trong dân, lao động dư thừa Đối với loại
hình kinh tế này có sự hợp tác và phân công lao
động trong gia đình rất linh hoạt và có hiệu quả.
Chỉ có phát triển kinh tế hộ gia đình mới thu hút
được các loại lao động trong gia đình đặc biệt là
phụ nữ, trẻ em, lao động đã lớn tuổi, mà không
phân biệt trình độ chuyên môn, học vấn. Bảng 1
phản ánh tình hình ch n nuôi của xã theo số liệu
thống kê n m 2016.
Bảng 1: Tình hình chăn nuôi tại xã Qu c Khánh năm 2016
Loại con\ Chỉ tiêu Số lƣợng (con) Giá trị (tỷ đồng)
Lợn 1.428 6,6
Trâu bò 1.200 24,0
Gia c m 27.060 23,5
Nguồn: Tổng hợp s liệu th ng kê xã Qu c Khánh
Hiện nay, tình hình ch n nuôi trên địa bàn xã
chủ yếu là nhỏ lẻ, tự phát chưa có sự đ u tư,
chuồng trại còn sơ sài, người dân chủ yếu ch n
nuôi dựa trên kinh nghiệm, mang lại lợi nhuận
chưa cao, chưa kể tới việc ch n nuôi tại gia gây
ảnh hưởng tới môi trường, không chỉ môi trường
chung mà còn ảnh hưởng tới môi trường làm việc
cũng hư của những hộ dân lân cận khác, gây ra
ảnh hưởng không tốt. Xuất phát từ những yếu
điểm trên mà trong thời gian này, xã đã lên kế
hoạch khuyến khích người dân thành lập những
khu ch n nuôi tập trung, trên cánh đồng của các
thôn, tách biệt ra khỏi khu dân cư, một ph n để
giảm thiếu ôi nhiễm tới khu dân cư, một ph n khi
ch n nuôi tập trung người dân sẽ tiện ch m sóc,
và như thế cũng sẽ nâng cao hiệu quả về n ng
suất. Để kh c phục những khó kh n khi người dân
bước đ u chuyển đổi từ ch n nuôi tự phát sang
ch n nuôi lợn tập trung xã đã quyết định có các
chính sách hỗ trợ như, hỗ trợ về vốn, kỹ thuật cho
các hộ gia đình để xây dựng được các khu ch n
nuôi đạt tiêu chuẩn. Bên cạnh những dự án về
ch n nuôi tập trung, xã còn khuyến khích các hộ
gia đình trồng cây vụ đông để t ng thêm thu nhập,
hiện nay trên đại bàn xã có 527 ha gieo trồng lúa
mỗi n m thu khoảng 16,9 tỷ đồng, ngoài ra có
khoảng 118 ha cây vụ đông mỗi n m thu về
khoảng 1,65 tỷ đồng.
Có thể thấy các giải pháp về phát triển ch n
nuôi tập trung hay phát triển cây vụ đông là biện
pháp giải quyết việc làm tốt vì nó gi p người lao
động có việc làm mà không phải chuyển đổi nghề
nghiệp, người dân sản xuất bằng tư liệu sản xuất
quen thuộc, dựa trên kinh nghiệm, không yêu c u
trình độ cao hay tuổi tác của lao động. Đây cũng
là biện pháp khai thác triệt để nguồn tài nguyên về
đất, lao động trên địa bàn xã, góp ph n nâng cao
thu nhập và đời sống của người dân.
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)
35
3.2.2. Phát triển Tiểu thủ công nghiệp và Làng nghề
Việc phát triển và khôi phục làng nghề có
tác động lớn vào cơ cấu kinh tế của xã nói chung
và hộ gia đình nói riêng, đặc biệt là trên góc độ
việc làm. Phát triển làng nghề là biện pháp giải
quyết việc làm hiệu quả cho lao động nông thôn
trong xã, bên cạnh đó còn góp ph n chuyển dịch
cơ cấu nông, công nghiệp, dịch vụ, xóa đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống cho lao động xã.
Hiện nay trên địa bàn xã có khá nhiều nghề
truyền thống như nghề mây tre đan, dệt, làm
mộc, làm Bún, gạch Nung, .Chủ yếu là hoạt
động tại gia đình, thu h t nhân công từ 1 - 2 cho
tới cả chục lao động, giá trị sản lượng sản xuất
ra khá lớn và đa dạng mặt khác các sản phẩm
được tiêu thụ trên thị trường nhận được nhiều
phản ứng tốt của khách hàng, tuy thị trường tiêu
thụ còn nhỏ hẹp nhưng các tổ chức và cá nhân
trong làng nghề đã hình thành được phương thức
tiêu thụ của riêng mình.
Việc phát triển ngành nghề tại các địa
phương là vấn đề quan trọng có tác động trực
tiếp đến đời sống của ngừơi dân, không những
làng nghề còn là giá trị truyền thống c n được
bảo tồn và phát triển, nuôi dưỡng về mặt tinh
th n cho người dân. Bởi vậy c n có cơ chế, chính
sách hỗ trợ cho việc phát triển nghề nhằm giải
quyết việc làm và t ng thu nhập cho các hộ dân
3.2.3. Phát triển du lịch công đồng
Du lịch cộng đồng là một lĩnh vực còn khá
mới mẻ đối với xã nói chung và người dân trong
xã nói riêng, nhưng với lợi thế là địa phương có
nhiều lễ hội (lễ hội Lồng Tồng, Báo SLAO), và
đền, chùa. Nhận thấy được tiềm n ng mà du lịch
cộng đồng mang lại, chính quyền xã đã lên kế
hoạch tổ chức, cũng như thực hiện nhiều biện
pháp nhằm thu hút thêm nhiều khách du lịch đến
với địa phương. Trong những n m tới xã có kế
hoạch phát triển hơn nữa mô hình du lịch cộng
đồng để góp ph n tạo thêm việc làm, nâng cao
thu nhập cho người dân.
3.2.4. Phát triển thư ng mại - dịch v
Thương mại - dịch vụ có vai trò đặc biệt
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, nó không
những mang lại thu nhập cho một bộ phận dân cư
mà nó còn tạo điều kiện cho các ngành kinh tế
khác phát triển trong cơ chế thị trường hiện nay.
Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn xã mới chỉ có hỗ
trợ được cho 3 lao động cung cấp nguồn hàng
nhằm phát triển thương mại – dịch vụ. Ngoài ra,
người lao động chủ yếu tự mở các cửa hàng tạp
hóa để kinh doanh, tìm mối cung cấp thức n ch n
nuôi, đ u vào cho sản xuất nông nghiệp để bán
hưởng ph n tr m. Tuy nhiên việc phát triển kinh
tế còn chậm, quy mô vẫn còn nhỏ lẻ, số lượng lao
động được giải quyết việc làm vẫn còn thấp. Lao
động được giải quyết việc làm vẫn còn có mức
lương thấp, không đủ phục vụ nhu c u cuộc sống.
Nhiều đơn vị kinh doanh các ngành nghề công
nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - xây dựng và
thương mại dịch vụ tuy mở rộng sản xuất kinh
doanh nhưng lại không thuê lao động trên địa bàn,
do đó hiệu quả giải quyết việc làm vẫn chưa cao.
3.2.5. Hỗ trợ vay v n
Trong 3 n m 2014 - 2016 chính quyền các
cấp đã có các chương trình giải quyết việc làm
quốc gia bằng cách cho các hộ nông dân vay vốn
sản xuất. Bên cạnh đó, nhiều ngân hàng đã có
các nỗ lực trong thực hiện chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn như
ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Lạng Sơn, ngân hàng chính sách xã hội tỉnh.
Nguồn vốn cho vay góp ph n tháo gỡ khó kh n,
th c đẩy sản xuất ở nông thôn phát triển, làm
thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng tiến bộ.
Trong tổng số 180 lao động điều tra có 71
lao động có vay vốn, chiếm 39,4% tổng số lao
động điều tra. Tuy nhiên, trong đó có 34 lao
động được vay vốn hỗ trợ từ các tổ chức đoàn
thể và ngân hàng NN & PTNT chiếm 47,79 %
tổng số lao động điều tra, còn lại các lao động
chủ yếu vay vốn từ bạn bè, người thân và những
người cho vay lãi.
Người lao động vay ở các tổ chức, đoàn thể
là 6 người, chiếm 8,69% tổng số lao động vay
vốn. Khi vay vốn ở các tổ chức này thì các tổ
chức này sẽ đứng ra tín chấp với ngân hàng cho
người lao động vay vốn và vay với lãi suất thấp
hơn, nhưng hạn chế của kênh vay vốn này là thủ
tục phức tạp, khó vay, chỉ có hội viên mới được
vay và số lượng vốn vay tối đa thấp. Nên các lao
động trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ muốn
kinh doanh hay mở rộng sản xuất thường vay ở
ngân hàng hoặc những người cho vay lấy lãi.
Kết quả tại bảng 2 cho thấy ý nghĩa quan
trọng của hoạt động hỗ trợ vay vốn đối với công
tác giải quyết việc làm tại xã. Cụ thể, trong 180
lao động điều tra, có 43 lao động vay vốn và đã
góp ph n giải quyết việc làm cho 43 lao động
trên địa bàn xã. Trong đó, số lao động được hỗ
trợ vay vốn từ ngân hàng chính sách đã góp
ph n giải quyết việc làm cho 25 lao động. Có thể
thấy hoạt động hỗ trợ vay vốn đã đóng vai trò
quan trọng trong công tác giải quyết việc làm
cho người lao động.
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)
36
Bảng 2: Thực trạng giải quy t việc làm thông qua hoạt động hỗ trợ vay v n của
lao động từ k t quả điều tra
Nội dung
Số lao động vay vốn
Số LĐ đƣợc giải quyết việc làm
sau khi vay vốn
SL ( ngƣời) CC (%) SL ( Ngƣời) CC (%)
Tổng số lao động điều tra 180 100
Tổng số lao động vay vốn 71 39,4 43 100
Nguồn vốn vay
- Các tổ chức, đoàn thể 6 8,69 3 8,1
- Ngân hàng NN & PTNT và NHCS 28 39,1 25 58,3
- Bạn bè, người thân 29 41,2 14 32,3
- Người cho vay lãi 8 11,01 1 1,3
Nguồn: Tổng hợp s liệu từ điều tra và khảo sát, của tác giả, 2016
3.3. Những tồn tại, hạn chế trong giải quyết việc
làm cho lao động xã Quốc Khánh thời gian qua
Bên cạnh những kết quả đạt được, quá trình
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên
địa bàn xã Quốc Khánh, huyện Tràng Định còn
bộc lộ một số hạn chế như:
Tình trạng dư thừa lao động và thiếu việc
làm trên địa bàn xã còn tương đối cao. Thời gian
rảnh rỗi của nông hộ còn khá nhiều.Thu nhập
bình quân của hộ chưa cao, đặc biệt là các hộ
nghèo mức thu nhập của họ quá thấp so với mặt
bằng chung của xã.
Cơ cấu lao động của xã mất cân đối, thiếu
lao động kỹ thuật, lao động đã qua đào tạo. Vì
vậy gây nên tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao
động. Số người không có việc làm ở xã h u hết
là lao động phổ thông, không có trình độ chuyên
môn kỹ thuật, chưa đáp ứng được nhu c u phát
triển kinh tế hiện nay của xã.
Do điều kiện cơ sở vật chất của xã còn
thiếu, vì vậy quy mô về số lượng đào tạo còn ít,
ngành nghề đào tạo còn hạn chế. Số lao động có
việc làm mới còn ít, công tác đào tạo nghề đã
được các ngành, các cấp quan tâm song kết quả
đạt được còn thấp. Công tác đào tạo nghề chưa
thực sự g n với nhu c u do thiếu thông tin thị
trường lao động. Việc tư vấn học nghề cho người
lao động chưa g n với khả n ng của họ mà theo
xu hướng ngành đang được nhiều người ưa
chuộng trên thị trường.
Các trung tâm giới thiệu việc làm liên kết
với xã còn hạn chế về số lượng, trình độ chuyên
môn của đội ngũ cán bộ, nhân viên trung tâm
chưa đáp ứng được yêu c u ngày càng cao và đa
dạng của thị trường lao động.
3.4. Những nguyên nhân dẫn đến các tồn tại trong
giải quyết việc làm thời gian qua
3.4.1. C c u kinh t chuyển dịch chậm
Nhiều diện tích đất nông nghiệp còn chưa
được sử dụng hợp lý và đ ng mục đích. Ngành
công nghiệp vẫn chưa được đ u tư khai thác các
tiềm n ng sẵn có cũng như tận dụng lợi thế vị trí
địa lý thuận lợi. Ngành dịch vụ thương mại cũng
chưa phát triển. Chất lượng dịch vụ chưa được
nhà quản lý thực sự quan tâm đến. Cơ sở hạ t ng
dịch vụ lạc hậu chưa được quan tâm xây dựng.
Trong những n m qua địa phương đã đ u tư
xây dựng các công trình công cộng, khiến diện
tích đất canh tác nông nghiệp của nhiều thôn bị
thu hẹp kéo theo bộ phận không nhỏ nông dân
thiếu việc làm. Không còn đất canh tác, người
nông dân trong độ tuổi lao động, không có nghề
phụ, họ đang rất khó kh n trong việc tìm kiếm
việc làm mới.
Đây là nguyên nhân dẫn đến cơ cấu lao động
có việc làm theo khu vực và ngành nghề kinh tế
mất cân đối và tình trạng khó kh n trong giải quyết
việc làm cho hộ lao động bị thu hồi đất.
3.4.2. Ch t lượng lao động còn kém
Nguồn lao động được xem là yếu tố quan
trọng để phát triển nền kinh tế - xã hội. Xét dưới
các góc độ về số lượng (theo tuổi, lao động, giới)
và chất lượng lao động (trình độ v n hóa, chuyên
môn kỹ thuật). Chất lượng nguồn lao động là
một yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới vấn đề về sử
dụng lao động và tạo việc làm cho lao động.
Nhìn chung, chất lượng lao động của xã còn
thấp trong đó số lao động qua đào tạo còn khá
thấp so với nhu c u sử dụng lao động qua đào tạo
như hiện nay.
Nguyên nhân chủ yếu của sự yếu kém về
chất lượng lao động ở các v ng là do lao động bỏ
học sớm để đi làm việc mưu sinh và bỏ học lập
gia đình sớm. Điều này ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng nguồn lao động thời điểm hiện tại
và tương lai.
3.4.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn
thi u, y u
Mạng lưới dạy nghề chưa phát triển. Quy
mô số học sinh dạy nghề tốt nghiệp của dạy nghề
dài hạn và dạy nghề thường xuyên vẫn chiếm tỷ
lệ thấp trong cơ cấu dạy nghề.
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)
37
Đại bộ phận cán bộ quản lý tại các trường
dạy nghề, trung tâm dạy nghề là những giáo viên
có trình độ kinh nghiệm trong giảng dạy nhưng
lại yếu kém trong công tác tổ chức quản lý đào
tạo, bởi đại đa số đội ngũ giáo viên họ chưa được
đào tạo về n ng lực tổ chức quản lý. Trang thiết
bị dạy và học nghề của nhiều cơ sở nhất là trung
tâm dạy nghề vẫn còn thiếu và lạc hậu do tổng số
vốn đ u tư cho cơ sở vật chất trang thiết bị dạy
nghề còn thiếu. Một số vốn đ u tư quá nhỏ so
với yêu c u bởi h u hết các trang thiết bị dạy và
học nghề có giá trị lớn.
Do h u hết các học viên nghề xuất phát từ
những lao động phổ thông có trình độ thấp. Họ là
những người lao động chân tay trong nông
nghiệp, đa số chưa được phổ cập giáo dục, do đó
họ chưa có kỹ n ng nghề, ý thức tổ chức kỷ luật,
tác phong công nghiệp, sức khỏe, trình độ ngoại
ngữ của họ còn nhiều hạn chế.
Các học viên nghề h u hết xuất phát từ lao
động trong nông nghiệp, đời sống còn nhiều khó
kh n, nhưng kinh phí học nghề do người lao
động phải đóng lại có xu hướng t ng. Điều này
làm ảnh hưởng đến số lao động được đào tạo
nghề của xã, do đó ảnh hưởng đến nhu c u tuyển
dụng lao động của nhà tuyển dụng do không đáp
ứng yêu c u công việc hay nói khác nó sẽ ảnh
hưởng đến công tác giải quyết việc làm cho
người lao động.
Một loạt những tồn tại trong công tác đào
tạo nghề trên là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
mất việc làm do không đáp ứng được yêu c u,
giảm nhu c u tuyển dụng do đó dẫn đến tỷ lệ thất
nghiệp cao. Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến
chất lượng nguồn lao động chưa cao và không
đồng đều giữa các khu vực.
Việc hỗ trợ phát triển kinh tế của địa phương
đối với các đơn vị kinh doanh, sản xuất còn mang
tính hình thức, chưa có sự quan tâm sát sao.
Do việc phát triển kinh tế chưa đi liền với đào
tạo lao động vì vậy lao động trên địa bàn có trình độ
thấp nên khó tìm kiếm được việc ở các đơn vị kinh
doanh, sản xuất, dù kiếm được việc làm nhưng mức
lương khá thấp và công việc n ng nhọc.
4. Kết luận và iến nghị
4.1. ết luận
Tạo việc làm cho lao động, đặc biệt là lao
động tại các khu vực biên giới khó kh n của tỉnh
Lạng Sơn là hết sức quan trọng, trong đó có xã
Quốc Khánh, huyện Tràng Định. Nhận thức
được t m quan trọng đó, thời gian qua tỉnh Lạng
Sơn cũng như huyện Tràng Định đã vận dụng
nhiều chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước, cụ thể hóa nhiều cách làm khác nhau nhằm
tạo việc làm, nâng cao thu thập cho lao động nói
chung, lao động xã Quốc Khánh nói riêng. Tuy
nhiên, việc tạo việc làm cho lao động thời gian
của của xã vẫn còn nhiều tồn tại, hạn chế và
những nguyên nhân như đã chỉ ra ở trên. Thời
gian tới, để tiếp tục tạo ra nhiều việc làm, nâng
cao thu nhập cho người dân trong xã, thì các
nhiệm vụ c n phải được làm ngay gồm:
Cụ thể hóa các chính sách, chủ trương,
đường lối của nhà nước về giải quyết việc làm cho
người lao động, bên cạnh đó c n phải quan tâm
đến xây dựng và kiện toàn hệ thống chính trị, tích
cực ch m lo đời sống vật chất, tinh th n cho nhân
dân, tích cực xóa đói giảm nghèo, gi p đỡ nhau
phát triển kinh tế, hỗ trợ vay vốn, vật tư kỹ thuật,
kinh nghiệm sản xuất để họ tự vươn lên.
C n t ng cường quản lý về đất đai, dân số,
lao động. Ph n lớn những lao động có được
những thông tin về việc làm qua xã, do đó c n
đ u tư phương tiện cập nhập thông tin về việc
làm. C n tuyển chọn đội ngũ có trình độ, phẩm
chất để thực hiện khâu giới thiệu việc làm cho
lao động, giảm chi phí xin việc cho các hộ nông
dân trong tìm việc làm.
4.2. iến nghị
Tỉnh Lạng Sơn c n củng cố mạng lưới
trường, lớp nâng cao chất lượng ở những v ng
sâu, xa. T ng cường bồi dưỡng nâng cao đội ngũ
giáo viên giải quyết khâu chất lượng giáo viên
ngay từ việc tuyển chọn đ u vào.
Ch trọng phát triển các làng nghề truyền
thống, ngành nghề thủ công, giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn, lao động chưa qua đào
tạo, lao động thất nghiệp và thiếu việc làm.
Tuyên truyền vận động người dân thực hiện
tốt chương trình kinh tế kế hoạch hóa gia đình,
các chính sách dân số phải mềm dẻo thích hợp
với chương trình xã hội nhằm làm giảm sức ép
v việc làm và dân số.
Nhà nước và các địa phương c n có giải
pháp tuyên truyền kiến thức pháp luật về luật lao
động, thông tin về thị trường lao động, mở rộng
các khu công nghiệp tại địa phương để thu h t
lao động tập trung, lao động dài hạn.
Các địa phương có dự án, chương trình tạo
việc làm đã làm cho khả n ng tìm kiếm việc làm
phi nông nghiệp của lao động giảm xuống.
Ngoài ra tỉnh Lạng Sơn và Xã Quốc Khánh
c n thực hiện các giải pháp sau:
Giải pháp đẩy mạnh chuyển dịch c c u
inh t .
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế phải đảm bảo
phát triển ổn định kinh tế - xã hội nhằm nâng cao
mục tiêu hiệu quả sử dụng đất đai, lao động,
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)
38
nguồn vốn, nhưng với mỗi ngành kinh tế thì
phải có hướng phát triển khác nhau.
Giải pháp về đầu tư nâng cao, cải tạo, xây
dựng c s hạ tầng cho giải quy t việc làm.
Thứ nh t, c n xây mới, nâng cấp hệ thống
đường giao thông để người dân đi lại dễ dàng
hơn, thuận lợi trong việc mua bán, trao đổi hàng
hóa, phát triển sản xuất. Thứ hai, hệ thống thông
tin liên lạc c n được phát triển, mở phòng máy
tính tại U ND xã để mọi người có thể truy cập
internet, tiếp cận với thông tin thị trường nhanh
và hiểu quả hơn, gi p cho người dân có cái nhìn
mới về xã hội. Thứ ba, xây dựng phòng học riêng
cho đào tạo nghề, mua s m các trang thiết bị
phục vụ cho quá trình đào tạo nghề để tất cả các
học viên đều có thể thực hành đ y đủ trong quá
trình học tập.
Tạo việc làm cho lao động thông qua xu t
khẩu lao động, giới thiệu việc làm
Xuất khẩu lao động là hướng giải quyết việc
làm, mang lại thu nhập cao cho lao động, đặc
biệt là đối với lao động nông thôn. Trong thời
gian, để thực hiện mục tiêu từng bước t ng quy
mô xuất khẩu lao động, chính quyền nên có giải
pháp mang tính đồng bộ như:
Tuyên truyền hướng dẫn người lao động đi
xuất khẩu lao động trên các phương tiện thông tin
đại chúng, tổ chức đoàn thể, thông báo công khai, cụ
thể thị trường lao động, số lượng, thời gian, tiêu
chuẩn chọn lựa, điều kiện, pháp luật về lao động của
nước có nhu c u tuyển dụng cũng như các loại chi
phí phải đóng, mức lương và quyền lợi được hưởng
để người lao động tìm hiểu và có kế hoạch lựa chọn
tham gia xuất khẩu lao động.
Đào tạo lao động đáp ứng những yêu c u
của nước tuyển dụng, rèn nghề kỹ n ng, tay nghề
cho lao động, hỗ trợ cho vay vốn bước đ u cho
lao động có điều kiện đi xuất khẩu lao động.
Tìm kiếm các thị trường tiềm n ng mới về
xuất khẩu lao động, bên cạnh đó tận dụng những
thị trường có sẵn, tạo mối liên kết để lao động có
nhiều cơ hội hơn trong việc xuất khẩu lao động.
Coi trọng công tác đào tạo nguồn và giới
thiệu lao động có ý thức kỷ luật tốt, chấp hành
tốt các quy định của pháp luật để tham gia xuất
khẩu đi làm việc ở nước ngoài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Quảng An. (2016). Đồng bộ trong đào tạo nghề, giải quy t việc làm cho lao động nông thôn, truy
cập ngày 06 tháng 7 n m 2016 tại:
nghe-giai-quyet-viec-lam-cho-lao-dong-nong-thon-2309484/ an
[2]. Chi cục Thống kê huyện Tràng Định. (2016). Ni n giám th ng huyện Tràng Định. Nhà xuất bản
Thống Kê.
[3]. CIEM. (2006). Các yếu tố tác động tới quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động nông thôn Việt
Nam. Báo cáo nghiên cứu, tr.85.
[4]. Cục Thống kê tỉnh Lạng Sơn. (2016). Ni n giám th ng tỉnh Lạng S n. Nhà xuất bản Thống Kê.
[5]. Tr n V n Điền, Hồ Ngọc Sơn. (2014). Kiến thức bản địa của người dân tộc thiểu số miền núi phía
B c trong thích ứng với biến đổi khí hậu. Hội thảo qu c t “Phát triển bền vững và xóa đói giảm nghèo
cho người dân tộc thiểu s miền núi phía Bắc‖, do dự án Care tổ chức.
[6]. Phạm Vân Đình, (1998). Phát triển xí nghiệp hư ng tr n Trung Qu c. Nhà xuất bản Nông Nghiệp
Hà Nội, tr. 17.
[7]. Hồng Ngọc. (2015). Thực trạng và giải pháp quản lý lao động sang Trung Quốc làm việc ở Đồng
V n. áo Hà Giang, ngày 09/04/2015, truy cập ngày 20 tháng 6 n m 2017. Xem trực tiếp tại địa chỉ:
lam-viec-o-dong-van-577297/. hồng
[8]. Thương Huyền. (2016). Đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Những “nút thắt” cần tháo gỡ, truy
cập ngày 6 tháng 7 n m 2016 tại
dong-nong-thon-nhung-nut-that-can-thao-go.html. hường
[9]. Viết Lam. (2017). Thực trạng và giải pháp quản lý lao động sang Trung Quốc làm việc ở Đồng V n.
áo điện tử i n ph ng, ngày 95 tháng 5 n m 2017, truy cập ngày truy cập ngày 20 tháng 6 n m 2017.
Xem trực tiếp tại địa chỉ:
vung-cao/
Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018)
39
[10]. Phạm Ngọc Linh. (2009). Vấn đề giải quyết việc làm ở Việt Nam hiện nay. Tạp chí Kinh t và
Phát triển, (144), tháng 6/2006. Li
[11]. Chu Tiến Quang. (2001). Việc làm nông thôn, thực trạng và giải pháp. . Nhà xuất bản Nông
Nghiệp Hà Nội.
[12]. Dương Thanh Tình, Tr n V n Quyết. (2015). Tạp chí Khoa học & Công nghệ, tháng 03 n m
2015, ISSN 1859 - 2171 tập 143(13/2): 41 - 46 n
[13]. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn - Ban chỉ đạo Đại hội các dân tộc thiểu số. (2009). Đại hội đại
biểu các dân tộc thiểu s tỉnh Lạng S n lần thứ nh t – năm 2009. ủy
[14]. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn – Ban chỉ đạo giảm nghèo tỉnh Lạng Sơn. (2011). Báo cáo tình
hình và k t quả thực hiện chư ng trình xóa đói giảm nghèo theo Nghị quy t s 58/2006/NQ-HĐND
ngày 21/7/2006 của HĐND tỉnh về Chư ng trình xóa đói giảm ngh o giai đoạn 2006 – 2010 tr n địa
bàn tỉnh Lạng S n. ủy
Thông tin tác giả:
1. Nguyễn Phƣơng Đại
- Đơn vị công tác: Kho ạc Nhà nước huyện Tràng Định – Tỉnh Lạng Sơn
2. Nguyễn Tiên Phong
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
- Địa chỉ email: phongnguyensport@tueba.edu.vn
3. Đỗ Đức Quang
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
4. Trần Huy Ngọc
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD
Ngày nhận bài: 18/05/2018
Ngày nhận bản sửa: 22/05/2018
Ngày duyệt đ ng: 12/06/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tao_viec_lam_cho_lao_dong_dan_toc_thieu_so_qua_cac_hoat_dong.pdf