Công tác thẩm định dự án đầu tư lựa chọn những dự án tốt, loại bỏ những dự
án không hiệu quả. Những dự án tốt được đầu tư sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, loại bỏ được những dự án không hiệu quả sẽ hạn chế việc đầu tư không
hiệu quả của vốn ngân sách và cỏc ngu?n v?n khỏc. é? d?m b?o tớnh hi?u qu? c?a
cỏc ngu?n v?n, Cụng tỏc th?m d?nh d? ỏn d?u tu cú m?t s? d?nh hu?ng nhu sau:
+ Quy trình thẩm định phải diễn ra một cách chặt chẽ hơn. Trong quá trình
thẩm định, phải thẩm định kỹ từng nội dung, ngoài ra tuỳ thuộc vào từng loại dự án
mà có thể coi trọng thẩm định kỹ hơn ở một nội dung nào đó.
+ Trong quá trình thẩm định, cần phải phối hợp một cách chặt chẽ hơn với các
Sở, các cơ quan ban ngành có liên quan để việc đưa ra quyết định đầu tư một cách
chính xác.
74 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1833 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rộng nền đường : 38 m.
Cao độ thiết kế : +2,34 m.
Mụ đun yờu cầu : Eyc ≥ 130 Mpa.
Độ dốc ngang mặt, vỉa hố: 2% và 1%.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-53-
Kết cấu nền, mặt đường: + Lỏn nhựa 03 lớp dày 3,5 cm, tiờu chuẩn
nhựa 4,5kg/m2;
+ Đỏ dăm nước dày 22cm Eyc ≥ 130 Mpa;
+ Cấp phối đỏ 0x4 dày 20cm, K ≥ 0,98;
+ Lớp vải địa kỹ thuật loại V801.
+ Nền đường san lắp, K ≥ 0,95, E0 ≥ 25Mpa.
+) Phần kết cấu vỉa hố, tường chắn, hố cõy xanh, bú vỉa, dóy phõn cỏch:
phự hợp với tiờu chuẩn ngành và đồng bộ hạ tầng.
+) Phần cấp thoỏt nước phự hợp với tiờu chuẩn ngành (Tiờu chuẩn 20-
TCN-51-84): Đường ống được bố trớ từ D.400 đến D.1200.
Nhận xột:
Thiết kế cơ sở được lập và xem xột thẩm định là toàn bộ hệ thống cỏc cụng trỡnh
hạ tầng kỹ thuật của dự ỏn được nờu trong dự ỏn.
Cỏc nội dung thẩm định thiết kế cơ sơ sở được căn cứ dựa trờn cỏc chỉ tiờu theo
Quy hoạch chi tiết xõy dựng tỷ lệ 1/500 được duyệt và cỏc quy chuẩn, tiờu chuẩn về
thiết kế cỏc cụng trỡnh Hạ tầng kỹ thuật đụ thị.
Quy trỡnh thẩm định dự ỏn KĐTM thực hiện theo đỳng quy định của phỏp luật
xõy dựng hiện hành (Cỏc dự ỏn KĐTM do UBND tỉnh quyết định cho phộp đầu tư thỡ
thiết kế cơ sở của dự ỏn do Sở Xõy dựng tổ chức thẩm định).
2.2.2.4. Phờ duyệt, cấp phộp Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng:
Sau khi thẩm định dự ỏn, nhận thấy việc đầu tư dự ỏn “ Khu đụ thi mới Phỳ
Cường - Kiờn Giang ” của Cụng ty Cổ phần Đầu tư Phỳ Cường Kiờn Giang đảm
bảo tớnh hiệu quả, tớnh khả thi, và thiết kế cơ của dự ỏn phự hợp với quy chuẩn, tiờu
chuẩn. Sở kế hoạch tổng hợp ý kiến thẩm đỏnh giỏ về nội dung dự ỏn đầu tư trỡnh
UBND tỉnh ra quyết định phờ duyệt và cấp phộp đầu tư.
Thời hạn sử dụng đất và nghĩa vụ tài chớnh về sử dụng đất:
- Đối với đất xõy dựng cụng trỡnh thương mại, dịch vụ và cụng cộng cú kinh doanh:
Thời gian hạn sử dụng đất 50 năm tớnh từ ngày được giao đất, thu tiền một lần.
- Đối với đất ở: Thời gian hạn sử dụng đất lõu dài.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-54-
2.2.3.5. Ghi nhập, và tổ chức bỏo cỏo về giỏm sỏt, đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư xõy dựng:
a) Ghi nhập dự ỏn đầu tư: Sau khi cú quyết định về cấp phộp đầu tư, ghi
nhập vào hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ để phục vụ cho việc tổ chức bỏo về giỏm sỏt
đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư theo quy định của phỏp luật.
b) Tổ chức bỏo cỏo giỏm sỏt, đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư (nguồn vốn khỏc):
Sơ đồ 2.3: CÁC CHỦ THỂ THỰC HIỆN GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ ĐẦU TƯ
(Nguồn: Tài liệu nội bộ về bồi dưỡng Nghiệp vụ Giỏm sỏt, đỏnh giỏ dự ỏn đàu tư)
Giỏm sỏt dự ỏn đầu tư:
Cỏc giai đoạn trong quỏ trỡnh
đầu tư
Nội dung nhiệm vụ
Chuẩn bị dự ỏn
(Lập và thẩm định)
- Xỏc định mục tiờu và hệ thống giỏm sỏt
- Xỏc định cơ cấu tổ chức giỏm sỏt
- Xỏc định nhiệm vụ giỏm sỏt:
+ Cỏc vấn đề (Nội dung)
+ Cỏc chỉ số theo dừi
Thực
hiện dự ỏn
Khởi động
- Rà soỏt lại nội dung, cỏc chỉ số theo dừi
- Đào tao cỏn bộ
- Xõy dựng Sổ tay giỏm sỏt
- Xõy dựng kế hoạch giỏm sỏt
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-55-
Thực hiện
- Thu thập thụng tin phục vụ giỏm sỏt
- Hỗ trợ (CNTT) và trao đổi thụng tin
- Tiến hành định kỳ bỏo cỏo, kiểm điểm
- Thực hiện cỏc cuộc kiểm tra nếu cần thiết
- Xử lý và phản hồi thụng tin
(Nguồn: Tài liệu nội bộ về bồi dưỡng Nghiệp vụ Giỏm sỏt, đỏnh giỏ dự ỏn đàu tư)
1. Theo dừi dự ỏn đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư:
- Theo dừi tỡnh hỡnh thực hiện chế độ bỏo cỏo của Chủ đầu tư;
- Tổng hợp tỡnh hỡnh thực hiện dự ỏn đầu tư;
- Tổng hợp tỡnh hỡnh thực hiện cỏc yờu cõu về bảo vệ mụi trường, sử dụng
đất đai, sử dụng tài nguyờn khoỏng sản của cỏc dự ỏn đầu tư;
- Phản hồi và xử lý cỏc vấn đề phỏt sinh theo thẩm quyền;
- Theo dừi việc xử lý và chấp hành cỏc biện phỏp xử lý của Chủ đầu tư và
người cú thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
- Kịp thời bỏo cỏo và đề xuất cỏc phương ỏn xử lý cỏc khú khăn, vướng mắc,
cỏc vấn đề vượt quỏ thẩm quyền.
2. Kiểm tra dự ỏn đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư: Tổ chức
kiểm tra dự ỏn đầu tư theo kế hoạch hoặc đột xuất.
- Kiểm tra sự phự hợp của dự ỏn với cỏc quy hoạch liờn quan;
- Kiểm tra tiến độ thực hiện dự ỏn;
- Kiểm tra việc thực hiện cỏc yờu cầu về bảo vệ mụi trường, sử dụng đất đai,
sử dụng tài nguyờn khoỏng sản;
- Kiểm tra việc chấp hành cỏc chớnh sỏch, chế độ quy định của Nhà nước, của
cỏc ngành và địa phương ỏp dụng cho dự ỏn;
- Kiểm tra việc thực hiện cỏc nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư;
- Phỏt hiện và kiến nghị cỏc cấp cú thẩm quyền xử lý kịp thời những khú
khăc, vướng mắc và sai phạm trong quỏ trỡnh thực hiện dự ỏn; giỏm sỏt việc xử lý
và chấp hành cỏc biện phỏp xử lý cỏc vấn đề đó phỏt hiện.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-56-
Đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư:
Trỡnh tự thực hiện đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư:
1. Xỏc định yờu cầu đỏnh giỏ;
2. Kế hoạch đỏnh giỏ;
3. Thu thập và phõn tớch số liệu;
4. Bỏo cỏo kết quả đỏnh giỏ.
Trỡnh tự thực hiện đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư:
1. Đỏnh giỏ ban đầu;
2. Đỏnh giỏ giữ kỳ;
3. Đỏnh giỏ kết thỳc;
4. Đỏnh giỏ tỏc động;
5. Đỏnh giỏ đột xuất.
Bỏo cỏo về Giỏm sỏt, đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư:
Cỏc Bộ, ngành, địa phương, Tập đoàn kinh tế nhà nước và Tổng cụng ty 91
định kỳ bỏo cỏo Bộ Kế hoạch và Đầu tư về giỏm sỏt, đỏnh giỏ tổng thể đầu tư 6
thỏng và cả năm.
Chủ đầu tư cỏc dự ỏn sử dụng nguồn vốn ngoài ngõn sỏch nhà nước: Bỏo cỏo 6
thỏng và năm cho cơ quan đầu mối thực hiện giỏm sỏt đỏnh giỏ đầu tư thuộc Cơ
quan chủ quản và Cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư
Biểu mẫu 2.2: Hệ thống biễu mẫu bỏo cỏo giỏm sỏt đỏnh giỏ đầu tư.
(Thụng tư 13/2010/TT-BKH ngày 02/06/2010 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
Nhận xột:
Cụng tỏc bỏo cỏo giỏm sỏt đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư nhằm hạn chế việc sử dụng
vốn khụng hiệu quả, ngăn chặn sai phạm, lóng phớ, gõy thất thoỏt đối với cỏc dự ỏn
đầu tư, đặc biệt là cỏc dự ỏn sử dụng vốn ngõn sỏch Nhà nước. Đồng thời việc giỏm
sỏt và đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư rất quan trọng đến tớnh đảm bảo hoạt động đầu tư cú hiệu
quả và sử dụng đỳng vốn đầu tư mục tiờu, đỳng định hướng phỏt triển kinh tế, đỳng
phỏp luật, và đảm bảo sự tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Tuy nhiờn, cụng tỏc bỏo cỏo giỏm sỏt đỏnh giỏ dự ỏn đầu tư hiện nay, theo cụng
văn số 6649/BKHĐT-GSTĐĐT ngày 03/10/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trỡnh
Chớnh phủ cho thấy vẫn cũn tồn tại một số hạn chế như sau:
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-57-
- Tớnh đến ngày 31/08/2011, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đó nhận được bỏo cỏo
giỏm, đỏnh giỏ tổng thể đầu tư 6 thỏng đầu năm 2011 của 105/124 cơ quan, đạt
84,68%. Tỉ lệ cỏc cỏc cơ quan gửi bỏo cỏo thấp hơn so với năm 2010 (năm 2010 cú
112 cơ quan gửi bỏo cỏo, đạt 90,3%). Điều này cho thấy một số cơ quan chưa tuõn
thủ đỳng cỏc quy định phỏp luật hiện hành về giỏm sỏt, đỏnh giỏ đầu tư.
- Tỡnh hỡnh quản lý cỏc dự ỏn đầu tư sử dụng cỏc nguồn vốn khỏc (vốn ngoài
ngõn sỏch Nhà nước): Tổng hợp số liệu bỏo cỏo của 105/124 cơ quan bỏo cỏo, trong 6
thỏng đầu năm 2011 cú 1.694 dự ỏn được cấp Giấy chứng nhận đầu tư trong kỳ, với
tổng số vốn đăng ký đầu tư là 296.243 tỉ đồng. Qua kiểm tra, đỏnh giỏ 1.587 dự ỏn
đầu tư đó phỏt hiện 116 dự ỏn cú vi phạm quy định liờn quan đến quản lý đầu tư, và
một số dự ỏn vi phạm khỏc.
=> Từ những hạn chế nờu trờn, cho thấy cần phải cú một số giải phỏp trước mắt
nhằm hạn chế và khắc phục những hạn chế trong cụng tỏc giỏm sỏt, đỏnh giỏ đầu tư
như sau: Cần nõng cao chất lượng, năng lực thực hiện cụng tỏc giỏm sỏt, đỏnh giỏ đầu
tư cho cỏc cơ quan quản lý, cỏc cỏn bộ, cỏc chủ đầu tư, và cỏc ban quản lý dự ỏn; Cỏc
cơ quan chức năng cần thực hiện nghiờm tỳc, cú tinh thần trỏch nhiệm cao đối với
việc thực hiện giỏm sỏt ngay từ khõu quy hoạch, lập dự ỏn, thẩm định, thẩm tra, phờ
duyệt dự ỏn đầu tư, và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho đến khõu kết thỳc dự ỏn. Cỏc
giải hỏp trờn hết sức là cần thiết giỳp cho cỏc cơ quan quản lý đầu tư cũng như cỏc
nhà đầu tư nắm được tỡnh hỡnh thực hiện dự ỏn, kết quả và những khú khăn vướng
mắc để cú biện phỏp thỏo gỡ, khắc phục nhằm đẩy mạnh tiến độ, đảm bảo chất lượng
và tiết kiệm chi phớ đầu tư.
2.3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG:
2.3.1. Những kết quả đạt được:
Việc phõn cấp quyền hạn thẩm định dự ỏn đầu đối với dự ỏn Khu đụ thị mới
đó đỏnh dấu một mốc quan trọng trong cải tiến cụng tỏc quản lý của nhà nước đối
với hoạt động đầu tư dự ỏn khu đụ thị mới của cỏc thành phần, nguồn vốn khỏc
nhau theo hướng cơ chế phõn cấp thẩm quyền về vấn đề thẩm định, phờ duyệt, cấp
phộp đầu tư, điều chỉnh dự ỏn và quản lý hoạt động của cỏc doanh nghiệp nhằm xử
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-58-
lý tại chỗ một cỏch nhanh chúng và chớnh xỏc hơn cỏc vấn đề thẩm định, cấp phộp
và quản lý cỏc doanh nghiệp đầu tư xõy dựng Khu đụ thị mới. Việc phõn cấp và ủy
quyền cấp giấy phộp đầu tư đó mang đến một số tiến bộ: việc thẩm định, cấp giấy
phộp đầu tư phần lớn được tiến hành nhanh hơn trước đõy, đảm bảo được thời gian
quy định về việc xem xột, đỏnh giỏ, thẩm định và cấp giấy phộp trong thời gian 30
ngày “làm việc” kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Thời gian qua, Sơ Kế hoạch và
Đầu tư cũng đó phối hợp tương đối tốt với UBND huyện thị, và cỏc Ban quản lý
khu cụng nghiệp, khu kinh tế, trong việc thẩm định dự ỏn, trả lời đỳng hạn quy định
về những vấn đề như chủ trương dự ỏn, tiờu thụ sản phẩm, thiết bị và cụng nghệ. Sở
cũng đó tổ chức tập huấn, hướng dẫn và giỳp đỡ cỏc địa phương trong việc thẩm
định nhằm khắc phục những thiếu sút bỡ ngỡ ban đầu, dần giảm bớt những hạn chế.
2.3.2. Những hạn chế và nguyờn nhõn:
2.3.2.1. Những hạn chế:
Bờn cạnh nhưng kết quả đạt được thỡ trong cụng tỏc thẩm định tại Phũng thẩm
định dự ỏn của Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiờn Giang cũn nhiều điểm hạn chế cần
được khắc phục như sau:
- Về nội dung thẩm định:
Trờn thực tế, quỏ trỡnh thẩm định dự ỏn đầu tư xõy dựng chỉ tập trung đỏnh giỏ
khớa cạnh phự hợp với chủ trương, chớnh sỏch đầu tư, và nguồn vốn của dự ỏn. Cỏc
nội dụng thẩm định dự ỏn về khớa cạnh tài chớnh và khớa cạnh kinh tế xó hội mới chỉ
được xem xột, đỏnh giỏ một cỏch chung chung, chưa đưa ra được cơ sở so sỏnh,
đỏnh giỏ, nờn số liệu được thẩm định là thiếu cơ sở tin cậy.
=> Điều này, ảnh hưởng rất lớn đến tớnh khả thi của dụ ỏn, từ đú ảnh hưởng
tới khả năng thực hiện dự ỏn đầu tư xõy dựng.
- Về phương phỏp thẩm định:
Cụng tỏc thẩm định dự ỏn mới chủ yếu sử dụng phương phỏp thẩm định theo
trỡnh tự, so sỏnh, đối chiếu cỏc chỉ tiờu. Phương phỏp này chưa đo lường trước cỏc
rủi ro đến dự ỏn, vỡ cỏc số liệu so sỏnh, đối chiếu cú thể sai lệch và khụng cũn phự
hợp với thực tế nữa.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-59-
- Về cụng tỏc thu thập thụng tin:
Vấn đề thu thập thụng tin để tiến hành thẩm định dự ỏn mới dựa trờn cỏc
nguồn của những dự ỏn trước và do Nhà đầu tư cung cấp. Mà nguồn thụng tin do
Nhà đầu tư cung cấp thường chưa được kiểm tra, kiểm toỏn. Cho thấy những thụng
tin do Phũng Thẩm định dự ỏn mới chỉ dựng lại ở việc xem xột Nhà đầu tư và tỡm
trong nguồn tài liệu lưu trữ, nờn số liệu thụng tin thiếu cập nhật và chớnh xỏc.
- Về cơ sở vật chất phục vụ cho cụng tỏc thẩm định: chủ yếu là phần mềm
Microsoft Excel, chưa được đầu tư và ỏp dụng cỏc phần mềm hiện đại.
2.3.2.2. Những nguyờn nhõn:
Những tồn tại trong cụng tỏc thẩm định Phũng thẩm định dự ỏn tại Sở Kế
hoạch & Đầu tư - Kiờn Giang đối với dự ỏn KĐTM núi riờng và thẩm định dự ỏn
núi chung là do ảnh hưởng của nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau, trong đú cú cả
nguyờn nhõn chủ quan lẫn khỏch quan.
Nguyờn nhõn chủ quan:
Đội ngũ cỏn bộ chủ yếu là cỏn bộ trẻ, cũn hạn chế về mặt kinh nghiệm. Thẩm
định dự ỏn KĐTM khụng chỉ đũi hỏi kiến thức rộng mà cũn phụ thuộc khỏ nhiều
vào kinh nghiệm. Kinh nghiệm của cỏn bộ thẩm định đặc biệt quan trọng trong điều
kiện hiện nay là thiếu định mức, định lượng chung để cú thể so sỏnh đỏnh giỏ cỏc
chỉ tiờu hiệu quả. Vỡ vậy yếu tố kinh nghiệm cũng là một trong những nguyờn nhõn
ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự ỏn.
- Phũng thẩm định dự ỏn hiện nay vẫn chưa cú cỏc chỉ tiờu định mức hoặc tiờu
chuẩn để so sỏnh với cỏc chỉ tiờu tài chớnh của Nhà đầu tư. Vỡ vậy chưa cú được
những căn cứ tiờu chuẩn để đỏnh gia doanh nghiệp hoạt động cú lành mạnh hay
khụng, cú yếu kộm hay khụng. Hiện nay, việc tiến hành thẩm định tài chớnh của
Nhà đầu tư mới chỉ dựa trờn cảm tớnh, kinh nghiệm của cỏn bộ thẩm định. Do đú
việc thẩm định dự ỏn cũn thiếu độ tin cậy, chưa đỏnh giỏ được chớnh xỏc tỡnh hỡnh
tài chớnh Nhà đầu tư, ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định.
- Cỏc phương phỏp thẩm định khụng cú sự bổ sung mới hoặc đổi mới, cải tiến
phương phỏp cũ. Việc ỏp dụng cỏc phương phỏp hiện đại đũi hỏi phải cú chuyờn gia giỏi,
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-60-
cú chương trỡnh phần mềm tiờn tiến và quan trọng hơn là chuyờn gia giỏi phải ỏp dụng
được phần mềm đú vào thực tiễn. Tuy nhiờn thực tế hiện nay giỏ phần mềm chuyờn dụng
cho cụng tỏc thẩm định là rất lớn.
- Trong thời gian qua mặc dự cỏc trang thiết bị phục vụ cho cụng tỏc thẩm
định đó được chỳ trọng đầu tư, tuy nhiờn do đặc thự của cụng việc thẩm định đũi hỏi
hệ thống trang thiết bị phải được thường xuyờn đổi mới, cập nhật, nờn sự đầu tư đú
vẫn chưa đỏp ứng kịp nhu cầu. Bờn cạnh đú, hệ thống trang thiết bị này chưa được
khai thỏc một cỏch triệt để, mới chủ yếu dựng để soạn thảo văn bản và tớnh toỏn đơn
thuần trờn Excel.
- Nguồn thụng tin phục vụ cho quỏ trỡnh thẩm định là khụng đầy đủ và kộm
chớnh xỏc, chi phớ thu thập thụng tin lại lớn. Điều này gõy khú khăn cho cỏn bộ thẩm
định trong việc đưa ra ý kiến về nội dung thẩm định mang tớnh chớnh xỏc và đảm bảo
được thời gian thẩm định.
- Một nguyờn nhõn nữa là do sự thay đổi của cỏc chớnh sỏch, phỏp luật đầu tư
xõy dựng đang trong giai đoạn hoàn thiện chuẩn húa của Nhà nước cũng ảnh hưởng
sõu sắc đến cụng tỏc thẩm định dự ỏn KĐTM.
Nguyờn nhõn khỏch quan
Trong số cỏc nguyờn nhõn khỏch quan ảnh hưởng đến cụng tỏc thẩm định cỏc
dự ỏn KĐTM thỡ cú một số nguyờn nhõn chớnh xuất phỏt từ: phớa Nhà đầu tư, hệ
thống thụng tin chưa hoàn thiện…..
a) Nguyờn nhõn từ phớa Nhà đầu tư: Chất lượng cỏc luận chứng kinh tế- kỹ
thuật cho quỏ trỡnh thẩm định.
- Việc sử dụng, quản lý nguồn vốn đầu tư như thế nào cho hiệu quả, đỏp ứng
nhu cầu thiết thực, bức xỳc của xó hội là vấn đề quan trọng cú tớnh chiến lược quốc
gia. Đối với một dự ỏn KĐTM phải quan tõm trước hết đến tớnh khả thi, tớnh hiệu
quả kinh tế xó hội của dự ỏn. Để đảm bảo yờu cầu này thỡ luận chứng kinh tế kỹ
thuật của mỗi dự ỏn phải được trỡnh bày một cỏch đầy đủ với những số liệu khảo sỏt
thực tiễn toàn diện, khỏch quan và phải được thụng qua một hội đồng chuyờn mụn
để thẩm định. Mặc dự, từ lõu luận chứng kinh tế kỹ thuật của dự ỏn vẫn được tiến
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-61-
hành xõy dựng song thực tiễn cho thấy bờn cạnh những dự ỏn tốt, nhiều luận chứng
kinh tế kỹ thuật vẫn khụng được xõy dựng và thẩm định kỹ càng, tớnh khoa học và
thực tiễn thấp. Nhiều dự ỏn việc xột duyệt khụng được nghiờm tỳc, khụng cú
chuyờn gia giỏi xem xột nờn tớnh khả thi của luận chứng nhiều khi khụng được thẩm
định một cỏch khoa học. Sự hạn chế của cỏc luận chứng kinh tế kỹ thuật chớnh là
một khú khăn lớn cho cụng tỏc thẩm định.
- Bờn cạnh đú cụng tỏc thẩm định, cấp phộp cỏc dự ỏn KĐTM cần phải theo
dừi, giỏm sỏt tỡnh hỡnh thực hiện, và đỏnh giỏ tớnh hiệu quả của dự ỏn so với luận
chứng ban đầu. Nếu cú sai sút, cỏc bờn hữu quan của dự ỏn phải cú trỏch nhiệm
trước phỏp luật về quyết định của mỡnh.
b) Hệ thống thụng tin chưa hoàn thiện:
Trong thẩm định dự ỏn, thụng tin là yếu tố rất quan trọng nhưng nhiều khi
cụng tỏc thẩm định thụng tin chưa tốt khiến cho nhiều dự ỏn đó được cấp giấy phộp
khụng triển khai được do phớa nhà đầu tư khụng cú năng lực về tài chớnh. Nhiều dự
ỏn chủ đầu tư khụng gúp đủ vốn theo tiến độ quy định hoặc đúng gúp vốn thấp hơn
vốn phỏp định. Vớ dụ: Dự đầu tư xõy dựng khu đụ thị mới lấn biển Tõy Nam Rạch
Sỏi (TP Rạch Giỏ) của Cụng ty TNHH éầu tư Xõy dựng Thương mại Dịch vụ Ngọc
Ẩn (Cụng ty Ngọc Ẩn), Ngày 1-4-2009, cụng trỡnh xõy dựng khu đụ thị mới lấn
biển Tõy Nam Rạch Sỏi được khởi cụng, đơn vị thi cụng là Cụng ty cổ phần cụng
nghiệp Việt. Tuy nhiờn, sau khởi cụng, dự ỏn này nằm "bất động" từ đú đến nay. Do
khụng đủ năng lực về tài chớnh để triển khai thực hiện dự ỏn, và sử dụng dự ỏn nhà
ở chưa triển khai đầu tư để huy động vốn, chiếm dụng vốn của nhiều hộ dõn, vỡ thế
dự ỏn bị rỳt giấy phộp.
Theo thống kờ năm 2009, Việc thiếu thốn cơ sở hạ tầng, quy hoạch khụng ổn
định, khiến Nhà đầu tư ở Phỳ Quốc nản lũng. Cũng vỡ lý do này mà trong số 33 dự
ỏn đó được cấp phộp, với diện tớch 1.800 ha; 174 dự ỏn được tỉnh chấp thuận chủ
trương đầu tư với diện tớch 8.000 ha, thỡ chỉ cú 5 dự ỏn đi vào hoạt động, 2 dự ỏn
chuẩn bị hoạt động. Hồi thỏng 6, tỉnh Kiờn Giang đó cụng bố quyết định thu hồi 12
dự ỏn đầu tư tại huyện này do chậm triển khai.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-62-
Bờn cạnh đú, thụng tin về cỏc chủ đầu tư tư nhõn (KĐTM) nhiều khi sai lệch
khiến cho cụng tỏc thẩm định khỏ vất vả. Cụ thể trong dự ỏn Khu đụ thị mới lấn
biển Tõy Nam Rạch Sỏi nờu trong phần vớ dụ, thụng tin do cỏc chủ đầu tư cung cấp
ghi trong hồ sơ dự ỏn rất khả quan. Tuy nhiờn, trong quỏ trỡnh thẩm định đó phỏt
hiện khụng phải mọi thụng tin về cỏc cụng ty đầu tư đều đỳng sự thật.
c) Hệ thống luật phỏp, chớnh sỏch:
Hệ thống luật phỏp, chớnh sỏch đang trong quỏ trỡnh hoàn thiện nờn chưa đảm
bảo tớnh rừ ràng và dự đoỏn trước được, gõy khú khăn khụng ớt cho quỏ trỡnh thẩm
định dự ỏn.
Tớnh ổn định của luật phỏp, chớnh sỏch chưa cao. Một số luật phỏp, chớnh sỏch
liờn quan trực tiếp đến đầu tư xõy dựng thay đổi nhiều. Cú những trường hợp chưa
tớnh kỹ đến lợi ớch chớnh đỏng của nhà đầu tư nờn đó làm đảo lộn phương ỏn kinh
doanh và gõy thiệt hại cho họ. Nhiều vướng mắc liờn quan đến phạm vi điều chỉnh
của cỏc luật chuyờn ngành như luật đất đai, quản lý ngoại hối, cụng nghệ mụi
trường, lao động, xuất nhập cảnh, phỏp lệnh thi hành ỏn… chậm được sửa đổi khiến
cho nhiều khi cỏn bộ thẩm định khụng cú được những cơ sở rừ ràng và cập nhật để
tiến hành thẩm định. Thờm vào đú, nhiều văn bản dưới luật ban hành chậm so với
quy định. Một số văn bản hướng dẫn của cỏc Bộ, ngành, địa phương cú xu hướng
xiết lại, thờm quy trỡnh dẫn đến tỡnh trạng “trờn thoỏng dưới chặt”, một số chớnh
sỏch mới của Chớnh phủ chậm được đưa vào cuộc sống hoặc khụng được cơ quan
cấp dưới chấp hành nghiờm chỉnh làm giảm lũng tin của cộng đồng nhà đầu tư .
d) Thủ tục hành chớnh trong lĩnh vực đầu tư xõy dựng:
Việc xin cấp giấy phộp đầu tư, thủ tục thuờ đất, xin giấy phộp xõy dựng cũng
như cỏc thủ tục triển khai thực hiện dự ỏn cũn nhiều phức tạp. Cụng tỏc lập hồ sơ dự
ỏn cũn nhiều thiếu sút, sơ sài và buộc phải sửa đổi bổ sung khiến thời gian thẩm
định và cấp giấy phộp kộo dài. Đặc biệt khi được cấp giấy phộp đầu tư, để cú được
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, cỏc chủ đầu tư phải mất khỏ nhiều thời gian
mới triển khai thực hiện được dự ỏn.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-63-
Bờn cạnh đú, phương thức quản lý cồng kềnh, cỏc thủ tục rắc rối phiền hà kộo
dài thời gian làm giảm lại tiến độ phờ chuẩn và thực hiện dự ỏn. Do vậy bờn cạnh
Luật đầu tư, Luật xõy dựng, và cỏc văn bản dưới luật cũng phải nhằm mục tiờu khắc
phục những bất hợp lý nảy sinh. Thi hành chế độ một cửa cú hiệu lực, phõn cấp
quản lý đối với từng dự ỏn, chỳ trọng đào tạo nõng cao trỡnh độ của đội ngũ cỏn bộ
thẩm định dự ỏn. Ngoài ra cần huỷ bỏ những ràng buộc hệ thống chớnh sỏch phỏp
luật khụng cũn phự hợp, nhằm tạo mụi trường thụng thoỏng cho cỏc nhà đầu tư là
giải phỏp hữu hiệu thu hỳt đầu tư và củng cố lũng tin của cỏc nhà đầu tư.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-64-
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ TỈNH KIấN GIANG
3.1. CƠ SỞ ĐỂ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP:
3.1.1. Quy hoạch tổng thể phỏt triển kinh tế - xó hội tỉnh Kiờn Giang thời kỳ
đến năm 2020:
3.1.1.1. Quan điểm phỏt triển kinh tế - xó hội:
Quy hoạch phỏt triển kinh tế - xó hội tỉnh Kiờn Giang đến năm 2020 phự hợp
với Chiến lược phỏt triển kinh tế - xó hội của cả nước, của vựng đồng bằng sụng
Cửu Long; định hướng chiến lược biển Việt Nam và đảm bảo tớnh đồng bộ, thống
nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực.
Phỏt huy nội lực, sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực vào phỏt triển kinh tế - xó
hội nhằm đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tớch cực, bền vững;
nõng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế;…
Phỏt triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ, cụng bằng xó hội và bảo vệ tài
nguyờn, mụi trường để từng bước nõng cao chất lượng cuộc sống nhõn dõn, giảm
dần tỷ lệ hộ nghốo. Tập trung đào tạo nguồn nhõn lực cú chất lượng cao đỏp ứng
nhu cầu thị trường, gắn phỏt triển nguồn nhõn lực với phỏt triển và ứng dụng khoa
học, cụng nghệ.
Kết hợp chặt chẽ giữa phỏt triển kinh tế - xó hội với đảm bảo an ninh, quốc
phũng; giữ vững ổn định an ninh chớnh tri, trật tự an toàn xó hội.
Tập trung phỏt triển cỏc nguồn lực, bố trớ dõn cư đụ thị và nụng thụn phự hợp
với quy hoạch chung, phõn bố khụng gian phỏt triển kinh tế - xó hội và xõy dựng
kết cấu hạ tầng.
3.1.1.2. Mục tiờu phỏt triển kinh tế - xó hội:
Mục tiờu tổng quỏt:
Xõy dựng Kiờn Giang đến năm 2020 cú tốc độ phỏt triển kinh tế - xó hội đạt
mức khỏ trong Vựng; phỏt triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế, văn húa - xó hội,
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-65-
giỏo dục và đào tạo, từng bước cải thiện đời sống của nhõn dõn; đẩy mạnh hội nhập
quốc tế, tăng cường liờn kết phỏt triển nhất là với cỏc địa phương trong vựng đồng
bằng sụng Cửu Long và vựng kinh tế trọng điểm phớa Nam. Phỏt triển cụng nghiệp,
nụng nghiệp theo hướng sản xuất hàng húa gắn với xõy dựng nụng thụn mới; chỳ
trọng cụng tỏc an sinh xó hội; tăng cường củng cố quốc phũng an ninh vững mạnh,
trật tự an toàn xó hội được đảm bảo.
Mục tiờu cụ thể:
a) Về phỏt triển kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13% thời kỳ 2011 - 2015 và 14% thời kỳ
2016 - 2020. GDP bỡnh quõn đầu người đến năm 2015 đạt 2.500 - 2.600
USD/người; đến năm 2020 đạt 4.500 - 4.600 USD/người.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng cỏc ngành cụng nghiệp,
xõy dựng, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nụng nghiệp. Đến năm 2015, cơ cấu cỏc
ngành nụng nghiệp - cụng nghiệp, xõy dựng - dịch vụ là 30% - 32% - 38% GDP;
năm 2020 là 20% - 37% - 43%.
- Kim ngạch xuất khẩu đạt 900 triệu USD vào năm 2015 và đạt 1.300 triệu
USD vào năm 2020. Tỷ lệ huy động ngõn sỏch so với GDP đạt 6 - 7% vào năm
2015 và đạt 8 - 9% vào năm 2020.
b) Về phỏt triển xó hội:
- Tỷ lệ giảm sinh đạt 0,3‰ thời kỳ 2011 - 2015 và giảm 0,25‰ thời kỳ 2016 -
2020. Tỷ lệ tăng dõn số tự nhiờn tương ứng là 11,45‰ vào năm 2015 và 10,4‰ vào
năm 2020. Tổng dõn số đến năm 2015 là 1.825.000 người; đến năm 2020 là
1.976.400 người.
- Đạt chuẩn quốc gia phổ cập trung học phổ thụng toàn tỉnh vào năm 2018. Tỷ
lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm xuống cũn 14% năm 2015; 11% năm 2020.
- Giải quyết việc làm cho 32.000 lao động năm 2015 và 38.000 lao động vào
năm 2020, phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 52% năm 2015 và 66,6% vào
năm 2020. Tỷ lệ hộ nghốo thời kỳ 2011 - 2015 giảm bỡnh quõn hàng năm 1,5 - 1,8%
và 1% thời kỳ 2016 - 2020.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-66-
c) Về bảo vệ mụi trường:
Đến năm 2015 cỏc khu cụng nghiệp, khu đụ thị xõy dựng mới cú hệ thống
nước thải tập trung đạt tiờu chuẩn quy định; 95% chất thải rắn thụng thường, 100%
chất thải nguy hại và chất thải y tế được xử lý đạt tiờu chuẩn, 90% hộ dõn cú nhà
tiờu hợp vệ sinh và chuồng trại chăn nuụi hợp vệ sinh. Năm 2020 cú 100% khu đụ
thị, khu cụng nghiệp cú hệ thống xử lý nước thải đạt tiờu chuẩn mụi trường, tỷ lệ
thu gom chất thải rắn đạt 100%. Nõng tỷ lệ che phủ rừng lờn 14%.
3.1.1.3. Định hướng thu hỳt đầu tư vào Kiờn Giang:
Với tiềm năng thế mạnh về phỏt triển du lịch dịch vụ, cụng nghiệp sản xuất vật
liệu xõy dựng và chế biến nụng lõm thủy sản, phỏt triển toàn diện về nụng lõm thủy
sản. Kiờn Giang đó và đang tập trung đầu tư để khai thỏc cỏc thế mạnh này.
Tập trung đầu tư phỏt triển lĩnh vực dịch vụ, du lịch, đưa ngành này trở thành
một trong những ngành kinh tế mũi nhọn, tạo điều kiện thỳc đẩy cỏc ngành kinh tế
khỏc, như thương mại, dịch vụ, thủ cụng, mỹ nghệ… phỏt triển.
Đầu tư phỏt triển mạnh hơn về hệ thống giao thụng đường bộ, đường sụng,
đường biển, đường hàng khụng và đường giao thụng nụng thụn, với cỏc phương
tiện vận tải chất lượng cao. Tập trung đầu tư xõy dựng kết cấu hạ tầng, đường vào
cỏc khu du lịch và dịch vụ giải trớ, phỏt triển du lịch kết hợp giữ gỡn, phỏt huy bản
sắc văn húa dõn tộc và địa phương, gắn với bảo vệ tài nguyờn - mụi trường…
Theo định hướng phỏt triển du lịch, Kiờn Giang đang tập trung kờu gọi cỏc nhà
đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào Phỳ Quốc, để từng bước xõy dựng Phỳ Quốc
trở thành trung tõm du lịch tầm cỡ khu vực và quốc tế theo Quyết định 178 của Thủ
tướng Chớnh phủ về "Đề ỏn phỏt triển tổng thể đảo Phỳ Quốc đến năm 2010 và tầm
nhỡn đến năm 2020".
Đối với ngành cụng nghiệp, tỉnh tiếp tục ưu tiờn phỏt triển cỏc ngành cụng
nghiệp vật liệu xõy dựng và chế biến nụng thủy sản. Những ngành này cú lợi thế về
tài nguyờn và nguồn nguyờn liệu.
Tỉnh cũng đang đầu tư cơ sở hạ tầng khu đụ thị lấn biển mở rộng Thành phố
Rạch Giỏ với diện tớch 420 ha và đến năm 2010 mở rộng thờm 300 ha; thị xó Hà
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-67-
Tiờn mở rộng với diện tớch 96 ha và Khu đụ thị U Minh mở rộng với diện tớch 320
ha. Ngoài ra, tỉnh sẽ đầu tư cơ sở hạ tầng một số khu dõn cư, đường giao thụng ở
huyện Phỳ Quốc.
Để những định hướng phỏt triển được thuận lợi, tỉnh Kiờn Giang mong nhận
được sự quan tõm, hỗ trợ thiết thực từ cỏc nhà đầu tư trong nước và nước ngoài,
nhằm đưa Kiờn Giang phỏt triển xứng đỏng với tiềm năng.
3.2.1. Định hướng cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư:
Công tác thẩm định dự án đầu tư lựa chọn những dự án tốt, loại bỏ những dự
án không hiệu quả. Những dự án tốt được đầu tư sẽ góp phần phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, loại bỏ được những dự án không hiệu quả sẽ hạn chế việc đầu tư không
hiệu quả của vốn ngân sách và cỏc nguồn vốn khỏc. Để đảm bảo tớnh hiệu quả của
cỏc nguồn vốn, Cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư cú một số định hướng như sau:
+ Quy trình thẩm định phải diễn ra một cách chặt chẽ hơn. Trong quá trình
thẩm định, phải thẩm định kỹ từng nội dung, ngoài ra tuỳ thuộc vào từng loại dự án
mà có thể coi trọng thẩm định kỹ hơn ở một nội dung nào đó.
+ Trong quá trình thẩm định, cần phải phối hợp một cách chặt chẽ hơn với các
Sở, các cơ quan ban ngành có liên quan để việc đưa ra quyết định đầu tư một cách
chính xác.
+ Khi có kế hoạch đầu tư, Sở Kế hoạch & Đầu tư - Kiên Giang (Sở KH&ĐT -
KG) yêu cầu Chủ đầu tư lập Báo cáo khả thi với những quy định đúng thời hạn và
nội dung nêu trong Báo cáo khả thi được giải trình một cách cụ thể hơn. Bởi hiện
nay, có một số trường hợp, chủ đầu tư lập báo cáo khả thi không đủ đạt yêu cầu gây
khó khăn trong việc thẩm định dự án đầu tư.
+ Khi thẩm định các tiêu chuẩn của dự án, thẩm định tính hiệu quả dự án được
coi trọng hơn. Tuỳ từng loại dự án: dự án đầu tư công cộng, dự án đầu tư sản xuất
mà việc thẩm định được coi trọng ở mảng kinh tế hay xã hội. Một dự án được đưa ra
không chỉ có hiệu quả về mặt kinh tế mà phải có hiệu quả về mặt xã hội. Hai mặt
này luôn đi liền với nhau và không thể tách rời nhau được.
+ Tiến hành thẩm định dự án đầu tư phải đảm bảo về mặt thời gian. Tránh tình
trạng kéo dài thời gian thẩm định làm ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện, hiệu quả của
dự án.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-68-
+ Do việc thẩm định dự án đầu tư đòi hỏi trình độ tổng hợp của cán bộ thẩm
định. Do đó, việc bồi dưỡng, nâng cao các kiến thức chuyên môn cho cán bộ thẩm
định cần được thường xuyên theo kế hoạch để việc thẩm định đạt hiệu quả cao hơn.
+ Ngoài ra, cần trang bị thêm một số phương tiện thông tin để giúp cho quỏ
trình thẩm định được hoàn thành đúng thời hạn.
+ Hiện nay, việc thẩm định dự án đầu tư chủ yếu là việc thẩm định các
phương diện trước khi tiến hành đầu tư. Còn việc thẩm định trong hay sau quá trình
đầu tư chưa được xem xét. Bởi vậy, đôi khi một số dự án bị đình chỉ việc thi công do
thiếu vốn. Bởi vậy trong thời gian tới, cần sớm đưa việc thẩm định dự án đầu tư
trong và sau quá trình đầu tư vào côngviệc thẩm định dự án đầu tư của Sở KH&ĐT -
KG bằng việc tổ chức giám sát đánh giá dự án đầu tư.
+ Hoạt động thẩm định dự án đầu tư phải phát huy vai trò tham mưu có hiệu
quả cho UBND tỉnh trong việc ra quyết định hay phê duyệt đầu tư.
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ KẾ HOẠCH & ĐẦU TƯ - KIấN GIANG:
Qua thời gian tỡm hiểu về cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư và xem xột
những kết quả đạt được, những hạn chế trong trong cụng tỏc thẩm định dự ỏn
đầu tư tại Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiờn Giang. Cựng với những định hướng
của Sở núi riờng và của tỉnh Kiờn Giang núi chung, tụi xin đưa ra một số giải
phỏp nhằm gúp phần hoàn thiện hơn về chất lượng cụng tỏc thẩm định dự ỏn
đầu tư xõy dựng như sau:
3.2.1. Giải phỏp về thu nhập và xử lý thụng tin:
Căn cứ tiến hành thu thập và xử lý thụng tin:
Thụng tin là một yếu tố rất quan trọng để tiến hành cụng tỏc thẩm định và là
điều kiện tiờn quyết để phõn tớch, đỏnh giỏ và lựa chọn được những dự ỏn đầu tư cú
chất lượng tốt. Để kết quả thẩm định dự ỏn đầu tư chớnh xỏc thỡ đũi hỏi những thụng
tin mà Sở KH&ĐT - KG cú được là những thụng tin chớnh xỏc.
Sở KH&ĐT - KG là cơ quan tổng hợp và đỏnh giỏ cỏc thụng tin về dự ỏn đầu
tư được gửi đến từ cỏc cơ quan ban ngành, và cỏc nhà đầu tư liờn quan. Do vậy,
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-69-
việc thu thập thụng tin từ rất nhiều nguồn, nhiều chiều nờn dễ dẫn đến một số vướng
mắc ảnh hưởng tới việc thu nhập và đỏnh giỏ thụng tin.
Những thụng tin gửi đến Sở KH&ĐT - KG phục vụ cụng tỏc thẩm định là
những giải trỡnh về những thắc mắc cú liờn quan đến dự ỏn. Dựa trờn những thụng
tin này, cỏn bộ thẩm định sẽ đưa ra quyết định tham mưu cho UBND tỉnh. Trờn
thực tế, vẫn cũn tồn tại những nội dung mang tớnh chủ quan khụng được chớnh xỏc,
và khụng phự hợp gõy ảnh hưởng đến chất lượng của cụng tỏc thẩm định dự ỏn.
Cỏch thức thực hiện thu thập và xử lý thụng tin:
Để cú được những thụng tin cần thiết mang tớnh chớnh xỏc, và phự hợp để
phục vụ cụng tỏc thẩm dịnh dự ỏn trong việc thu thập và xử lý thụng tin cần được
thực hiện những nội dung sau:
- Tổ chức hệ thống thu thập xử lý, lưu trữ và quản lý thụng tin nhằm trao đổi,
cung cấp kịp thời và chuẩn bị những thụng tin cần thiết.
- Xõy dựng một số hệ thống cung cấp thụng tin, bỏo cỏo nội bộ đảm bảo
thụng tin được thụng suốt, truy cập kịp thời trong toàn bộ hệ thống cỏc phũng ban,
cỏc cơ quan, ban ngành liờn quan.
- Thiết lập quan hệ với cỏc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư của một tỉnh
thành khỏc để trao đổi thụng tin, kinh nghiệm, đẩy mạnh quan hệ với cỏc cụng ty tư
vấn phỏp luật, dịch vụ tư vấn cú nguồn thụng tin và cú sự trợ giỳp trong cụng tỏc
xõy dựng quy định và vận động đầu tư. Bờn cạnh đú, thiết lập và duy trỡ mối quan
hệ lõu dài với cỏc đối tỏc cũng là một trong những giải phỏp khụng kộm phần hiệu
quả để giải quyết vấn đề thiếu hụt thụng tin.
- Phũng Thẩm định dự ỏn cần xõy dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu riêng cho
hoạt động thẩm định. Trong đó phải tập hợp lưu trữ những thông tin cần thiết về
những lĩnh vực, tình hình kiểm tra các khu vực khác nhau trong cả nước, phát triển
theo hướng lấy thông tin theo ngành dọc từ các cơ sở đến các bộ ngành và sắp xếp
vào mạng thông tin nội bộ.
- Thực hiện phân tích tổ hợp các thước đo, các chỉ tiêu kiểm tra kỹ thuật, xuất
vốn đầu tư đối với một số nghành, sản phẩm hay loại hình dự án đầu tư, lĩnh vực
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-70-
quan trọng. Tăng cường hệ thống công nghệ thông tin, tập hợp các thông tin cần
thiết liên quan đến từng ngành, từng lĩnh vực trong phạm vi cấp tỉnh và cả nước.
- Ngoài ra, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Kiờn Giang cũng cú thể đa dạng húa
nguồn thụng tin từ cỏc đối tỏc khỏc liờn để nắm được tỡnh hỡnh tài chớnh, quan hệ
thanh toỏn, tư cỏch, uy tớn và năng lực của nhà đầu tư.
- Tập huấn, nõng cao trỡnh độ ứng dụng cụng nghệ thụng tin nhằm khai thỏc
và xử lý cỏc nguồn thụng tin cú hiệu quả hơn cả về khối lượng và chất lượng.
Kết quả của giải phỏp về thu thập và xử lý thụng tin:
Ngày nay, cỏch mạng khoa học kỹ thuật đạt được những thành tựu rực rỡ
trong nhiều lĩnh vực, và sự phỏt triển khụng ngừng của đất nước song hành với
ngày càng cú nhiều dự ỏn đầu tư được ra đời để theo kịp sự phỏt triển và đỏp ứng
nhu cầu cuộc sống của mọi thành phần. Vỡ thế, tớnh hiệu quả của cụng tỏc thu thập
và xử lý thụng tin của cỏc dự ỏn đầu tư ngày càng phải được nõng cao hơn và những
thụng tin được thu thập phục vụ cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư phải luụn được
hoàn thiện về sự cần thiết và chớnh xỏc. Từ đú, cho thấy việc thu thập và xử lý
thụng tin là một phần khụng thể tỏch rời trong cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư,
cũng như là một xu thế bắt buộc trong cụng cuộc phỏt triển của đất nước.
3.2.2. Giải phỏp về phương phỏp thẩm định dự ỏn đầu tư:
Căn cứ đưa ra giải phỏp:
Phương phỏp thẩm định mới chỉ dựa trờn cỏc chỉ tiờu để đối chiếu và so sỏnh
mà chưa được phõn tớch kỹ đến cỏc yếu tố cú thể dẫn đến sai lệch và khụng cũn phự
hợp với dự ỏn như suất vốn đầu tư, cỏc tỷ lệ chi phớ đầu tư xõy dựng và cỏc chỉ tiờu
về doanh thu,...
Cỏc chỉ tiờu xem xột, đỏnh giỏ thẩm định chủ yếu xõy dựng từ cỏc thành phần
cú liờn quan đến dự ỏn mà chưa chỳ trọng đến việc đo lường trước cỏc rủi ro đến dự
ỏn (trượt giỏ trong xõy dựng và sau xõy dựng, cỏc yếu tố của mụi trường đầu tư,...)
Cỏch thức thực hiện giải phỏp:
Khi thẩm định cỏc dự ỏn KĐTM, ngoài việc kết hợp cỏc phương phỏp đó được
sử dụng của Sở theo quy định của phỏp luật đối với dự ỏn. Bờn cạnh đú, khi thẩm
định cỏc dự ỏn KĐTM, cần tập trung vào một số điểm quan trọng sau:
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-71-
- Nghiờn cứu cỏc điều kiện vĩ mụ ảnh hưởng đến sự hỡnh thành và thực hiện
dự ỏn. Đối với mỗi dự ỏn thỡ đõy là nội dung khụng thể thiếu được. Đặc biệt đối với
dự ỏn KĐTM thỡ đõy là một nội dung rất quan trọng và cần thẩm định chi tiết. Phõn
tớch tỡnh hỡnh kinh tế xó hội tổng quỏt bao gồm cỏc nội dung nghiờn cứu sau đõy:
Nghiờn cứu về tỡnh hỡnh vĩ mụ, mụi trường văn húa – xó hội, cỏc chủ trương, chớnh
sỏch, quy hoạch, và định hướng kế hoạch phỏt triển vựng cú liờn quan đến dự ỏn.
- Khớa cạnh cung cầu của thị trường là một nội dung rất quan trọng khi thẩm
định cỏc dự ỏn KĐTM. Vỡ thị trường là nơi đảm bảo sự thành cụng hay thất bại của
dự ỏn. Để thẩm định tốt nội dung này, cỏn bộ thẩm định cần nghiờn cứu kĩ về cung
cầu của sản phẩm trờn thị trường hiện tại, tiền năng phỏt triển của thị trường trong
tương lai, khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự ỏn. Cần tỡm hiểu chớnh xỏc giỏ trị
của sản phẩm theo thời gian, sự khỏc biệt về giỏ trị so với cỏc sản phẩm cựng loại,
đặc điểm, chất lượng sản phẩm đó phự hợp với nhu cầu của người sử dụng hay
chưa… Ngoài ra cần đỏnh giỏ những biến động cung cầu trờn thị trường, nắm bắt
những xu thế, quy hoạch phỏt triển của xó hội, và tốt độ phỏt triển kinh tế xó hội.
- Khớa cạnh kĩ thuật: Hầu hết cỏc dự ỏn KĐTM đều cú những giải phỏp kĩ
thuật chuyờn ngành rất phức tạp. Vỡ thế, cỏc cỏn bộ thẩm định khụng cú được
những am hiểu sõu sắc về khớa cạnh này sẽ gặp rất nhiều khú khăn trong việc thẩm
định khớa cạnh kĩ thuật của cỏc dự ỏn. Việc thẩm định khụng chớnh xỏc khớa cạnh kĩ
thuật của cỏc dự ỏn sẽ cú một ảnh hưởng vụ cựng nghiờm trọng đến tớnh khả thi và
hiệu quả của cả dự ỏn. Vỡ thế, việc tuyển chọn và đào tạo cỏn bộ chuyờn ngành cú
chuyờn mụn tốt là hết sức cần thiết trong cụng tỏc thẩm định dự ỏn.
- Khớa cạnh tài chớnh: Cỏc dự ỏn KĐTM hầu hết đều yờu cầu một số lượng
vốn tương lớn. Vỡ thế khi thẩm định dự ỏn, cần phải rất chỳ ý đến năng lực tài chớnh
của cỏc nhà đầu tư. Cỏc chỉ số tài chớnh liờn quan đến dự ỏn đầu tư rất quan trọng,
nhưng thường trờn thực tế vẫn cũn xem nhẹ trong cụng tỏc thẩm định. Cỏc cỏn bộ
thẩm định xem nhẹ khi cỏc chỉ số này khụng đạt yờu cầu sẽ dẫn đến hậu quả tăng
rủi ro khả năng thực hiện và chậm tiến độ thực hiện dự ỏn. Cho nờn khi thẩm định
cần tớch cực chỳ trọng tới cỏc chỉ số phõn tớch như: Cỏc cơ sở tớnh toỏn tổng mức
đầu tư, IRR, BCR, Thv, nhất là chỉ số NPV vỡ:
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-72-
+ Phương phỏp tớnh chỉ số này đơn giản là ớt gõy ra phức tạp hơn phương
phỏp tỷ suất sinh lời vốn nội bộ (IRR).
+ Đối với cỏc dự ỏn cú quy mụ đầu tư lớn thỡ chỉ số này tỏ ra đỏng tin cậy hơn.
+ Phương phỏp này sẽ đảm bảo tăng tối đa tài sản của chủ đầu tư.
Song dể sử dụng phương phỏp NPV cần lưu ý một số điểm sau:
Phải xỏc định được tỷ suất chiết khấu r hợp lý cho từng dự ỏn. Để sử dụng
được chỉ tiờu NPV thỡ việc xỏc định r sao cho phự hợp là rất quan trọng. Do
vậy để tớnh toỏn chớnh xỏc r cần phải xem xột sự ảnh hưởng của tất cả cỏc
nhõn tố cơ bản sau:
- Tỷ lệ lạm phỏt hàng năm;
- Tỷ lệ gia tăng do sử dụng phương ỏn này mà khụng sử dụng phương ỏn
khỏc dựa trờn việc xỏc định chi phớ cơ hội. Tỷ lệ gia tăng này xuất hiện khi
cú cỏc phương ỏn loại trừ. Nghĩa là chủ đầu tư cú nhiều cơ hội để tiến hành
cụng cuộc đầu tư nhưng chỉ được chọn một trong số cỏc cơ hội đú;
- Tỷ lệ tăng hoặc giảm do việc thu được hoặc mất đi một lượng giỏ trị do
cỏc yếu tố rủi ro hoặc may mắn. Đõy là yếu tố đó quy định việc xỏc định r
cho từng dự ỏn bất động sản khỏc nhau.
Thế nhưng hệ thống chỉ tiờu dự sao cũng là phương diện để đỏnh giỏ, phõn
tớch mang lại. Việc đỏnh giỏ, kết luận cần lưu ý những điểm sau:
+ Mỗi chỉ tiờu từ hệ thống chỉ tiờu được xem xột trong dự ỏn sẽ được so sỏnh
với cỏc chỉ tiờu chuẩn chấp nhận dự ỏn nhất định. NPV > 0; IRR >r.
Kết quả của việc thực hiện giải phỏp:
Việc thực hiện giải phỏp nờu trờn sẽ gúp phần hoàn thiện, chi tiết húa những
vấn đề cần thiết trong cụng tỏc thẩm định dự ỏn. Việc dựng tập trung chi tiết cỏc chỉ
tiờu gúp phần đưa ra những kết luận về tớnh hiệu quả và phũng ngừa được cỏc rủi ro
của dự ỏn. Ngoài ra, giải phỏp cũn giỳp những người làm cụng tỏc thẩm định cú
cỏch nhỡn tổng quỏt và cú một hệ thống thẩm định dự ỏn đảm bảo tớnh hiệu quả, tớnh
khả thi.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-73-
3.2.3. Giải phỏp về chất lượng cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư:
Căn cứ đưa ra giải phỏp:
Thụng thường, cỏc nhà đầu tư chỉ quan tõm nhiều đến hiệu quả tài chớnh của
dự ỏn, bởi vỡ đứng về lợi ớch riờng của nhà đầu tư thỡ hiệu quả cao nhất là lợi nhuận
thu được. Trong khi đú, việc hiệu quả về kinh tế xó hội chưa được quan tõm. Vỡ thế
ngoài tớnh hiệu quả tài chớnh ra, dự ỏn đầu tư cần xem xột đến hiệu quả kinh tế xó
hội và phải được lấy làm tiờu chuẩn cơ bản để xỏc định phương hướng lựa chọn cỏc
dự ỏn. Do đú, khi thẩm định xem xột một dự ỏn đầu tư cần phải đặt hiệu quả kinh tế
xó hội lờn trờn và coi đú là phương hướng cơ bản của những biện phỏp khuyến
khớch, thu hỳt đầu tư.
Cỏch thức thực hiện giải phỏp:
Xuất phỏt từ căn cứ trờn, việc cải cỏch cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư hiện
nay cần phải theo hướng:
- Cỏc cơ quan thẩm định khụng nờn can thiệp quỏ sõu vào những tớnh toỏn
kinh doanh của cỏc chủ đầu tư đặc biệt là đối với hỡnh thức doanh nghiệp 100% vốn
ngoài ngõn sỏch nhà nước mà cần trở lại đỳng chức năng của mỡnh là đảm bảo lợi
ớch nhà nước trong khuụn khổ phỏp luật.
- Trong luận chứng kinh tế - kỹ thuật cần chỳ ý nhiều hơn đến phần giải trỡnh
cỏc lợi ớch kinh tế xó hội của dự ỏn khi triển khai đem lại cho toàn bộ nờn kinh tế.
Cỏc chỉ tiờu tài chớnh (NPV,IRR…) là việc của cỏc chủ đầu tư, Cơ quan thẩm định
khụng nờn coi đú là điều kiện tiờn quyết để cho phộp đầu tư hay khụng.
Tuy nhiờn, núi như vậy khụng cú nghĩa là thẩm định mặt tài chớnh của dự ỏn
bị xem nhẹ. Riờng đối với hỡnh thức đầu tư theo hợp đồng BOT, việc thẩm định cỏc
tớnh toỏn tài chớnh cần được xem xột hết sức tỉ mỉ vỡ theo hỡnh thức này, sau giai
đoạn đặc quyền, dự ỏn sẽ được chuyển giao lại cho Nhà nước, nghĩa là chỳng ta
phải hoàn toàn gỏnh chịu những hậu quả về mặt tài chớnh mà một dự ỏn BOT nếu
khụng được thẩm định kỹ mang lại.
Kết quả của việc thực hiện giải phỏp:
Việc thẩm định, phõn tớch cỏc lợi ớch kinh tế, xó hội được nờu trong giải phỏp
trờn, sẽ gúp phần hoàn thiện chất cụng tỏc thẩm định hơn. Đồng thời đảm bảo cho
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-74-
quỏ tỡnh sử dụng vốn đỳng mục đớch và sinh lợi cho nền kinh tế cũng như chủ đầu
tư và gúp phần nõng tớnh cần thiết trong việc nõng cao hiệu quả quản lý đầu.
3.2.4. Giải phỏp về nõng cao hiệu lực quản lý Nhà nước:
Căn cứ đưa ra giải phỏp:
Một trong những mục tiờu của hoạt động thu hỳt đầu tư là xõy dựng được một
cơ cấu vốn đầu tư hợp lý, làm cho nguồn vốn này thực sự thỳc đẩy sự phỏt triển
toàn diện trờn tất cả cỏc lĩnh vực cũng như cỏc địạ bàn, đặc biệt là những địa bàn cú
điều kiện khú khăn. Tuy nhiờn, trong thời gian qua, cơ cấu vốn đầu tư chưa thực sự
được phõn bố hợp lý, chủ yếu mới chỉ tập trung vào một số ngành cụng nghiệp hiện
đại mang lại lợi nhuận cao và cỏc khu vực cú điều kiện tự nhiờn cũng như mụi
trường đầu tư tốt. Vỡ vậy, để trỏnh sự mất cõn đối, việc xem xột thẩm định cỏc dự ỏn
cụ thể phải cú ý kiến của cỏc Sở, cơ quan chuyờn ngành nhằm đảm bảo dự ỏn phự
hợp với quy hoạch, khắc phục tỡnh trạng quỏ tải, cung lớn hơn cầu, chốn ộp sản xuất
cần thực hiện những giải phỏp sau:
Cỏch thức thực hiện giải phỏp:
Cần gấp rỳt xõy dựng quy hoạch đầu tư như là một bộ phận trong quy hoạch
tổng thể cỏc nguồn lực chung của cả tỉnh; phải gắn chặt với quy hoạch ngành, lónh
thổ, tổng sản phẩm chủ yếu.
Trong quy hoạch cần khuyến khớch mạnh mẽ cỏc dự ỏn vào cỏc ngành chế
biến xuất khẩu và cụng nghệ cao, cụng nghiệp cơ khớ, điện tử, năng lượng, những
ngành ta cú thế mạnh về nguyờn liệu và lao động nhằm gúp phần làm biến đổi cơ
cấu kinh tế và phõn cụng lao động xó hội.
Xõy dựng danh mục cỏc dự ỏn gọi vốn đầu tư cho thời kế hoạch 5 năm, 10
năm, trong đú xỏc định rừ sản phẩm, cụng suất, tiến độ cụng nghệ, thị trường tiờu
thụ, địa bàn thực hiện dự ỏn, cỏc chớnh sỏch khuyến khớch, ưu đói.
Bờn cạnh đú, cụng tỏc thẩm định cũng sẽ được hỗ trợ đắc lực và giảm bớt
được tớnh phức tạp đỏng kể mà vẫn đạt được mục tiờu hiệu quả thụng qua việc đẩy
mạnh hoạt động xỳc tiến đầu tư. Hoạt động này sẽ nhằm khuyến khớch đầu tư ngoài
Nhà nước vào cỏc ngành mà Kiờn Giang cú thế mạnh về nguyờn liệu, lao động, ưu
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-75-
tiờn cỏc nhà đầu tư cú tiềm năng về tài chớnh và nắm bắt cụng nghệ nguồn, cỏc dự
ỏn cú cụng nghệ hiện đại. Đồng thời cú chớnh sỏch ưu đói đặc biệt đối với đầu tư
vào cỏc vựng sõu vựng xa. Để hoạt động cú hiệu quả, hệ thống xỳc tiến cần phải
được tổ chức lại theo hướng:
+ Hoạch định một chiến lược xỳc tiến đầu tư nhằm đỏp ứng được nhu cầu của
mục tiờu ổn định và phỏt triển kinh tế xó hội.
+ Củng cố bộ phận xỳc tiến đầu tư đủ mạnh về đội ngũ, mạnh về trỡnh độ, năng
lực, theo hướng tập trung hoỏ cao độ chứ khụng phõn tỏn, manh mỳn như hiện nay.
+ Tăng cường và cú kế hoạch đưa cỏc Sở, và cỏc cơ quan làm cụng tỏc đối
ngoại tham gia vào hoạt động xỳc tiến đầu tư, phối hợp cỏc chương trỡnh nghiờn
cứu nhằm tạo thế chủ động trong giao tiếp và xử lý cỏc quan hệ với bờn ngoài.
+ Thiết lập quan hệ với cỏc cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư của một số
tỉnh trong nước và một số nước ngoài để trao đổi thụng tin, kinh nghiệm. Đẩy mạnh
quan hệ với cỏc cụng ty tư vấn, dịch vụ đầu tư và cỏc đối tỏc để cú nguồn thụng tin
và cú sự trợ giỳp trong cụng tỏc xõy dựng luật vận động đầu tư.
+ Sắp xếp lại cỏc cụng ty, cỏc trung tõm dịch vụ, tư vấn đầu tư, kiờn quyết bói
bỏ và xử lý nghiờm khắc với cỏc tổ chức yếu kộm đang làm xấu mụi trường đầu tư.
Xem lại cỏc cụng ty tư nhõn, trỏch nhiệm hữu hạn làm chức năng tư vấn trong lĩnh
vực đầu tư, nếu cần thiết phải thu hồi giấy phộp nếu cỏc cụng ty này hoạt động
khụng cú hiệu quả.
Bờn cạnh việc tổ chức lại hệ thống xỳc tiến đầu tư, một số cỏc biện phỏp khỏc
cũng cần thiết phải được thực hiện. Đú là:
+ Hoàn chỉnh quy trỡnh ban hành cỏc văn bản phỏp quy để ngăn chặn việc cỏc
Sở, ngành, địa phương ban hành cỏc văn bản trỏi quy định chung hoặc thực hiện
khụng nghiờm cỏc quyết định của Chớnh phủ trong lĩnh vực đầu tư. Rà soỏt cú hệ
thống cỏc văn bản của cỏc ngành, cỏc cấp liờn quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài.
+ Xõy dựng quy chế phối hợp chặt chẽ giữa cỏc Sở, ngành, UBND huyện thị
của tỉnh trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài theo đỳng thẩm quyền
trỏch nhiệm.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-76-
+ Quy định rừ ràng, minh bạch cỏc thủ tục hành chớnh, cụng khai cỏc quy
trỡnh, thời hạn, trỏch nhiệm xử lý; giảm đầu mối, giảm cỏc thủ tục khụng cần thiết
nhằm tạo nờn sự chuyển biến căn bản về cải cỏch hành chớnh trong lĩnh vực đầu tư
+ Từng bước mở rộng phạm vi cỏc dự ỏn thuộc diện đăng ký cấp giấy phộp
đầu tư, từng bước thực hiện thớ điểm cơ chế đăng ký đầu tư. Cơ chế thẩm định cấp
giấy phộp đầu tư chỉ nờn thực hiện đối với cỏc dự ỏn lớn và thực sự quan trọng để
cú thể tập trung nhiều hơn thời gian và cụng sức vào việc thẩm định cỏc dự ỏn này.
+ Ngăn chặn, xử lý nghiờm khắc cỏc hiện tượng sỏch nhiễu, cửa quyền, tiờu
cực và sự tắc trỏch trong cụng việc của cỏn bộ cụng quyền.
Kết quả của việc thực hiện giải phỏp:
Giải phỏp đặt ra gúp phần tạo điều kiện thuận lợi trong quản lý đầu tư, thỳc
đẩy và thu hỳt đầu tư. Giải phỏp được thực hiện sẽ tạo ra một cụng cuộc đổi mới cải
cỏch hành chỏnh trở nờn thụng thoỏng, minh bạch, và tạo dựng một mụi trường đầu
tư tốt cho cỏc Nhà đầu tư trong nước lẫn ngoài nước. Đồng thời, tạo dựng niềm tin
và sự an tõm trong việc bỏ vốn hoặc gúp vốn của cỏc thành phần tham gia hoạt
động đầu tư xõy dựng núi riờng và xõy dựng kinh tế - xó hội núi chung.
Luận văn tốt nghiệp Thẩm định Dự ỏn Đầu tư Xõy dựng
GVHD: ThS. Nguyễn Thị Hoàng Yến SVTH: Phạm Duy Khỏnh
-77-
KẾT LUẬN
---------
Dự ỏn đầu tư Khu đụ thị mới núi riờng và cỏc dự ỏn đầu tư núi chung đều cú
quỏ trỡnh hỡnh thành, phỏt triển rất phức tạp nú đũi hỏi rất lớn về thời gian, cũng tiền
lực. Sự thành bại của cỏc dự ỏn đầu tư phụ thuộc vào quỏ trỡnh Thẩm định dự ỏn, để
mang lại hiệu quả kinh tế cho cỏc thành phần quản lý, sở hữu vốn đầu tư và cỏc tổ
chức cho vay ( Cơ quan Nhà nước, Nhà đầu tư, Ngõn hàng ), ngoài ra cũn mang lại
hiệu quả cho xó hội núi riờng và nền kinh tế núi chung. Quỏ trỡnh Thẩm định đũi hỏi
cả một quỏ trỡnh nghiờn cứu, vận dụng trờn cơ sở lý luận và đỳc kết kinh nghiệm từ
thực tiễn để ngày càng hoàn thiện nội dung và phương phỏp thẩm định. Trờn cơ sở
những kiến thức đó học, kinh nghiệm thực tế và những kiến thức trong quỏ trỡnh
được thực tập tại Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiờn Giang, tụi nhận thấy mọi khõu
trong quỏ trỡnh thẩm định dự ỏn đầu tư đều rất cần thiết, quan trọng và vai trũ trỏch
nhiệm của cỏn bộ thẩm định quyết định rất lớn đến việc phờ duyệt dự ỏn, và việc
cấp phộp đầu tư.
Đề tài Luận văn tốt nghiệp cú thể cú những thiếu sút và hạn chế khụng trỏnh
khỏi. Nội dung cần thiết đối với đề tài đó được thể hiện đỳng với thực trạng cụng
tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư xõy dựng tại Sở Kế hoạch & Đầu tư tỉnh Kiờn Giang.
Bờn cạnh đú, đề tài xin thể hiện một số ý kiến và đưa ra một số giải phỏp nhằm gúp
phần nõng cao chất lượng cụng tỏc thẩm định dự ỏn đầu tư xõy dựng.
Thành quả của việc hoàn thành đề tài của mỡnh chớnh là nhờ sự hướng dẫn tận
tỡnh của Cụ ThS. Nguyễn Hoàng Yến và sự chỉ dạy quý bỏu của Chỳ Nguyễn Duy
Thõu, cựng với sự giỳp đỡ của cỏc Anh Chị tại phũng Thẩm định dự ỏn trong suốt
thời gian thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp này.
Tụi xin chõn thành gửi lời chỳc sức khỏe và lũng biết ơn sõu sắc!