LỜI NÓI ĐẦU
Thương hiệu là tài sản vô hình và có giá trị của doanh nghiệp, nó là tổng hợp của rất nhiều yếu tố, những thành quả mà doanh nghiệp tạo dựng được trong suốt quá trình hoạt động của mình. Chính sự nổi tiếng của thương hiệu như là một đảm bảo cho lợi nhuận tiềm năng của doanh nghiệp.
Thương hiệu mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp. Khi một thương hiệu đã được khách hàng chấp nhập, nó sẽ mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích đích thực dễ nhận thấy. Đó là khả năng tiếp cận thị trường dễ dàng và sâu rộng hơn ngay cả khi đó là một chủng loại hàng hóa mới (ví dụ như Wave, @ thuộc sản phẩm của Honda ); tạo ra cơ hội thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường đối với các thương hiệu mạnh. Hàng hóa mang thương hiệu nổi tiếng có thể bán giá cao hơn so với các hàng hóa tương tự nhưng mang thương hiệu xa lạ. Ngoài ra một thương hiệu mạnh sẽ giúp bán được nhiều hàng hơn (nhờ tác dụng tuyên truyền và phổ biến kinh nghiệm của chính những người tiêu dùng).
Thương hiệu nổi tiếng không chỉ tạo ra những lợi thế nhất định cho doanh nghiệp trong quá trình bán hàng và cung cấp dịch vụ, mà còn tạo điều kiện và như là một sự đảm bảo thu hút đầu tư và gia tăng các quan hệ bán hàng. Khi đã mang thương hiệu nổi tiếng, các nhà đầu tư sẽ không còn e ngại khi đầu tư vào doanh nghiệp và cổ phiếu của doanh nghiệp. Điều này sẽ tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh, góp phần giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa và doanh nghiệp.
Sau hơn 20 năm phát triển, ngành dược Việt Nam đang bước vào thời kỳ cạnh tranh theo các nguyên tắc cơ bản của cạnh tranh, có thể khẳng định thị trường dược Việt Nam đã cơ bản vận hành theo cơ chế thị trường với các đặc thù riêng có của một ngành kinh doanh đặc biệt. Điều này cũng có nghĩa là các nguyên tắc và quy luật của cạnh tranh đã từng bước phát huy tác dụng và ngày càng đóng vai trò chi phối trên thị trường này.
Thị trường dược là một trong những thị trường phát triển rất nhanh cả về số lượng và quy mô. Mức độ cạnh tranh trên thị trường đang và sẽ ngày càng quyết liệt, điều này được thể hiện rất rõ qua các chỉ số đo mức độ tập trung kinh tế của ngành dược: các chỉ số CR3, CR5 và HHI của ngành dược không cao
Công ty cổ phần dược phẩm OPC là một thương hiệu lớn được xếp trong top 5 của hệ thống các công ty thuộc tổng công ty dược Việt Nam, có ảnh hưởng sâu rộng đến thị trường. OPC cũng được cũng được các doanh nghiệp cùng ngành đánh giá cao trong lĩnh vực đầu tư đúng hướng về công nghệ, thiết bị khai thác mặt hàng thế mạnh có doanh thu và lợi nhuận cao trong nhiều năm qua.
Thông qua việc đánh giá thương hiệu OPC, ta có thể thấy được không những vị trí của OPC và ngành dược Việt Nam, đồng thời cho thấy được sức mạnh và khả năng hội nhập trong tương lai của OPC và ngành dược Việt Nam.
LỜI NÓI ĐẦU
Chương I:
GIỚI THIỆU
I/ Lý do chọn đề tài
II/ Mục tiêu nghiên cứu
III/ Câu hỏi nghiên cứu
IV/ Phạm vi nghiên cứu
V/ Phương pháp nghiên cứu
Chương II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU
VÀ THẨM ĐỊNH THƯƠNG HIỆU
I. Thương hiệu là gì?
1. Thương hiệu hình thành như thế nào ?
2. Thương hiệu là một hình thức mới của sản phẩm
3. Một số khái niệm về Thương hiệu
II. Thẩm định giá thương hiệu
1. Giá trị thương hiệu là gì?
2. Thẩm định giá thương hiệu là gì ?
3. Mục đích của việc thẩm định giá thương hiệu
4. Đánh giá tổng quan về doanh nghiệp dựa trên ma trận SWOT
5. Cách tiếp cận trong thẩm định giá trị thương hiệu
Chương III:
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU OPC
1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Dược phẩm OPC
2. Kiến trúc thương hiệu của OPC
3. Chiến lược định vị của OPC
4. Kế hoạch Kinh doanh của OPC
5. Hành trình tìm kiếm giá trị thương hiệu OPC:
6. Kết luận
26 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2361 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thẩm định giá trị thương hiệu OPC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể khẳng định thị trường dược Việt Nam đã cơ bản vận hành theo cơ chế thị trường với các đặc thù riêng có của một ngành kinh doanh đặc biệt. Điều này cũng có nghĩa là các nguyên tắc và quy luật của cạnh tranh đã từng bước phát huy tác dụng và ngày càng đóng vai trò chi phối trên thị trường này.
Thị trường dược là một trong những thị trường phát triển rất nhanh cả về số lượng và quy mô. Mức độ cạnh tranh trên thị trường đang và sẽ ngày càng quyết liệt, điều này được thể hiện rất rõ qua các chỉ số đo mức độ tập trung kinh tế của ngành dược: các chỉ số CR3, CR5 và HHI của ngành dược không cao…
Công ty cổ phần dược phẩm OPC là một thương hiệu lớn được xếp trong top 5 của hệ thống các công ty thuộc tổng công ty dược Việt Nam, có ảnh hưởng sâu rộng đến thị trường. OPC cũng được cũng được các doanh nghiệp cùng ngành đánh giá cao trong lĩnh vực đầu tư đúng hướng về công nghệ, thiết bị khai thác mặt hàng thế mạnh có doanh thu và lợi nhuận cao trong nhiều năm qua.
Thông qua việc đánh giá thương hiệu OPC, ta có thể thấy được không những vị trí của OPC và ngành dược Việt Nam, đồng thời cho thấy được sức mạnh và khả năng hội nhập trong tương lai của OPC và ngành dược Việt Nam.
Chương I:
GIỚI THIỆU
I/ Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay của Việt Nam đã mở ra nhiều hướng đi mới cho các Doanh nghiệp, giúp cho các Doanh nghiệp đủ tự tin để bước trên đôi chân của mình, tự mình đáp ứng nhu cầu của chính mình. Và việc tự mình sản xuất ra các sản phẩm vốn trước đây phải nhập từ nước ngoài là chuyện không khó. Cái khó là làm ra sản phẩm ở mức nào? Chất lượng tới đâu? Nó có đủ sức thay thế hàng “ngoại” hay không?
Khó nhưng không phải không làm được, đặc biệt với các ngành có lợi nhuận cao càng kích thích các doanh nghiệp Việt Nam. Với tỷ lệ sinh lời trên vốn khá cao, từ 30% - 50% trên vốn điều lệ, mức tăng trưởng trung bình lên tới 15%/năm, một thị trường bỏ ngõ đầy hấp dẫn- ngành dược. Dẫu cho có khủng hoảng xảy ra ta vẫn không thể bỏ đi khoảng chi tiêu cho y tế, thực tế là nó đã tăng gấp đôi từ $6 lên $13/người/năm trong vài năm nay.Thêm vào đó ngành dược Việt Nam hoàn toàn có thể cạnh tranh với các nước trong khu vực về đầu tư, công nghệ, nhân lực tại sao ta không đầu tư ? Điều đó đã thuyết phục chúng tôi chọn ngành dược để nghiên cứu.
Và vấn đề tôi nghiên cứu chủ yếu tập trung vào việc xây dựng thương hiệu của các công ty dược ở Việt Nam trước nhiều rủi ro nhập lậu, hàng giả, tư tưởng chuộng hàng ngoại…
Với giới hạn về tài liệu nghiên cứu cũng như về thời gian chúng tôi đã chọn đại diện Công ty CP DP OPC_ một trong những công ty dược có thế mạnh dược phẩm từ dược liệu thiên nhiên, được các Ban chuyên gia và Hội đồng Thương hiệu quốc gia đã nhất trí Công ty CP DP OPC đã đủ số điểm được công nhận đạt THƯƠNG HIỆU QUỐC GIA, cùng với nhiều giải thưởng khác.
Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu OPC đã làm được những gì cho “thương hiệu Việt” nói chung và ngành dược nói riêng, giá trị thương hiệu mà OPC đã xây dựng qua 33 năm đang và sẽ ở tầm nào?
Việc đánh giá giá trị thương hiệu OPC sẽ giúp chúng ta có cái nhìn khách quan hơn về vị trí, sức mạnh của OPC trong ngành công nghiệp dược phẩm Việt Nam.
II/ Mục tiêu nghiên cứu
Xác định giá trị của thương hiệu công ty cổ phần dược phẩm OPC
III/ Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào ảnh hưởng giá trị thương hiệu OPC ?
Mô hình nào thích hợp thẩm định thương hiệu OPC cho mục đích mở rộng thương hiệu ?
IV/ Phạm vi nghiên cứu
Ngành dược Việt Nam
V/ Phương pháp nghiên cứu
Dựa vào lợi ích kinh tế
Chương II:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG HIỆU
VÀ THẨM ĐỊNH THƯƠNG HIỆU
Thương hiệu là gì?
Thương hiệu hình thành như thế nào ?
Hầu hết mọi người khi nhắc đến Thương hiệu (Brand) đều liên tưởng đến một khái niệm quen thuộc là trade-mark (nhãn hiệu), và có rất nhiều cuộc tranh luận trong giới chuyên môn và cộng đồng marketing (kể cả ở các nước tiên tiến) về sự phân biệt giữa trade-mark và brand vẫn chưa ngã ngũ. Những khái niệm gần đây nhất đều cho rằng thương hiệu là một hợp các dấu hiệu nhận biết, các mối quan hệ, những trải nghiệm tiêu dùng... và vì vậy hầu như mỗi học giả có một định nghĩa khác nhau về brand. Trong số nhiều quan điểm khác nhau, có những quan điểm thiên về hình ảnh thương hiệu và cũng có những quan điểm chú trọng đến chất lượng sản phẩm.
Một cách rất dễ hiểu, khi một sản phẩm cụ thể với chất lượng được cam kết thể hiện đúng (giữ lời hứa) và được "người mua" tin tưởng, khi đó hình thành thương hiệu, tức sản phẩm trở thành thương hiệu. Hai thực thể này bản thân không khác nhau, nhưng khi sản phẩm được khách hàng công nhận thì nó trở thành thương hiệu. Ngày hôm nay bạn làm ra một sản phẩm, nhưng nếu ngày mai bạn thuyết phục một người nào đó mua sản phẩm của bạn, nó trở thành một thương hiệu trong quan điểm của khách hàng mà bạn đã chinh phục. Thương hiệu hình thành từ góc nhìn của Khách thể, Sản phẩm là khái niệm từ Chủ thể, đối với cùng một "vật thể" hay "một tập hợp các lợi ích".
Thương hiệu là một hình thức mới của sản phẩm
Sản phẩm là tất cả những gì đáp ứng một nhu cầu cụ thể của con người, hay một nhóm người, mà bản thân nhu cầu của con người thì vô cùng đa dạng, tứ lý tính đến cảm tính, từ vật chất đến phi vật chất. Định nghĩa toàn diện về sản phẩm có thể hiểu là : "sản phẩm là một tập hợp các lợi ích" để thỏa mãn một nhu cầu cụ thể của con người. Về bản chất thì khái niệm sản phẩm hình thành ngay từ giai đoạn đầu tiên của sự tiến hóa của loài người. Dần dần cùng với sự hình thành sự trao đổi sản phẩm, chúng ta có khái niệm "sản phẩm hàng hóa" (commodity). Song song với khái niệm sản phẩm, nhận thức của con người càng ngày càng rõ ràng hơn và sâu sắc hơn về khái niệm "chất lượng". Chúng tôi định nghĩa rằng "chất lượng" là sự cam kết duy trì "tập hợp các lợi ích sản phẩm". Khi nhu cầu của con người ngày càng đa dạng, sản phẩm cũng đa dạng theo mà trong lý thuyết marketing cơ bản đó là "định vị sản phẩm".
Thật ra khái niệm 'đỉnh cao của sản phẩm là thương hiệu' là một định nghĩa gây ra khá nhiều phản ứng. Thương hiệu thật ra là một dạng thức mới của sản phẩm trong quá trình tiến hóa của loài người kể từ thời kỳ đồ đá mới.
Một số khái niệm về Thương hiệu
Từ thời vua Bảo Đại, theo Điều 1 của Dụ số 5 ngày 1/4/1952 quy định các “ nhãn hiệu “ như sau : “ được coi là nhãn hiệu hay thương hiệu là các danh từ có thể phân biệt rõ rệt, các danh hiệu biểu ngữ, dấu in, con niêm, tem nhãn, hình nổi, chữ số, giấy phong bì cùng các tiêu biểu khác dùng để phân biệt sản phẩm hay thương phẩm “.( Tài liệu của Cục sở hữu Công nghiệp về vấn đề thương hiệu tại hội nghị Tổng kết ngành Thuong mại tháng 2/2003 ).
Sau đây là một vài khái niệm khác về thương hiệu đang được sử dụng hiện nay :
Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ, thương hiệu là “ một cái tên, từ ngữ , ký hiệu, biểu tượng hoặc hình vẽ kiểu thiết kế… hoặc tập hợp của các yếu tố trên nhằm xác định và phân biệt hàng hóa hoặc dịch vụ của một người bán hay nhóm người bán với hàng hóa và dịch vụ của các đối tượng cạnh tranh “.
Theo Tổ chức sở hữu trí tuệ WIPO _ World itellectual Property Organzination: thương hiệu là một dấu hiệu đặc biệt để nhận biết một sản phẩm, một hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất, được cung cấp bởi một tổ chức hay cá nhân.
Theo quan điểm truyền thống trong kinh doanh: “ thương hiệu là một cái tên, biểu tượng, ký hiệu, kiểu dáng hay một sự phối hợp các yếu tố trên nhằm mục đích để nhận dạng sản phẩm hay dịch vụ của một nhà sản xuất và phân biệt với thương hiệu của các đối thủ cạnh tranh “.
Theo David A.Aaker: “Thương hiệu là hình ảnh có tính chất văn hoá, lý tính, cảm tính, trực quan và độc quyền mà bạn liên tưởng tới khi nhắc đến một sản phẩm hay một công ty “.
Như vậy từ các khái niệm và quan điểm trên có thể hiểu một cách ngắn gọn nhất, thương hiệu là hình ảnh tổng quan nhất về sản phẩm và đơn vị cung ứng sản phẩm đó trong tâm trí khách hàng nhằm thể hiện giá trị và sức mạnh của doanh nghiệp, của sản phẩm trong quá trình lựa chọn của người tiêu dùng và là kết quả của một quá trình kiến tạo thương hiệu qua các hoạt động Marketing của thương hiệu”.
Thẩm định giá thương hiệu
Giá trị thương hiệu là gì?
Thuật ngữ “Giá trị thương hiệu” có rất nhiều cách diễn tả và giải thích khác nhau:
Theo giới tiếp thị và tiêu dùng thì giá trị thương hiệu là những lời hứa và sự chuyển giao các trải nghiệm về 1 thương hiệu nào đó.
Đối với doang nghiệp thì giá của 1 thương hiệu chính là sự đảm bảo các dòng thu nhập trong tương lai.
Đối với quan điểm pháp lý thì giá trị thương hiệu chính là 1 mảng riêng lẻ của các tài sản trí tuệ.
Vậy, “ giá trị thương hiệu là 1 tập hợp các tài sản mang tính vô hình gắn liền với tên và biểu tượng của 1 thương hiệu, nó góp phần làm tăng hoặc giảm giá trị của 1 sản phẩm hoặc dịch vụ đối với công ty hoặc khách hàng của công ty. Các thành phần chính của tài sản này gồm: sự nhận biết về tên thương hiệu, chất lượng được cảm nhận vượt trội, sự liên tưởng thương hiệu, lòng trung thành đối với thương hiệu, các yếu tố giá trị thương hiệu khác “. ( theo David A.Aaker )
Thẩm định giá thương hiệu là gì ?
Theo Hướng dẫn quốc tế số 4 – Thẩm định giá tài sản vô hình (Tiêu chuẩn thẩm định giá 2005) thì :
Tài sản vô hình là loại tài sản tự thể hiện các đặc tính kinh tế của chúng, không có hình thái vật chất, chúng mang lại các quyền về ưu thế cũng như không tạo ra thu nhập cho chủ sở hữu của chúng. Tài sản vô hình có thể phân loại theo: quyền, mối quan hệ, tài sản vô hình không tách biệt, hay quyền sở hữu trí tuệ.
Với các phân loại như trên thì thương hiệu là 1 loại tài sản vô hình thuộc quyền sở hữu trí tuệ. Cũng có thể nói giá trị thương hiệu là 1 bộ phận trong tài sản vô hình của doanh nghiệp, và trong nhiều trường hợp tài sản vô hình này còn lớn hơn tài sản hữu hình (như đất đai, nhà xưởng, máy móc thiết bị, hàng hóa và tiền mặt…)
Vậy Thẩm định giá trị thương hiệu có thể hiểu là việc xác định thu nhập mà thương hiệu đã và sẽ mang lại cho chủ sở hữu thương hiệu.
Mục đích của việc thẩm định giá thương hiệu
Nếu xem thương hiệu là 1 tài sản của doanh nghiệp thì doanh nghiệp có thể hoàn toàn trao đổi mua bán, cho thuê tài sản này hay sử dụng như phần vốn góp trong các dự án kinh doanh với các đối tác bên ngoài. Đây chính là lý do vì sao định giá thương hiệu đang là 1 trong những vấn đề nóng bỏng nhất trong thời gian gần đây. Bên cạnh việc xác định giá trị thương hiệu trong tổng tài sản của công ty, việc định giá thương hiệu giúp ta có được sự tham chiếu cần thiết và tương đối chính xác với các thương hiệu cạnh tranh trực tiếp hay gián tiếp trên thị trường. Các vấn đề cần quan tâm trong việc định giá thương hiệu:
Định giá trong chuyển giao nhãn hiệu
Quản lý marketing nội bộ
Thế chấp
Hỗ trợ khi xảy ra tranh chấp
Cổ phần hóa – sáp nhập – mua bán công ty
Doanh thu
Đánh giá tổng quan về doanh nghiệp dựa trên ma trận SWOT
Trong cơ chế thị trường ngày nay, việc một Doanh nghiệp phân tích được những thuận lợi và khó khăn của mình để từ đó tìm ra hướng đi riêng phù hợp đã trở thành vấn đề sống còn.
Trên thế giới, một trong những phương pháp từ lâu đã được các Doanh nghiệp nôt tiếng ưa thích lựa chọn là dựa vào ma trận SWOT. Việc phân tích chính xác những yếu tố của SWOT đã mang lại cho nhiều Doanh nghiệp những thành công ngoài mong đợi.
Mô hình SWOT được ưa chuộng còn bởi một lý do quan trọng: Dễ thực hiện trong từng giai đoạn khác nhau và phù hợp với bất kỳ mô hình kinh doanh nào. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Trong thời gian qua, có nhiều Doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng mô hình này để phân tích những lợi thế cũng như khó khăn của Doanh nghiệp để tìm ra hướng đi đúng và đã gặt hái thành công. VD: Công ty Casumina, Công ty Sữa Hà Nội...
Nội dung này có phần tương đồng với “ Lý thuyết trò chơi “ mà ta hay gặp trong các kiến thức vi mô, DN sẽ đánh giá thế mạnh, điểm yếu của mình và đưa ra lựa chọn trước hành động của đối thủ cạnh tranh.
Các yếu tố của SWOT:
S : Những mặt mạnh của Doanh nghiệp
O : Những cơ hội
W : Những mặt hạn chế của doanh nghiệp
T : Những nguy cơ tiềm ẩn từ bên ngoài của Doanh nghiệp
S : Những mặt mạnh của Doanh nghiệp
O : Những cơ hội
W : Những mặt hạn chế của doanh nghiệp
T : Những nguy cơ tiềm ẩn từ bên ngoài của Doanh nghiệp
Cách tiếp cận trong thẩm định giá trị thương hiệu
Cách tiếp cận dựa vào chi phí
Cách tiếp cận này dựa trên nguyên tắc thay thế. Có nghĩa là giá trị của một tài sản sẽ không lớn hơn chi phí khi thay thế tất cả các bộ phận hợp thành của nó. Có 2 cách tiếp cận chi phí thường được sử dụng đó là: tiếp cận dựa trên chi phí xây dựng thương hiệu trong quá khứ và tiếp cận dựa trên chi phí xây dựng thương hiệu trong tương lai.
Mô hình định giá thương hiệu dựa trên chi phí xây dựng thương hiệu trong quá khứ :
Mô hình này xác định và tổng hợp các chi phí quá khứ đã phát sinh để phát triển thương hiệu, tổng chi phí bỏ ra để tạo dựng nên thương hiệu đấy sau khi được chiết khấu về hiện tại được coi là giá trị của thương hiệu đó
Ta có thể minh họa dòng tiền chiết khấu ở quá khứ cấu thành nên giá trị thương hiệu như sau: ( sáng sẽ bổ sung bảng biểu ).
Đối với cách tiếp cận này ta tiến hành các bước thực hiện như sau:
B1: Xác định vòng đời của khoản chi phí xây dựng thương hiệu và giả định khoản chi phí này sẽ được khấu hao đều trong vòng đời của mình
B2: Tính chi phí xây dựng thương hiệu hàng năm trong quá khứ cho tổng số năm đúng bằng vòng đời của chi phí xây dựng thương hiệu
B3: Đối với mỗi khoản chi xây dựng thương hiệu mỗi năm, tính phần đã khấu hao và giá trị còn lại
B4: Tổng giá trị còn lại của tất cả các khoản chi xây dựng thương hiệu chưa khấu hao trong quá khứ cho ta giá trị của thương hiệu.
Trong cách tiếp cận này ta cần sử dụng công thức tính như sau:
D = P – SV / n
D : chi phí khấu hao; P = Giá trị của tái sản; SV: giá trị còn lại; n: thời kỳ khấu hao.
Cách tiếp cận này trong thực tế gặp khó khăn trong vấn đề thu thập số liệu về chi phí quá khứ của thương hiệu, đặc biệt là ở Việt Nam vì tính chất ổn định và lâu dài của Thị trường Chứng khoán là hạn chế. Trong khi đó, nếu kéo dài được thời gian khấu hao ta càng tính chính xác hơn giá trị của thương hiệu, thông thường thì thời kỳ khấu hao phải trên 20 năm mới thực hiện được mô hình này, đây có thể coi là khó khăn của vấn đề thẩm định. Bên cạnh đấy mô hình còn gặp hạn chế ở vấn đề như:
_ Chi phí không tạo nên giá trị
_ Chỉ tính đến giá trị quá khứ mà không xét đến giá trị tương lai của thương hiệu.
Mô hình định giá thương hiệu dựa trên chi phí xây dựng thương hiệu trong tương lai :
Mô hình này được sử dụng để thẩm định giá thương hiệu có thể nhận dạng được và có thể tạo ra một sự thay thế cho nó. Mô hình này liên quan đến việc xác định và tổng hợp các chi phí cần thiết để tái tạo nên thương hiệu mà nó có khả năng tạo ra các lợi ích kinh tế trong tương lai giống như thương hiệu đang được thẩm định giá.
Về mặt lý thuyết mô hình này chính xác hơn mô hình chi phí quá khứ, tuy nhiên thực tế khó ước tính chi phí thay thế hiện tại một cách khách quan cho một thương hiệu, chẳng hạn như để xác định mức chi phí cần để tạo sự thu hút cho một chương trình quảng cáo rất là khó.
Về thưc tế, mô hình này vẫn được các doanh nghiệp nhỏ sử dụng để định giá thương hiệu của mình. Vì tất cả đều có trong số liệu nội bộ của Doanh nghiệp, nhưng để đạt được sự chính xác trong định giá thương hiệu ta hay sử dụng các phuong pháp thu nhập và tiếp cận thị trường dưới đây.
Cách tiếp cận theo chi phí dựa trên sự tích lũy những chi phí trong việc xây dựng thương hiệu kể từ khi bắt đầu, như là chi phí quảng cáo, xúc tiến, các chiến dịch sáng tạo, những khoản lệ phí, chi phí đăng ký nhãn hiệu... Tuy nhiên, thường nó là cách tiếp cận kém nhất trong việc xác định giá trị thương hiệu, bởi vì các chi phí phát triển thương hiệu thường không phản ánh mối quan hệ đến khả năng sinh lợi của thương hiệu. Cuối cùng, các nhà đầu tư quan tâm đến khả năng sinh lời của thương hiệu trong tương lai.
Cách tiếp cận dựa vào thị trường
Có rất nhiều mô hình sử dụng việc nghiên cứu thị trường để đánh giá tương đối hiệu quả của thương hiệu. Cách tiếp cận này không đưa ra một giá trị tài chính cụ thể của thương hiệu, thay vào đó nó đo lường hành vi và thái độ của khách hàng xem ảnh hưởng như thế nào đến hiệu quả kinh tế của thương hiệu. Cho dù có khác nhau như thế nào về độ phức tạp và tinh tế, các mô hình đều cố gắng giải thích, diễn dịch, và đo lường nhận thức của khách hàng liên quan đến hành vi mua hàng. Các cách tiếp cận bao gồm quá trình nghiên cứu kiến thức về sản phẩm (không hiểu, hiểu, hiểu rất rõ), tính thân thuộc, các sản phẩm liên quan, thuộc tính hình ảnh đặc trưng, khả năng mua hàng, sản phẩm thích hơn, mức độ thỏa mãn, kiến nghị.
Nhìn chung, các mô hình thống kê này đều được sắp xếp theo trật tự phân hạng và tính điểm để tìm hiểu các mức độ khác nhau của khách hàng từ nhận thức đến yêu thích và cuối cùng là hành vi mua hàng. Sự thay đổi của một hay nhiều chỉ số có thể dẫn đến sự thay đổi của hành vi mua hàng, từ đó sẽ ảnh hưởng đến giá trị của thương hiệu.
Tuy nhiên, cách tiếp cận này không phân biệt được tác động của các nhân tố ảnh hưởng khác như nghiên cứu phát triển, thiết kế cũng như mối tương quan rõ ràng giữa các chỉ số marketing và hiệu quả tài chính mang lại của thương hiệu. Một thương hiệu có thể có những chỉ số rất tốt theo cách tiếp cận này nhưng vẫn không tạo được giá trị tối ưu cho cổ đông.
Việc tìm hiểu, diễn giải và đo lường các chỉ số tài sản thương hiệu là một phần rất quan trọng cho việc xác định giá trị tài chính của thương hiệu. Nhưng nói cho cùng, đây chẳng qua là việc đo lường hành vi mua hàng của khách hàng mà theo đó đánh giá thành công của thương hiệu. Trừ khi cách đánh giá này được tích hợp vào các mô hình kinh tế, hiện tại nó tỏ ra không hiệu quả trong việc xác định giá trị kinh tế của thương hiệu.
Cách tiếp cận dựa vào thu nhập
Phương pháp dựa vào giá tiền trả thêm
Phương pháp này giả định một vài đặc tính của thương hiệu như chất lượng thương hiệu, sự nhận biết thương hiệu hay sức mạnh thương hiệu cho phép nhà sản xuất quyết định giá tiền mà khách hàng trả thêm cho thương hiệu, giả định cày dựa trên cơ sở là thương hiệu tạo ra lợi ích gia tăng cho khách hàng nên khách hàng sẵn lòng trả tiền cao hơn khi sử dụng sản phẩm của thương hiệu.
Khi đó, giá thương hiệu được tính là giá trị hiện tại của các mức chênh lệch giá trong tương lai giữa một sản phẩm có gắn thương hiệu với một sản phẩm giống hệt nó về mọi đặc điểm nhưng không được gắn thương hiệu nhân với số liệu bán hàng.
Phương pháp tiền bản quyền
Phương pháp tiền bản quyền dựa trên tỉ lệ tiền bản quyền mà công ty không sở hữu thương hiệu phải trả để được sử dụng thương hiệu đó.
Theo đó, giá trị thương hiệu được xác định là giá trị hiện tại của dòng tiền thu được từ tiền bản quyền.
Cơ sở ước tính tiền bản quyền:
Mức doanh thu dự tính.
Mức lợi nhuận dự tính.
Mức độ độc quyền.
Vùng lãnh thổ.
Mức độ đóng góp mỗi bên.
Tuổi thọ dự tính sản phẩm.
Cạnh tranh trong tương lai.
Các bước tiến hành:
Bước 1: Ước tính doanh thu từ việc bán sản phẩm có thương hiệu.
Bước 2: Xác định tỉ lệ tiền bản quyền hợp lý.
Bước 3: Ước tính dòng tiền bản quyền.
Bước 4: Ước tính dòng tiền bản quyền sau thuế.
Bước 5: Ước tính tốc độ tăng thương hiệu mãi mãi, vòng đời hữu dụng và tỉ suất chiết khấu.
Bước 6: Chiết khấu dòng tiền bản quyền sau thuế về giá trị hiện tại.
Các mô hình định giá dựa trên các cách tiếp cận:
Mô hình định giá dựa vào thị trường tài chính của Simon va Sulian:
Công thức tính:
GTTH=Giá cổ phiếu×Số cổ phiếu-(tài sản hữu hình+tài sản vô hình còn lại)
Lưu ý:
Chỉ áp dụng đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Mô hình này nhạy cảm với các yếu tố giá cổ phiếu do vậy chỉ thích hợp để thẩm định giá khi thị trường tài chính hiệu quả.
Cần có kinh nghiệm và kiến thức để xác định được giá trị của các yếu tố thuộc về tài sản vô hình còn lại.
Các mô hình định giá dựa trên cách tiếp cận dòng tiền chiết khấu của Damodaran:
Một số công thức lưu ý:
Tỉ lệ lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
(OM) = EBIT*(1-t)/Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế trên vốn (ROC)
ROC = [EBIT*(1-t)]/(D + E) = OM*Doanh thu/(D + E)
G = ROC*tỉ lệ tái đầu tư
Các mô hình định giá dựa trên cách tiếp cận dòng tiền chiết khấu của Damodaran:
Mô hình định giá thương hiệu bằng cách so sánh với một doanh nghiệp cùng ngành không có thương hiệu mạnh
Cách tiếp cận lợi nhuận hoạt động biên của công ty không có thương hiệu.
OM1 OM2
WACC1 WACC2
Cách tiếp cận dựa vào lợi nhuận trên vốn của công ty không có thương hiệu.
ROC1 ROC2
WACC1 WACC2
Cách tiếp cận dựa vào thu nhập vượt trội của công ty không có thương hiệu.
ROC1 ROC2
WACC1 WACC2
Mô hình suất sinh lợi phụ trội.
ROC1 ROC2
WACC1 WACC2
Mô hình định giá thương hiệu bằng cách so sánh với một doanh nghiệp cùng ngành không có thương hiệu mạnh:
* Cách tiếp cận lợi nhuận hoạt động biên của công ty không có thương hiệu
Doanh nghiệp không có thương hiệu mạnh sẽ có lợi nhuận hoạt động biên (OM) thấp hơn doanh nghiệp đang định giá thương hiệu.
Coi mức chênh lệch lợi nhuận hoạt động biên này là do thương hiệu tạo ra. Định giá doanh nghiệp với tỉ lệ lợi nhuận hoạt động biên hiện hành.
Định giá doanh nghiệp với tỉ lệ lợi nhuận hoạt đông biên của doanh nghiệp so sánh.
* Cách tiếp cận lợi nhuận trên vốn của công ty không có thương hiệu
Doanh nghiệp không có thương hiệu mạnh sẽ suất sinh lời trên vốn đầu tư thấp hơn doanh nghiệp đang định giá thương hiệu.
Coi mức chênh lệch suất sinh lời trên vốn đầu tư này là do thương hiệu tạo ra.
Định giá doanh nghiệp với suất sinh lời trên vốn đầu tư hiện hành.
Định giá doanh nghiệp với suất sinh lời trên vốn đầu tư của doanh nghiệp so sánh.
* Cách tiếp cận dựa vào thu nhập vượt trội của công ty không có thương hiệu
* Mô hình suất sinh lợi phụ trội
*Cách tiếp cận dựa vào thu nhập
Phương pháp dựa vào tài chính daonh nghiệp và hành vi người tiêu dùng:
Các bước thực hiện:
Bước 1: Phân khúc thị trường của thương hiệu
Bước 2: Phân tích tài chính để tính giá trị kinh tế gia tăng (EVA) của dòng doanh thu sản phẩm có gắn thương hiệu ước tính qua các năm.
Bước 3: Tách dòng thu nhập chỉ do thương hiệu mang lại.
Bước 4: Phân tích sức mạnh thương hiệu để ước tính suất chiết khấu thương hiệu.
Bước 5: Chiết khấu dòng thu nhập do thương hiệu tạo ra về hiện tai => Giá trị thương hiệu.
Chương III:
THẨM ĐỊNH GIÁ TRỊ THƯƠNG HIỆU OPC
Giới thiệu về công ty Cổ phần Dược phẩm OPC
Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC, tiền thân là Xí Nghiệp Dược phẩm TW 26 – OPC, được thành lập ngày 24/10/1977. Tháng 2/2002, OPC chính thức chuyển đổi mô hình hoạt động sang Công ty Cổ phần, trở thành một trong những doanh nghiệp thực hiện cổ phần hóa sớm nhất của Bộ Y tế. OPC có vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng, đến nay đã nâng lên 81,9 tỷ đồng và chính thức giao dịch cổ phiếu với mã chứng khoán OPC tại sàn giao dịch chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh.
OPC chuyên sản xuất thuốc từ dược liệu, kết hợp y học cổ truyền với công nghệ hiện đại, một trong những đơn vị sản xuất đông dược đầu tiên tại Việt Nam đạt chứng chỉ GMP - WHO, GLP, GSP , ISO 9001: 2000.
Dược phẩm OPC không những chiếm lĩnh thị phần lớn trong nước, OPC đã từng là một đơn vị xuất khẩu mạnh nhất trong ngành dược Việt Nam . Sản phẩm của OPC đã có mặt tại 15 nước trên thế giới. Tốc độ tăng trưởng bình quân trên 15%/năm, doanh số trên 200 tỷ đồng, lợi nhuận khoảng 38 tỷ đồng/năm, lương bình quân 5 triệu đồng /tháng.
Qua 30 năm hoạt động, OPC được người tiêu dùng và ngành y dược trong ngoài nước biết đến như một trong những thương hiệu dược phẩm uy tín hàng đầu. Lấy nền tảng y dược học cổ truyền, áp dụng kiến thức, kinh nghiệm và công nghệ tiên tiến trên thế giới để tạo ra những sản phẩm độc đáo phục vụ nhu cầu sử dụng thuốc trong nước và xuất khẩu. OPC phát huy thế mạnh của mình trên thương trường dược phẩm có nguồn gốc dược liệu đầy tiềm năng.
Kiến trúc thương hiệu của OPC
Thương hiệu OPC là thương hiệu bảo trợ với nhiều dòng sản phẩm uy tín được người tiêu dùng tin tưởng lựa chọn. Thương hiệu OPC được khẳng định trên 30 năm từ những sản phẩm uy tín như Viên trị sỏi thận Kim Tiền Thảo, Dầu Khuynh Diệp OPC nhãn hiệu “Mẹ bồng con”, thuốc giọt trợ tim Cortonyl, thuốc đau răng Dentanalgi, Dầu Nóng Mặt Trời, Cao Ích Mẫu, Viên sủi bọt Vitamin các loại, cồn nguyên liệu dược dụng, các chế phẩm từ cồn. Cả nước có trên 60 nhà sản xuất kinh doanh sản phẩm Kim Tiền Thảo nhưng Kim Tiền Thảo OPC vẫn được đa số người tiêu dùng tín nhiệm, Kim Tiền Thảo OPC luôn chiếm thị phần lớn nhất, là một trong 10 mặt hàng có doanh thu cao nhất trong Tổng Công ty Dược Việt Nam.
Chiến lược định vị của OPC
OPC là đơn vị đầu tiên của ngành dược Việt Nam đầu tư có hiệu quả các dây chuyền công nghệ tiên tiến như 6 hệ thống chiết xuất đa năng, 2 hệ thống cô màng mỏng, dây chuyền sản xuất viên nang mềm, dây chuyền sản xuất viên sủi, hệ thống sản xuất cồn nguyên liệu dược dụng với công suất 3.500.000lít/năm. OPC cũng đã đầu tư thiết bị tiệt trùng vi sóng đầu tiên với công suất 200kg/giờ, một hệ thống sấy rung với công suất 150-200kg/giờ. Bên cạnh đó OPC đã ứng dụng chuyên nghiệp các máy móc thiết bị kiểm nghiệm thuộc thế hệ mới như hệ thống sắc ký lỏng cao áp, máy sắc ký khí, máy quang phổ hấp thu, máy chuẩn độ điện thế v.v …
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học, các bài thuốc cổ truyền cũng đã được OPC phối hợp, ứng dụng bào chế thành công nhờ công nghệ sản xuất dược phẩm tiên tiến để tung ra thị trường hàng trăm loại dược phẩm có liều dùng thấp, hiệu quả điều trị cao như viên thanh nhiệt giải độc Cabovis, viên an thần Mimosa, viên dưỡng não OP.Can, viên ích mẫu OP.Cim, viên nhuận tràng OP.Liz, viên trị viêm xoang Rhinassin OPC, viên thấp khớp Fengshi OPC, Linh Chi OPC vv…Sản phẩm mang thương hiệu OPC luôn được người tiêu dùng tín nhiệm qua các cuộc khảo sát bình chọn.
Kế hoạch Kinh doanh của OPC
Đối với công tác thị trường:
- Công ty đã tiếp tục củng cố và mở rộng thị trường nội địa. Cùng với các chi nhánh tại Hà Nội, Nha Trang, Vũng Tàu, Cần Thơ, trong năm 2008 chi nhánh Nghệ An và Đà Nẵng đã đi vào hoạt động. Như vậy, sản phẩm OPC đã được phân phối trên khắp 64 tỉnh thành; đội ngũ trình dược viên và cộng tác viên phủ rộng 45 tỉnh thành được đào tạo chuyên nghiệp đã phối hợp nhịp nhàng, vượt trội và hiệu quả.
So với năm 2007, sản phẩm OPC chỉ thâm nhập vào 81 cơ sở điều trị trên cả nước, nhưng trong năm 2008, con số này đã lên đến 327 bao gồm Bệnh viện, Viện Y học cổ truyền, Trung tâm y tế, Phòng chẩn trị, Phòng khám đa khoa, Bệnh xá. Hơn 150 sản phẩm OPC đã được bán tại 4500 nhà thuốc, hiệu thuốc trên toàn quốc.
- Đối với xuất khẩu, tuy còn khiêm tốn nhưng doanh thu xuất khẩu năm 2008 là 24,67 tỉ đồng đạt 616,7 % so với năm 2007. Ngoài việc củng cố các thị trường truyền thống như: Pháp, Ucraina, Moldova, Estonia, Litva, Latvia,… Công ty đang có chương trình xúc tiến thương mại với Campuchia, Lào, các nước châu Phi.
- Với tôn chỉ hoạt động trong công tác thị trường, OPC luôn nhận thức về giá trị và uy tín của thương hiệu như là một tài sản qúy giá nhất của doanh nghiệp. Các hoạt động thị trường trong năm 2008 phong phú đa dạng: tham gia hội chợ HVNCLC tại An Giang, Hà Nội, Tp.HCM, Đà Nẵng, Campuchia, hội chợ thương mại Việt Lào; họp mặt khách hàng thân thiết kết hợp với khai trương văn phòng chi nhánh mới; hội thảo giới thiệu thuốc với Hội đông y các quận huyện, Bệnh viện đông y, Trung tâm y học cổ truyền…
Ban lãnh đạo Công ty đã có những giải pháp và chiến lược để phát triển thị tường công ty trong năm 2009 như sau:
- Tiếp tục củng cố và phát triển thị trường, kênh phân phối nội địa làm trọng tâm, quan tâm đặc biệt đến hệ thống phân phối nhà thuốc lẻ; mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước lân cận và châu Phi.
- Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động các chi nhánh Cần Thơ, Hà Nội, Nha Trang, Vũng Tàu, Đà Nẵng; đưa chi nhánh Nghệ An vào hoạt động trong quý 3/2009.
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác đấu thầu đưa sản phẩm OPC vào phục vụ các tuyến bệnh viện, Bệnh viện y học cổ truyền, Viện y dược học dân tộc, Khoa đông y,…
- Giữ vững các danh hiệu cao quý như: Thương hiệu quốc gia, Hàng Việt Nam Chất lượng cao, Sao vàng đất Việt và Sao vàng phương nam,…
Trong công tác tài chính kế toán :
- Tiếp tục phát huy công tác sử dụng vốn hiệu quả, bảo toàn vốn, phát triển nguồn vốn; đảm bảo tính minh mạch và công khai trong công tác quản trị tài chính. Lập kế hoạch vay và sử dụng nguồn vốn thực hiện giai đoạn 2 dự án nhà máy dược phẩm OPC Bình Dương.
- Phân tích, đánh giá kịp thời diễn biến cơ cấu giá thành, các loại chi phí, làm cơ sở cho việc ra quyết định trong thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực khoa học công nghệ:
- Thực hiện các biện pháp kỹ thuật, thay thế các công đoạn thủ công, ứng dụng thiết bị đóng gói tự động góp phần giảm giá thành sản phẩm.
- Đầu tư công nghệ mới cho dự án xây dựng nhà máy mới tại Bình Dương.
- Nghiên cứu và đưa ra thị trường kịp thời dòng sản phẩm mới có tính đột phá, phát triển theo chiều sâu, chú trọng nghiên cứu tiêu chuẩn hóa, các tác dụng dược lý, sinh khả dụng, tương đương sinh học, nghiên cứu tiền lâm sàng và thử nghiệm lâm sàng để nâng tầm giá trị của dược liệu cũng như các sản phẩm có nguồn gốc thảo dược.
- Hoàn thành dự án ERP.
- Thực hiện lộ trình áp dụng GMP WHO của Bộ Y tế, đồng thời thực hiện chủ trương di dời của UBND Tp.HCM đối với các cơ sở sản xuất, tập trung đảm bảo tiến độ thực hiện dự án xây dựng nhà máy Dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP WHO tại Bình Dương với tổng vốn đầu tư ước tính 160 tỉ đồng, trong đó:
· Vốn tự có: 60 tỉ đồng
· Vốn vay : 100 tỉ đồng
Thời gian thực hiện: từ tháng 10/2008 đến quý 4/2011. Dự kiến nhà máy sẽ đi vào hoạt động đầu năm 2012.
- Phối hợp các cơ quan quản lý Nhà nước để thực hiện việc chuyển đổi mục đích, công năng sử dụng khu đất 1017 Hồng Bàng – Q6 – Tp.HCM.
Trong công tác tổ chức – Quan hệ cổ đông:
- Hoàn thiện bộ máy tổ chức tham mưu cho Hội đồng quản trị trong việc phát triển công tác quan hệ với nhà đầu tư (IR: Investor Relations) nhằm tạo mối quan hệ gắn bó lâu dài giữa Công ty với các nhà đầu tư hiện hữu lẫn tiềm năng, mang lại giá trị ngày càng cao cho cổ đông.
- Hiện nay, Công ty đã ký kết hợp đồng tư vấn với Công ty chứng khoán Thăng Long để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.
- Trình xin ý kiến Cổ đông trong phiên họp thường niên năm 2009 về việc lựa chọn công ty kiểm toán năm 2009.
Trong công tác tổ chức, đào tạo nguồn nhân lực, chính sách đối với người lao động và quan hệ cổ đông:
- Tại thời điểm 31/12/2008, tổng số lao động của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPC và Công ty TNHH MTV OPC Bình Dương là 527 người, cơ cấu so với năm 2007 như sau:
Đvt: người
Cơ cấu lao động
Năm 2007
Năm 2008
Tỷ lệ %
1. Đại học và sau đại học
103
109
105,83
2. Cao đẳng và THCN
103
120
116,50
3. Công nhân kỹ thuật và
lao động khác
298
298
100,00
Tổng cộng
504
527
104,56
- Đã xây dựng và thực hiện thang bảng lương mới, chính sách khoán mới đối với phòng kinh doanh tiếp thị; hợp lý hóa mối tương quan giữa định mức lao động và đơn giá tiền lương nhằm tăng năng suất lao động lên 35,68 % so với mức khoán của năm 2008, năng suất thực tế năm 2008 tăng 4,84% so với năm 2007. Thu nhập bình quân của người lao động năm 2008 là 5,2 triệu đồng, tăng 0,8 triệu đồng so với thu nhập bình quân năm 2007. Ngoài ra, Công ty đã duy trì và đảm bảo đầy đủ các chế độ, chính sách liên quan đúng theo luật lao động, thỏa ước lao động tập thể đã ký kết giữa đại diện tổ chức Công đoàn và người sử dụng lao động.
- Đã thay đổi cơ cấu nhân sự cấp cao, sáp nhập phòng marketing và kinh doanh, sắp xếp lại các khối chuyên môn nghiệp vụ, tinh gọn bộ máy, trẻ hóa nguồn nhân lực, năng động hóa đội ngũ quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
- Năm 2008, đã có 07 cán bộ tốt nghiệp thạc sĩ (06 thạc sĩ ngành dược và 01 ngành quản trị kinh doanh), trong đó 01 thạc sĩ tiếp tục làm nghiên cứu sinh để lấy văn bằng tiến sĩ; 03 dược sĩ theo học cao học. Đối với người lao động, đã tổ chức đào tạo cho 430 lượt người trong Công ty về nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, cập nhật kiến thức về GPs, vệ sinh an toàn, bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy. Ngoài ra, Công ty đã tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn cho 85 sinh viên và học viên các trường Đại học Y dược, Đại học Bách khoa, Kỹ thuật Cao thắng. Theo đánh giá của Tổng Cty dược VN, OPC là một trong 5 đơn vị thực hiện tốt công tác đào tạo cho cán bộ chuyên môn nghiệp vụ, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đã hoàn tất hồ sơ niêm yết theo đúng tiến độ, tổ chức buổi tìm hiểu về các kiến thức liên quan đến việc giao dịch chứng khoán trên sàn HoSE, các thủ tục lưu ký, … giữa đơn vị tư vấn SSI và cổ đông OPC.
- Năm 2008, OPC đã chọn Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Tp.HCM (AISC) làm Công ty kiểm toán cho năm tài chính 2008.
- Về công tác quan hệ cổ đông: OPC duy trì kênh thông tin đến nhà đầu tư, cổ đông thông qua cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên, bộ phận công bố thông tin, phương tiện thông tin đại chúng (báo chí, bản tin chứng khoán,…), website của các cơ quan ban ngành có liên quan như: Sở Giao dịch Chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh, các Công ty chứng khoán,….Kết quả hoạt động kinh doanh và các thông tin quan trọng được công bố đầy đủ, kịp thời, chính xác và minh bạch trên website của OPC
Hành trình tìm kiếm giá trị thương hiệu OPC:
Với các thông tin đã tìm hiểu như trên, có thể nói việc xây dựng hình ảnh thương hiệu của OPC là rất cẩn thận là chu đáo, đặc biệt trong ngành Dược thì yếu tố này là yếu tố không thể bỏ quên, vì chất lượng sản phẩm công ty đem lại niềm tin cho người tiêu dùng là rất lớn.
Trong hành trình tìm kiếm giá trị thương hiệu OPC, nhóm đã cố gắng thu thập các dữ liệu cần thiết để phục vụ cho mục đích thẩm định. Trong công việc này, nhóm sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền về tương lai để ước lược đóng góp của Thương hiệu OPC cho Công ty, và từ đó có thể có cái nhìn sâu sắc hơn về giá trị thương hiệu OPC nói riêng và giá trị thương hiệu trong công ty nói chung.
Các bước tiến hành để tìm ra kết quả theo phương pháp chiết khấu dòng tiền được nhóm thực hiện như sau:
B1 : xác định chi phí vốn bình quân ( WACC )
B2 : xác định chi phí vốn chủ sở hữu ( Re ) bằng mô hình CAMP
B3: xác định hệ số beta, Rf, Rm trong công thức của CAMP
B4: xác định chi phí lãi vay ( Rd ) dựa vào báo cáo KQKD của OPC
B5: xác định tỷ lệ D / ( D + E ); E / ( D + E ).
B6: dựa vào các số liệu tổng hợp từ các bước trên xác định giá trị WACC.
B7: lập bảng ngân lưu của Công ty OPC để xác định FCFF hằng năm.
B8: với các FCFF tổng hợp được ta tính giá trị kết thúc TV
B9: từ giá trị công ty OPC ta xác định giá trị thương hiệu OPC
Quá trình thực hiện như sau:
B1 : xác định chi phí vốn bình quân ( WACC )
WACC = Re. E/ ( D + E ) + Rd ( 1 – Tc )D/( D + E )
Trong đó:
Re: chi phí vốn chủ sở hữu
Rd: chi phí nợ vay
Tc : thuế TNDN
E : giá trị vốn chủ sở hữu
D : giá trị nợ vay
WACC : chi phí vốn bình quân trọng số
B2 : xác định chi phí vốn chủ sở hữu ( Re ) bằng mô hình CAMP
Đế xác định WACC, trước tiên ta xác định Re của OPC, lấy số liệu từ BCTC của OPC năm 2009 đã được kiểm toán ta có:
Chi phí vốn chủ sở hữu : Re = Rf + ß[ E( Rm ) – Rf ]
B3: xác định hệ số beta, Rf, Rm trong công thức của CAMP
Dựa vào số liệu lịch sử, beta được ước lượng dưới phương trình hồi quy:
R ( OPC, t ) = α ( OPC ) + β ( Rm, t )
R ( OPC,t ) = Suất sinh lợi cổ phiếu OPC trong kỳ (ngày, tuần hay tháng) t
α ( OPC ) = Tung độ gốc của hàm hồi quy
β ( OPC ) = Hệ số beta của OPC
Rm,t = Suất sinh lợi của chỉ số VN-Index trong kỳ t
Hệ số beta : 0.66 ( chạy phần mềm Eviews hay Megastock với thời gian giao dịch xác định trong 52 tuần gần đây nhất để xác định hệ số này.)
Rf : lãi suất phi rủi ro.
E ( Rm ) – Rf : mức độ bù đắp rủi ro hay còn được gọi là MRP (Market Risk Primium )
MRP được nêu trong mô hình Định giá Tài sản vốn (CAPM) như là phần chênh lệch giữa lợi suất danh mục thị trường và lợi suất phi rủi ro. Theo từng thời kỳ, độ biến động mà yêu cầu này có thể cao hay thấp. Ở Mỹ, người ta thường lấy danh mục thị trường như chỉ số S&P500, đo lợi suất bình quân trong nhiều năm của nó, lợi suất phi rủi ro có thể lấy Lợi suất Trái phiếu Chính phủ kỳ hạn 10 năm bình quân trong thời gian đủ dài.
Trong một khảo sát mới đây của giáo sư Pablo và Javier ở EISE Business School, ông ta khảo sát mức độ đòi hỏi về MRP ở một số nước đối với các chuyên gia phân tích, các công ty và các giáo sư . Kết quả cho thấy, MRP năm 2010 (sau đại khủng hoảng: Great Financial Crisis – GFC) giảm nhẹ so với năm 2009 và Việt Nam có MRP rất cao là 13,3%.
Ở VN, ta thường tham khảo MRP chứ ít khi tự tính toán, vì thị trường VN chưa đủ dài và độ ổn định để đánh giá mức lợi suất cũng như chưa có danh mục đại diện cho danh mục thị trường (VN_Index hay HASTC_Index chưa đủ lớn và đa dạng ).
Rf xem như là lợi suất TP Chính phủ loại 2 năm (loại này active hơn loại có kỳ hạn dài hơn – ở VN) là 8,9%/năm (tính bình quân hàng năm từ năm 2001)
Chi phí vốn chủ sỡ hữu : 8,9% + 0,66 ( 13,3 % ) = 17,68%
B4: xác định chi phí lãi vay ( Rd ) dựa vào báo cáo KQKD của OPC
Căn cứ vào báo cáo KQKD của OPC trong năm 2009, chi phí trã lãi vay của OPC là 85,2 triệu VNĐ
Tổng nợ vay cuối năm 2009 : 115,35 tỷ VNĐ
Tổng nợ vay đầu năm 2009 : 18,38 tỷ VNĐ
Nợ bình quân trong kỳ : ( 115,35 + 18,38 ) / 2 = 66,87 tỷ VNĐ
Chi phí nợ vay ( Rd ) = Lãi vay trả trong kỳ / Nợ bình quân trong kỳ
= 0,13%
B5: xác định tỷ lệ D / ( D + E ); E / ( D + E ).
Lấy số liệu từ BCTC của OPC năm 2009 ta có:
E/ ( D + E ) = 0,7
D/ ( D + E ) = 0,3
Với thuế thu nhập DN tối thiểu theo quy định là 25% thì ta có Tc = 25%
B6: dựa vào các số liệu tổng hợp từ các bước trên xác định giá trị WACC.
Áp dụng công thức tính ta có:
WACC = Re. E/ ( D + E ) + ( 1 – Tc ).Rd.E/ ( D + E )
WACC = 17,68%.0,7 + 0,75.0,3.0,13% = 12,4%
B7: lập bảng ngân lưu của Công ty OPC để xác định FCFF hằng năm.
Giả định giai đoạn phát triển nhanh của công ty là 2005 – 2008
Bắt đầu từ đầu năm 2009 đi vào phát triển ổn định
Dựa vào BCTC của OPC được tổng hợp từ nguồn Www.cophieu68.com ta có số liệu về các chỉ số: tốc độ tăng trưởng (g); tỷ lệ tái đầu tư (Relnv); EBIT; Thuế TNDN… được trình bày như bảng dưới:
Sử dụng mô hình FCFF để định giá Doanh nghiệp.
Lấy năm 2009 là năm thẩm định
Ước tính:
Giai đoạn 2009 – 2014 là giai đoạnh tăng trưởng nhanh của Công ty OPC với mức tăng trưởng hằng năm là 9,6%
Giai đoạn 2915 bắt đầu đi vào phát triển ổn định với tốc độ tăng trưởng là 7%
Cơ sở ước tính của nhóm:
BVSC ( Công ty chứng khoán Bản Việt ) dự báo mức tăng trưởng của ngành dược tối thiểu sẽ đạt là 9,6% trong năm 2009, dựa vào các giả định sau: (i) Dân số Việt Nam là 87,9 triệu người trong năm 2009 (nguồn IMF), (ii) Mức chi tiêu thêm cho y tế tính trên phần thu nhâp tăng thêm vẫn duy trì ở mức 1,6% của năm 2008.
Hầu như các doanh nghiệp dược lớn đều đang có những kế hoạch mở rộng sản xuất trong năm 2009 và 2010 như Dược Hậu Giang, Imexpharm, Dược Cửu Long, Vidiphar. OPC. Với sự xuất hiện của nhiều nhà máy mới, ngành dược có thể sẽ duy trì được tốc độ tăng trưởng như trên trong các năm tới.
Lập bản ngân lưu dòng tiền của doanh nghiệp trong tương lai ta có:
Đvị: triệu VNĐ
Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014
2015
Tốc độ phát triển
9,60%
9,60%
9,60%
9,60%
9,60%
7,00%
Tỷ lệ tái đầu tư
77,42%
77,42%
77,42%
77,42%
77,42%
33,33%
EBIT
63016
69065,536
75695,82746
82962,62689
90927,0391
99656,03482
106631,9573
Thuế TNDN
25,00%
25,00%
25,00%
25,00%
25,00%
25,00%
EBIT( 1- Tc)
51799,152
56771,87059
62221,97017
68195,2793
74742,02612
79973,96795
Chi phí tái đầu tư
40102,56929
43952,41594
48171,84787
52796,3453
57864,79441
26657,98932
FCFF
11696,58271
12819,45465
14050,1223
15398,934
16877,2317
53315,97863
Giá trị kết thúc: TV = = 987332,9376 (triệu VNĐ)
Giá trị Doanh nghiệp:
V =
V = 599843,7976 (triệu VNĐ)
Vốn đầu tư chủ sở hữu (dựa vào báo cáo tài chính năm 2009 của OPC) = 81,9(tỷ VNĐ)
Giá trị thương hiệu OPC = Giá trị DN – Vốn đầu tư chủ sở hữu
= 517943.7976 (triệu VNĐ) = 518 (tỷ VNĐ)
Kết luận: Ngành Dược Việt Nam trong những năm qua đã có những bước tiến đáng kể, đặc biệt là sau khi các công ty Dược bắt đầu chuyển qua giai đoạn cổ phần hóa và niêm yết trên TTCK. Có thể nói thị trường trong nước vẫn còn rất tiềm năng đối với các công ty Dược Việt Nam, do nhu cầu về y tế của người dân Việt Nam vẫn còn rất cao, nhất là trong quá trình đất nước ngày một phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện dần hơn và bắt đầu chăm lo cho vấn đề sức khỏe nhiều hơn. Trong thị trường ngành Dược hiện nay, OPC vẫn là một thương hiệu lâu đời và có thương hiệu nổi tiếng với nhiều dòng sản phẩm được người tiêu dùng ưa chuộng. Công ty trong những năm qua đã không ngừng cố gắng nâng cao chất lượng sản phẩm, tìm hiểu và phát minh ra nhiều sản phẩm mới bên cạnh việc củng cố các dòng sản phẩm vốn là thế mạnh của công ty. Tất nhiên trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, công ty cũng ít nhiều gặp ảnh hưởng nhất định, nhưng với quyết tâm gìn giữ thương hiệu, quyết tâm củng cố niềm tin của người tiêu dùng, Ban quản trị của công ty đã có những chính sách phát triển và giữ gìn thương hiệu hợp lý. Điều ấy đã được khẳng định bằng kết quả kinh doanh của công ty qua các năm qua từ 2006 - 2009 tốc độ tăng trưởng công ty luôn vượt mức kế hoạch chỉ tiêu và ở mức cao ( 10% ), và niềm tin của người tiêu dùng vào các sản phẩm của công ty là rất lớn, đó là một điều rất đáng khích lệ đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên chức của công ty OPC. Trong quá trình tìm hiểu về OPC nói riêng và ngành Dược nói chung, nhóm đã có những hiểu biết thêm về tình hình phát triển, khó khăn và thuận lợi của ngành. Có thể nói ở thời điểm hiện nay, khi ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu đã qua đi, đây là lúc ngành Dược có đầy đủ cơ hội để phát triển, thể hiện vai trò ảnh hưởng của ngành đối với nền kinh tế Việt Nam. Dựa vào những phân tích và nhận xét và kết hợp với tài liệu thu thập, nhóm đề xuất về tương lai phát triển của ngành Dược trong tương lai 5 năm tới vẫn giữ mức tăng trưởng nhanh ( tối thiểu là 9,6%/ năm ) để tính toán giá trị thương hiệu của công ty OPC. Nhóm xin phép đề xuất ý tưởng về việc xác định giá trị thương hiệu công ty bằng phương pháp: giá trị thương hiệu = giá trị DN - VĐTCSH. Theo phương pháp này thì giá trị thương hiệu sẽ bằng sự chênh lệch giữa giá trị thực của công ty trên thị trường và giá trị sổ sách của công ty. Ở đây, giá trị sổ sách của công ty chính là khoản đầu tư của chủ sở hữu vào công ty, nhằm sản xuất sản phẩm (81,9 tỷ). Kết quả tìm được của nhóm về giá trị thương hiệu OPC là: 518 tỷ VNĐ. Đây có thể là con số hợp lý nếu xét về tiềm năng của công ty cổ phần dược phẩm OPC cũng như đánh giá tương quan ngành Dược Việt Nam.
Kết luận
Với kết quả tìm được như trên ta có thể có một vài nhận xét như sau:
a) Khó khăn:
2008 là năm mà tình hình kinh tế thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, vừa lạm phát rồi giảm phát. Suy thoái toàn cầu đến nay đang trong tình trạng khủng hoảng trầm trọng bất chấp những nổ lực của Chính phủ các nước.
Việt Nam đang trên bước đường hội nhập nên không thể tránh khỏi những ảnh hưởng nhất định: lạm phát năm 2008 khoảng 22% (năm 2007: 14,1%), tăng trưởng kinh tế đạt 6,18% GDP, thay vì mức 6,23% công bố trước đây và so với dự kiến là 8,5% (năm 2007: 8,4%) do sự sa sút ngoài dự tính ở nhiều lĩnh vực sản xuất, thương mại và đầu tư. Đà suy giảm tiếp tục kéo dài sang năm 2009.
Chỉ số VN Index đã gần như rơi tự do từ ngưỡng khoảng hơn 900 điểm vào những ngày đầu năm 2008 xuống còn dưới 300 điểm và xác lập đáy mới vào những ngày cuối năm 2008 (VN index ngày 9/12/2008 chỉ đạt 285,56 điểm). Trong thời kỳ đỉnh cao lạm phát vào quý 2/2008 và tháng 07/2008, hầu hết nguyên vật liệu, bao bì, nhiên liệu tăng giá, hàng nhập khẩu nhiều lúc bị gián đoạn, tỉ giá hối đoái có khi chạm đỉnh gần 20.000 VND/1USD, nguồn hàng nội địa khan hiếm, nhu cầu tiêu dùng bị thắt chặt,… nhưng thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, bình ổn giá thuốc, dược phẩm là một trong những mặt hàng chịu kiểm soát về giá, điều này đã ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Ngoài ra, giá hầu hết các mã chứng khoán bị giảm mạnh, việc trích lập quỹ dự phòng tài chính cũng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận năm 2008. Lộ trình xây dựng và nâng cấp nhà máy sản xuất dược phẩm đạt tiêu chuẩn GMP WHO cũng là những nguyên nhân làm tăng chi phí giá thành và tất yếu ảnh hưởng đến lợi nhuận.
b) Thuận lợi:
Trở thành thương hiệu quốc gia ngành dược phẩm Việt Nam, thuộc top 10 trong bảng đánh giá xếp hạng các đơn vị trong Tổng Công ty Dược – Bộ Y tế, uy tín thương hiệu OPC tiếp tục được khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, yêu thích và ủng hộ. Việc cải tổ cơ cấu tổ chức, thay đổi nhân sự cấp cao, trẻ hóa và chuyên môn hóa nguồn nhân lực, ứng dụng ISO trong điều hành và quản lý đã nâng cao hiệu quả hoạt động trong mọi lĩnh vực.
Một sự kiện thuận lợi nhất trong năm 2008 là cổ phiếu OPC đã chính thức được niêm yết và giao dịch tại Sàn giao dịch chứng khoán Tp.HCM ngày 30/10/2008, OPC trở thành đơn vị thứ 5 ngành dược phẩm niêm yết tại sàn HoSE (toàn ngành dược cho đến nay chỉ có 7 doanh nghiệp lên sàn giao dịch chứng khoán).
Như vậy, lịch sử phát triển của Công ty Cổ phần dược phẩm OPC đã tiếp tục sang trang mới, đánh dấu sự kiện trọng đại của các nhà đầu tư, quý cổ đông luôn đồng hành cùng tập thể cán bộ công nhân viên.
PHỤ LỤC
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của OPC
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
2006
Tổng doanh thu hoạt động kinh doanh
372,705
219,019
180,142
156,247
Các khoản giảm trừ doanh thu
1,242
479
720
1,103
Doanh thu thuần
371,463
218,540
179,422
155,144
Giá vốn hàng bán
235,208
125,721
93,102
88,500
Lợi nhuận gộp
136,255
92,819
86,320
66,644
Doanh thu hoạt động tài chính
5,946
6,745
4,227
216
Chi phí tài chính
-7,115
7,639
1,659
2,386
Chi phí bán hàng
62,632
42,155
38,833
24,169
Chi phí quản lý doanh nghiệp
22,403
15,953
12,682
10,278
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
64,280
33,816
37,373
30,028
Thu nhập khác
567
669
338
62
Chi phí khác
1,831
2
8
N/A
Lợi nhuận khác
-1,263
668
330
62
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
63,016
34,484
37,703
30,090
Chi phí thuế TNDN
13,624
3,232
3,823
3,027
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
49,393
31,251
33,881
27,063
EPS
6,437
3,782
N/A
N/A
P/E
9
7
N/A
N/A
Giá giao dịch cuối quý
57
27
N/A
N/A
Khối lương
8,190,000
8,190,000
N/A
N/A
Bảng cân đối kế toán của OPC
Chỉ tiêu
2009
2008
2007
2006
Tài sản ngắn hạn
288,906
161,432
180,440
89,528
Tiền và các khoản tương đương tiền
25,614
15,809
40,730
11,638
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
52,941
49,044
45,000
N/A
Các khoản phải thu ngắn hạn
115,712
29,793
50,025
42,147
Hàng tồn kho
90,066
63,392
42,083
34,431
Tài sản ngắn hạn khác
4,574
3,394
2,602
1,311
Tài sản dài hạn
96,445
95,177
62,024
37,101
Các khoản phải thu dài hạn
N/A
N/A
N/A
N/A
Tài sản cố định
72,280
78,162
37,756
27,326
Bất động sản đầu tư
N/A
N/A
N/A
N/A
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
24,165
17,015
24,265
9,775
Tài sản dài hạn khác
N/A
N/A
3
N/A
Tổng cộng tài sản
385,351
256,609
242,464
126,629
Nợ phải trả
115,358
18,381
20,139
50,888
Nợ ngắn hạn
100,430
17,562
19,531
50,494
Nợ dài hạn
14,928
819
608
393
Vốn chủ sở hữu
269,993
238,228
222,326
75,741
Nguồn kinh phí và quỹ khác
7,839
4,577
4,203
4,784
Tổng cộng nguồn vốn
385,351
256,609
242,464
126,629
CÁCH XÁC ĐỊNH HỆ SỐ BETA DỰA VÀO EXCEL
Date
Stock Monthly Price (Adjusted Price)
Index Monthly Price (Close)
Stock Returns
Market Index Returns
Risk Free Rateof Return
Excess Stock Returns
Excess Market Returns
13/09/2010
44.7
447.3
-0.45
-4.01
5
-5.45
-9.01
06/09/2010
44.9
466
-0.44
4.81
5
-5.44
-0.19
30/08/2010
45.1
444.6
-4.04
-0.74
5
-9.04
-5.74
23/08/2010
47
447.9
-4.08
-3.64
5
-9.08
-8.64
16/08/2010
49
464.8
4.93
0.37
5
-0.07
-4.63
11/08/2010
46.7
463.1
1.52
-5.8
5
-3.48
-10.8
02/08/2010
46
491.6
-2.13
-1.3
5
-7.13
-6.3
26/07/2010
47
498.1
0
-1.72
5
-5
-6.72
19/07/2010
47
506.8
0
1.38
5
-5
-3.62
12/07/2010
47
499.9
0
-1.32
5
-5
-6.32
05/07/2010
47
506.6
-6
-0.14
5
-11
-5.14
28/06/2010
50
507.3
0.81
-1.46
5
-4.19
-6.46
21/06/2010
49.6
514.8
0.61
1.28
5
-4.39
-3.72
14/06/2010
49.3
508.3
-1.4
2.29
5
-6.4
-2.71
07/06/2010
50
496.9
-1.96
-2.07
5
-6.96
-7.07
31/05/2010
51
507.4
10.15
4.36
5
5.15
-0.64
24/05/2010
46.3
486.2
-3.54
-4.91
5
-8.54
-9.91
17/05/2010
48
511.3
-4
-4.32
5
-9
-9.32
10/05/2010
50
534.4
-0.99
-2.68
5
-5.99
-7.68
04/05/2010
50.5
549.1
2.02
3.37
5
-2.98
-1.63
26/04/2010
49.5
531.2
2.27
2.81
5
-2.73
-2.19
19/04/2010
48.4
516.7
-0.82
-0.62
5
-5.82
-5.62
12/04/2010
48.8
519.9
0.41
0.99
5
-4.59
-4.01
05/04/2010
48.6
514.8
-1.82
1.8
5
-6.82
-3.2
29/03/2010
49.5
505.7
1.43
-1.15
5
-3.57
-6.15
22/03/2010
48.8
511.6
-1.41
-3.82
5
-6.41
-8.82
15/03/2010
49.5
531.9
-1
2.07
5
-6
-2.93
08/03/2010
50
521.1
2.04
3.6
5
-2.96
-1.4
01/03/2010
49
503
-2
-1.37
5
-7
-6.37
22/02/2010
50
510
3.52
3.83
5
-1.48
-1.17
08/02/2010
48.3
491.2
-2.42
0.88
5
-7.42
-4.12
01/02/2010
49.5
486.9
2.91
1.25
5
-2.09
-3.75
25/01/2010
48.1
480.9
-0.82
-1.27
5
-5.82
-6.27
18/01/2010
48.5
487.1
-5.83
-5.44
5
-10.83
-10.44
11/01/2010
51.5
515.1
-7.21
-0.37
5
-12.21
-5.37
04/01/2010
55.5
517
7.56
4.95
5
2.56
-0.05
28/12/2009
51.6
492.6
1.98
6.85
5
-3.02
1.85
21/12/2009
50.6
461
0
0.35
5
-5
-4.65
15/12/2009
50.6
459.4
0
0
5
0
0
BETA =slope(G2:G39;H2:H39)
Bảng báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009 của OPC (file pdf kèm theo)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1)
2)
3) Chí phí vốn bình quân của Công ty FPT, Chương trình giảng dạy Kinh Tế FULBRIGHT
4) Gabriela Salinas, Mô hình Brand Finance, 2009.
5) Aswath Domadaran, Mô hình định giá thương hiệu của Damodaran, 2006
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- opc_nhom11_vgk33_8635.doc