Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt

Nghiên cứu phiên bản tiếng Do Thái thu nhận 450 bệnh nhân tại hai trung tâm lâm sàng và 61 người trưởng thành khỏe mạnh từ cộng đồng. Hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,72. Điểm ở nhóm bệnh cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng, cho thấy chất lượng giấc ngủ thấp hơn ở nhóm trước(13). Nghiên cứu phiên bản tiếng Ba Tư thu nhận 125 bệnh nhân tâm thần (mất ngủ mãn tính, n=25; trầm cảm chính, n=35; rối loạn lo âu nói chung, n=37; và tâm thần phân liệt, n=28). Hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,77, riêng ở nhóm bệnh đạt 0,52 và nhóm chứng đạt 0,78. Độ nhạy và đặc hiệu lần lượt là 94% ‐ 72% ở điểm cắt 5 và 85% ‐ 84% ở điểm cắt 6(9). Nghiên cứu phiên bản Nam Mỹ dùng tiếng Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha thu nhận 83 đối tượng ở nhóm bệnh và 21 ở nhóm chứng để hoàn thành bảng hỏi và ngủ qua đêm để đo PSG. Điểm 7 thành phần của thang đó có giá trị tin cậy nội tại cao đạt 0,82. Trung bình điểm đạt 8,1 ở nhóm ngưng thở tắc nghẽn khi ngủ (obstructive sleep apnea syndrome ‐ OSAS); 12,8 ở nhóm mất ngủ; 14,5 ở nhóm trầm cảm và 2,5 ở nhóm chứng(3). Nghiên cứu phiên bản tiếng Hy Lạp thu nhận 209 đối tượng, tái kiểm tra trong khoảng 14 ‐ 21 ngày. Hệ số tin cậy nội tại đạt 0,76, phân tích tái kiểm tra có hệ số tương quan 0,82 (p <0,001)(11). Nghiên cứu phiên bản Nigeria dùng tiếng Anh được thực hiện trên đối tượng sinh viên, 520 sinh viên được ghi danh và hoàn thành thang đo PSQI. Các sinh viên sau đó được phỏng vấn để chẩn đoán theo tiêu chuẩn DSM‐IV. Với điểm cắt 5, độ nhạy đạt 0,72 độ đặc hiệu 0,55. Tương quan giữa thang PSQI và thang General Health Questionnaire 12 (GHQ‐ 12) là 0,25(1).

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 177 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thang đo chất lượng giấc ngủ Pittsburgh phiên bản tiếng Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 664 THANG ĐO CHẤT LƯỢNG GIẤC NGỦ PITTSBURGH   PHIÊN BẢN TIẾNG VIỆT  Tô Minh Ngọc*, Nguyễn Đỗ Nguyên**, Phùng Khánh Lâm*, Nguyễn Xuân Bích Huyên***,   Trần Thị Xuân Lan**  TÓM TẮT  Đặt vấn đề: Mất ngủ hay bất kỳ rối loạn giấc ngủ nào khác, là một vấn đề về thần kinh học, rất khó khăn để  nhận biết lúc nó bắt đầu và càng phức tạp hơn để đánh giá những hậu quả có thể gây ra. Xác định một công cụ  hữu hiệu để đo lường chất lượng giấc ngủ là một vấn đề thiết yếu, để có thể mở rộng công dụng đó trong cộng  đồng nhằm hỗ trợ hiệu quả cho các nhà lâm sàng lượng giá các vấn đề giấc ngủ. Nghiên cứu này lượng giá qui  trình chuyển dịch ngôn ngữ thang đo Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) Anh – Việt. Đây là pha 1 trong dự  án Lượng giá tính tin cậy và giá trị của thang đo PSQI phiên bản tiếng Việt dùng trên bệnh nhân Việt Nam như  một phương án đo lường giấc ngủ có thể ứng dụng trong cộng đồng.  Mục tiêu: Lượng giá chuyển dịch phiên bản tiếng Việt thang đo PSQI.  Phương pháp nghiên cứu: Quá trình lượng giá chuyển dịch bao gồm 3 bước: chuyển dịch xuôi (bao gồm  một phiên bản có hiệu chỉnh), chuyển dịch ngược và kiểm tra trên người bệnh. Quá trình được đăng ký chính  thức với việc MAPI‐TRUST là cơ quan quản lý thang đo PSQI gốc tại Pháp.  Kết quả và bàn luận: Phiên bản tiếng Việt đầu tiên và phiên bản tiếng Anh dịch ngược đã được thực hiện,  kết quả thảo luận nhóm của các chuyên gia cung cấp bằng chứng hỗ trợ cho thấy công dụng tiềm tàng của PSQI  khi sử dụng trên bệnh nhân tại Việt Nam và không có bất đồng hay hiểu lầm về ngôn ngữ.  Kết  luận: Nghiên cứu đã cho ra đời thang đo Chất lượng giấc ngủ Pittsburgh Sleep Quality Index phiên  bản tiếng Việt và có thể được sử dụng trong giai đoạn 2: nghiên cứu lượng giá trên bệnh nhân rối loạn giấc ngủ.  Từ khóa: PSQI, lượng giá ngôn ngữ, phiên bản tiếng Việt  ABSTRACT  VIETNAMESE VERSION OF THE PITTSBURGH SLEEP QUALITY INDEX  To Minh Ngoc, Nguyen Do Nguyen, Phung Khanh Lam, Nguyen Xuan Bich Huyen,   Tran Thi Xuan Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 664 ‐ 668  Background: As a neurological problem, insomnia or any other sleep disorders were often hardly noticed at  the beginning and  even harder  to  evaluate  its concequences at  the  end.  It  is  essential  to  identify a valid  sleep  quality measurement that can be widespread on the community in order to assist effectively the clinicians on sleep  complaints evaluation.This study aims to validate the translation process of the Pittsburgh Sleep Quality Index  (PSQI) in to Vietnamese. The study was a phase I on project: Validation of the Vietnamses PSQI on Vietnamese  patients with sleep disorders as a general measure of sleep quality.   Objectives: To validate the translation process of the Vietnamese version of PSQI.  Methods:The  linguistic validation  consisted of 3  steps:  forward  translation  (includes  the production of a  reconcilliation  version),  backward  translation  và  patient  testing.  This  process  was  officially  registered  with  *Ban Phát triển Dự án Nghiên cứu Y khoa Leafshield Group  **Khoa Y tế Công cộng, Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh    ***Trung tâm Chăm sóc Sức khỏe Cộng đồng CHAC  Tác giả liên lạc: Ths. Tô Minh Ngọc  ĐT: 0908088219   Email: minoleafshield@gmail.com    Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  665 MAPI‐TRUST who is in charged of the original PSQI in France.  Result:Overall the  first Vietnamese version and the second English version were produced, the specialists  discussions  provide  support  evidences  to  show  a  potential  use  for  PSQI  in  Vietnamese  patients  with  no  misunderstanding issues in language.  Conclusion: The currentfindings provided the Vietnamese Pittsburgh Sleep Quality Index as an available  tool and can be used for thevalidation study on patient with sleep disorders.  Keywords: PSQI, linguistic validation, vietnamese version  ĐẶT VẤN ĐỀ  Pittsburgh Sleep Quality  Index  (PSQI) được  phát triển vào năm 1989 là thang đo thông dụng  và được sử dụng phổ biến nhất trên toàn cầu; đã  được  lượng  giá  về  độ  tin  cậy  và  tính hiệu  lực  trong nhiều nghiên cứu trên thế giới(1‐3, 6, 8, 9, 12‐14, 16,  17). PSQI là một bảng câu hỏi ngắn gọn và đầy đủ  để  đánh  giá  chất  lượng  giấc  ngủ;  bao  gồm  7  thành phần cấu thành 3 yếu tố; được thiết kế để  người tham gia nghiên cứu có thể tự trả lời và nó  sẽ đánh giá chất  lượng giấc ngủ của đối  tượng  trong thời gian một tháng gần nhất(5). Không chỉ  các nước nói  tiếng Anh, có rất nhiều phiên bản  PSQI  đã  được dịch  và dùng  ở  nhiều  quốc  gia  trên  thế  giới  như Ý, Hy  Lạp,  Ba  Tư, Do  Thái,  Hàn  Quốc,  Trung  Quốc,  Nhật  Bản,  các  nước  Nam Mỹ... Khả năng tái kiểm tra ở phiên bản Hy  Lạp có hệ số  tương quan đạt 0,82 (p<0,001). Độ  nhạy và độ đặc hiệu ở phiên bản Ba Tư đạt 94%  và 72% ở điểm cắt 5 và đạt 85% và 84% ở điểm  cắt 6. Tính tin cậy của PSQI trong các nghiên cứu  trên được đánh giá qua chỉ số Cronbach’s alpha  dao  động  từ  0,76‐0,89  cho  thấy  tính nhất quán  bên trong cao(3,6‐8,11,14,16).  Tại Việt Nam,  đã  có  nhiều  nghiên  cứu  về  chất lượng giấc ngủ sử dụng thang đo PSQI trên  dân  số Việt Nam;  nhưng  trong  54.349  bài  báo  khoa học, 1.207 luận án tiến sĩ, 190 đề tài cấp bộ  được công bố chính thức trong kho tài liệu y học  của Thư viện Y học Trung Ương chưa có tài liệu  nghiên cứu nào đánh giá tính giá trị của công cụ  này  trong phiên  bản  tiếng Việt[6]. Hơn  nữa,  có  thể thấy trong các nghiên cứu đã thực hiện trên  thế giới chưa có sự thống nhất về việc lựa chọn  điểm  cắt: phiên bản  tiếng Ý  chọn  điểm  cắt 5(6),  phiên bản tiếng Hàn chọn điểm cắt 8,5(14), phiên  bản tiếng Hoa lại chọn điểm cắt 6(16).  Trước  đây, số  liệu về mất ngủ không được  điều  tra  trực  tiếp mà phải có gián  tiếp qua các  khảo sát về bệnh  tâm  thần. Những nghiên cứu  dùng  thang  đo PSQI  đánh giá  chất  lượng giấc  ngủ trên những nhóm bệnh nhân khác nhau đã  được  thực  hiện  tại  nước  ta  trong  nhiều  năm,  nhưng chưa có y văn chính thức lượng giá tính  tin cậy và  tính giá  trị của  thang đo PSQI phiên  bản tiếng Việt tại Việt Nam.  ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Qui  trình chuyển dịch được đăng ký với  tổ  chức chủ quản thang đo PSQI MAPI‐TRUST tại  Pháp và được thực hiện qua 3 bước: chuyển dịch  xuôi,  chuyển  dịch  ngược  và  thử  nghiệm  trên  bệnh nhân.  Chuyển dịch xuôi được thực hiện tại Khoa Y  tế Công cộng, Đại học Y dược vào tháng 1 năm  2013 với 2 dịch giả và 4 chuyên gia lâm sàng và  ngôn ngữ học thảo luận. Phiên bản chuyển dịch  ngược được thực hiện vào tháng 2 năm 2013 với  1  dịch  giả,  1  bác  sĩ  lâm  sàng  và  4  chuyên  gia  ngôn ngữ học thảo  luận nhóm. Phiên bản hoàn  chỉnh được thực hiện vào tháng 3 năm 2013 bởi  tất cả dịch giả và chuyên gia thảo luận nhóm và  thử nghiệm  trên 10 bệnh nhân  tại phòng khám  Chăm sóc Giấc ngủ ‐ Trung  tâm Chăm sóc Sức  khỏe Cộng đồng.  Nghiên cứu được thông qua Hội đồng Khoa  học của Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh  và Sở Khoa học Công nghệ Thành phố Hồ Chí  Minh  trước  khi  thực  hiện.  Dữ  liệu  định  tính  được thu âm và giải băng trên Microsoft Word,  dữ liệu định lượng được thu thập trên thang đo  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 666 PSQI tiếng Việt và nhập liệu phân tích qua phần  mềm R.  Kết quả nghiên cứu được ứng dụng vào giai  đoạn 2: lượng giá tính tin cậy và giá trị của thang  đo PSQI phiên bản  tiếng Việt vào  tháng 4  đến  tháng 7 năm 2013.  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Kết quả chuyển dịch  Phiên bản PSQI tiếng Việt hoàn chỉnh được  thử nghiệm  trên 10 bệnh nhân vào cho kết quả  tin cậy lặp lại rất tốt, với 100% đối tượng có điểm  đo  lần 1 và  lần 2 chênh  lệch không quá 1 điểm  sau mỗi tuần thực hiện lại thang đo PSQI.  Qui trình chuyển dịch cho thấy không có bất  đồng  ngôn  ngữ  nghiêm  trọng  trong  hai  phiên  bản thang đo Anh – Việt, ngoại trừ một vài vấn  đề như sau: Mục 5c trong thang đo có nội dung  “get up to use the bathroom“ nhưng không nêu  rõ mục đích để vào nhà tắm. Mục đích có thể là  đi vệ sinh hoặc để tắm hoặc lý do nào khác ngoài  hai  lý do  trên. Kết  quả  thảo  luận nhóm  thống  nhất  để không  làm  sai  lệch phiên bản gốc  của  thang đo, phiên bản tiếng Việt mục 5c nêu rõ đối  tượng thức giấc để đi vào nhà tắm (get up to go  to the bathroom) và chấp nhận bất kỳ mục đích  nào của hành động đó.  Mục  5e  nhận  được  bình  luận  từ  các  bệnh  nhân  rằng họ không nhận biết được việc mình  có  ho  hay  ngáy  trong  lúc  ngủ,  nếu  không  có  người thân bên cạnh cho biết. Kết quả thảo luận  nhóm  thống nhất bổ  sung một ý vào mục này  trong phiên bản tiếng Việt: ho và ngáy khiến bạn  không  thể  ngủ  thoải mái  trong  đêm.  Lời  giải  thích giúp ích cho bệnh nhân khi họ trả lời nhận  thấy vấn đề khi và chỉ khi vấn đề gây bất lợi cho  giấc ngủ của chính họ.  Khái quát về các phiên bản khác của  thang  đo  PSQI  Thang  đo  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index  (PSQI) được phát triển năm 1989, qua lượng giá  và đánh giá tâm lý cho thấy nó có tính giá trị và  tin cậy lặp lại cao ở những đối tượng mất ngủ; có  điểm  tổng  quát  >5  cho biết một người  có  chất  lượng giấc ngủ “tồi/xấu” với độ nhạy 98,7% và  độ đặc hiệu 84,4%(2). Nó bao gồm 7 thành phần,  3 yếu tố với 19 mục; được thiết kế để tự trả lời và  đánh  giá  chất  lượng  giấc  ngủ  trong  thời  gian  một tháng gần nhất(5).  Thang đo PSQI được dịch và lượng giá trên  nhiều  ngôn  ngữ,  như  Ý, Do  Thái, Hàn Quốc,  Nhật,  Trung Quốc, Nhật  Bản,  Ba  Tư, Hy  Lạp,  Nigeria, các nước Nam Mỹ...(1‐5, 6‐17).  Trong phiên bản  tiếng Ý có 50 đối tượng (5  nhóm)  được  thu  nhận  vào  nghiên  cứu.  Mỗi  người điền vào bảng hỏi PSQI và ngủ hai đêm  tại  phòng  thí  nghiệm  giấc  ngủ.  Chỉ  số  Cronbach’s  alpha  đạt  0,835  cho  thấy giá  trị  tin  cậy nội tại cao. Điểm trung bình giữa năm nhóm  đối  tượng khác biệt  có ý nghĩa, với  chất  lượng  giấc ngủ suy giảm hơn ở các nhóm bệnh nhân so  với các nhóm khỏe mạnh. Kết quả cho thấy điểm  cắt tốt nhất là ở điểm 5(6).  Trong phiên bản tiếng Hàn, số đối tượng thu  nhận là 394 với 261 có giấc ngủ “tồi/xấu” và 133  có giấc ngủ “tốt”. Trong  đó, 285 người ngủ  lại  qua  đêm  để  được  đo  PSG  và  53  người  được  chọn ngẫu nhiên để trả lời lại thang đo sau 2 ‐ 4  tuần mà  không  có  bất  kỳ  điều  trị  nào.  Điểm  trung bình được phân  theo giới và  tuổi. Chỉ số  Cronbach’s alpha đạt 0,84 cho giá trị tin cậy cao.  Độ nhạy và đặc hiệu lần lượt là 0,94 và 0,84 khi  dùng điểm cắt 8,5. Điểm PSQI ở nhóm bệnh mất  ngủ và ngủ rũ cao hơn có ý nghĩa so với nhóm  chứng  (p  <0,05).  Tương  quan  tái  kiểm  tra  đạt  0,65, không khác biệt với điểm lần một(14).  Với phiên bản  tiếng Nhật, một nghiên  cứu  thu nhận  82  đối  tượng nhóm  chứng và  92  đối  tượng nhóm bệnh (mất ngủ mãn tính, n=14; trầm  cảm chính, n=30; rối loạn lo âu nói chung, n=24;  và  tâm  thần phân  liệt, n=24). Giá  trị  tin cậy nội  tại đạt 0,77. Ở điểm cắt 5,5, độ nhạy và đặt hiệu  đạt 85,7% ‐ 86,6% ở nhóm mất ngủ, 80% ‐ 86,6%  nhóm trầm cảm, 83,3% ‐ 86,6% nhóm rối loạn lo  âu nói chung, và 83,3%  ‐ 86,6% nhóm tâm thần  phân liệt(7).  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng  667 Trong phiên bản tiếng Hoa, hệ số tin cậy đạt  0,82 ‐ 0,83. Tính tin cậy được tái kiểm tra sau 14 ‐  21 ngày đạt 0,85 đối với tất cả người tham gia và  0,77  đối với  đối  tượng bị  chứng mất ngủ mãn  tính. Độ nhạy và đặc hiệu đạt 98% ‐ 55%, ở điểm  cắt 6 là 90% ‐ 67%(16).  Nghiên  cứu  phiên  bản  tiếng  Do  Thái  thu  nhận 450 bệnh nhân tại hai trung tâm lâm sàng  và  61 người  trưởng  thành khỏe mạnh  từ  cộng  đồng. Hệ số Cronbach’s alpha đạt 0,72. Điểm ở  nhóm  bệnh  cao  hơn  có  ý  nghĩa  so  với  nhóm  chứng, cho thấy chất lượng giấc ngủ thấp hơn ở  nhóm trước(13).  Nghiên cứu phiên bản tiếng Ba Tư thu nhận  125  bệnh  nhân  tâm  thần  (mất  ngủ mãn  tính,  n=25;  trầm  cảm  chính, n=35;  rối  loạn  lo  âu nói  chung, n=37; và tâm thần phân liệt, n=28). Hệ số  Cronbach’s  alpha  đạt  0,77,  riêng  ở nhóm  bệnh  đạt  0,52  và nhóm  chứng  đạt  0,78.  Độ nhạy  và  đặc hiệu  lần  lượt  là 94%  ‐ 72% ở điểm cắt 5 và  85% ‐ 84% ở điểm cắt 6(9).  Nghiên cứu phiên bản Nam Mỹ dùng tiếng  Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha  thu nhận 83  đối  tượng  ở  nhóm  bệnh  và  21  ở  nhóm  chứng  để  hoàn  thành  bảng  hỏi  và  ngủ  qua  đêm  để  đo  PSG. Điểm 7 thành phần của thang đó có giá trị  tin cậy nội tại cao đạt 0,82. Trung bình điểm đạt  8,1  ở  nhóm  ngưng  thở  tắc  nghẽn  khi  ngủ  (obstructive sleep apnea syndrome ‐ OSAS); 12,8  ở nhóm mất ngủ; 14,5 ở nhóm trầm cảm và 2,5 ở  nhóm chứng(3).  Nghiên  cứu  phiên  bản  tiếng Hy  Lạp  thu  nhận 209 đối tượng, tái kiểm tra trong khoảng  14  ‐  21  ngày. Hệ  số  tin  cậy  nội  tại  đạt  0,76,  phân tích tái kiểm tra có hệ số tương quan 0,82  (p <0,001)(11).  Nghiên cứu phiên bản Nigeria dùng  tiếng  Anh được  thực hiện  trên đối  tượng sinh viên,  520  sinh  viên  được  ghi  danh  và  hoàn  thành  thang  đo  PSQI.  Các  sinh  viên  sau  đó  được  phỏng  vấn  để  chẩn  đoán  theo  tiêu  chuẩn  DSM‐IV. Với điểm cắt 5, độ nhạy đạt 0,72 độ  đặc hiệu 0,55. Tương quan giữa thang PSQI và  thang General Health Questionnaire 12 (GHQ‐ 12) là 0,25(1).  KẾT LUẬN  Phiên  bản  tiếng Việt  có  thể  được  sử  dụng  trong nghiên cứu  lượng giá  trên bệnh nhân  rối  loạn giấc ngủ và dùng trên sàng lọc rối loạn giấc  ngủ trong cộng đồng tại Việt Nam.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Aloba OO, Adewuya BA, Ola BM, Mapayi B (2007). Validity  of the Pittsburgh Sleep Quality Index (PSQI) among Nigerian  university students. Sleep Medicine. 8. 266‐270.  2. Backhaus  J,  Junghanns K,  et  al  (2002). Test‐retest  reliability  and validity of the Pittsburgh Sleep Quality Index in primary  insomnia. J Psychosom Res. 53. 737‐40.  3. Bertolazi AN, Fagondes LS, Hoff E, et al (2011). Validation of  the  Brazilian  Portuguese  version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality Index. Sleep Medicine. 12. 70‐75.  4. Burkhalter H, et al (2010). Structure validity of the Pittsburgh  Sleep  Quality  Index  in  renal  transplant  recipients:  A  confirmatory factor analysis. Sleep and Biological Rhythms. 8.  274‐281.  5. Buysse DJ, et al (1989). The Pittsburgh sleep quality index: A  new  instrument  for  psychiatric  practice  and  research.  Psychiatry Research. 28. 193‐213.  6. Curcio G, Tempesta D, Scarlata S, et al (2013). Validity of the  Italian  Version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index  (PSQI).Neurological Sciences. 34(4).511‐9.  7. Doi  Y,  et  al  (2000).  Psychometric  assessment  of  subjective  sleep  quality  using  the  Japanese  version  of  the  Pittsburgh  Sleep Quality  Index  (PSQI‐J)  in  psychiatric  disordered  and  control subjects. Psychiatry Res. 97. 165‐72.  8. Farrahi. J, Nakhaee N, et al (2009). Psychometric properties of  the  Persian  version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index  addendum  for PTSD  (PSQI‐A).Sleep and Breathing. 13. 259‐ 262.  9. Farrahi MJ, Nakhaee N, et al (2012). Reliability and validity of  the  Persian  version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index  (PSQI‐P). Sleep and Breathing. 16. 79‐82.  10. Jiménez‐Genchi  A,  et  al  (2008).  Reliability  and  factorial  analysis of the Spanish version of the Pittsburg Sleep Quality  Index among psychiatric patients. Gac Med Mex. 144. 491‐496.  11. Kotronoulas GC,  et  al  (2011).  Psychometric  evaluation  and  feasibility of  the Greek Pittsburgh Sleep Quality  Index  (GR‐ PSQI)  in  patients  with  cancer  receiving  chemotherapy.  Supportive Care in Cancer. 19. 1831‐1840.  12. Mariman. A, et al (2012). Validation of the three‐factor model  of  the PSQI  in  a  large  sample of  chronic  fatigue  syndrome  (CFS)  patients.  Journal  of  Psychosomatic Research.  72.  111‐ 113.  13. Shochat.  T,  et  al  (2007). Validation  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index Hebrew  translation  (PSQI‐H)  in a sleep clinic  sample. Isr Med Assoc J. 9. 853‐6.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 668 14. Sohn. SI, et al (2012) The reliability and validity of the Korean  version of  the Pittsburgh Sleep Quality  Index. Sleep Breath.  16(3):803‐12..  15. Suleiman. KH, et al  (2010). Translating  the Pittsburgh Sleep  Quality Index into Arabic. West J Nurs Res. 32. 250‐68.  16. Tsai PS, et al (2005). Psychometric Evaluation of the Chinese  Version  of  the  Pittsburgh  Sleep  Quality  Index  (CPSQI)  in  Primary  Insomnia  and  Control  Subjects.  Quality  of  Life  Research. 14. 1943‐1952.  17. Yi H, Shin K, Kim J, Kim J, Lee J, Shin C (2009). Validity and  reliability of Sleep Quality Scale  in subjects with obstructive  sleep apnea syndrome. J Psychosom Res. 66. 85‐8.  Ngày nhận bài báo:       14/5/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   11/6/2014  Ngày bài báo được đăng:     14/11/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthang_do_chat_luong_giac_ngu_pittsburgh_phien_ban_tieng_viet.pdf
Tài liệu liên quan