KẾT LUẬN
Trên cơ sở một số đặc trưng nhiệt - ẩm chính phản ánh đặc điểm phân hóa điều
kiện sinh khí hậu Thừa Thiên Huế, chúng tôi xây dựng hệ chỉ tiêu bản đồ sinh khí
hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế tỷ lệ 1: 150.000. Trên bản đồ các
đơn vị sinh khí hậu được phân cấp trên cơ sở phân loại, điều đó cho phép các đơn vị
sinh khí hậu được lặp lại trong một không gian lãnh thổ. Mỗi loại sinh khí hậu được
thể hiện bằng các khoanh vi có ranh giới cụ thể và khá trực quan. Trên lãnh thổ Thừa
Thiên Huế, số lần lặp lại của mỗi loại sinh khí hậu không đồng đều, có loại chỉ lặp
lại 1 lần trên lãnh thổ (IA, IIA), có loại lặp lại 6 lần (IIIA). Kết quả trên lãnh thổ
Thừa Thiên Huế có 4 loại sinh khí hậu với 10 khoanh vi riêng biệt. Từ những loại
sinh khí hậu giống nhau ở các khu vực khác nhau, chúng ta có thể có những giải
pháp, định hướng phát triển tương tự. Chính vì vậy, các kết quả phân loại sinh khí
hậu luôn có ý nghĩa khoa học, thực tiễn, dễ áp dụng cho những người làm công tác
quy hoạch.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 303 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành lập bản đồ sinh khí hậu (tỷ lệ 1: 150.000) phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
362
THÀNH LẬP BẢN ðỒ SINH KHÍ HẬU (TỶ LỆ 1: 150.000)
PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
NGUYỄN HOÀNG SƠN, NGUYỄN THÁM
Khoa ðịa lý, trường ðHSP Huế
I. ðẶT VẤN ðỀ
Bản ñồ sinh khí hậu Du lịch - Nghỉ dưỡng là một bản ñồ trong tập những bản ñồ
khí hậu phục vụ cho các mục ñích ứng dụng khác nhau, bên cạnh bản ñồ sinh khí hậu
của thảm thực vật tự nhiên mà mục ñích của nó là phục vụ cho việc phát triển sản xuất
nông lâm, bản ñồ sinh khí hậu du lịch - nghỉ dưỡng góp phần trong việc xác ñịnh cơ
sở quan trọng, làm cụ thể hóa những ý nghĩa ứng dụng của các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội vùng. Trong những năm gần ñây, ñã có nhiều công trình
nghiên cứu trong và ngoài nước ñề cập ñến sự tác ñộng của tài nguyên khí hậu ñến
các mục ñích dân sinh khác nhau, trên các vùng lãnh thổ khác nhau như: thành lập bản
ñồ sinh khí hậu Việt Nam, nghiên cứu sinh khí hậu phục vụ du lịch và dân sinh ở Việt
Nam, ở vùng núi phía Bắc, Lào Cai, Ninh Bình... Thừa Thiên Huế là những nơi ñã trở
thành một trong những ñịa bàn tham quan, du lịch quan trọng của cả nước. Bên cạnh
ñó, khí hậu trong lành, thuận lợi cho nghỉ ngơi, dưỡng bệnh cũng là một tiềm năng
thiên nhiên quý giá cần ñược ñiều tra, ñánh giá, quy hoạch và sử dụng hợp lý. Việc
xây dựng bản ñồ sinh khí hậu cho mục ñích du lịch, nghỉ dưỡng ở Thừa Thiên Huế là
một bước cụ thể hóa việc ñánh giá tiềm năng khí hậu một cách bền vững.
II. THÀNH LẬP BẢN ðỒ SINH KHÍ HẬU (TỶ LỆ 1: 150.000) PHỤC VỤ
PHÁT TRIỂN DU LỊCH TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
1. Nguyên tắc thành lập bản ñồ sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch
Xuất phát từ quan ñiểm nghiên cứu sinh khí hậu trên cơ sở xem xét mối quan hệ
mật thiết giữa ñiều kiện khí hậu và ñiều kiện sinh thái người, việc xây dựng bản ñồ sinh
khí hậu phục vụ du lịch, nghỉ dưỡng trước hết phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau:
- Bản ñồ sinh khí hậu trước hết phải phản ánh ñược ñặc ñiểm khí hậu của vùng
lãnh thổ nghiên cứu, sự phân hóa của chúng trong không gian và theo thời gian.
- Bản ñồ sinh khí hậu phải phản ánh ñược bản chất của khí hậu người, có nghĩa là
qua ñó ta phải thấy ñược những thuận lợi, khó khăn của ñiều kiện sinh khí hậu ñối với ñời
sống dân sinh, hoạt ñộng sản xuất, dịch vụ du lịch phát triển và quy hoạch lãnh thổ.
2. Nguồn tài liệu
ðể xây dựng bản ñồ sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnhThừa Thiên
Huế chúng tôi ñã sử dụng nguồn tài liệu sau:
- Các số liệu thống kê nhiều năm của 3 trạm khí tượng - khí hậu chính trong
tỉnh: Huế, Nam ðông, A Lưới và 7 trạm ño mưa, trạm thủy văn: Phú ốc, Cổ Bi,
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
363
Lăng Cô, Lộc Trì, Bình ðiền, Thượng Nhật, Tà Lương. Các số liệu này có ñặc ñiểm
là có số năm quan trắc dài từ 25 tới 44 năm (Trạm Huế: 1956 - 2000; Trạm Nam
ðông: 1973 - 2000; Trạm A Lưới: 1973 - 2000) và có thể ñược coi là các chuẩn khí
hậu và có ñộ chính xác cao. Các số liệu này ñược lưu trữ tại Trung tâm dự báo khí
tượng thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Bản ñồ nền ñịa hình Thừa Thiên Huế, tỷ lệ 1/100.000, do Cục bản ñồ, Bộ
tổng tham mưu QðNDVN in năm 1996.
- Ngoài ra, chúng tôi còn tham khảo số liệu khí tượng ñược lưu trữ tại Phòng
ðịa lý khí hậu, Viện ðịa lý, Trung tâm KHTN và CN Việt Nam; tài liệu về ñặc ñiểm
sinh khí hậu vùng Bắc Trung Bộ và các biểu ñồ sinh khí hậu Việt Nam.
3. Hệ chỉ tiêu của bản ñồ sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa
Thiên Huế
Qua phân tích ñánh giá các chỉ tiêu cũng như các ñiều kiện sinh khí hậu cho
mục ñích phát triển dân sinh, du lịch - nghỉ dưỡng ở Thừa Thiên Huế chúng tôi thấy
ñể tiến hành phân tích kiểu sinh khí hậu ta chỉ nên sử dụng hai chỉ tiêu ñại diện cho
hai yếu tố nhiệt và ẩm của từng vùng ñơn vị lãnh thổ.
a. Hệ chỉ tiêu nhiệt
Từ các số liệu quan trắc tại một số trạm ở Thừa Thiên Huế chúng ta có thể chia
nhiệt ñộ trung bình năm ra thành 3 cấp nhiệt.
Bảng 1: Phân cấp nhiệt ñộ trung bình.
Cấp Tính chất cơ bản Nhiệt ñộ trung bình (0C)
I Hơi nóng ≥ 24 0C
II Ấm 24 0C > 〒?0Năm ≥ 18 0C
III Hơi lạnh 18 0C > 〒?0Năm ≥ 15 0C
Nhiệt ñộ trung bình năm là ñại lượng rất có giá trị trong nghiên cứu khí hậu, khi
nhân nó với số ngày trong một năm, chúng ta rất dễ dàng có ñược "Tổng ñộ tích ôn".
Mặt khác, nhiệt ñộ không khí trung bình năm và ñộ cao ñịa hình của lãnh thổ
có mối tương quan rất chặt chẽ, dùng nó ñể phân chia các ñai cao là khá chính xác.
Ở tỉnh Thừa Thiên Huế, những nơi có ñộ cao tuyệt ñối h 100 m ñều có nhiệt ñộ
trung bình năm ≥ 24 0C, tương ñương với tổng ñộ tích ôn từ 8700 0C trở lên.
Các vùng có ñộ cao tuyệt ñối từ 100 - 1160m có nhiệt ñộ trung bình năm nằm trong
khoảng 24 0C > 〒?0Năm ≥ 18 0C, tương ñương với tổng ñộ tích ôn từ 6500 - 8700 0C.
Các vùng có ñộ cao tuyệt ñối từ >1160m có nhiệt ñộ trung bình năm < 18 0C,
tương ñương với tổng ñộ tích ôn <6500 0C.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
364
Bảng 2. Phân cấp nhiệt ñộ trung bình năm và tổng ñộ tích ôn
Cấp ðộ cao ñịa hình (m) Biểu hiện Nhiệt ñộ trung bình (0C)
Tổng ñộ tích ôn
(0C)
I Ω 100 Hơi nóng ≥ 24 0C > 8700
II 100 - 1160 Ấm 24 0C > 〒?0Năm ≥ 18 0C 6500 - 8700
III >1160 Hơi lạnh 18 0C > 〒?0Năm ≥ 150C < 6500
b. Hệ chỉ tiêu mưa - ẩm
Do vị trí của khu vực Trung Bộ khá ñặc biệt, dải Trường Sơn chạy song song
với ñường bờ theo hướng ðông Bắc - Tây Nam, chế ñộ mưa của Trung Bộ nói
chung cũng như của Thừa Thiên Huế nói riêng rất ñặc biệt, mùa mưa kéo dài từ ñầu
hè (tháng V) qua mùa thu cho ñến tận mùa ñông mới kết thúc (tháng XII hoặc tháng
I). Về cơ chế, mùa mưa vào ñầu hè chủ yếu do nhiễu ñộng trong ñới gió mùa Tây
Nam cực thịnh (chủ yếu vào tháng VII) do hiệu ứng Phơn (gió Lào), mùa mưa có
thể bị gián ñoạn chút ít, tuy tổng lượng mưa tháng vẫn còn khá cao, xấp xỉ 90
mm/tháng. Sau ñó, trong các tháng VIII, IX, X là chế ñộ mưa của các nhiễu ñộng
trong dải hội tụ nhiệt ñới, bão... Nửa ñầu mùa ñông, trong các tháng X, XI, XII, chế
ñộ mưa của Thừa Thiên Huế là chế ñộ mưa do gió mùa ðông Bắc gặp ñịa hình núi,
hướng bờ... gây nên.
Nhìn chung, lượng mưa của Thừa Thiên Huế rất dồi dào. Tổng số ngày mưa
năm và lượng mưa năm trên toàn tỉnh thuộc loại mưa nhiều và mưa rất nhiều. Trung
bình hàng năm có từ 160 ñến trên 200 ngày mưa, tương ñương với tổng lượng mưa
năm từ 2334mm ñến 3932mm.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về chế ñộ mưa và số ngày mưa trong khu
vực Trung Bộ cũng như của tỉnh Thừa Thiên Huế, nền ẩm ñược phân chia ra 2 cấp:
mưa rất nhiều và mưa nhiều:
Bảng 3. Phân cấp số ngày mưa năm
Cấp Chế ñộ mưa Số ngày mưa
A Mưa rất nhiều ≥ 150
B Mưa nhiều < 150
Ở Thừa Thiên Huế ñại bộ phận lãnh thổ ñều có số ngày mưa lớn. Các khu vực
vùng núi như ở Nam ðông, A Lưới số ngày mưa còn cao hơn (197 - 219 ngày). Ở
một số vùng như khu vực Lăng Cô, Bình ðiền hoặc ở các thung lũng khuất sau núi ở
phía Tây Bắc tỉnh số ngày mưa có thấp hơn nhưng nhìn chung số ngày mưa như vậy
vẫn còn nhiều.
Trên ñây là những chỉ tiêu mà sự biến ñổi của chúng thường có quy luật ñai
cao ñã ñược nghiên cứu kỹ qua một số công trình trước ñây và hiện nay trên lãnh thổ
Thừa Thiên Huế. Tổ hợp lại ở Thừa Thiên Huế có 4 kiểu sinh khí hậu du lịch, nghỉ
dưỡng với các ñặc ñiểm chi tiết phân hóa cụ thể sẽ xét ñến trong phần mô tả. Các chỉ
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
365
tiêu này không kém phần quan trọng ñối với dân sinh, du lịch, nghỉ dưỡng. Tuy
nhiên, do số liệu nghiên cứu về các chỉ tiêu này còn hạn chế, việc phân tích ñánh giá
quy luật thay ñổi của chúng còn là vấn ñề mới ñang ñược bàn cãi, do vậy chúng tôi
ñưa chúng vào như chỉ tiêu phụ, bổ trợ cho việc mô tả, xét ñoán về tiềm năng tài
nguyên khí hậu cho du lịch của lãnh thổ.
4. Chú giải bản ñồ và cách thể hiện
Dựa trên hệ thống chỉ tiêu vừa xác ñịnh chúng tôi xây dựng nên bản ñồ sinh
khí hậu phục vụ du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế.
Hệ chỉ tiêu của bản ñồ sinh khí hậu phục vụ du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế ñược
chúng tôi thể hiện ở dạng ma trận tổ hợp của các chỉ tiêu nhiệt - ẩm. Kết quả trên
lãnh thổ Thừa Thiên Huế có tất cả 4 loại sinh khí hậu, chúng ñược thể hiện thông
qua một tập hợp các ký hiệu: IA, IB, IIA, IIIA (bảng 4).
Bảng 4. Hệ chỉ tiêu tổng hợp của bản ñồ sinh khí hậu (tỷ lệ 1:150.000) phục vụ
du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế
ðiều kiện thời tiết
ðiều kiện nhiệt
A. Mưa rất nhiều
(Số ngày mưa ≥ 150 ngày/năm)
B. Mưa nhiều
(Số ngày mưa < 150
ngày/năm)
I. Hơi nóng
〒?0Năm ≥ 240C
IA
(1)
IB
(2)
II. Ấm.
240C > 〒?0Năm ≥ 180C
IIA
(1)
III. Hơi lạnh.
180C > 〒?0Năm ≥ 150C
IIIA
(6)
(1, 2 - Số lần lặp lại của các loại sinh khí hậu)
5. Mô tả các loại sinh khí hậu và các ñiều kiện sinh khí hậu cho dân sinh, du
lịch và nghỉ dưỡng ở Thừa Thiên Huế
Trong tổng số 4 loại sinh khí hậu có 1 loại là IB ñược lặp lại 2 lần và IIIA ñược
lặp lại 6 lần trên lãnh thổ. Như vậy, kết quả trên bản ñồ sinh khí hậu phục vụ tỉnh
Thừa Thiên Huế có tất cả 10 khoanh vi riêng biệt của tất cả 4 loại sinh khí hậu kể trên.
ðể phục vụ mục ñích ñánh giá mức ñộ thích hợp của ñiều kiện sinh khí hậu
của tỉnh ñối với du lịch, chúng tôi tiến hành mô tả chi tiết từng loại sinh khí hậu theo
các ñặc trưng khác nhau. Ngoài các ñặc trưng khí hậu, chúng tôi còn ñưa các giá trị
khí hậu cực ñoan hay các chỉ tiêu phụ như nhiệt ñộ hiệu dụng Webb, nhiệt ñộ trung
bình tối cao, trung bình tối thấp và các hiện tượng thời tiết ñặc biệt: sương mù, gió
khô nóng... Những giá trị khí hậu ñược coi là chỉ tiêu phụ này có tác dụng chủ yếu
trong việc làm chính xác hơn, cụ thể hơn tài nguyên sinh khí hậu ở từng nơi. Sau
ñây chúng tôi xin trình bày lần lượt các loại sinh khí hậu:
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
366
+ Loại IA: Loại sinh khí hậu hơi nóng, mưa rất nhiều.
Loại sinh khí hậu này phân bố ở vùng thấp, suốt một dải dọc ven biển Thừa
Thiên Huế, những nơi có ñộ cao ñịa hình dưới 100 m. Loại sinh khí hậu này có nhiệt
ñộ trung bình năm trên 24 0C, nhiệt ñộ hiệu dụng Webb gần 22 0C, tổng nhiệt ñộ
năm trên 8700 0C, tổng số giờ nắng trên 2000 giờ, thuộc loại hơi nóng, nằm trong
ngưỡng tương ñối thích hợp với ñời sống, sức khoẻ của con người. Ở ñiều kiện bình
thường, hàng năm có khoảng 160 - 170 ngày mưa, phân bố khá ñều, tháng nhiều có
khoảng trên 20 ngày mưa, tháng ít khoảng 8 - 10 ngày mưa. Liên quan ñến hoạt
ñộng của hội tụ nhiệt ñới, bão kết hợp với hoạt ñộng tăng cường của gió mùa ðông
Bắc, lượng mưa ngày cực ñại ở loại sinh khí hậu này có thể rất lớn, tới 731,3
mm/ngày, như ñã từng quan trắc ñược ở Huế vào ngày 10/11/1964. Trung bình hàng
năm ở ñây có từ 14 - 20 ngày có sương mù, ñộ ẩm tương ñối trung bình năm vào
khoảng 83%, số ngày khô nóng khá cao từ 35 - 50 ngày.
+ Loại IB: Loại sinh khí hậu hơi nóng, mưa nhiều.
Loại sinh khí hậu này chiếm một diện tích nhỏ, ñây là khu vực nằm ở vùng thấp
dưới 100m dọc sông Hữu Trạch, khu vực Bình ðiền và khu vực từ mũi Chân Mây
ðông ñến Lộc Hải, Lăng Cô. Loại này có các ñặc trưng nhiệt tương tự như loại IA.
Tuy nhiên, do nằm khuất sau dãy ñồi thấp ở phía ðông (khu vực Bình ðiền) và phía
Bắc (khu vực Lăng Cô) nên lượng mưa và số ngày mưa ở ñây có giảm ñi chút ít.
+ Loại IIA: Loại sinh khí hậu ấm, mưa rất nhiều.
Phân bố ở tất cả các khu vực ñồi và núi phía tây và phía nam tỉnh, những nơi có
ñộ cao ñịa hình khoảng từ 100 - 1160m. Nhiệt ñộ trung bình năm ở ñây nằm trong
khoảng 24 0C > 〒?0Năm ≥ 18 0C, tương ñương với tổng nhiệt ñộ năm từ 6500 ñến
8700 0C, số giờ nắng khoảng 1800 giờ, nhiệt ñộ hiệu dụng Webb từ 18 ñến 19 0C
thuộc loại ấm, nằm trong ngưỡng thuận lợi ñối với ñời sống, sức khoẻ của con người.
Lượng mưa ở ñây rất lớn, khoảng từ 3200 - 3900 mm/năm, mùa mưa kéo dài
từ ñầu mùa hè qua cả mùa thu. Mỗi năm có khoảng gần 200 ngày mưa, tháng mưa ít
(II, III) có khoảng 10 - 12 ngày, tháng mưa nhiều (X, XI, XII) có khoảng 20 - 23
ngày mưa. Trong năm thời kỳ mùa khô rất ngắn, chỉ khoảng 1 - 2 tháng, mùa khô ở
ñây không khắc nghiệt, tổng lượng mưa tháng khô cũng chỉ kém 50mm/tháng chút
ít. ðộ ẩm tương ñối trung bình năm khoảng 84%, tháng khô nhất khi những ngày có
gió Lào hoạt ñộng (VI, VII), ñộ ẩm trung bình tháng khoảng 79%; tháng ẩm nhất,
khi mùa mưa ở giai ñoạn ñỉnh ñiểm (XI, XII) ñộ ẩm lên ñến 90 - 91%.
+ Loại IIIA: Loại sinh khí hậu hơi lạnh, mưa rất nhiều.
Loại này quan sát thấy ở các ñỉnh núi phía Tây và Tây Nam, nơi có ñộ cao ñịa
hình từ 1160m trở lên. Loại sinh khí hậu này có nhiệt ñộ trung bình năm < 18 0C, tương
ñương với tổng nhiệt ñộ năm dưới 6500 0C. Chế ñộ mưa hè - thu - ñông, ñộ dài mùa
mưa 8 - 9 tháng; mùa khô ngắn, khoảng 1 tháng, không khắc nghiệt.
Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý
367
III. KẾT LUẬN
Trên cơ sở một số ñặc trưng nhiệt - ẩm chính phản ánh ñặc ñiểm phân hóa ñiều
kiện sinh khí hậu Thừa Thiên Huế, chúng tôi xây dựng hệ chỉ tiêu bản ñồ sinh khí
hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế tỷ lệ 1: 150.000. Trên bản ñồ các
ñơn vị sinh khí hậu ñược phân cấp trên cơ sở phân loại, ñiều ñó cho phép các ñơn vị
sinh khí hậu ñược lặp lại trong một không gian lãnh thổ. Mỗi loại sinh khí hậu ñược
thể hiện bằng các khoanh vi có ranh giới cụ thể và khá trực quan. Trên lãnh thổ Thừa
Thiên Huế, số lần lặp lại của mỗi loại sinh khí hậu không ñồng ñều, có loại chỉ lặp
lại 1 lần trên lãnh thổ (IA, IIA), có loại lặp lại 6 lần (IIIA). Kết quả trên lãnh thổ
Thừa Thiên Huế có 4 loại sinh khí hậu với 10 khoanh vi riêng biệt. Từ những loại
sinh khí hậu giống nhau ở các khu vực khác nhau, chúng ta có thể có những giải
pháp, ñịnh hướng phát triển tương tự. Chính vì vậy, các kết quả phân loại sinh khí
hậu luôn có ý nghĩa khoa học, thực tiễn, dễ áp dụng cho những người làm công tác
quy hoạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Vũ Tuấn Cảnh, ðặng Duy Lợi, Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (1991), Báo cáo
tổng hợp ñề tài tổ chức lãnh thổ du lịch Việt Nam, Hà Nội.
[2]. Vũ Tuấn Cảnh (1994), ðịnh hướng quy hoạch du lịch Miền trung Việt Nam, Hội
thảo vùng ven biển và du lịch trong quy hoạch tổng thể kinh tế xã hội tỉnh Thừa
Thiên Huế, Huế.
Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển
368
[3]. Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Khanh Vân (1996), ðánh giá ñiều kiện khí hậu vùng
Bắc Trung Bộ phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp và phát triển du lịch, Viện ðịa lý,
Trung tâm Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia, Hà Nội.
[4]. ðặng Duy Lợi (1992), ðánh giá và khai thác các ñiều kiện tự nhiên và tài
nguyên thiên nhiên huyện Ba Vì (Hà Tây) phục vụ mục ñích du lịch, Luận án PTS
khoa học ðịa lý - ðịa chất, Trường ðại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội.
[5]. ðặng Kim Nhung, Nguyễn Thị Hiền, Nguyễn Ngọc Khánh (1990), ðánh giá
ñiều kiện sinh khí hậu phục vụ tham quan du lịch tại một số vùng trọng ñiểm, Trung
tâm ðịa lý Tài nguyên, Viện Khoa học Việt Nam, Hà Nội.
[6]. Nguyễn Hoàng Sơn (2003), Nghiên cứu ñiều kiện sinh khí hậu phục vụ phát
triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn thạc sĩ, ðại học Huế.
[7]. Lê Văn Tin (1999), ðánh giá tài nguyên thiên nhiên tỉnh Thừa Thiên Huế phục
vụ du lịch, Luận án TS, trường ðHSP Hà Nội.
[8]. Trạm dự báo và phục vụ khí tượng thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế (1998), ðặc
ñiểm khí hậu thủy văn tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở khoa học công nghệ và môi trường
tỉnh Thừa Thiên Huế, Huế.
[9]. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (1995), Báo cáo tổng hợp quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên Huế (1995 - 2010), Huế.
[10]. Nguyễn ðức Vũ, Trần Thị Tuyết Mai, Trần Thị Cẩm Tú, Nguyễn Hoàng Sơn
(2001), ðánh giá tổng hợp ñiều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và kinh tế xã
hội phục vụ cho việc tổ chức lãnh thổ du lịch trục Sông Hương theo hướng công
nghiệp hoá, hiện ñại hoá, ðề tài cấp nhà nước, Mã số: 7.8.14/98, ðại học Huế.
TÓM TẮT
Bài báo giới thiệu về nguyên tắc và cơ sở dữ liệu cho việc thành lập bản ñồ
sinh khí hậu phục vụ phát triển du lịch tỉnh Thừa Thiên - Huế. Kết quả nghiên cứu
cho thấy trên bản ñồ có 4 loại sinh khí hậu với 10 khoanh vi riêng biệt. Kết quả này
góp phần quan trọng trong việc phát triển ngành du lịch của tỉnh.
SUMMARY
THE CONSTRUCTION OF BIOCLIMATIC MAP FOR TOURISM
DEVELOPMENT OF THUA THIEN - HUE PROVINCE
NGUYEN HOANG SON, NGUYEN THAM
This article presents some principles and databases for construction of
bioclimatic map for tourism development of Thua Thien Hue province. The results
of research show that on the map, there are different 4 types of climate with 10
areas. The results could important contribute for tourism development of Thua Thien
Hue province.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thanh_lap_ban_do_sinh_khi_hau_ty_le_1_150_000_phuc_vu_phat_t.pdf