Thành lập chương trình BSHH v1.0 bình sai hỗn hợp lưới trắc địa mặt đất - Gps trong hệ tọa độ phẳng
          
        
            
            
              
            
 
            
                
                    Việc xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa với
sự kết hợp của các trị đo mặt đất (góc, cạnh, phương
vị) và trị đo GPS đã tận dụng được ưu điểm của từng
phương pháp đo và khắc phục nhược điểm của mỗi
phương pháp đồng thời có thể làm tăng độ chính xác
của lưới.
Bình sai hỗn hợp lưới trắc địa mặt đất – GPS có
thể được thực hiện trong những mô hình khác nhau.
Một trong những thuật toán khá đơn giản, cho kết quả
bình sai trong hệ toạ độ thực dụng đó là bình sai hỗn
hợp lưới trắc địa mặt đất - GPS trong hệ tọa độ phẳng
sử dụng các gia số toạ độ phẳng được tính chuyển từ
các baseline của kết quả đo GPS.
Hiện nay việc lựa chọn trọng số các trị đo GPS và
trị đo mặt đất khi đưa vào bình sai hỗn hợp lưới trắc
địa mặt đất – GPS vẫn còn là vấn đề chưa được
thống nhất. Trong khuôn khổ của bài báo này, tác giả
đã lựa chọn trọng số Pr của các trị đo GPS được tính
từ ma trận trọng số đảo của các trị đo GPS X, Y,
Z. Trong thời gian tới tác giả sẽ tiếp tục tìm hiểu
nghiên cứu để đưa ra phương pháp lựa chọn trọng số
các trị đo GPS và trị đo mặt đất phù hợp hơn
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 895 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành lập chương trình BSHH v1.0 bình sai hỗn hợp lưới trắc địa mặt đất - Gps trong hệ tọa độ phẳng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 53 
THÀNH LẬP CHƯƠNG TRÌNH BSHH V1.0 BÌNH SAI HỖN HỢP 
LƯỚI TRẮC ĐỊA MẶT ĐẤT - GPS TRONG HỆ TỌA ĐỘ PHẲNG 
KS. NGUYỄN VĂN XUÂN 
Viện KHCN Xây dựng 
 Tóm tắt: Bình sai lưới khống chế trắc địa là công 
việc khá phức tạp và có khối lượng tính toán lớn. Với 
sự phát triển của công nghệ GPS việc xây dựng mạng 
lưới khống chế trắc địa kết hợp giữa công nghệ truyền 
thống với công nghệ GPS cho phép nâng cao độ chính 
xác, rút ngắn thời gian xây dựng lưới, đồng thời tận 
dụng được ưu điểm và khắc phục được nhược điểm 
của từng công nghệ. Từ đó đặt ra một vấn đề cấp thiết 
là phải xây dựng các phương pháp hiệu quả để tự 
động hóa xử lý, tính toán, bình sai mạng lưới hỗn hợp 
các trị đo mặt đất – GPS. Từ nhu cầu thực tế tại đơn 
vị sản xuất, để tự động hóa quá trình xử lý, bình sai 
dạng lưới này, tác giả đã sử dụng ngôn ngữ lập trình 
Visual Basic để thành lập chương trình bình sai hỗn 
hợp lưới trắc địa mặt đất – GPS trong hệ tọa độ 
phẳng. 
 Từ khóa: Trị đo mặt đất, Baseline, GPS, bình sai 
hỗn hợp. 
1. Tổng quan về lưới khống chế hỗn hợp các trị 
đo mặt đất - GPS 
1.1 Khái niệm chung về lưới khống chế trắc địa 
 Hệ thống các điểm cơ sở trắc địa hay mạng lưới 
khống chế trắc địa là hệ thống các điểm được chọn 
và đánh dấu mốc vững chắc trên mặt đất, chúng 
được liên kết với nhau bởi các trị đo tạo thành mạng 
lưới. Tiến hành đo đạc các yếu tố cần thiết, xử lý số 
liệu và tính ra tọa độ, độ cao của các điểm theo một 
hệ thống toạ độ thống nhất. 
 Mỗi quốc gia đều xây dựng mạng lưới trắc địa cơ 
bản thống nhất trong một hệ quy chiếu với một gốc 
tọa độ và độ cao. Lưới trắc địa Việt Nam sử dụng từ 
trước cho đến năm 2000 đã dùng Elipxoid Kraxovski 
và dùng phép chiếu toạ độ phẳng Gauss. Gốc độ cao 
tính theo mực nước biển trung bình ở vùng biển Đồ 
Sơn, Hải Phòng. Từ tháng 8 năm 2000 nước ta sử 
dụng hệ quy chiếu và hệ tọa độ VN-2000, trong đó 
dùng Ellipsoid quốc tế WGS-84, điểm gốc tọa độ quốc 
gia có số hiệu N00 đặt trong khuôn viên của Viện 
Khoa học Đo đạc Bản đồ, đường Hoàng Quốc Việt, 
Hà Nội và lưới chiếu toạ độ phẳng UTM. 
1.2 Lưới khống chế hỗn hợp các trị đo mặt đất – 
GPS 
 Lưới hỗn hợp các trị đo mặt đất – GPS là dạng 
lưới khống chế gồm các trị đo mặt đất (góc đo, cạnh 
đo và phương vị đo) và các trị đo GPS (các Baseline 
đo). 
 Dạng lưới hỗn hợp các trị đo mặt đất - GPS là 
dạng lưới có đồ hình khá linh hoạt, việc đo hỗn hợp 
các trị đo mặt đất và trị đo GPS làm tăng độ chính xác 
của lưới đồng thời tận dụng được ưu điểm của từng 
phương pháp đo và khắc phục nhược điểm của mỗi 
phương pháp. 
 Dưới đây là một số dạng đồ hình lưới: 
B1
A1
61
51
41
31
21
11
102
12
92
C2
72
62
52
B2
42
32
22
A2
82
A
B
1
2
3
4
5
8
76 
 Hình 1. Trị đo GPS liên kết 2 mảng lưới mặt bằng Hình 2. Lưới tam giác đo góc kết hợp trị đo GPS 
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 54 
B
A
1 2
9
8
3
4
5
6
7
C
D 
Hình 3. Lưới đa giác kết hợp trị đo GPS 
2. Thuật toán bình sai hỗn hợp lưới trắc địa mặt đất - GPS 
2.1 Tính chuyển các baseline và ma trận hiệp 
phương sai về hệ tọa độ phẳng 
 Từ kết quả đo GPS tiến hành xử lý cạnh bằng các 
phần mềm xử lý số liệu GPS của hãng Trimble như 
TBC, TGO, Trong kết quả giải cạnh luôn có sự phù 
hợp giữa ∆B = B2– B1, ∆L = L2–L1, ∆H = H2–H1với ∆X, 
∆Y, ∆Z. Vì vậy để tính chuyển ∆X, ∆Y của các 
baseline trong hệ tọa không gian địa tâm về ∆x, ∆y 
trong hệ tọa độ phẳng có thể được tính toán theo các 
bước sau: 
 Bước 1: Tính chuyển tọa độ điểm đầu và điểm 
cuối các baseline từ hệ tọa độ trắc địa (B, L) về hệ tọa 
độ vuông góc phẳng (x,y) theo các công thức sau [1]:
)54331111385.(cos.sin.
40320
})2(
)321()61(28)2411(8.{cos..
720
)4.(cos.sin
24
cos.sin.
2
6427
8
42
2223245
6
223
42
00
tttBBNltt
tttBSinBNl
tBBNlBBNlXKx
 (1) 
)17947961.(.
5040
}2)81(
)61(4.{cos.
120
).(cos.
6
cos.
6427
7
422
235
5
23
3
0
tttBCosNlttt
tBNltBNlBNlKy
 (2) 
trong đó: 
 X0 - chiều dài cung kinh tuyến từ xích đạo đến độ 
vĩ B; 
 l = L - L0, với L0 - độ kinh của kinh tuyến trung 
ương. 
 t = tgB 
2
22
1
sin1
e
Be
M
N
 ; 
Be
aN
22 sin1
 
 K0 - tỷ lệ biến dạng trên kinh tuyến trung ương. 
Với phép chiếu Gauss-Kriuger K0=1; với phép chiếu 
UTM múi chiếu 6 độ K0=0.9996; với phép chiếu UTM 
múi chiếu 3 độ K0=0.9999. 
 Bước 2: Tính gia số tọa độ phẳng của các 
baseline: 
dc
dc
yy
xx
y 
x 
 (3) 
Trong đó (xd, yd), (xc, yc) là tọa độ vuông góc 
phẳng của điểm đầu và điểm cuối baseline được tính 
chuyển (B, L) theo các công thức (1), (2). 
 Đối với các gia số toạ độ phẳng x, y được tính 
chuyển từ các trị đo GPS là các baseline, trọng số 
được tính từ ma trận tương quan Qr tính chuyển từ 
ma trận hiệp phương sai của các trị đo X, Y trong 
công nghệ GPS. Với C = 1 ta có: 
 Pr = Q-1r (4) 
 Ma trận tương quan Qr được tính chuyển từ ma 
trận hiệp phương sai của các trị đo X, Y, Z trong 
công nghệ GPS theo công thức sau [2]: 
 Qr = C.KXYZ.CT (5) 
hướng của các trị đo mặt đất 
các trị đo GPS 
Ghi chú: 
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 55 
trong đó: 
n
XYZ
M
M
M
K
...
1
1
 Mi - ma trận hiệp phương sai nhận được trong 
kết quả giải cạnh GPS, là ma trận có kích thước 3x3 
(không phải là ma trận đường chéo); 
 C - ma trận chuyển đổi vi phân toạ độ. 
T
n
T
T
n K
K
K
D
D
D
C
......
2
1
2
1
 (6) 
1
HN
N
HM
M
Di ; 
LLBLB
LL
BLBLB
K Ti
sinsincoscoscos
0cossin
cossinsincossin
Trong đó: B , L , H là độ vĩ trung bình, độ kinh 
trung bình, độ cao trắc địa trung bình của điểm đầu và 
điểm cuối baseline. 
Ta thấy rằng ma trận Pr có các giá trị ngoài 
đường chéo chính khác không. Điều này chứng tỏ 
các giá trị gia số toạ độ phẳng x, y tính chuyển từ 
các baseline là các trị đo phụ thuộc (trị đo tương 
quan). 
Việc đưa các giá trị gia số toạ độ phẳng x, y 
vào bình sai với ma trận trọng số Pr có thể lấy là ma 
trận đầy đủ các thành phần tương quan x, y ngoài 
đường chéo hoặc chỉ các thành phần trên đường 
chéo chính. Hiện nay các trị đo GPS được đo với độ 
chính xác cao nên ảnh hưởng của sự phụ thuộc các 
gia số toạ độ phẳng x, y tính từ trị đo GPS đến kết 
quả bình sai lưới mặt bằng là không đáng kể, có thể 
bỏ qua. Điều này có nghĩa là trọng số của các gia số 
toạ độ phẳng x, y tính từ các trị đo GPS khi đưa 
vào bình sai hỗn hợp chỉ cần lấy 2 thành phần đầu 
tiên trên đường chéo chính của ma trận Pr. 
2.2 Bình sai hỗn hợp lưới trắc địa mặt đất – GPS 
trong hệ tọa độ phẳng sử dụng gia số tọa độ 
phẳng x, y được tính chuyển từ các baseline 
Khi sử dụng gia số tọa độ phẳng x, y được tính 
chuyển từ các baseline kết hợp với trị đo mặt đất, việc 
bình sai hỗn hợp mạng lưới trắc địa mặt đất – GPS 
trong mô hình tọa độ phẳng được thực hiện như sau 
[2]: 
Nếu ký hiệu TSij
S
ij
S yxr ...)(...  - vector gia 
số toạ độ phẳng của các điểm GPS. 
 rS + CU + V = r(0) + Ar (7) 
 r - vector các số hiệu chỉnh toạ độ x, y các điểm 
trùng. 
 r(0) - vector của gia số toạ độ tính theo toạ độ 
gần đúng. 
 U = ( m)T (8) 
 Ma trận C được xác định từ các ma trận khối sau: 
 
YX
XY
C (9)
 Ma trận A được xác định từ các khối: 
 A = ( ... -E...E...) (10) 
 E2x2 - Ma trận đơn vị 
 V = Ar - CU + LS (11) 
 LS = (r(0) - r) (12) 
 Với ma trận trọng số là Pr có được từ các trị đo 
baseline. 
 Thành lập hệ phương trình số hiệu chỉnh với các 
trị đo mặt đất 
V = r + l; với ma trận trọng số là Pt (13) 
Giải (11) và (13) với điều kiện: 
min VPVVPV t
T
r
T (14) 
 Chúng ta thành lập được hệ phương trình: 
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 56 
0
 
LPC
LPA
U
r
CPC
CPARAPA
r
T
r
T
r
T
r
T
tr
T
(15) 
Trọng số của các trị đo GPS: 1  rr QP 
 Trọng số của các trị đo mặt 
đất: 2
1
 m
P  ; 2
1
S
S m
P  ;
2
1
 m
P  . 
 Trong trường hợp hệ tọa độ phẳng mặt đất và 
GPS song song và cùng tỷ lệ (ví dụ hệ VN 2000 với 
lưới chiếu UTM), chúng ta có hệ phương trình chuẩn 
như sau: 
0)(   LPArRAPA r
T
tr
T  (16) 
 Như vậy để tính toán bình sai, ngoài phương trình 
số hiệu chỉnh các trị đo mặt đất (đối với các trị đo góc, 
cạnh và phương vị) chúng ta cần có thêm phương 
trình số hiệu chỉnh các gia số toạ độ x, y với ma 
trận trọng số Pr được tính từ ma trận trọng số đảo 
của các trị đo GPS X, Y, Z. 
3. Thành lập chương trình BSHH V1.0 bình sai hỗn 
hợp lưới trắc địa mặt đất – GPS trong hệ tọa độ 
phẳng bằng ngôn ngữ lập trình VISUAL BASIC 6.0 
3.1 Cấu trúc chương trình bình sai hỗn hợp 
 Từ cơ sở lý thuyết đã trình bày ở trên, tác giả đưa 
ra sơ đồ khối cho bài toán bình sai hỗn hợp lưới trắc 
địa mặt đất – GPS trong hệ tọa độ phẳng như sau: 
 Hình 4. Sơ đồ khối của chương trình 
 Chương trình bình sai gồm 2 modul: 
 Modul 1 - Tính chuyển các baseline và ma trận hiệp phương sai về hệ toạ độ phẳng. 
 Modul 2 - Bình sai hỗn hợp các trị đo mặt đất và trị đo GPS trong hệ tọa độ phẳng. 
3.2 Thiết kế giao diện các Modul của chương trình 
 Giao diện modul 1 - Tính chuyển các baseline và ma trận hiệp phương sai về hệ toạ độ phẳng. 
Trị đo GPS (baseline) Trị đo mặt đất (góc, cạnh, phương vị) 
Tính chuyển baseline thành 
gia số tọa độ phẳng (x, y) 
Tính chuyển ma trận hiệp 
phương sai về hệ tọa độ phẳng 
Trị đo GPS trong hệ tọa độ phẳng 
Bình sai hỗn hợp các trị đo mặt đất và trị đo GPS trong 
hệ tọa độ phẳng 
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 57 
Hình 5. Giao diện modul 1 
Giao diện modul 2 - Bình sai hỗn hợp các trị đo mặt đất và trị đo GPS trong hệ tọa độ phẳng. 
Hình 6. Giao diện chính modul 2 
Ngoài giao diện chính, modul 2 còn có cửa sổ hiện thị kết quả bình sai và sơ đồ lưới. 
Hình 7. Cửa sổ hiển thị kết quả bình sai và sơ đồ lưới 
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 58 
4. Tính toán thực nghiệm 
 Phần tính toán thực nghiệm trình bày kết quả bình sai lưới khống chế mặt bằng dự án khu khai thác sét tại 
xã Tràng An, huyện Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh. Lưới gồm 2 điểm gốc, 7 điểm cần xác định, đo 11 góc, 9 
cạnh và 5 baseline được bình sai trong hệ tọa độ VN 2000, kinh tuyến trục 107045’, múi chiếu 3 độ. 
Kết quả tính chuyển các baseline và ma trận hiệp phương sai về hệ tọa độ phẳng 
 I. Cac chi tieu ky thuat: 
 1. So Baseline tinh chuyen : 5 
 2. Tinh chuyen ve he thuc dung : VN - 2000 
 + Phep chieu : UMT 3* 
 + Kinh tuyen trung uong : 107 45 
 II. Bang ket qua tinh chuyen 
 |==================================================================================| 
 | | Ten Baseline do | Trong he toa do KG | Trong he toa do phang | 
 | S |-------------------|-------------|-------------|-------------|-------------| 
 | T | | | dX(m) | dY(m) | dx(m) | dy(m) | 
 | T |Diem dau |Diem cuoi|-------------------------------------------------------| 
 | | | | Ma tran tuong quan trong he toa do phang | 
 |**********************************************************************************| 
 | 1 | DC6 | IV2 | 417.604 | 379.479 | 376.360 | 420.485 | 
 | | | |-------------|-------------|-------------|-------------| 
 | | | | 2.3231738E-06 -2.7731275E-07 1.4210786E-06 | 
 | | | | -2.7731275E-07 7.7417036E-06 1.2399861E-05 | 
 | | | | 1.4210786E-06 1.2399861E-05 2.8382483E-05 | 
 |==================================================================================| 
 | 2 | IV1 | DC6 | -276.768 | -521.242 | -519.193 | -280.707 | 
 | | | |-------------|-------------|-------------|-------------| 
 | | | | 1.6366078E-06 -4.3431579E-07 9.0994055E-07 | 
 | | | | -4.3431579E-07 4.7659981E-06 7.1831914E-06 | 
 | | | | 9.0994055E-07 7.1831914E-06 1.7115401E-05 | 
 |==================================================================================| 
 | ... | | | | | | | 
Kết quả bình sai hỗn hợp các trị đo mặt đất và trị đo GPS mặt đất trong hệ tọa độ phẳng 
TOA DO DIEM SAU BINH SAI VA SAI SO VI TRI DIEM 
 |==========================================================================| 
 | STT |TEN DIEM | Xbs(m) | Ybs(m) | mX (m) | mY (m) | mP (m) | 
 |=====|=========|===============|===============|========|========|========| 
 | 1 | DC1 | 2335337.1598 | 375539.7190 | 0.0024 | 0.0030 | 0.0039 | 
 | 2 | DC2 | 2335189.5797 | 375386.2081 | 0.0030 | 0.0029 | 0.0042 | 
 | 3 | DC3 | 2335166.0946 | 375597.3658 | 0.0028 | 0.0033 | 0.0044 | 
 | 4 | DC4 | 2335074.5568 | 375759.9890 | 0.0026 | 0.0027 | 0.0037 | 
 | 5 | DC5 | 2334933.3885 | 375603.8326 | 0.0024 | 0.0030 | 0.0039 | 
 | 6 | DC6 | 2334866.7482 | 375454.8771 | 0.0011 | 0.0018 | 0.0021 | 
 | 7 | DC7 | 2334959.8272 | 375338.9441 | 0.0009 | 0.0013 | 0.0016 | 
 |==========================================================================| 
KET QUA DANH GIA DO CHINH XAC 
1. Sai so trung phuong trong so don vi Mo = 1.46 
 2. Sai so vi tri diem + Lon nhat : (DC3) mP = 0.0044 m 
 + Nho nhat : (DC7) mP = 0.0016 m 
 3. Sai so tuong doi canh + Lon nhat : (DC5 - DC6) Ms/S = 1:54084 
 + Nho nhat : (DC6 - DC7) Ms/S = 1:100211 
 4. Sai so Phuong vi + Lon nhat : (DC5 - DC6) Mpv = 2.55" 
 + Nho nhat : (DC6 - DC7) Mpv = 1.77" 
 5. Sai so tuong ho diem + Lon nhat : (DC2 - DC3) Mth = 0.0041 m 
 + Nho nhat : (DC6 - DC7) Mth = 0.0020 m 
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 59 
5. Kết luận 
 Việc xây dựng mạng lưới khống chế trắc địa với 
sự kết hợp của các trị đo mặt đất (góc, cạnh, phương 
vị) và trị đo GPS đã tận dụng được ưu điểm của từng 
phương pháp đo và khắc phục nhược điểm của mỗi 
phương pháp đồng thời có thể làm tăng độ chính xác 
của lưới. 
 Bình sai hỗn hợp lưới trắc địa mặt đất – GPS có 
thể được thực hiện trong những mô hình khác nhau. 
Một trong những thuật toán khá đơn giản, cho kết quả 
bình sai trong hệ toạ độ thực dụng đó là bình sai hỗn 
hợp lưới trắc địa mặt đất - GPS trong hệ tọa độ phẳng 
sử dụng các gia số toạ độ phẳng được tính chuyển từ 
các baseline của kết quả đo GPS. 
 Hiện nay việc lựa chọn trọng số các trị đo GPS và 
trị đo mặt đất khi đưa vào bình sai hỗn hợp lưới trắc 
địa mặt đất – GPS vẫn còn là vấn đề chưa được 
thống nhất. Trong khuôn khổ của bài báo này, tác giả 
đã lựa chọn trọng số Pr của các trị đo GPS được tính 
từ ma trận trọng số đảo của các trị đo GPS X, Y, 
Z. Trong thời gian tới tác giả sẽ tiếp tục tìm hiểu 
nghiên cứu để đưa ra phương pháp lựa chọn trọng số 
các trị đo GPS và trị đo mặt đất phù hợp hơn. 
 Bình sai hỗn hợp lưới trắc địa mặt đất – GPS là 
bài toán có khối lượng tính toán rất lớn, vì vậy cần 
thiết phải xây dựng được chương trình tự động hóa 
bình sai dạng hỗn hợp trên máy tính. Chương trình 
BSHH V1.0 được xây dựng bằng ngôn ngữ lập trình 
Visual basic đáp ứng được nhu cầu này. 
 Tuy nhiên, bình sai hỗn hợp lưới trắc địa mặt đất - 
GPS trong hệ tọa độ phẳng có nhược điểm là thuật 
toán bình sai 2D, không bình sai được độ cao của các 
trị đo GPS. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. ĐỖ NGỌC ĐƯỜNG, ĐẶNG NAM CHINH, Công nghệ 
GPS. Đại học Mỏ - Địa Chất, 2007. 
2. HOÀNG NGỌC HÀ, Bình sai tính toán lưới trắc địa và 
GPS. NXB Khoa học kỹ thuật, 2006. 
3. HOÀNG NGỌC HÀ, TRƯƠNG QUANG HIẾU, Cơ sở 
toán học xử lý số liệu trắc địa. NXB Giao thông vận tải, 
2003. 
4. NGUYỄN TRỌNG SAN, ĐÀO QUANG HIẾU, ĐINH 
CÔNG HOÀ, Trắc địa cơ sở tập 1, tập 2. NXB Xây 
dựng, 2002. 
5. PHẠM HOÀNG LÂN, ĐẶNG NAM CHINH, Giáo trình 
Trắc địa cao cấp - Bình sai lưới. ĐH Mỏ - Địa Chất, 
1999. 
6. NGUYỄN THỊ NGỌC MAI, Microsoft Visual Basic Lập 
trình cơ sở dữ liệu, NXB Lao động - Xã hội, 2005. 
Ngày nhận bài sửa: 10/9/2014. 
ĐỊA KỸ THUẬT - TRẮC ĐỊA 
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 4/2014 52 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 nguyenvanxuan_4_2014_5483.pdf nguyenvanxuan_4_2014_5483.pdf