KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 K t luận
- Đã xác định thành phần bệnh hại ớt tại các
vùng trồng tập trung của Thái Bình gồm 10 loại
gây hại phổ biến: chết cây con, bệnh đốm lá vi
khuẩn, héo xanh, héo vàng, thối thân, thán thư,
sương mai, thối đen rễ, héo rũ trắng gốc và
tuyến trùng. Trong đó bệnh chết cây con do nấm
R. solani, bệnh héo xanh R. solanacearum, bệnh
thán thư do C. gloeosporioides và C. capsici,
bệnh sương mai P.capsici là các đối tượng gây
hại nặng trên tại Thái Bình.
- Đã xác định được hiệu quả của một số chế
phẩm sinh học, thảo mộc và các loại thuốc BVTV
ít độc để phòng trừ các loại bệnh hại ớt chính tại
Thái Bình: Hiệu lực phòng trừ bệnh chết cây con
của chế phẩm vi sinh vật Trichoderma harzianum
đạt 80,4%. Hiệu lực phòng trừ bệnh bệnh héo
xanh vi khuẩn của chế phẩm vi sinh vật
Issatchenkia orientalis (ITB) đạt 78,1%. Hiệu lực
phòng trừ bệnh thán thư hại quả của chế phẩm
Bacilus subtilis (BTB) và thuốc thảo mộc Nano
curcumin (CFO) đạt tương đương 75,1% và 76,2
% và hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai của
hoạt chất Phosphonate và Oligo – sacarit đạt
tương đương 84,2% và 80,3%.
4.2 Đề nghị
Cần ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh
học, thảo mộc và các thuốc BVTV ít độc để
phòng trừ bệnh hại ớt theo hướng an toàn và
bền vững
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần bệnh hại chính trên cây ớt tại Thái Bình và hiệu quả sử dụng chế phẩm sinh học, thảo mộc và thuốc bảo vệ thực vật theo hướng an toàn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
59
6. Kaur. R. và các cộng sự, 2007. Pre-harvest
stem-end rot in citrus cultivars due to Colletotrichum
gloeosporioides. Europ. J. Hort. Sci.
7. Sahar M Ouda, 2014. Antifungal activity of
silver and copper nanoparticles on two plant
pathogens, Alternaria alternata and Botrytis cinerea.
Research Journal of Microbiology 9, tr. 34-42.
8. Zitko SE, Timmer LW., 1994. Competitive
parasitic abilities of Phytophthora parasitica and P.
palmivora on fibrous roots of citrus. Phytopathology.
84:1000- 1004.
Phản biện: TS. Đặng Vũ Thị Thanh
THÀNH PHẦN BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÂY ỚT TẠI THÁI BÌNH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CHẾ PHẨM SINH HỌC, THẢO MỘC
VÀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT THEO HƢỚNG AN TOÀN
Major Diseases of Chilli in Thai Binh Province and Their Control
by Probiotics, Herbs and Low-Toxic Pesticides
Trần Văn Huy
1
, Nguyễn Thị Nga
1
, Hà Thị Thu Thủy
1
, Nguyễn Thị Nhƣ Quỳnh
1
,
Nguyễn Xuân Thanh
2
, Lại Mạnh Ti n
2
& Nguyễn Thị Thảo
2
Ngày nhận bài: 01.11.2019 Ngày chấp nhận: 28.11.2019
Abstract
Chilli pepper (Capsicum annuum L) is an economically important spice and widely cultivated in Thai Binh
province. The chilli growing area was mainly in Quynh Phu district with a total of 1500 ha, and scattered in
some other places. In the major growing areas, the plant suffered some serious diseases, including Damping-
off and root rot caused by Rhizoctonia solani, Bacterial Wilt caused by Ralstonia solanacearum wilting,
Anthracnose caused by Colletotrichum gloeosporioides and C.capsici, Stem and Phytophthora blight caused
by Phythopthora capsici. In this study, we have conducted trials to evaluate the effectiveness of some
probiotics, herbs and low-toxic pesticides against chilli pepper diseases. The field trial data showed that control
efficacy of Trichoderma harzianum probiotics against Damping-off and root rot disease was 80.4%. Control
efficacy of sprayed solution of Issatchenkia orientalis (ITB) probiotics against wilt disease was 78.1%. The
efficacy of two probiotics for control of anthracnose: Bacilus subtilis (BTB) and herbal curcumin Nano curcumin
(CFO), are 75.1% and 76.2%, respectively. The use of Phosphonate and Oligo – saccharite to control root rot
resulted in 84,0 and 80,3% control efficacy. The use of Bacilus subtilis (BTB) and herbal curcumin Nano
curcumin (CFO) is 75.1% and 76.2% and effect of controlling stem and fruit rot of reached to 84.2% and
80.3%, respectively.
Keywords: Thai Binh Province, Chilli pepper (Capsicum annuum L), Rhizoctonia solani, Ralstonia
solanacearum, Colletotrichum gloeosporioides,
Colletotrichum capsici, Phythopthora capsici, probiotics
Trichoderma harzianum, Issatchenkia orientalis (ITB),
Bacillus subtilis (BTB), Nano curcumin (CFO),
Phosphonate, Oligo – saccharite.
1. Viện Bảo vệ thực vật
2. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật Thái Bình
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
60
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ớt (Capsicum annuum) đang được đánh giá
là loại cây trồng màu có giá trị kinh tế cao của
Thái Bình. Hiện nay toàn tỉnh có trên 1500 hecta,
tập trung chủ yếu là Quỳnh Phụ và rải rác tại một
một số nơi ở huyện Thái Thụy, Vũ Thư... Diện
tích trồng loại cây này tại địa phương đang có
chiều hướng gia tăng trong các năm tới. Cũng
như nhiều loại cây trồng khác, việc tăng diện
tích, chuyên canh, thâm canh cao là một trong
những nguyên nhân cho sâu bệnh phát triển
mạnh. Đặc biệt để tăng giá trị của cây ớt vụ thu
đông, nhiều địa phương của tỉnh Thái Bình tiến
hành gieo trồng sớm. Đây là thời điểm có điều
kiện thời tiết nóng ẩm, mưa nhiều, dẫn đến các
loại bệnh hại có điều kiện phát triển mạnh, gây
thiệt hại không nhỏ cho sản xuất. Từ thực tế trên
cần phải nghiên cứu tìm ra biện pháp quản lý các
loại bệnh hại ớt một cách hiệu quả, an toàn và
bền vững. Qua đó giúp giảm chi phí và tăng thu
nhập cho người dân trồng ớt tại địa phương. Bài
báo này cung cấp một số kết quả nghiên cứu xác
định nguyên nhân gây ra các bệnh hại chính trên
cây ớt tại Thái Bình và đánh giá hiệu quả phòng
trừ bệnh của các chế phẩm sinh học, thảo mộc
và thuốc BVTV theo hướng an toàn.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu nghiên cứu
- Cây ớt tại các vùng trồng tập trung tại Thái Bình
- Các chế phẩm sinh học, thảo mộc và loại
thuốc trừ bệnh cây
- Các dụng cụ phục vụ điều tra, thí nghiệm
trong phòng và ngoài đồng ruộng
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Điều tra, thu thập và phân lập xác định
thành phần bệnh hại chính trên cây ớt tại một
số vùng trồng tập trung của Thái Bình theo
phương pháp của Viện BVTV (1997) và Quy
chuẩn Quốc gia QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT
về phương pháp điều tra phát hiện dịch hại
cây trồng.
- Thử nghiệm đánh giá hiệu quả phòng trừ
của các chế phẩm sinh học, thảo mộc và các loại
thuốc ít độc đối với các loại bệnh chính hại ớt tại
Thái Bình theo phương pháp của Viện bảo vệ
thực vật và các quy chuẩn Quốc gia (QCVN 01-
138: 2013/BNNPTNT, QCVN 01-144:
2013/BNNPTNT, 55/2009/TT-BNNPTNT) về
khảo nghiệm trên đồng ruộng hiệu lực của các
thuốc trừ bệnh và phân bón đối với các loại cây
rau màu.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1 Thành phần bệnh hại trên cây ớt tại
một số vùng trồng tập trung của Thái Bình
Kết quả điều tra các loài bệnh hại bảng 3.1 cho
thấy thành phần bệnh hại ớt tại Thá Bình có 10
loài gây hại phổ biến đó là bệnh: Chết cây con
nguyên nhân chủ yếu do nấm Rhizoctonia solani,
bệnh đốm lá vi khuẩn Xanthomonas campestrispv,
bệnh héo xanh do vi khuẩn Ralstonia
solanacearum., bện héo vàng do nấm Fusarium
oxysporum, bệnh thối thân Fusarium solani, thán
thư do nấm Colletotrichum gloeosporioides và C.
capsici, sương mai Phythopthora capsici, thối đen
rễ Pythium spp., héo rũ trắng gốc Sclerotium rolfsii
và tuyến trùng hại rễ Meloidogyne incognita.
Trong đó bệnh héo xanh, chết cây con, thán thư,
sương mai là các bệnh có mức độ gây hại nặng
với tỷ lệ bệnh trên 10%.
Bảng 1. Thành phần bệnh hại ớt tại các vùng trồng tập trung của tỉnh Thái Bình
(Quỳnh Phụ, Thái Thụy, Vụ Đông, năm 2018)
TT
Tên bệnh hại
Mức độ gây hại
Tên bệnh Nguyên nhân gây bệnh
1 Chết cây con Rhizoctonia solani ++
2 Bệnh đốm lá vi khuẩn Xanthomonas campestris +
3 Héo xanh vi khuẩn Ralstonia solanacearum ++
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
61
TT
Tên bệnh hại
Mức độ gây hại
Tên bệnh Nguyên nhân gây bệnh
4 Héo vàng Fusarium oxysporum +
5 Thối thân Fusarium solani +
6 Thán thư Colletotrichum gloeosporioides ++
Colletotrichum capsici
7 Sương mai Phythopthora capsici ++
8 Thối đen rễ Pythium spp. +
9 Héo rũ trắng gốc Sclerotium rolfsii -
10 Tuyến trùng Meloidogyne incognita +
Ghi chú: - : Tỷ lệ bệnh 10%
+ : Tỷ lệ bệnh 5 - 10% +++ : Tỷ lệ bệnh > 15%
3.2 Đánh giá hiệu quả của các ch phẩm
sinh học, thảo mộc và thuốc BVTV phòng trừ
các loại bệnh hại chính trên cây ớt
- Bệnh chết cây con:
Kết quả đánh giá hiệu lực hạn chế bệnh
gây chết cây con của một số hoạt chất BVTV
và chế phẩm sinh học được trình bày trong
bảng 3.2 cho thấy, thuốc bảo vệ thực vật
Daconil 75WP có hoạt chất Chlrothalnonil và
chế phẩm nấm đối kháng Trichoderma cho
hiệu quả phòng trừ cao, với hiệu lực tương
đương 81,4% và 80,4%. Thuốc Bonny 4 SL
với hoạt chất kháng sinh Ningnanmicin cho
hiệu quả thấp hơn, hiệu lực phòng trừ đạt
71,9%. Như vậy để phòng bệnh chết cây con
có thể sử dụng hoạt chất Chlrothalnonil
hoặcchế phẩm nấm đối kháng Trichoderma.
Để quản lý bệnh theo hướng bên vững nên
tăng cường sử dụng chế phẩm nấm đối kháng
Trichoderma.
Bảng 2. Hiệu lực hạn ch bệnh ch t cây ớt con của một số hoạt chất BVTV và ch phẩm sinh học
(Quỳnh Phụ - Thái Bình, năm 2018)
Công
thức
Tên hoạt chất Tên thuốc
Tỷ lệ cây con bị
chết (%)
Hiệu lực
phòng trừ (%)
I Ningnanmicin Bonny 4 SL 4,3 71,9b
II Chlorothalonil Daconil 75WP 2,7 81,4a
III Trichoderma harzianum Trichoderma 3,0 80,4a
Đ/C Không xử lí - 15,3 -
- Bệnh héo xanh:
Kết quả thí nghiệm đánh giá hiệu lực
phòng trừ của một số thuốc bảo vệ thực vật,
chế phẩm sinh học đối với bệnh héo rũ ớt ở
bảng 3.3 cho thấy, thuốc Mikcide 1,5SL với
hoạt chất Tetramycin và chế phẩm BTB cho
hiệu quả phòng trừ héo xanh vi khuẩn với
hiệu lực phòng trừ đạt tương ứng 78,1% và
79,3%. Tiếp đến là thuốc Chubeca 1,8SL với
hoạt chất Polyphenol hiệu quả phòng trừ đạt
68,4%. Thuốc Asana 2Sl với hoạt chất
Kasugamycin chỉ đạt 62,1% sau 30 ngày xử
lý. Để phòng bệnh héo xanh théo hướng an
toàn bền vững nên sử dụng chế phẩm sinh
học ITB, nếu bệnh nặng có thể dùng hoạt chất
Tetramycin.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
62
Bảng 3. Thí nghiệm đánh giá hiệu lực phòng trừ của một số thuốc bảo vệ thực vật,
ch phẩm sinh học đối với bệnh héo xanh vi khuẩn
(Quỳnh Phụ - Thái Bình, năm 2018)
Công
thức
Hoạt chất
Tỷ lệ bệnh
héo rũ trước
xử lý (%)
Tỷ lệ bệnh
héo rũ sau 30
ngày (%)
Hiệu lực
phòng trừ
(%)
1 Issatchenkia orientalis ITB 3,1a 3,7d 78,1
2 Tetramycin Mikcide 1,5SL 3,2a 3,6d 79,3
3 Polyphenol Chubeca 1,8SL 3,2a 5,5c 68,4
4 Kasugamycin Asana 2Sl 3,1a 6,4b 62,1
Đ/C không xử lý - 3,4a 18,5a -
CV% 14,2 12,1
- Bệnh thán thư:
Bảng 4. Hiệu lực của ch phẩm sinh học, thảo mộc đối với bệnh thán thƣ hại ớt
(Quỳnh Phụ - Thái Bình, năm 2018)
Công
thức
Chế phẩm sinh học
và thảo mộc
Tỷ lệ (%) quả ớt bị
bệnh thán thư
trước xử lý (%)
Tỷ lệ (%) quả ớt bị
bệnh thán thư sau 7
ngày xử lý (%)
Hiệu lực
phòng trừ
(%)
1 Bacilus subtilis (BTB) 4,4a 4,9c 75,1
2 Trichoderma harzianum 4,1a 6,7b 63,5
3 Issatchenkia orientalis (ITB) 4,3a 6,4b 66,7
4 Nano curcumin (CFO) 4,5a 4,8b 76,2
Đ/C không xử lý 4,0a 17,9a
CV% 13.9 12.3
Thí nghiệm đánh giá hiệu lực của một số chế
phẩm sinh học, thảo mộc đối với bệnh thán thư
hại ớt được tiến hành tại xã An Ấp - Quỳnh Phụ -
Thái Bình, vụ đông năm 2018. Kết quả được
trình bày ở bảng 3.4 cho thấy, Chế phẩm sinh
học Bacilus subtilis với ký hiệu BTB do Viện Bảo
vệ thực vật sản xuất và chế phẩm thảo mộc
Nano curcumin với ký hiệu CFO do viện Hóa
công nghiệp chế tạo từ bã nghệ cho hiệu quả
cao nhất. Hiệu lực phòng trừ của 2 loại chế phẩm
này đạt tương ứng 75,1 và 76,2%. Tiếp đến là
chế phẩm ITB và Trichoderma với hiệu lực
phòng trừ đạt 66,7 và 63,5%. Như vậy có thể chế
phẩm BTB và CFO để phòng trừ thán thư hại quả
ớt. Đây là các chế phẩm có nguồn gốc từ vi sinh
vật có ích và củ nghệ nên rất an toàn với người sử
dụng và không có dư lượng đối với quả ớt.
- Bệnh sương mai:
Kết quả đánh giá hiệu lực của các hoạt chất
BVTV đối với bệnh sương mai hại ớt được trình
bày trong bảng 3.5 cho thấy, thuốc AGRI-FOS
400 với hoạt chất Phosphonate cho hiệu lực
phòng trừ bệnh sương mai cao nhất, đạt 84,2%.
Tiếp đến là chế phẩm CFO với hoạt chất Nano
curcumin chiết xuất từ củ nghệ cho hiệu lực
phòng trừ đạt 80,3%. Thuốc Olicide 9SL với hoạt
chât Oligo – sacarit cho hiệu quả phòng trừ đạt
78,1% và thuốc Score 250EC cho hiệu quả
phòng trừ thấp nhất chỉ đạt 74,4%. Như vật có
thể dùng thuốc AGRI-FOS 400, chế phẩm CFO
để phòng trừ bệnh sương mai. Đây cũng là 2
hoạt chất rất an toàn với người với thời gian
cách ly ngắn đồng thời không để lại dư lượng
trên quả ớt.
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 6/2019
63
Bảng 5. Hiệu lực của các hoạt chất BVTV đối với bệnh sƣơng mai hại ớt
(Quỳnh Phụ - Thái Bình, năm 2018)
Công
thức
Hoạt chất Tên thương mại
Tỷ lệ bệnh sương
mai trước xử lý
(%)
Tỷ lệ bệnh sương
mai sau 30 ngày
xử lý (%)
Hiệu lực
phòng trừ
bệnh (%)
1 Oligo - sacarit Olicide 9SL 2,2a 3,1d 80,3
2 Nano curcumin CFO 2,3a 3,6c 78,1
3 Phosphonate AGRI - FOS 400 2,3a 2,6e 84,2
4 Difenoconazole Score 250EC 2,4a 4,4b 74,4
Đ/C Không xử lý - 2,5a 17.9a
CV% 14,9 10,2
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1 K t luận
- Đã xác định thành phần bệnh hại ớt tại các
vùng trồng tập trung của Thái Bình gồm 10 loại
gây hại phổ biến: chết cây con, bệnh đốm lá vi
khuẩn, héo xanh, héo vàng, thối thân, thán thư,
sương mai, thối đen rễ, héo rũ trắng gốc và
tuyến trùng. Trong đó bệnh chết cây con do nấm
R. solani, bệnh héo xanh R. solanacearum, bệnh
thán thư do C. gloeosporioides và C. capsici,
bệnh sương mai P.capsici là các đối tượng gây
hại nặng trên tại Thái Bình.
- Đã xác định được hiệu quả của một số chế
phẩm sinh học, thảo mộc và các loại thuốc BVTV
ít độc để phòng trừ các loại bệnh hại ớt chính tại
Thái Bình: Hiệu lực phòng trừ bệnh chết cây con
của chế phẩm vi sinh vật Trichoderma harzianum
đạt 80,4%. Hiệu lực phòng trừ bệnh bệnh héo
xanh vi khuẩn của chế phẩm vi sinh vật
Issatchenkia orientalis (ITB) đạt 78,1%. Hiệu lực
phòng trừ bệnh thán thư hại quả của chế phẩm
Bacilus subtilis (BTB) và thuốc thảo mộc Nano
curcumin (CFO) đạt tương đương 75,1% và 76,2
% và hiệu lực phòng trừ bệnh sương mai của
hoạt chất Phosphonate và Oligo – sacarit đạt
tương đương 84,2% và 80,3%.
4.2 Đề nghị
Cần ứng dụng rộng rãi các chế phẩm sinh
học, thảo mộc và các thuốc BVTV ít độc để
phòng trừ bệnh hại ớt theo hướng an toàn và
bền vững
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. May Moe Oo, Sang-Keun Oh, 2016. Chilli
anthracnose (Colletotrichum spp.) disease and its
management approach. Korean Journal of Agricultural
Science 43(2) June 2016 SSN: 2466-2402, P.153-162
2. Muhammad Umair MAJID et al, 2016.
Phytophthora capsici on chilli pepper (Capsicum
annuum L.) and its management through genetic and
bio-control. SSN 1392-3196 / e-ISSN 2335-8947
Zemdirbyste-Agriculture, vol. 103, No. 4 (2016), p.
419-430
3. Noor Istifadah et al . The Abilities of
Endophytic and Biofertilizing Bacteria and Their
Combinations to Suppress Bacterial Wilt Disease
(Ralstonia solanacearum) of Chili. KnE Life Sciences /
2nd International Conference on Sustainable
Agriculture and Food Security: A Comprehensive
Approach (ICSAFS) / Pages 296-304
4. Sid A.A., Ezziyyani, M., Pérez-Sanchez, C.,
Candela, M.E., 2003. Effect of chitin on biological
control activity of Bacillus spp. and Trichoderma
harzianum against root rot disease in pepper
(Capsicum annuum) plants. European Journal of Plant
Pathology, 109(6):633-637.
Phản biện: TS. Hà Minh Thanh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thanh_phan_benh_hai_chinh_tren_cay_ot_tai_thai_binh_va_hieu.pdf