Đã nghiên cứu hiệu quả phân hủy đồng
thời NG, PETN trong môi trường nước
bằng tác nhân UV-Fenton ở bước sóng
254nm. Phản ứng phân hủy các hợp chất
này trong hệ ENs/UV-Fenton có đặc trưng
của phản ứng giả bậc nhất. Hiệu quả phân
hủy ENs tăng theo dãy tác nhân: UV-H2O2
< Fenton < UV-Fenton. Tác nhân UVFenton hoàn toàn có thể áp dụng để xử lý
nước thải nhiễm một số hợp chất có tính
nổ nhóm estenitrat
7 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 556 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần hóa học của cây cỏ sữa lá nhỏ - Nguyễn Xuân Hải, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
331
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 20, số 3/2015
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY CỎ SỮA LÁ NHỎ
Đến tòa soạn 16 - 6 - 2015
Nguyễn Xuân Hải, Nguyễn Thị Thanh Mai
Khoa Hoá học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-Tp. HCM
SUMMARY
CHEMICAL CONSTITUTENTS FROM EUPHORBIA THYMIFOLIA
From the ethyl acetate extract of Euphorbia thymifolia, seven phenolic compounds were
isolated, including syringaresinol (1), umbelliferone (2), brevifolin methyl carboxylate (3),
(6R)-dehydrovomifoliol (4), loliolide (5), vanillic acid (6), and gentisic acid (7). Their
chemical structures were determined by extensive NMR spectroscopic analysis and compared
with data in the literature. These compounds were isolated for the first time from this plant.
Keywords: Euphorbia thymifolia, ethyl acetate extract.
1. GIỚI THIỆU
Cỏ sữa lá nhỏ có tên khoa học là Euphorbia
thymifolia, thuộc họ thầu dầu
(Euphorbiaceae), dân gian thường gọi là
sữa đất hay thiên căn thảo. Cây Cỏ sữa lá
nhỏ mọc hoang khắp nơi ở Việt Nam và
dân gian thường dung để chữa lỵ, thông
huyết, cầm máu, giảm đau, tiêu viêm, tiêu
độc, lợi tiểu, kháng khuẩn, thông sữa, băng
huyết, trẻ em đi ngoài phân xanh [1]. Tham
khảo tài liệu cho thấy loài cây này có chứa
các hợp chất thuộc họ flavonoid, lignan,
coumarin, tannin và các polyphenol đơn
giản như acid gallic cùng các dẫn xuất,
ngoài ra còn có một số hợp chất terpenoid
[2-4]. Các nghiên cứu cũng cho thấy loài
cây này có khả năng kháng oxy hóa, ức chế
enzym α-glucosidase, enzym
acetylcholinesterase, [4-6].
Bài báo này công bố về việc phân lập và
xác định cấu trúc của bảy hợp chất từ cây
Cỏ sữa lá nhỏ là syringaresinol (1),
umbelliferone (2), brevifolin metyl
carboxylat (3), (6R)-dehydrovomifoliol (4),
loliolide (5), acid vanillic (6) và acid
gentisic (7) (hình 1.). Cấu trúc các hợp chất
này được xác định bằng các phổ nghiệm kết
hợp với so sánh tài liệu tham khảo. Đây là
các hợp chất lần đầu tiên được tìm thấy
trong loài cây này.
332
Hình 1. Cấu trúc các hợp chất được phân lập từ cây Cỏ sữa lá nhỏ
2. THỰC NGHIỆM
Mẫu cây Cỏ sữa lá nhỏ được thu hái tại
vùng Bảy Núi, huyện Tịnh Biên, tỉnh An
Giang vào tháng 9/2011 và được định danh
bởi Thạc sĩ Kiều Phương Nam thuộc Bộ
môn Công nghệ Sinh học Thực vật, Khoa
Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự
nhiên-ĐHQG Tp. HCM.
5,3 kg mẫu khô được xay nhỏ và chiết
Soxhlet với dung môi metanol thu được cao
metanol thô (750 g). Tiến hành chiết lỏng-
lỏng cao thô lần lượt với các dung môi n-
hexan và etyl acetat thu được các cao phân
đoạn n-hexan (110 g), etyl acetat (100 g) và
nước (540 g). Từ 100 g cao etyl acetat thực
hiện sắc ký cột pha thường với các hệ dung
môi giải ly lần lượt là aceton : hexan và
metanol : CHCl3 với độ phân cực tăng dần
thu được 8 phân đoạn gồm: A, B, C, D, E,
F, G, H. Thực hiện sắc ký cột các phân
đoạn này nhiều lần trên silica gel pha
thường với nhiều hệ dung môi có độ phân
cực khác nhau, kết hợp với sắc ký bản
mỏng điều chế pha thường đã phân lập
được một hợp chất diepoxylignan (1), một
hợp chất coumarin (2), một dẫn xuất của
isocoumarin (3), một hợp chất nor-
isoprenoid (4), một hợp chất monoterpen
(5), hai hợp chất polyphenol đơn giản (6-7).
Cấu trúc các hợp chất này được xác định
bằng phương pháp phổ cộng hưởng từ hạt
nhân với chất nội chuẩn TMS.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Từ cao etyl acetat tiến hành sắc ký cột
nhiều lần trên silica gel pha thường với
nhiều hệ dung môi có độ phân cực khác
nhau, kết hợp với sắc ký bản mỏng điều chế
pha thường đã phân lập được bảy hợp chất
là syringaresinol (1), umbelliferone (2),
brevifolin metyl carboxylat (3), (6R)-
dehydrovomifoliol (4), loliolide (5), acid
vanillic (6) và acid gentisic (7). Sau đây là
phần biện luận các hợp chất phân lập được.
Hợp chất 1 có dạng gel không màu, tan tốt
trong dung môi clorofrom. Phổ 1H-NMR
của hợp chất 1 cho thấy có tín hiệu cộng
hưởng của 2 proton thơm [δH 6,59; s] tương
ứng với vòng benzen có 4 nhóm thế ở các
vị trí 1,3,4,5; 1 nhóm oxymetin [δH 4,73; d;
J = 4,3 Hz]; 1 nhóm oxymetylen [δH 4,28;
m] và [δH 3,92; m]; 1 nhóm metin [δH 3,09;
m] và 2 nhóm metoxyl [δH 3,90; s]. Phổ
333
13C-NMR của hợp chất 1 có 11 carbon, bao
gồm 2 carbon thơm tam cấp [δC 103,0], 3
carbon thơm tứ cấp nối với oxy [δC 147,4]
và [δC 134,6], 1 carbon thơm tứ cấp không
nối với oxy [δC 132,3], 1 carbon oxymetin
[δC 86,2], 1 carbon oxymetylen [δC 72,0], 1
carbon metin [δC 54,5] và 2 carbon của
nhóm metoxyl [δC 56,6] (bảng 1). Từ các
dữ liệu phổ này cho thấy hợp chất 1 có cấu
trúc đối xứng của một diepoxylignan, kết
hợp với tra cứu tài liệu tham khảo [7] cho
phép xác nhận hợp chất 1 là syringaresinol.
Bảng 1. Dữ liệu phổ của hợp chất 1 (CDCl3), hợp chất 2 (CD3COCD3) và hợp chất 3 (DMSO-d6)
3 2 1
Vị trí
δC δH δC δH δC δH
132,3 1
145,8 162,2 103,0 6,59 (s) 2
138,4 113,8 6,20 (d; 9,5) 147,4 3
143,6 144,7 7,83 (d; 9,5) 134,6 4
149,7 130,4 7,49 (d; 8,5) 147,4 5
140,4 113,8 6,83 (dd; 8,5 & 2,3) 103,0 6,59 (s) 6
108,1 7,30 (s) 161,2 86,2 4,73 (d; 4,3) 7
160,1 103,5 6,75 (d; 2,3) 54,5 3,09 (m) 8
115,0
157,0
72,0
4,28 (m)
3,92 (m)
9
113,0 112,9 10
40,6 4,42 (dd; 7,7 & 2,0) 11
37,0
2,97 (dd; 18,7 & 7,7)
2,46 (dd; 18,7 & 2,0)
12
193,0 13
172,5 -COO-
52,0 3,62 (s) 56,6 3,90 (s) -OCH3
Hợp chất 2 có dạng bột màu trắng, tan tốt
trong dung môi aceton. Phổ 1H-NMR của
hợp chất 2 cho thấy có các tín hiệu cộng
hưởng của 3 proton thơm tương ứng với
một hệ ABX [δH 6,75; d; J = 2,3 Hz], [δH
6,83; dd; J = 8,5 & 2,3 Hz] và [δH 7,49; d; J
= 8,5 Hz]; 2 tín hiệu cộng hưởng của 2
proton olefin ghép cặp cis với nhau [δH
6,20; d; J = 9,5 Hz] và [δH 7,83; d; J = 9,5
Hz]. Phổ 13C-NMR của hợp chất 2 có 9
carbon, trong đó có 1 carbon carbonyl của
nhóm ester [δC 162,2]; 3 carbon thơm tam
cấp [δC 130,4], [δC 113,8] và [δC 103,5]; 2
carbon thơm tứ cấp nối với oxy [δC 161,2]
và [δC 157,0]; 1 carbon thơm tứ cấp không
nối với oxy [δC 112,9] cùng với 2 carbon
olefin tam cấp [δC 113,8] và [δC 144,7]
(bảng 1.). Từ các dữ liệu phổ này cho thấy
hợp chất 2 có cấu trúc của một coumarin,
kết hợp với tra cứu tài liệu tham khảo [8]
cho phép xác nhận hợp chất 2 là
umbelliferone.
Hợp chất 3 có dạng bột màu trắng, tan tốt
trong dung môi DMSO. Phổ 1H-NMR của
334
hợp chất 3 ở vùng trường thấp có sự xuất
hiện 1 proton thơm [δH 7,30; s]; ở vùng
trường cao có 1 tín hiệu cộng hưởng của
nhóm metin [δH 4,42; dd; J = 7,7 & 2,0
Hz], 1 nhóm metylen [δH 2,97; dd; J = 18,7
& 7,7 Hz] và [δH 2,46; dd; J = 18,7 & 2,0
Hz], 1 nhóm metoxyl [δH 3,62; s]. Phổ 13C-
NMR của hợp chất 3 có 14 carbon, bao
gồm 1 carbon carbonyl của nhóm ceton [δC
193,0]; 2 carbon carbonyl của nhóm ester
[δC 160,1] và [δC 172,5]; 1 carbon thơm tam
cấp [δC 108,1]; 3 carbon thơm tứ cấp nối
với oxy [δC 143,6], [δC 149,7] và [δC
140,4]; 2 carbon thơm tứ cấp không nối với
oxy [δC 115,0] và [δC 113,0]; 2 carbon
olefin tứ cấp [δC 138,4] và [δC 145,8]; 1
carbon metin [δC 40,6]; 1 carbon metylen
[δC 37,0]; 1 carbon metoxyl [δC 52,0] (bảng
1). Từ các dữ liệu phổ này cho thấy hợp
chất 3 có cấu trúc của một dẫn xuất của
isocoumarin, kết hợp với tra cứu tài liệu
tham khảo [9] cho phép xác nhận hợp chất
3 là brevifolin metyl carboxylat.
Hợp chất 4 có dạng gel không màu, tan tốt
trong dung môi aceton. Phổ 1H-NMR của
hợp chất 4 có 9 tín hiệu cộng hưởng, bao
gồm 2 proton olefin ghép trans với nhau
[δH 7,03; d; J = 16,0 Hz] và [δH 6,42; d; J =
16,0 Hz]; 1 proton olefin cô lập [δH 5,86;
s]; 2 proton metylen [δH 2,22; d; J = 17,0
Hz] và [δH 2,59; d; J = 17,0 Hz]; 4 nhóm
metyl [δH 2,28; s]; [δH 1,89; s] [δH 1,03; s]
và [δH 1,08; s]. Phổ 13C-NMR của hợp chất
4 có 13 carbon, bao gồm 2 carbon carbonyl
của nhóm ceton bất bão hòa [δC 198,0] và
[δC 197,1]; 1 carbon olefin tứ cấp [δC
161,7]; 3 carbon olefin tam cấp [δC 128,0],
[δC 131,7] và [δC 147,0]; 2 carbon sp3 tứ
cấp [δC 80,7] và [δC 40,1]; 1 carbon
metylen [δC 50,3] cùng với 4 carbon metyl
[δC 27,5], [δC 24,7], [δC 23,5] và [δC 18,9]
(bảng 2). Từ các dữ liệu phổ này cho thấy
hợp chất 4 có cấu trúc của nor-isoprenoid,
kết hợp với tra cứu tài liệu tham khảo [10]
cho phép xác nhận hợp chất 4 là (6R)-
dehydrovomifoliol.
Bảng 2. Dữ liệu phổ của hợp chất 4 (CD3COCD3) và hợp chất 5 (CDCl3)
5 4
Vị trí
δC δH δC δH
36,1 40,1 1
45,8
1,53 (dd; 14,6 & 3,7)
1,97 (dd; 14,6 & 2,6)
50,3
2,22 (d; 17,0)
2,59 (d; 17,0)
2
66,9 4,33 (m) 197,1 3
47,5
1,78 (dd; 14,0 & 3,8)
2,46 (dd; 14,0 & 2,5)
128,0 5,86 (s)
4
86,7 161,7 5
172,1 80,7 6
113,0 5,69 (s) 147,0 7,03 (d; 16,0) 7
182,6 131,7 6,42 (d; 16,0) 8
26,6 1,47 (s) 198,0 9
27,1 1,27 (s) 27,5 2,28 (s) 10
335
5 4
Vị trí
δC δH δC δH
30,8 1,78 (s) 23,5 1,03 (s) 11
24,7 1,08 (s) 12
18,9 1,89 (s) 13
Hợp chất 5 có dạng gel không màu, tan tốt
trong dung môi clorofrom. Phổ 1H-NMR
của hợp chất 5 cho thấy có 9 tín hiệu cộng
hưởng, bao gồm 1 proton olefin cô lập [δH
5,69; s]; 1 proton oxymetin [δH 4,33; m]; 4
proton metylen [δH 1,78; dd; J = 14,0 & 3,8
Hz], [δH 2,46; dd; J = 14,0 & 2,5 Hz], [δH
1,53; dd; J = 14,6 & 3,7 Hz] và [δH 1,97;
dd; J = 14,6 & 2,6 Hz] cùng với 3 nhóm
metyl [δH 1,47; s], [δH 1,27; s] và [δH 1,78;
s]. Phổ 13C-NMR của hợp chất 5 cho thấy
có 11 carbon, bao gồm 1 carbon carbonyl
của nhóm ester [δC 182,6]; 1 carbon olefin
tứ cấp [δC 172,1]; 1 carbon olefin tam cấp
[δC 113,0]; 2 carbon sp3 tứ cấp [δC 86,7] và
[δC 36,1]; 1 carbon oxymetin [δC 66,9]; 2
carbon metylen [δC 47,5] và [δC 45,8] cùng
với 3 carbon metyl [δC 26,6], [δC 27,1] và
[δC 30,8] (bảng 2). Từ các dữ liệu phổ này
cho thấy hợp chất 5 có cấu trúc của một
monoterpen, kết hợp với tra cứu tài liệu
tham khảo [11] cho phép xác nhận hợp chất
5 là loliolide.
Hợp chất 6 có dạng bột màu trắng, tan tốt
trong dung môi aceton. Phổ 1H-NMR của
hợp chất 6 cho thấy có 3 tín hiệu cộng
hưởng của 3 proton thơm [δH 7,56; dd; J =
8,2 & 1,9 Hz], [δH 7,54; d; J = 1,9 Hz] và
[δH 6,83; d; J = 8,2 Hz] tương ứng với 1
vòng benzen tam hoán cùng với 1 tín hiệu
cộng hưởng của nhóm metoxyl [δH 3,90; s].
Phổ 13C-NMR của hợp chất 6 cho thấy có 8
carbon, bao gồm 1 carbon carbonyl của
nhóm acid [δC 167,5]; 2 carbon thơm tứ cấp
nối oxy [δC 148,2] và [δC 152,1]; 1 carbon
thơm tứ cấp không nối oxy [δC 123,1]; 3
carbon thơm tam cấp [δC 113,7], [δC 115,6]
và [δC 124,9] cùng với 1 carbon của nhóm
metoxyl [δC 56,5] (bảng 3). So sánh dữ liệu
phổ NMR của hợp chất 6 với acid vanillic
[12] thì thấy có sự trùng khớp. Vậy hợp
chất 6 là acid vanillic.
Bảng 3. Dữ liệu phổ của hợp chất 6 (CD3COCD3) và hợp chất 7 (CD3OD)
7 6
Vị trí
δC (ppm) δH (ppm) δC (ppm) δH (ppm)
116,6 123,1 1
156,1 113,7 7,54 (d; 1,9) 2
118,4 6,72 (d; 8,8) 148,2 3
123,4 6,89 (dd; 8,8 & 3,0) 152,1 4
150,2 115,6 6,83 (d; 8,2) 5
118,2 7,27 (d; 3,0) 124,9 7,56 (dd; 8,2 & 1,9) 6
169,3 167,5 -COOH
56,5 3,90 (s) -OCH3
336
Hợp chất 7 có dạng bột màu trắng, tan tốt
trong dung môi metanol. Phổ 1H-NMR của
hợp chất 7 cho thấy có 3 tín hiệu cộng
hưởng của proton thơm [δH 7,27; d; J = 3,0
Hz], [δH 6,89; dd; J = 8,8 & 3,0 Hz] và [δH
6,72; d; J = 8,8 Hz] tương ứng với 1 vòng
benzen tam hoán. Phổ 13C-NMR của hợp
chất 7 cho thấy có 7 carbon, bao gồm 1
carbon carbonyl của nhóm acid [δC 169,3];
2 carbon thơm tứ cấp nối với oxy [δC
156,1] và [δC 150,2]; 1 carbon thơm tứ cấp
không nối oxy [δC 116,6]; 3 carbon thơm
tam cấp [δC 118,2], [δC 118,4] và [δC 123,4]
(bảng 3). So sánh dữ liệu phổ NMR của
hợp chất 7 với acid gentisic [13] thì thấy có
sự trùng khớp. Vậy hợp chất 7 là acid
gentisic.
4. KẾT TUẬN
Bằng kỹ thuật sắc ký cột trên silica gel pha
thường kết hợp với sắc ký bản mỏng điều
chế pha thường và pha đảo với các hệ dung
môi giải ly khác nhau, chúng tôi đã phân
lập được 7 hợp chất tinh khiết từ cao etyl
acetat của cây Cỏ sữa lá nhỏ. Trên cơ sở
của phổ cộng hưởng từ hạt nhân kết hợp
với so sánh phổ tài liệu tham khảo, chúng
tôi đã xác định được cấu trúc của các hợp
chất này là syringaresinol (1),
umbelliferone (2), brevifolin metyl
carboxylat (3), (6R)-dehydrovomifoliol (4),
loliolide (5), acid vanillic (6) và acid
gentisic (7). Đây là các hợp chất lần đầu
tiên được tìm thấy trong loài cây này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lợi Đ. T., (2005) Những cây thuốc và
vị thuốc Việt Nam, Nhà Xuất Bản Y Học,
199-200.
[2]. Seung H. L., Takashi T., Gen I. N.,
Itsuo N., (1990) Hydrolysable tannins from
Euphorbia thymifolia, Faculty of
Pharmaceutical Sciences, 29, 3621-3625.
[3]. Schmelzer G. H., Gurib A. F., (2008)
Medicanal plant 1, Plant Resources of
Tropical Africa, 11, 124-128.
[4]. Thoa N. K., Phuong D. M. T., Hai N.
X., Mai N. T. T., (2012) Nghiên cứu hoạt
tính ức chế enzym α-glucosidase của cây
Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymifolia), Tạp
chí Hóa học, 50, 82-86.
[5]. Dao P. T. A., Hai N. X., Nhan N. T.,
Quan T. L., Mai N. T. T., (2012) Study on
DPPH free radical scavenging and lipid
peroxidation inhibitory activities of
Vietnamese medicinal plants, Natural
Product Sciences, 18, 1-7.
[6]. Linh L. T. M., Hải N. X., Nhân N. T.,
Mai N. T. T., (2013) Nghiên cứu hoạt tính
ức chế enzym acetylcholinesterase của một
số dược liệu Việt Nam, Tạp chí Phân tích
Hóa, Lý và Sinh học, 18, 133-138.
[7]. Wisit M., Siripit P., Narong N., Wilart
P., (2011) (+)-Syringaresinol lignan from
new species Magnolia thailandica,
American Journal of Applied Sciences, 12,
1268-1271.
[8]. Kutubi M. S., Hashimoto T.,
Kitamura T., (2011) Improved synthesis of
coumarins by iron(III)-catalyzed cascade
reaction of propiolic acids and phenols,
Synthesis, 8, 1283-1289.
[9]. Abelardo C. L., Gayosso-De-Lucio J.
A., Torres-Valencia J. M., Muñoz-Sánchez
J. L., Alarcón-Hernández E., López R.,
Barrón B. L., (2008) Antioxidant
337
constituents of Geranium bellum Rose,
Journal of the Mexican Chemical Society,
52, 103-107.
[10]. Jayaveera K. N., Yoganandham R. K.,
Govindarajula Y., Kumanan R., (2010)
Phytochemical screenings, antibacterial
activity and physico chemical constants of
ethanolic extract of Euphorbia thymyfolia
Linn, International Journal of Pharmacy
and Phamaceutical Science, 2, 81-82.
[11]. Zhizhou H., Anjiang Z., Lisheng D.,
Xinxiang L., Jianzhang S., Lixue Z., (2010)
Chemical composition of the green alga
Codium Divaricatum Holmes, Fitoterapia,
81, 1125-1128.
[12]. Ralph S., Landucci L., Ralph J.,
(2001) NMR Database of lignin and cell
wall model compounds, US Forest
Products Laboratory, 60-76.
[13]. Stochmal A., Kowalska I., Janda B.,
Perrone A., Piacente S., Oleszek W., (2009)
Gentisic acid conjugates of Medicago
truncatula roots, Phytochemistry, 70, 1272-
1276.
NGHIÊN CỨU PHÂN HỦY ĐỒNG THỜI NG, PETN(tiếp theo tr.323)
để xử lý nguồn nước nhiễm hợp chất có
tính nổ thuộc nhóm estenitrat.
4. KẾT LUẬN
Đã nghiên cứu hiệu quả phân hủy đồng
thời NG, PETN trong môi trường nước
bằng tác nhân UV-Fenton ở bước sóng
254nm. Phản ứng phân hủy các hợp chất
này trong hệ ENs/UV-Fenton có đặc trưng
của phản ứng giả bậc nhất. Hiệu quả phân
hủy ENs tăng theo dãy tác nhân: UV-H2O2
< Fenton < UV-Fenton. Tác nhân UV-
Fenton hoàn toàn có thể áp dụng để xử lý
nước thải nhiễm một số hợp chất có tính
nổ nhóm estenitrat.
Lời cảm ơn: Nghiên cứu này được tài trợ
bởi Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ quốc gia (NAFOSTED) trong đề tài
mã số 104.04_2014.25.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đào Duy Hưng, Đỗ Ngọc Khuê, Đinh
Ngọc Tấn, Hoàng Kim Huế. (2015)
Nghiên cứu đặc điểm phản ứng phân hủy
TNT bằng tác nhân Fenton trong điều kiện
không và có kết hợp bức xạ UV. T-20,
Tr.30-36.
[2]. Đỗ Ngọc Khuê, (2010) Công nghệ xử
lý các chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt
động quân sự, NXB Quân đội nhân dân.
[3]. Đỗ Ngọc Khuê, Tô Văn Thiệp,
Nguyễn Văn Hoàng, Đỗ Bình Minh.
(2007) Nghiên cứu đặc điểm đường đẳng
nhiệt hấp phụ nitroglyxerin từ pha lỏng
bằng một số loại than hoạt tính. Tạp chí
Hóa học. T.45, Tr.619-623.
[4]. Thái Doãn Tĩnh. (2012) Cơ chế và
phản ứng hóa học hữu cơ. NXB KH&KT
2012.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22910_76593_1_pb_8481_2096807.pdf