Hợp chất 2 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ khối ESI-MS cho pic ion phân tử
proton hóa ở m/z 449 [M+H]+. Giống với chất 1, phổ
1
H-NMR của hợp chất 2 cho tín hiệu của 1 nhóm
metyl ở δH 1,48 (3H, s, CH3-10), 1 nhóm metoxy ở
δH 3,70 (3H, s, OCH3), 1 proton olefin ở δH 7,43 (1H,
s, H-3), 1 proton anome ở δH 4,64 (1H, d, J = 8,0
Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của 2 cho tín hiệu
của 19 nguyên tử cacbon trong đó có 6 cacbon của 1
phân tử đường glucopyranosyl ở C 100,1 (C-1’);
74,4 (C-2’); 77,7 (C-3’); 71,4 (C-4’); 78,0 (C-5’);
62,1 (C-6’), 1 nhóm acetyl ở δC 173,1 (C=O), 22,3
(CH3), 1 nhóm cacbonyl ở δC 168,9 (C-11), 1 nhóm
metoxy ở δC 51,6 (C-12), 1 nhóm metyl ở δC 22,2
(C-10), 1 nhóm metin lai hóa sp2 ở δC 154,0 (C-3), 4
nhóm metin lai hóa sp3, 1 nhóm metylen ở δC 47,5
(C-7) và 2 cacbon bậc 4. Điều này cho phép xác
định hợp chất 2 có bộ khung tương tự hợp chất 1,
khác với hợp chất 1 là trên phổ 1H-NMR và
13C-NMR của hợp chất 2 thấy xuất hiện thêm tín
hiệu của nhóm axetyl. Từ các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13C-NMR và so sánh với tài liệu tham khảo cho
phép xác định hợp chất 2 là barlerin [8].
Hợp chất 3 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ khối ESI-MS cho pic ion phân tử
proton hóa ở m/z 391 [M+H]+. Phổ 13C-NMR và 1HNMR của hợp chất 3 giống với hợp chất 1 và 2.
Khác với chất 1, trên phổ 1H-NMR và 13C-NMR của
hợp chất 3 thấy mất đi tín hiệu của 1 nhóm
oxymetin, thay vào đó là một nhóm metylen ở δH
1,45 (H-6a), 1,74 (H-6b); δC 30,7 (C-6). Từ các dữ
liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR và so sánh với tài
liệu tham khảo [7] cho phép xác định hợp chất 3 là
mussaensoside. Hợp chất này đã được phân lập từ
một số loài thuộc chi Mussaenda [7-9].
Hợp chất 4 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ khối ESI-MS (negative) cho pic ion
phân tử deproton hóa ở m/z 385 [M-H]-. Phổ 1HNMR của hợp chất 4 xuất hiện tín hiệu của 3 nhóm
metyl bậc 3 tại δH 1,05 (3H, s, H-11); 1,06 (3H, s, H-
12); 1,94 (3H, d, J = 1,5 Hz, H-13), một nhóm metyl
dưới dạng doublet tại H 1,31 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-
10), 3 proton olefin tại δH 5,88 (3H, m, H-7 + H-4 +
H-8), 1 proton anome tại δH 4,36 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1’) và tín hiệu của 9 proton nằm trong khoảng δH
2,17-3,87. Những tín hiệu này gợi ý sự có mặt cấu
trúc khung megastigmane chứa 1 phân tử đường.
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 4 xuất hiện tín
hiệu của 19 cacbon bao gồm: 1 cacbonyl, 3 cacbon
bậc 4, 4 nhóm metine, 1 nhóm metylen, 3 nhóm
metyl và 6 cacbon thuộc phân tử đường (5 nhóm
oxymetin và 1 nhóm oxymetylen). Cấu hình β của
phần đường được xác định từ hằng số tương tác
lớn (J = 8,0 Hz) của proton anomeric H-1’ tại δH
4,36. Cấu hình tuyệt đối của hợp chất được xác định
bằng phân tích phổ CD. Hiệu ứng Cotton tại 240 nm
có giá trị dương cho phép xác định cấu hình S cho
cacbon C-6 [9]. Từ các bằng chứng phổ, so sánh độ
quy cực, phổ CD với tài liệu tham khảo, hợp chất 4
được xác định là (6S, 9R)-roseoside [10, 11].
Hợp chất 5 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ 1H-NMR của 5 cho tín hiệu của 5
proton vòng thơm, trong đó có 1 hệ ABX ở δH
6,69 (1H, s, H-4); 6,81 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-7); 7,70
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-8) và 2 proton tương tác dạng
meta ở δH 6,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6’); 6,38 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-4’). Tín hiệu của 2 nhóm metoxy ở
δH 3,78 (3’-OMe), 3,88 (6-OMe) và 1 proton anome
của phân tử đường β ở δH 4,83 (d, J = 7,5 Hz) cũng
được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR. Phân tích phổ
13C-NMR và DEPT với sự hỗ trợ của phổ HSQC choTCHH, 55(3), 2017 Lê Thị Thu Hiền và cộng sự
358
thấy phân tử có 23 nguyên tử cacbon, trong đó có 6
cacbon tại C 106,3 (C-1’’); 76,0 (C-2’’); 77,8 (C-
3’’); 70,8 (C-4’’); 78,2 (C-5’’); 62,2 (C-6’’) gợi ý sự
có mặt của 1 phân tử đường glucopyranosyl, 2
nhóm metoxy, 12 cacbon vòng thơm (5 nhóm metin
và 7 cacbon bậc 4), 1 nhóm metin, 1 nhóm
oxymetylen và 1 nhóm cacbonyl ở δC 199,3 (C=O).
Trên phổ HMBC cho tương tác của proton thuộc 2
nhóm metoxy với C-5 và C-3’ cho phép xác định 2
nhóm metoxy gắn với cacbon C-5 và C-3’. Tương
tác xa giữa proton anome H-1’ với C-2’ cho phép
xác định phân tử đường gắn với cacbon C-2’. Từ các
dữ liệu phổ 1D-NMR, 2D-NMR và so sánh với tài
liệu tham khảo cho phép xác định hợp chất 5 là
mussaendoside L [7].
Hợp chất 6 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ 1H-NMR của hợp chất 6 xuất hiện
tín hiệu của 3 proton thơm tương tác dạng ABX tại
H 6,97 (1H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz, H-6); 7,08 (1H, d, J
= 2,0 Hz, H-2); 7,12 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 1
proton anome tại δH 4,91(1H, d, J = 7,6 Hz) gợi ý 1
phân tử đường β. Tín hiệu 1 nhóm metoxy ở H 3,89
và 2 proton olefin ở H 6,29 (1H, dt, J = 6,0; 16,0
Hz, H-8); 6,58 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7) cũng được
quan sát thấy trên phổ1H-NMR. Phổ 13C-NMR và
DEPT của hợp chất 6 xuất hiện tín hiệu của 16
cacbon, bao gồm 6 cacbon của 1 phân tử đường
glucopyranosyl ở C 102,8 (C-1’); 74,9 (C-2’); 77,8
(C-3’); 71,4 (C-4’); 78,2 (C-5’); 62,5 (C-6’), 6
cacbon vòng thơm, 1 nhóm metoxy, 2 nhóm metin
và 1 nhóm oxymetin. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR
của hợp chất 6 khá tương đồng với hợp chất
coniferin [11]. Tương tác HMBC giữa glc H-1′ (δH
4,91) với C-4 (δC 147,6) gợi ý phân tử
glucopyranosyl tại C-4. Tương tác HMBC giữa
proton của nhóm metoxy (δH 3,89) với C-3 (δC
450,9) cho phép xác định nhóm metoxy gắn ở vị trí
C-3. Từ các dữ liệu phổ 1D-NMR, 2D-NMR và so
sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định chất 6
là coniferin [12]
5 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 573 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần hóa học của cây Mussaenda pubescens (Rubiaceae) - Lê Thị Thu Hiền, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Hóa học, 55(3): 355-359, 2017
DOI: 10.15625/0866-7144.2017-00472
355
Thành phần hóa học của cây Mussaenda pubescens (Rubiaceae)
Lê Thị Thu Hiền*, Lê Thị Phương Thảo, Lê Quý Thưởng, Trần Quốc Việt, Đồng Văn Trung
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ
Đến Tòa soạn 25-8-2016; Chấp nhận đăng 26-6-2017
Abstract
The genus Mussaenda is an important source of medicinal natural products, particularly iridoids, triterpenes,
saponines and flavonoids. The plants are members of the Rubiaceae and are native to the Old World tropics, from West
Africa through the Indian sub-continent, South-East Asia and to Southern China. There are more than 200 species of
Mussaenda known. Some species of Mussaenda have been used in traditional medicine. The abundance of the iridoids
and its wide availability makes the plant a potential target for studying the activity of this drug. From the water extract
of Mussaenda pubescens, six compounds, shanzhiside methylester (1), barlerin (2), mussaenoside (3), (6S, 9R)-
roseoside (4), mussaendoside L (5) and coniferin (6) were isolated. Their structures were elucidated by using MS and
NMR spectroscopic methods, including 2D NMR spectroscopy (COSY, HMQC, HMBC).
Keywords. Mussaenda pubescens, Rubiaceae, iridoid, shanzhiside methylester.
1. MỞ ĐẦU
Chi Bướm bạc Mussaenda thuộc họ Cà phê
(Rubiaceae) bao gồm khoảng 200 loài, phân bố ở
Cựu lục địa [1]. Ở Việt Nam có khoảng 28 loài trong
đó có loài Bướm bạc lông Mussaenda pubescens [1].
Nhiều loài thuộc chi Bướm bạc được sử dụng trong
y học cổ truyền để làm thuốc giảm đau, trị ho, tê
thấp, hen suyễn, tiêu chảy và trị rắn cắn [1-2]. Kết
quả nghiên cứu về thành phần hóa học của chi
Mussaenda cho thấy các loài thuộc chi này chứa lớp
chất iridoid, triterpene, flavonoid, saponin... [2].
Trước đây, các nhà khoa học trên thế giới đã phân
lập được một số hợp chất iridoid, tritecpen và
saponin từ loài Mussaenda pubescens [2-5]. Trong
khuôn khổ bài báo này, chúng tôi công bố kết quả
phân lập, xác định cấu trúc của 3 hợp chất iridoid
glycoside (1-3), 1 hợp chất megastigmane glycosid
(4) và 2 hợp chất phenolic glycosid (5-6) từ loài
Bướm bạc lông Mussaenda pubescens.
Hình 1: Cấu trúc các hợp chất 1-6 phân lập từ loài Mussaenda pubescens
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất thiết bị
Độ quay cực được đo trên máy Polax-21 của
hãng Atago. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân NMR được
ghi trên máy Bruker Avance 400 MHz và 500 MHz
với TMS là chất chuẩn nội. Phổ khối lượng (ESI-
MS) được đo trên máy sắc ký lỏng ghép khối phổ
với đầu dò MSD (LC/MSD Agilent series 1100), sử
TCHH, 55(3), 2017 Lê Thị Thu Hiền và cộng sự
356
dụng đầu dò DAD. Sắc ký lớp mỏng (TLC) được
thực hiện trên bản mỏng silica gel Merck 60 F254.
Sắc kí cột được tiến hành với silica gel cỡ hạt 40-
63 μm và sephadex LH-20 (Aldrich).
Cây Bướm bạc được thu hái tại Tam Nông, Phú
Thọ vào tháng 4 năm 2015. Mẫu cây được TS.
Nguyễn Thế Cường, Viện Sinh thái và Tài nguyên
sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam định tên. Mẫu tiêu bản được lưu giữ tại Trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ.
2.2. Xử lý mẫu và phân lập các chất
Cây Bướm bạc được phơi khô, xay nhỏ thu được
8,0 kg bột khô. Bột khô được ngâm chiết với etanol
(3 lần x 10 lít) bằng thiết bị chiết siêu âm (ở 50 oC,
mỗi lần 1 giờ). Các dịch chiết được gom lại, lọc qua
giấy lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm thu
được 240 g cặn chiết etanol. Cặn chiết etanol được
hòa tan vào 2 lít nước cất và chiết phân bố lần lượt
với n-hexan, diclometan, etyl axetat rồi cất loại dung
môi dưới áp suất giảm thu được các cặn chiết n-
hexan (MP1, 84,0 g), diclometan (MP2, 28,0 g), etyl
axetat (MP3, 11,0 g) và cặn nước (MP4, 117,0 g).
Cặn nước (117,0 g) sau đó đưa lên cột Diaion
HP-20, loại bỏ đường bằng nước sau đó tăng dần
nồng độ metanol trong nước (25, 50, 75 và 100 %
MeOH) thu được 4 phân đoạn MP4.1-MP4.4. Kiểm
tra các vết chất của 4 phân đoạn thu được trên sắc ký
lớp mỏng thấy có sự tương đồng nên gộp phân đoạn
MP4.1 và MP4.2 thành một rồi tiến hành chạy cột
sắc ký silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/metanol
gradient (20/1, 10/1, 5/1, 2,5/1, v/v) thu được 4 phân
đoạn MP4.1.1-MP4.1.4. Phân đoạn MP4.1.2 tiếp tục
được tinh chế trên cột sắc ký silica gel pha đảo với
hệ dung môi metanol/nước (1/2,5, v/v) và sắc ký cột
silica gel với hệ dung môi CH2Cl2/metanol/nước
(7/1/0,05, v/v/v) thu được hợp chất 2 (40 mg), 4 (7
mg) và 3 (10 mg). Phân đoạn MP4.1.3 được tinh chế
trên cột silica gel pha đảo với hệ dung môi
metanol/nước (1/2, v/v) thu được hợp chất 1 (40
mg), 5 (20 mg) và 6 (8 mg).
Shanzhiside methyleste (1): Chất bột màu
trắng, độ quay cực [α]D
30
-101,5
o
(c 0,32, MeOH);
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) và
13
C-NMR (125
MHz, CD3OD), xem bảng 1.
Barlerin (2): Chất bột màu trắng, độ quay cực
[α]D
30
-81,0 (c 0,4, MeOH), ESI-MS: m/z 449
[M+H]
+
;
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) và
13
C-NMR
(125 MHz, CD3OD), xem bảng 1.
Mussaensoside (3): Chất bột màu trắng; Độ
quay cực [α]D
30
-106
o
(c 0,6, MeOH); ESI-MS: m/z
391[M+H]
+
;
1
H-NMR (500 MHz, CD3OD) và
13
C-
NMR (125 MHz, CD3OD), xem bảng 1.
(6S, 9R)-roseoside (4): Chất bột màu trắng, Độ
quay cực [α]30D +162,7
o
(c 0,26, MeOH); ESI-MS:
m/z 385 [M-H]
-
;
1
H NMR (500 MHz, CD3OD):
(ppm) 1,05 (3H, s, H-11); 1,06 (3H, s, H-12); 1,31
(3H, d, J = 6,5 Hz, H-10); 1,94 (3H, d, J = 1,5 Hz,
H-13); 2,17 (1H, d, J = 17,0 Hz, H-2a); 2,54 (1H, d,
J = 17,0 Hz, H-2b); 3,19 (1H, dd, J = 7,0; 8,0 Hz,
H-2’); 3,26 (2H, m, H-4’ + H-3’); 3,36 (1H, m, H-
5’); 3,66 (1H, dd, J = 5,5; 11,5 Hz, H-6’a); 3,88 (1H,
dd, J = 2,0; 11,5 Hz, H-6’b); 4,36 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1’); 4,44 (1H, m, H-9); 5,88 (3H, m, H-7 + H-4 +
H-8);
13
C-NMR (125 MHz, CD3OD): (ppm) 42,4
(C-1); 50,7 (C-2); 201,2 (C-3); 127,2 (C-4); 167,3
(C-5); 80,0 (C-6); 131,6 (C-7); 135,3 (C-8); 77,3 (C-
9); 21,2 (CH3-10); 23,4 (CH3-11); 24,7 (CH3-12);
19,6 (CH3-13); 102,8 (C-1’); 75,3 (C-2’); 78,1 (C-
3’); 71,7 (C-4’); 78,0 (C-5’); 62,8 (C-6’).
Mussaendoside L (5): Chất bột màu trắng; Độ
quay cực [α]30D +104,7
o
(c 0,39; MeOH)
1
H-NMR
(500 MHz, CD3OD): δH (ppm) 3,33 (1H, m, H-5’’);
3,53 (1H, t, J = 9,0 Hz, H-4’’); 3,57 (1H, dd, J = 8,0;
9,0 Hz, H-3’’); 3,66 (1H, dd, J = 7,5; 8,0 Hz, H-2’’);
3,75 (1H, dd, J = 3,5; 10,0 Hz, H-1a); 3,78 (3H, s,
3’-OCH3); 3,80 (1H, dd, J = 5,0; 11,0 Hz, H-6’’a);
3,88 (3H, s, 6-OCH3); 3,92 (1H, br d, J = 11,0 Hz,
H-6’’b); 4,39 (1H, dd, J = 9,5; 10,0 Hz, H-1b); 4,83
(1H, d, J = 7,0 Hz, H-1’’); 5,52 (1H, dd, J = 3,5; 9,5
Hz, H-2); 6,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6’); 6,38 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-4’); 6,69 (1H, s, H-4); 6,81 (1H, d,
J = 8,0 Hz, H-7); 7,70 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-8);
13
C-
NMR (125 MHz, CD3OD): δC (ppm) 64,4 (C-1);
49,6 (C-2); 199,3 (C-3); 112,8 (C-4); 148,6 (C-5);
152,9 (C-6); 115,8 (C-7); 124,7 (C-8); 130,0 (C-9),
133,6 (C-1’); 137,0 (C-2’); 154,3 (C-3’); 100,6 (C-
4’); 156,0 (C-5’); 106,1 (C-6’); 106,3 (C-1’’); 76,0
(C-2’’); 77,8 (C-3’’); 70,8 (C-4’’); 78,2 (C-5’’); 62,2
(C-6’’); 56,3 (3’-OCH3); 56,5 (6-OCH3).
Coniferin (6): Chất bột màu trắng; 1H-NMR
(500 MHz, CD3OD): δH (ppm) 3,41 (1H, m, H-4’);
3,43 (1H, m, H-5’); 3,49 (1H, m, H-3’); 3,50 (1H, m,
H-2’); 3,71 (1H, dd, J = 4,5; 11,0 Hz, H-6’a); 3,89
(3H, s, 3-OCH3); 3,90 (1H, br d, J = 11,0 Hz, H-
6’b); 4,23 (1H, d, J = 6,0 Hz, H-9); 4,91 (1H, d, J =
7,6 Hz, H-1’); 6,29 (1H, dt, J = 6,0; 16,0 Hz, H-8);
6,58 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7); 6,97 (1H, dd, J = 2,0;
8,0 Hz, H-6); 7,08 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-2); 7,12
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-5);
13
C-NMR (125 MHz,
CD3OD): δC (ppm) 133,7 (C-1); 111,4 (C-2); 150,9
(C-3); 147,6 (C-4); 118,0 (C-5); 120,8 (C-6); 131,3
(C-7); 128,9 (C-8); 63,7 (C-9); 56,7 (OCH3), 102,8
(C-1’); 74,9 (C-2’); 77,8 (C-3’); 71,4 (C-4’); 78,2
(C-5’); 62,5 (C-6’).
TCHH, 55(3), 2017 Thành phần hóa học của cây...
357
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Hợp chất 1 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Trên phổ 13C-NMR và DEPT cho tín hiệu
của 17 nguyên tử cacbon trong đó có 1 nhóm
cacbonyl ở δC 169,7 (C-11), 1 nhóm metoxy ở δC
51,6 (C-12), 1 nhóm metyl ở δC 24,7 (C-10), 9 nhóm
metin lai hóa sp
3
, 1 nhóm metin lai hóa sp
2
ở δC
152,8 (C-3), 2 nhóm metylen ở δC 49,0 (C-7), 62,7
(C-6’) và 2 cacbon bậc 4. Phổ 1H-NMR xuất hiện tín
hiệu của 1 nhóm metyl ở δH 1,31 (3H, s, CH3-10), 1
nhóm metoxy ở δH 3,79 (3H, s, OCH3), 1 proton
olefin ở δH 7,46 (1H, s, H-3), 1 proton anome ở δH
4,69 (1H, d, J = 8,0 Hz). Những dữ liệu phổ MS,
13
C-NMR,
1
H-NMR cho phép dự đoán đây là một
hợp chất khung iridoid chứa 1 phân tử đường
glucose. Trên phổ HMBC, tương tác giữa proton của
nhóm metoxy (δH 3,79) với cacbon cacbonyl C-11
và tương tác giữa proton olefin H-3 với C-4 (δC
111,2), C-11 (δC 169,7) và C-5 (δC 41,2) cho phép
xác định liên kết đôi tại C-3/C-4 và nhóm COOMe
gắn ở vị trí C-4. Tương tác HMBC giữa proton
anome H-1′ với C-1 (δC 94,7) và tương tác giữa H-1
(δH 5,62) với C-1′ (δC 99,7) cho phép xác định phân
tử đường gắn ở vị trí C-1. Tương tác xa giữa proton
của nhóm metyl H-10 với C-8 (δC 89,6) và C-9 (δC
49,7) trên phổ HMBC cho phép xác định nhóm
metyl này gắn với cacbon C-8. Trên phổ HMBC cho
tương tác xa giữa H-6 (δH 4,09) với C-4 (δC 111,2)
và C-8 (δC 78,9) và tương tác giữa H-7 với C-5 (δC
41,2), C-6 (δC 77,3), C-8 (δC 78,9), C-9 (δC 52,0) cho
phép xác định nhóm OH gắn ở vị trí C-6. Hằng số
tương tác của proton anome J = 8,0 Hz cho phép dự
đoán đây là đường β-D-glucose. Từ các dữ liệu phổ
MS,
1
H-NMR,
13
C-NMR, HSQC, HMBC và so sánh
với tài liệu tham khảo [6, 7] cho phép xác định hợp
chất 1 là shanzhiside metyleste. Hợp chất này đã
được Zhao và đồng nghiệp phân lập từ cây
Mussaenda pubescens vào năm 1996 [7].
Hợp chất 2 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ khối ESI-MS cho pic ion phân tử
proton hóa ở m/z 449 [M+H]+. Giống với chất 1, phổ
1
H-NMR của hợp chất 2 cho tín hiệu của 1 nhóm
metyl ở δH 1,48 (3H, s, CH3-10), 1 nhóm metoxy ở
δH 3,70 (3H, s, OCH3), 1 proton olefin ở δH 7,43 (1H,
s, H-3), 1 proton anome ở δH 4,64 (1H, d, J = 8,0
Hz). Trên phổ 13C-NMR và DEPT của 2 cho tín hiệu
của 19 nguyên tử cacbon trong đó có 6 cacbon của 1
phân tử đường glucopyranosyl ở C 100,1 (C-1’);
74,4 (C-2’); 77,7 (C-3’); 71,4 (C-4’); 78,0 (C-5’);
62,1 (C-6’), 1 nhóm acetyl ở δC 173,1 (C=O), 22,3
(CH3), 1 nhóm cacbonyl ở δC 168,9 (C-11), 1 nhóm
metoxy ở δC 51,6 (C-12), 1 nhóm metyl ở δC 22,2
(C-10), 1 nhóm metin lai hóa sp
2
ở δC 154,0 (C-3), 4
nhóm metin lai hóa sp
3
,
1 nhóm metylen ở δC 47,5
(C-7) và 2 cacbon bậc 4. Điều này cho phép xác
định hợp chất 2 có bộ khung tương tự hợp chất 1,
khác với hợp chất 1 là trên phổ 1H-NMR và
13
C-NMR của hợp chất 2 thấy xuất hiện thêm tín
hiệu của nhóm axetyl. Từ các dữ liệu phổ 1H-NMR,
13
C-NMR và so sánh với tài liệu tham khảo cho
phép xác định hợp chất 2 là barlerin [8].
Hợp chất 3 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ khối ESI-MS cho pic ion phân tử
proton hóa ở m/z 391 [M+H]+. Phổ 13C-NMR và 1H-
NMR của hợp chất 3 giống với hợp chất 1 và 2.
Khác với chất 1, trên phổ 1H-NMR và 13C-NMR của
hợp chất 3 thấy mất đi tín hiệu của 1 nhóm
oxymetin, thay vào đó là một nhóm metylen ở δH
1,45 (H-6a), 1,74 (H-6b); δC 30,7 (C-6). Từ các dữ
liệu phổ 1H-NMR, 13C-NMR và so sánh với tài
liệu tham khảo [7] cho phép xác định hợp chất 3 là
mussaensoside. Hợp chất này đã được phân lập từ
một số loài thuộc chi Mussaenda [7-9].
Hợp chất 4 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ khối ESI-MS (negative) cho pic ion
phân tử deproton hóa ở m/z 385 [M-H]-. Phổ 1H-
NMR của hợp chất 4 xuất hiện tín hiệu của 3 nhóm
metyl bậc 3 tại δH 1,05 (3H, s, H-11); 1,06 (3H, s, H-
12); 1,94 (3H, d, J = 1,5 Hz, H-13), một nhóm metyl
dưới dạng doublet tại H 1,31 (3H, d, J = 6,5 Hz, H-
10), 3 proton olefin tại δH 5,88 (3H, m, H-7 + H-4 +
H-8), 1 proton anome tại δH 4,36 (1H, d, J = 8,0 Hz,
H-1’) và tín hiệu của 9 proton nằm trong khoảng δH
2,17-3,87. Những tín hiệu này gợi ý sự có mặt cấu
trúc khung megastigmane chứa 1 phân tử đường.
Phổ 13C-NMR và DEPT của hợp chất 4 xuất hiện tín
hiệu của 19 cacbon bao gồm: 1 cacbonyl, 3 cacbon
bậc 4, 4 nhóm metine, 1 nhóm metylen, 3 nhóm
metyl và 6 cacbon thuộc phân tử đường (5 nhóm
oxymetin và 1 nhóm oxymetylen). Cấu hình β của
phần đường được xác định từ hằng số tương tác
lớn (J = 8,0 Hz) của proton anomeric H-1’ tại δH
4,36. Cấu hình tuyệt đối của hợp chất được xác định
bằng phân tích phổ CD. Hiệu ứng Cotton tại 240 nm
có giá trị dương cho phép xác định cấu hình S cho
cacbon C-6 [9]. Từ các bằng chứng phổ, so sánh độ
quy cực, phổ CD với tài liệu tham khảo, hợp chất 4
được xác định là (6S, 9R)-roseoside [10, 11].
Hợp chất 5 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ 1H-NMR của 5 cho tín hiệu của 5
proton vòng thơm, trong đó có 1 hệ ABX ở δH
6,69 (1H, s, H-4); 6,81 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-7); 7,70
(1H, d, J = 8,0 Hz, H-8) và 2 proton tương tác dạng
meta ở δH 6,15 (1H, d, J = 2,0 Hz, H-6’); 6,38 (1H,
d, J = 2,0 Hz, H-4’). Tín hiệu của 2 nhóm metoxy ở
δH 3,78 (3’-OMe), 3,88 (6-OMe) và 1 proton anome
của phân tử đường β ở δH 4,83 (d, J = 7,5 Hz) cũng
được quan sát thấy trên phổ 1H-NMR. Phân tích phổ
13
C-NMR và DEPT với sự hỗ trợ của phổ HSQC cho
TCHH, 55(3), 2017 Lê Thị Thu Hiền và cộng sự
358
thấy phân tử có 23 nguyên tử cacbon, trong đó có 6
cacbon tại C 106,3 (C-1’’); 76,0 (C-2’’); 77,8 (C-
3’’); 70,8 (C-4’’); 78,2 (C-5’’); 62,2 (C-6’’) gợi ý sự
có mặt của 1 phân tử đường glucopyranosyl, 2
nhóm metoxy, 12 cacbon vòng thơm (5 nhóm metin
và 7 cacbon bậc 4), 1 nhóm metin, 1 nhóm
oxymetylen và 1 nhóm cacbonyl ở δC 199,3 (C=O).
Trên phổ HMBC cho tương tác của proton thuộc 2
nhóm metoxy với C-5 và C-3’ cho phép xác định 2
nhóm metoxy gắn với cacbon C-5 và C-3’. Tương
tác xa giữa proton anome H-1’ với C-2’ cho phép
xác định phân tử đường gắn với cacbon C-2’. Từ các
dữ liệu phổ 1D-NMR, 2D-NMR và so sánh với tài
liệu tham khảo cho phép xác định hợp chất 5 là
mussaendoside L [7].
Hợp chất 6 được phân lập dưới dạng chất bột
màu trắng. Phổ 1H-NMR của hợp chất 6 xuất hiện
tín hiệu của 3 proton thơm tương tác dạng ABX tại
H 6,97 (1H, dd, J = 2,0; 8,0 Hz, H-6); 7,08 (1H, d, J
= 2,0 Hz, H-2); 7,12 (1H, d, J = 8,0 Hz, H-5), 1
proton anome tại δH 4,91(1H, d, J = 7,6 Hz) gợi ý 1
phân tử đường β. Tín hiệu 1 nhóm metoxy ở H 3,89
và 2 proton olefin ở H 6,29 (1H, dt, J = 6,0; 16,0
Hz, H-8); 6,58 (1H, d, J = 16,0 Hz, H-7) cũng được
quan sát thấy trên phổ1H-NMR. Phổ 13C-NMR và
DEPT của hợp chất 6 xuất hiện tín hiệu của 16
cacbon, bao gồm 6 cacbon của 1 phân tử đường
glucopyranosyl ở C 102,8 (C-1’); 74,9 (C-2’); 77,8
(C-3’); 71,4 (C-4’); 78,2 (C-5’); 62,5 (C-6’), 6
cacbon vòng thơm, 1 nhóm metoxy, 2 nhóm metin
và 1 nhóm oxymetin. Số liệu phổ 1H- và 13C-NMR
của hợp chất 6 khá tương đồng với hợp chất
coniferin [11]. Tương tác HMBC giữa glc H-1′ (δH
4,91) với C-4 (δC 147,6) gợi ý phân tử
glucopyranosyl tại C-4. Tương tác HMBC giữa
proton của nhóm metoxy (δH 3,89) với C-3 (δC
450,9) cho phép xác định nhóm metoxy gắn ở vị trí
C-3. Từ các dữ liệu phổ 1D-NMR, 2D-NMR và so
sánh với tài liệu tham khảo cho phép xác định chất 6
là coniferin [12].
Bảng 1: Số liệu phổ NMR của hợp chất 1-3
C
1 2 3
a,bδC
a,cδH (J = Hz)
a,bδC
a,cδH (J = Hz)
a,bδC
a,cδH (J = Hz)
1 94,7 5,62 (d, 2,0) 95,5 5,88 (brd, 2,0) 95,4 5,48 (d, 4,0)
3 152,8 7,46 (s) 154,0 7,43 (s) 152,0 7,42 (s)
4 111,2 - 109,6 - 113,4 -
5 41,2 3,05 (dd, 3,0; 10,0) 42,0 3,04 (d, 9,5) 32,0 2,30 m
6 77,3 4,09 (brd, 3,5) 75,8 4,30 (br d, 2,0) 30,7 1,74 m
1,45 m
7 49,0 1,89 (dd, 6,0; 13,0)
2,06 (dd, 6,0; 13,0)
47,5 2,03 (m)
2,17 (d, 14,5)
40,7 1,74 m
1,36 m
8 78,9 - 89,6 80,5 -
9 52,0 2,68 (brd, 10,0) 49,7 3,34 (m) 52,3 2,24 (d, 4,0; 9,0)
10 24,7 1,31 (s) 22,2 1,48 (s) 24,6 1,34 (s)
11 169,7 - 168,9 - 169,4 -
1′ 99,7 4,69 (d, 8,0) 100,1 4,64 (d, 8,0) 99,8 4,69 (d, 8,0)
2′ 74,5 3,24 (t, 8,0) 74,4 2,98 (d, 8,0) 74,8 3,20 (dd, 8,0; 9,0)
3′ 77,8 3,45 (m) 77,7 3,38 (t, 8,0) 78,4 3,37 (dd, 9,0; 9,0)
4′ 71,4 3,50 (t, 8,5) 71,4 3,16 (t, 8,0) 71,7 3.26 (dd, 9,0; 9,0)
5′ 78,1 3,38 (m) 78,0 3,25 (m) 78,0 3,18 (m)
6′ 62,7 3,72 (dd, 5,0; 11,0)
3,95 (d, 11,0)
62,1 3,65 (dd, 6,0; 11,0)
3,88 (br d, 11,0)
62,9 3,66 (dd, 6,0; 12,0)
3,92 (dd, 2,0; 12,0)
OC
H3
51,6 3,79 (s) 51,6 3,70 51,6 3,71 (s)
Ace
tyl
173,1
22,3
2,01 (s)
(a)
CD3OD,
(b)
125 MHz,
(c)
500 MHz.
TCHH, 55(3), 2017 Thành phần hóa học của cây...
359
Hình 2: Một số tương tác chính trên phổ HMBC của hợp chất 1, 5, 6
Lời cảm ơn. Các tác giả xin cảm ơn Sở KH&CN
Tỉnh Phú Thọ và Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ
đã tài trợ kinh phí nghiên cứu cho đề tài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Võ Văn Chi. Từ điển thực vật thông dụng, Nxb. Khoa
học & Kỹ thuật, Hà Nội, tập 2, 1760-1762 (2004).
2. K. S. Vidyalakshmi, H. R. Vasanthi, G. V.
Rajamanickam, Ethnobotany. Phytochemistry and
Pharmacology of Mussaenda Species (Rubiaceae),
Ethnobotanical Leaflets, 12, 469-475 (2008).
3. W. Zhao, J. Xu, G. Qin, and R. Xu. Saponins from
Mussaenda pubescens, Phytochemistry, 39(1), 191-
193 (1995).
4. W. Zhao, P. Wang, R. Xu, G. Quin, S. Jiang, and H.
Wu. Saponins from Mussaenda pubescens,
Phytochemistry, 42(3), 827-830 (1996).
5. J. P. Xu, R. S. Xu, Z. Luo, J. Y. Dong, H. M. Hu,
Mussaendosides M and N. New Saponins from
Mussaenda pubescens, Journal of Natural Products,
55(8), 1124-1128 (1992).
6. S. Kobayashi, A. Mima, M. Kihara, and Y. Imakura.
Iridoid glucosides from Lamium amplexicaule,
Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 34(2), 876-
880 (1986).
7. W. Zhao, R. Xu, G. Quin, H. Wu, S. Jiamg, and G.
Yang. A new phenolic glycoside from Mussaenda
pubescens, Natural Product Sciences, 2(1), 14-
18 (1996).
8. F. M. H. Harraz, A. M. E. Halawany, S. H. E. Gayed,
and E. Abdel-Sattar. Iridoid glycosides from Barleria
trispinosa, Natural Product Research, 23(10), 903-
908 (2009).
9. Y. Takeda, H. Nishimura, and H. Inouye. Two new
iridoid glucosides from Mussaenda poreflora and
Mussaenda shikokiana, Phytochemistry, 16, 1401-
1404 (1977).
10. Y. Yumiko, and I. Masayoshi. Synthesis of optically
active vomifoliol and roseoside stereoisomers,
Chemical and Pharmaceutical Bulletin, 53(5), 541-
546 (2005).
11. A. A. Kaveh, B. E. Sura, B. Erdal, K. Canan.
Secondary Metabolites of Centaurea cadmea Boiss.
Records of Natural Products, 7(3), 242-244 (2013).
12. Y. G. Chen, L. L. Yu, R. Huang, Y. P. Lv, and S. H.
Gui. 11-Methoxyviburtinal, A new iridoid from
Valeriana jatamansi, Archives of Pharmacal
Research, 28(10), 1161-1163 (2005).
Liên hệ: Lê Thị Thu Hiền
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ
Số 2201, Đại Lộ Hùng Vương, Gia Cẩm, Việt Trì, Phú Thọ
E-mail: lethuhien.fushico@gmail.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10534_38470_2_pb_1812_2090083.pdf