Phổ khối (ESI-MS) ion dương cho pic ion giả
phân tử tại m/z 505 [M+1]+. Các số liệu phổ 1H- và
13C-NMR của chất 4 hoàn toàn phù hợp với số liệu
của axit madecassic trong [12]. Do đó chất 4 chính là
axit madecassic, một trong các triterpen chính có
trong cây rau má.
Chất 5: Hỗn hợp stigmasterol glucoside+β-
sitosterol glucoside được phân lập dưới dạng tinh thể
màu trắng, Rf = 0,4 (CH2Cl2:MeOH = 85:15).
So sánh các dữ kiện phổ ESI-MS m/z 575 và 577
[M+1]+, phổ 1H, 13C-NMR và DEPT với tài liệu của
hỗn hợp stigmasterol glucoside + β-sitosterol
glucoside [13], cho phép xác định đây là hỗn hợp
stigmasterol glucoside + β-sitosterol glucoside. Tỷ lệ
giữa hai chất này trong hỗn hợp là 1:1, được xác
định thông qua tích phân trong phổ 1H-NMR.
Chất 6: Chất 6 được tách ra dưới dạng bột màu
trắng, có Rf trùng với Rf của madecassosid chuẩn
tách từ cây rau má trong phòng thí nghiệm của
chúng tôi. Phổ 1H và 13C-NMR của chất 6 chứa các
tín hiệu cộng hưởng như đã đưa trong phần thực
nghiệm và hoàn toàn phù hợp với tài liệu tham khảo
[12, 14]. Vậy có thể kết luận chất 6 là madecassosid,
một triterpen glycossid phổ biến trong cây rau má.
4 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 720 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần hóa học của cây rau má centella asiatica (l.) urban thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh - Võ Thị Quỳnh Như, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ HÓA HỌC 54(3) 373-376 THÁNG 6 NĂM 2016
DOI: 10.15625/0866-7144.2016-321
373
THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÂY RAU MÁ CENTELLA ASIATICA (L.)
URBAN THU HÁI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Võ Thị Quỳnh Như1, Trần Văn Lộc2*, Trần Thị Phương Thảo2, Nguyễn Tuấn Thành2
Lê Thị Thu Hà2, Trần Văn Sung2
1Trường Trung học phổ thông Gio Linh, Quảng Trị
2
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Đến Tòa soạn 3-6-2016; Chấp nhận đăng 10-6-2016
Abstract
During the screening for biological active compounds from the medicinal plant Centella asiatica, a sample from Ho
Chi Minh City has been studied. From the ethanol extract of the plant six compounds: stigmasterol, β-sitosterol, asiatic
acid, madecassic acid, mixture of stigmasterol glucoside and β-sitosterol glucoside (1:1) and madecassoside have been
isolated. Their structures were determined by IR, MS and NMR (1D and 2D) spectroscopy as well as by comparison
with the literature data.
Keywords. Centella asiatica, triterpene, triterpene glycoside, sterol.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cây rau má có tên khoa học là Centella asiatica
(L.) Urban (họ Hoa tán, Apiaceae) là một trong
những cây thuốc được sử dụng rộng rãi trong y học
cổ truyền ở Việt Nam và các nước khác trong khu
vực đông Á như: Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, Sri Lanka. Rau má mọc tự nhiên khắp
nơi, thường thành từng đám ở vườn, bãi ven suối,
nương rẫy, bờ ruộng cao và ven rừng. Nguồn rau má
mọc tự nhiên ở Việt Nam khá dồi dào. Tuy vậy, cây
chỉ được khai thác và sử dụng tại chỗ, chưa trở thành
mặt hàng thương mại. Trong dân gian rau má được
sử dụng cả cây để làm rau ăn, nước uống, chữa lành
vết thương, mụn nhọt, bảo vệ gan, sốt vàng da, bệnh
phong và một số bệnh khác [1-3]. Tuy đã biết đến từ
lâu, song gần đây các nhà khoa học vẫn phát hiện
thêm nhiều tác dụng chữa bệnh quý giá của cây rau
má [4-6]. Các thành phần hóa học chính của cây rau
má gồm các hợp chất tritecpen và tritecpen glucosid
như axit asiatic, axit madecassic, asiaticosid,
madecassosid, brahmosid và brahminosid. Ngoài ra,
cây rau má còn chứa các hợp chất polyacetylen,
flavonoid, ancaloid, oligosacharid, vitamin C và tinh
dầu với mùi thơm đặc trưng [7, 8].
Thành phần và hàm lượng các chất trong cây rau
má phụ thuộc nhiều vào vị trí địa lý, môi trường sinh
thái, thời gian thu hái cũng như cách bảo quản sau
khi thu hái. Trong bài báo này chúng tôi thông báo
việc tách và tinh chế các hợp chất chính của cây rau
má thu hái tại thành phố Hồ Chí Minh.
2. THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị phân tích
Sắc ký lớp mỏng (SKLM): Bản mỏng nhôm
tráng sẵn silica gel 60GF254, độ dày 0,2 mm. Phân
lập các chất bằng phương pháp sắc ký cột với chất
hấp phụ là silica gel cỡ hạt 0,40-0,63 mm (Merck).
Phổ khối ESI-MS được đo trên máy AGILENT,
1100 của hãng Varian (Hoa Kỳ). Phổ cộng hưởng từ
hạt nhân 1H, 13C-NMR đo trên máy Bruker Avance -
500, chất nội chuẩn là TMS cho 1H- và tín hiệu dung
môi cho
13
C-NMR. Phổ hồng ngoại (FTIR) đo dưới
dạng viên nén KBr trên máy quang phổ
IMPACT410 của hãng Nicolet, Hoa Kỳ.
2.2. Tách và tinh chế các chất
Mẫu cây rau má được thu hái tại Thành phố Hồ
Chí Minh vào tháng 5 năm 2013. 1,2 kg rau má khô,
được xay nhỏ và ngâm chiết lần một với 5 lít etanol
90 % ở nhiệt độ 80 oC trong 2 giờ, lọc qua phễu lọc
thu được 3 lít dịch chiết. Bã được chiết thêm 2 lần
nữa với etanol (2 lần × 3 lít). Thời gian rút dịch chiết
là 2 giờ/lần. Gộp dịch chiết lại, quay cất dung môi
dưới áp suất giảm ở nhiệt độ 50 ○C, thu được 158
gam cặn chiết EtOH. Cặn này được chế thêm nước
cất. Sau đó chiết lần lượt với n-hexan, chloroform và
TCHH, 54(3), 2016 Trần Văn Lộc và cộng sự
374
n-butanol. Các dịch chiết được cất loại dung môi cho
đến khi khô, thu được 29 gam cặn n-hexan, 33 gam
cặn chloroform và 50 gam cặn chiết n-butanol.
15 gam cặn chiết n-butanol được tách bằng sắc
ký cột silica gel Merck (cỡ hạt 0,043-0,063 mm), rửa
giải bằng hệ dung môi CH2Cl2/MeOH với tỉ lệ
MeOH tăng dần: 95:5, 90:10, 80:20 và 70:30, đã
phân lập được 6 chất: stigmasterol (1), β-sitosterol
(2), axit asiatic (3), axit madecassic (4), stigmasterol
glucosid + β-sitosterolglucosid (1:1) (5) và
madecassosid (6).
Hình 1: Các chất phân lập từ cây rau má thu tại Thành phố Hồ Chí Minh
Chất 1: Stigmasterol
Phổ khối ESI-MS ion dương m/z 395 (100, [M+1-
H2O]
+
). Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm), J
(Hz): 0,70 (3H, s, H-18); 0,79 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-
26); 0,80 (3H, t, J = 7,5 Hz, H-29); 0,84 (3H, d, J =
6,4 Hz, H-27); 1,01 (3H, s, H-19); 1,02 (3H, d, J = 6,7
Hz, H-21); 3,51 (1H, m, H-3α); 5,02 (1H, dd, J = 8,7;
15,2 Hz, H-22); 5,16 (1H, dd, J = 8,6, 15,2 Hz, H-23);
5,35 (d, J = 5,4 Hz, H-6). Phổ 13C-NMR (CD3Cl, 125
MHz) (ppm): 37,3 (C-1); 31,7 (C-2); 71,8 (C-3);
42,4 (C-4); 140,8 (C-5); 121,7 ( C-6); 31,9 (C-7);
31,9 (C-8); 50,2 (C-9); 36,6 (C-10); 21,1 (C-11); 39,7
(C-12); 42,3 (C-13); 56,9 (C-14); 25,4 (C-15); 28,9
(C-16); 56,0 (C-17); 12,2 (C-18); 19,0 (C-19); 40,5
(C-20); 19,4 (C-21); 138,3 (C-22); 129,3 (C-23); 51,3
(C-24); 31,9 (C- 25); 19,0 (C-26); 21,1 (C-27); 25,4
(C-28); 12,2 (C-29).
Chất 2: β-sitosterol
Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm), J
(Hz): 0,68 (3H, s, CH3-18); 0,77 (3H, d, J = 6,6 Hz,
CH3-27); 0,84 (3H, d, J = 6,6 Hz, CH3-26); 0,85
(3H, d, J = 7,0 Hz, CH3-21); 0,91 (3H, t, J = 6,4 Hz,
CH3-29); 1,01 (3H, s, CH3-19); 3,52 (1H, m, H-3α);
5,35 (1H, m, H-6).
Chất 3: Axit asiatic
Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) (ppm): 0,72
(3H, s, CH3); 0,87 (3H, s, CH3); 0,92 (3H, d, J = 6,5
Hz, CH3); 0,99 (3H, br.s, CH3); 1,07 (3H, s, CH3);
1,16 (3H, s, CH3); 2,24 (1H, d, J = 11,5 Hz, H-18);
3,30 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-23a); 3,39 (1H, d, J =
9,5 Hz, H-3α); 3,54 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-23b);
3,72 (1H, m, H-2β); 5,26 (1H, br.s, H-12). Phổ khối
ESI-MS ion âm m/z 487 [M-H]
-
.
1. Stigmasterol
2. β-Sitosterol
3. Axit asiatic
4. Axit madecassic
5. Stigmasterol glucoside
+ β-sitosterol glucoside
6. Madecassosid
TCHH, 54(3), 2016 Thành phần hóa học của cây rau má
375
Chất 4: Axit madecassic
Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) (ppm): 0,92
(3H, d, J = 6,5 Hz, CH3); 0,99 (3H, s, CH3); 1,07 (3H,
s, CH3); 1,10 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3); 1,30 (3H, s,
CH3); 1,40 (3H, s, CH3); 3,31 (1H, d, J = 9,5 Hz, H-
3α); 3,46 (1H, d, J = 11,0 Hz, H-23a); 3,61 (1H, d, J
= 11,0 Hz, H-23b); 3,78 (1H, m, H-2β); 4,40 (1H, m,
H-6); 5,31 (1H, m, H-12). Phổ khối (ESI-MS) cho pic
ion giả phân tử tại m/z 505 [M+1]+.
Chất 5: Hỗn hợp stigmasterol glucosid và β-
sitosterol glucosid
Phổ 1H-NMR (CDCl3, 500 MHz) (ppm): 0,80
(3H, d, J = 10,0 Hz, CH3); 0,90-0,96 (6H, 2 x CH3);
1,04 (3H, d, J = 6,5 Hz, CH3); 1,11 (3H, s, CH3);
1,15 (3H, d, J = 10,0 Hz, CH3); 3,03-3,04 (1H, m);
3,14-3,16 (1H, m); 3,18 (1H, d, J = 4,5 Hz); 3,24-
3,28 (1H, m); 3,55-3,61 (1H, m); 3,76-3,80 (1H, dd,
J = 5,0; 5,5 Hz); 4,35 (1H, d, J = 8,0 Hz); 4,58 (1H,
t, J = 6,0 Hz); 5,01 (1H, d, J = 4,0 Hz); 5,04 (d, J =
4,5 Hz); 5,47 (1H, br.s).
Chất 6: Madecassosid
Phổ 1H-NMR (CD3OD, 500 MHz) (ppm): 0,72
(3H, s); 0,86 (3H, s); 0,92 (3H, d, J = 6,0 Hz); 0,99
(3H, br.s); 1,08 (3H, s); 1,15 (3H, s); 1,29 (3H, d, J
= 6,5 Hz); 2,26 (1H, d, J = 11,0 Hz); 3,99 (1H, m);
4,10 (1H, d, J = 11,0 Hz); 4,40 (1H, d, J = 8,0 Hz);
4,87 (1H, s); 5,27 (1H, br.s); 5,32 (1H, d, J = 8,0
Hz). Phổ 13C-NMR (CD3OD, 125 MHz) (ppm):
CH3: 13,96; 17,65; 17,84; 17,92; 18,06; 21,57;
24,01; CH2: 19,08; 24,51; 25,22; 29,26; 31,68;
33,58; 37,58; 61,89; 66,37; 69,64. CH: 40,20; 40,37;
48,20; 54,06; 69,64; 70,62; 70,98; 72,21; 72,39;
73,73 (2CH); 75,24; 76,67; 76,81 (2CH); 77,84;
78,14; 78,22; 79,50; 95,79; 102,83; 104,44; 126,92.
C: 38,97; 40,94; 43,38; 44,10; 49,85; 139,32;
177,95. Phổ ESI-MS ion dương: m/z 975 [M+1]+,
C48H78O20.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Chất 1: Được phân lập dưới dạng tinh thể màu
trắng, điểm nóng chảy 169-171oC.
Phổ 1H-NMR cho thấy có hai nhóm metyl với
các tín hiệu singlet tại H = 0,70 (3H, s, H-18) và H
= 1,01 (3H, s, H-19), ba nhóm metyl gắn với –CH
với các tín hiệu doublet tại: H = 0,79 (3H, d, J = 6,4
Hz, H-26), 0,84 (3H, d, J = 6,4 Hz, H-27), 1,02 (3H,
d, J = 6,7 Hz, H-21) và một nhóm metyl gắn với –
CH2 với tín hiệu triplet tại: H = 0,80 (3H, t, J = 7,5
Hz, H-29). Ở vùng trường thấp cho tín hiệu cộng
hưởng của một olefin proton = 5,35 (1H, br.s, H-6)
và hai olefin proton = 5,02 (1H, dd, J = 8,7; 15,2
Hz, H-22) và 5,16 (1H, dd, J = 8,6; 15,2Hz, H-23);
một proton cacbinol: = 3,51 (1H, m, H-3) chứng
minh cho nhóm β-OH ở vị trí C3. Phổ
13
C-NMR và
DEPT cho tín hiệu cộng hưởng của 29 cacbon, trong
đó có 3 cacbon bậc bốn, 11 cacbon bậc ba, 9 cacbon
bậc hai và 6 nhóm metyl. Phổ 13C-NMR cũng cho
tín hiệu cộng hưởng của hai liên kết đôi ở vị trí C5 =
C6: ( = 140,8 và 121,7) và vị trí C22 = C23: ( =
138,3 và 129,3). Phổ khối ESI-MS cho pic ion tại
m/z 395 [M- H2O+H]
+. Pic này là pic cơ bản, hình
thành do tạo thành dẫn xuất dien liên hợp (3,5-dien)
sau khi phân tử 1 bị tách một phân tử nước. Kết hợp
các dữ kiện phổ ESI-MS, phổ 1H-NMR, 13C-NMR,
phổ DEPT và so sánh với số liệu trong tài liệu [9]
cho phép xác định cấu trúc của chất 1 là
stigmasterol.
Chất 2: được xác định là β-sitosterol qua so sánh
số liệu phổ 1H-NMR và 13C-NMR của chúng với số
liệu trong tài liệu [9].
Chất 3: được phân lập từ cặn chiết BuOH dưới
dạng tinh thể màu trắng (CHCl3/MeOH), điểm nóng
chảy 324-326 °C.
Phổ hồng ngoại: cho đỉnh hấp thụ đặc trưng của
nhóm hydroxyl (3411 cm
-1
), nhóm CH2, CH3 (2930
và 2866 cm
-1
). Phổ 1H-NMR cho thấy có 6 nhóm
metyl trong đó có 4 nhóm metyl gắn với cacbon bậc
4 với các tín hiệu singlet tại: 0,72; 0,87; 1,07; 1,16
và hai nhóm metyl gắn với CH với một tín hiệu
doublet tại H = 0,92 (J = 6,5 Hz) và một tín hiệu
singlet tù tại H = 0,99 ppm. Ngoài ra, trên phổ có
tín hiệu một nhóm CH2 gắn với OH ở H = 3,29 (d, J
= 11,0 Hz, H-23a); H = 3,53 (d, J = 11,0 Hz, H-
23b); 2 nhóm hydroxy gắn với CH ở = 3,38 (d, J =
9,5 Hz, H-3) và 3,71 (m, H-2) và 1 tín hiệu của nối
đôi ở = 5,26 (br.s, H-12). Phổ 13C-NMR và DEPT
của chất 3 có mặt của 30 cacbon trong đó có 6 nhóm
metyl, 9 nhóm cacbon bậc 2, 8 nhóm cacbon bậc 3
và 7 nhóm cacbon bậc 4, nhóm cacboxylic với =
181,6 ppm và tín hiệu nối đôi C12 = C13 ( = 139,8,
126,6 ppm). Phổ H-H-COSY cho thấy có sự tương
tác giữa hai proton ở H: 3, 29 (d, J = 11 Hz); 3,53
(d, J = 11 Hz) gắn trực tiếp với cacbon ở vị trí C-23,
proton ở = 3,38 (J = 9,5 Hz, H-3) tương tác với
proton ở = 3,71 (m, H-2). Phổ HSQC cho thấy rõ
giữa H-2 (3,72 ppm) và C-2 (69,7 ppm), giữa C-3
(72,2 ppm) và H-3 (3,38 ppm), tương tác giữa C-12
(126,6 ppm) và H-12 (5,26 ppm). Phổ khối (ESI-
MS) cho pic ion giả phân tử tại m/z 487,4 [M-H]-. So
sánh các số liệu phổ MS, 1H- và 13C-NMR của chất
3 với số liệu của axit asiatic trong tài liệu [10, 11],
thấy hoàn toàn trùng khớp. Do vậy có thể kết luận
chất 3 chính là axit asiatic.
Chất 4: Phổ hồng ngoại của chất 4 cho đỉnh hấp
thụ đặc trưng của nhóm hydroxyl (3416 cm-1), nhóm
CH2, CH3 (2930 và 2867 cm
-1
). Phổ 1H-NMR cho
TCHH, 54(3), 2016 Trần Văn Lộc và cộng sự
376
thấy có 4 metyl singlet, hai metyl doublet tại 0,92 và
1,10 ppm. Ngoài ra trên phổ có các tín hiệu của
nhóm hydroxymetin (-CHOH) tại H: 3,31 (d, J =
9,5 Hz, H-3); 4,40 (m, H-6); tín hiệu ở H = 5,31
ppm đặc trưng cho nhóm metin olephinic (=CH) và
2 tín hiệu doublet đặc trưng cho nhóm CH2 gắn với
OH tại H: 3,46 và 3,61 ppm. Sự có mặt của các
nhóm này được củng cố bởi các tín hiệu trên phổ
13
C-NMR ở C: 69,6 ppm (C-2), 78,2 (C-3), 68,4 (C-
6), 126,9 và 139,0 ppm (C12 và C13). Phổ
1
H và
13
C-
NMR của chất 4 gợi ý rằng chất 4 có cùng khung
cacbon với chất 3.
Phổ khối (ESI-MS) ion dương cho pic ion giả
phân tử tại m/z 505 [M+1]+. Các số liệu phổ 1H- và
13
C-NMR của chất 4 hoàn toàn phù hợp với số liệu
của axit madecassic trong [12]. Do đó chất 4 chính là
axit madecassic, một trong các triterpen chính có
trong cây rau má.
Chất 5: Hỗn hợp stigmasterol glucoside+β-
sitosterol glucoside được phân lập dưới dạng tinh thể
màu trắng, Rf = 0,4 (CH2Cl2:MeOH = 85:15).
So sánh các dữ kiện phổ ESI-MS m/z 575 và 577
[M+1]
+
, phổ 1H, 13C-NMR và DEPT với tài liệu của
hỗn hợp stigmasterol glucoside + β-sitosterol
glucoside [13], cho phép xác định đây là hỗn hợp
stigmasterol glucoside + β-sitosterol glucoside. Tỷ lệ
giữa hai chất này trong hỗn hợp là 1:1, được xác
định thông qua tích phân trong phổ 1H-NMR.
Chất 6: Chất 6 được tách ra dưới dạng bột màu
trắng, có Rf trùng với Rf của madecassosid chuẩn
tách từ cây rau má trong phòng thí nghiệm của
chúng tôi. Phổ 1H và 13C-NMR của chất 6 chứa các
tín hiệu cộng hưởng như đã đưa trong phần thực
nghiệm và hoàn toàn phù hợp với tài liệu tham khảo
[12, 14]. Vậy có thể kết luận chất 6 là madecassosid,
một triterpen glycossid phổ biến trong cây rau má.
Lời cảm ơn. Chúng tôi chân thành cảm ơn Quỹ
Phát triển Khoa học Công nghệ Quốc gia
(NAFOSTED) đã tài trợ kinh phí thông qua đề tài,
mã số 104.01-2012.33.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Huy Bích và cs. Cây thuốc và động vật làm thuốc
ở Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật Hà Nội, tập
II, 582-593 (2003).
2. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam
NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội, trang 791(1995).
3. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Quyển II, trang
477, Nxb. Trẻ (2000).
4. Ren L., Cao Q. X., Zhai F. R., Yang S. Q., Zhang H.
X. Asiatic acid exerts anticancer potential in human
ovarian cancer cells via suppression of PI3K/Akt/
mTOR signalling, Pharmaceutical Biology, 1-4
(2016).
5. Ratz-Łyko A., Arct J., Pytkowska K. Moisturizing
and Antiinflammatory Properties of Cosmetic
Formulations Containing Centella asiatica Extract,
Indian Journal of Pharmaceutical Sciences, 78(1), 27-
33 (2016).
6. Hashim P, Sidek H., Helan M. H. M., Sabery A.,
Palanisamy U. D, Ilham M. Triterpene Composition
and Bioactivities of Centella asiatica, Molecules, 16,
1310-1322 (2011).
7. Orhan I. E. Centella asiatica (L.) Urban: From
TraditionalMedicine to ModernMedicine with
Neuroprotective Potential, Evidence-Based
Complementary and Alternative Medicine, 1-8,
(2012).
8. Tripathi G, Mishra S, Upadhyay P, Purohit S, Dubey
G. P. Ethnopharmacological Importance of Centella
asiatica with Special Reference to Neuroprotective
activity, Asian Journal of Pharmacology and
Toxicology, 3(10), 49-53 (2015).
9. Su K., Gong M., Zhou J., Deng S. Study on chemical
composition of Nauclea officinalis leaves,
International Journal of Chemistry, 1(2), 77-81
(2009).
10. Jeong B. S., Kyeong M., Kim Y. C., Lee E. S.
Modification of C2 Functional Group on Asiatic Acid
and the Evaluation of Hepatoprotective Effects, Arch
Pharm Res, 30(3), 282-289 (2007).
11. Bisoli E., Garcez W. S., Hamerski L., Tieppo C.,
Garcez F. R. Bioactive Pentacyclic Triterpenes from
the Stems of Combretum laxum, Molecules, 13, 2717-
2728 (2008).
12. Matsuda H., Morikawa T., Ueda H., Yoshikawakyoto
M. Structures of New Ursane-and Oleanane-Type
Triterpene Oligoglycosides, Centellasaponins B, C,
and D, from Centella asiatica Cultivated in Sri
Lanka, Chem. Pharm. Bull, 49(10), 368-1371 (2001).
13. WHO monographs on selected medicinal plants, (1),
(1999).
14. Pinhas H., Bondiou J. C. Sur la constitution chimique
de la partie glucidique du madécassoside, Bulletin de
la Société Chimique de France, 6, 1888-1890 (1967).
Liên hệ: Trần Văn Lộc
Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Số 18, Hoàng Quốc Việt, Quận Cầu Giấy, Hà Nội
E-mail: tvloc@ich.vast.vn; Điện thoại: 0983992498.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- vo_thi_quynh_nhu_974_2084371.pdf