Thành phần hoá học của tinh dầu cây mạn kinh (vitex trifolia l.f.) ở Thừa Thiên Huế - Nguyễn Văn Bời

The essnetial oil of the leaves and fruits of Vitex trifolia L.f. was analized by a combination of GC and GC/MS. There are 26 constituents in the oil of the leaves and 23 constituents in the oil of fruits have been identified. The major compounds in the oil of leaves were 6-(1,2-dimetyl-1-propenyl)-4,5-diazaspiro[2.4]hept-4-en (20,92%); 3-thujen (15,85%); 1,4H, 10H-guaia-5,11-dien (13,40%) and 3,7,11,15-tetrametylhexadeca-1,3,6,10,14-pentaen (6,98%). The major compounds in the oil of fruits were cis-ocimen (7,29%); eucalyptol (9,45%); axetat p-menth-1-en-8-yl (5,56%) and isocaryophyllen (9,04%).

doc6 trang | Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 484 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần hoá học của tinh dầu cây mạn kinh (vitex trifolia l.f.) ở Thừa Thiên Huế - Nguyễn Văn Bời, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 22, 2004 THÀNH PHẦN HOÁ HỌC CỦA TINH DẦU CÂY MẠN KINH (VITEX TRIFOLIA L.F.) Ở THỪA THIÊN HUẾ Nguyễn Văn Bời Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế I. ĐẶT VẤN ĐỀ Cây mạn kinh còn gọi là đẹn ba lá, quan âm, từ bi biển, vạn kim, mác nim (Tày). Tên khoa học là Vitex trifolia L.f. thuộc họ cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Mạn kinh là một loại cây nhỏ, có thể cao đến 3 m, cành non hình vuông, có lông mềm. Lá kép, ba lá chét, mọc đối, mặt dưới phủ lông mềm màu trắng, phiến hình trứng, dài 2,6-9 cm, rộng 1-3 cm. Cụm hoa hình xim, mọc ở đầu cành, hoa màu tím nhạt. Quả hình cầu, có đài , đường kính 5-6 mm, mặt ngoài có màu nâu đen, hơi phủ lớp phấn màu trắng tro. Cây mạn kinh mọc hoang chủ yếu là vùng ven biển, ngoài ra nó còn được trồng để làm cây cảnh, lấy bóng mát... Thành phần hóa học: quả chứa ancaloit vitricin, lá chứa tinh dầu, trong đó có L-a-pinen, camphen, tecpinyl axetat, ditecpen ancol, các flavonoit: aucubin, agnusit, casticin, orientin, iso-orientin, luteolin-7-glucosit. Quả của mạn kinh dùng chữa cảm mạo, sốt, nhức đầu, hoa mắt, nhức hai thái dương, đau nhức mắt, tăng nhãn áp, thấp khớp, đau dây thần kinh [1], [2], [3]. Việc nghiên cứu thành phần hóa học của tinh dầu mạn kinh ở nước ta cho đến nay vẫn chưa được nghiên cứu nhiều, còn ở Thừa Thiên Huế chưa thấy tài liệu nào công bố. II. THỰC NGHIỆM 1. Lá và quả của cây mạn kinh được thu hái vào các thời điểm khác nhau (tháng 3, 10, 11 năm 2002 và tháng 4 năm 2003) tại Thừa Thiên Huế. Tinh dầu trong lá và quả được tách ra bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước; hàm lượng và các chỉ số hóa học của tinh dầu được xác định theo phương pháp ghi trong Dược điển Việt Nam I, II [4]. 2. Chỉ số khúc xạ của tinh dầu được xác định trên thiết bị Hand refractometer hiệu ATAGO-R-5000 của Nhật Bản; tỉ trọng của tinh dầu được xác định bằng bình tỉ trọng, cân phân tích BP 221 S hiệu Satorius. 3. Thành phần % của các cấu tử có trong tinh dầu được xác định bằng phương pháp sắc ký khí GC. Các cấu tử được nhận dạng bằng phương pháp sắc kí khí - khối phổ liên hợp (GC/MS). - Đối với tinh dầu lá mạn kinh (tháng 3 năm 2002): - GC/MS được thực hiện trên hệ thống máy MS Finnigan polaris -2000 được ghép với thiết bị sắc ký khí Trace GC-2000 Thermo Quest với các điều kiện: Cột DB-17-HT (dài 30m, đường kính trong 0,25mm, lớp phim dày 0,15mm); chương trình nhiệt độ: 70/phút 70/phút 700C (5 phút) 2200C (3 phút) 2800C Nhiệt độ injecto là 2800C, khí mang He, áp lực 10 psi, thể tích mẫu bơm 0,5ml (mẫu được pha trong etyl axetat). - Đối với mẫu tinh dầu quả mạn kinh (tháng 3 năm 2003) GC/MS được thực hiện trên hệ thống máy MD 800 Fisons Intruments được ghép với thiết bị sắc ký khí GC 8000 Series với các điều kiện: Cột BP-5 (dài 50m, đường kính trong 0,32mm, lớp phim dày 0,25mm); Chương trình nhiệt độ: 60/phút 600C 2500C (10 phút) Nhiệt độ injecto 2500C, khí mang He, áp lực 22 psi, thể tích mẫu bơm 1ml (mẫu được pha trong diclometan 1/10). Các chất trong tinh dầu được nhận biết bằng cách so sánh thời gian lưu và khối phổ của chúng với khối phổ được lưu giữ ở Thư viện tham khảo của máy tính. Việc xác định được tiến hành tại Trung tâm Dịch vụ và Thí nghiệm Thành phố Hồ Chí Minh. III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 1. Tinh dầu được tách từ lá và quả mạn kinh có màu vàng sáng; có mùi thơm nồng, hắc; vị đắng, the. Hàm lượng của tinh dầu trong lá mạn kinh tươi có từ 0,42-0,50%, trong quả non khoảng 0,07% và trong quả già là 0,23%. 2. Tinh dầu lá mạn kinh có tỉ trọng d2525 = 0,9146-0,9156; chỉ số khúc xạ n25D= 1,480-1,481; chỉ số axit : 2,097-2,196; chỉ số este: 22,686-23,872. 3. Thành phần hóa học của tinh dầu lá và quả mạn kinh được trình bày ở bảng 1 và 2 Bảng 1: Thành phần hoá học của tinh dầu lá mạn kinh (3/2002) STT RT Tên hợp chất % 1 8'37 7-Clobixiclo[4.1.0] hept-3-en 1,11 2 8'59 3- Thujen 15,85 3 9'51 6-(1,2-dimetyl-1-propenyl)-4,5-diazaspiro[2.4]hept-4-en 20,92 4 9'65 1S-alpha-pinen 5,41 5 9'77 2,6,6-trimetyl bixiclo[3.1.1]hept-2-en 1,13 6 18'51 1-(2-metylen-3-butenyl)-1-(1-metylenpropyl)xiclopropan 0,77 7 19'23 1beta, 4betaH, 10betaH-Guaia-5,11-dien 13,40 8 19'86 3-(1-metyl-2-propenyl)-1,5-xiclooctadien (?) 1,34 9 20'33 Germacren-D 0,71 10 20'90 Copaen 0,93 11 21'62 Patchoulan 0,80 12 21'78 1,5,9,13-tetradecatetraen 0,55 13 22'20 4,8-bis(hidroximetyl)trixiclo[5.2.1.0-2,6]decan (trixiclodecandimetanol) 5,64 14 23'07 Oxaxiclotetradeca-4,11-diin 1,89 15 23'31 Muurolen 1,81 16 25'56 Axetat retinyl 2,88 17 26'86 Alpha-Farnesen 1,97 18 27'68 14,15-didehidro-1,4,5,8,9,10,11,12,13,16,17,19,20-tetradecahidro xiclodeca xiclotetradecen 1,67 19 27'79 (7a-isopropenyl-4,5-đimetyloctahidrainden-4-yl) metanol 3,79 20 27'86 Octadeca-10,13-diinoat metyl 1,24 21 28'19 Labda-8(20),13-dien-15,19-diol 4,22 22 28'34 3,7,11,15-tetrametylhexadeca-1,3,6,10,14pentaen 6,98 23 29'36 1,3-bis-(2-xiclopropyl, 2-metylxiclopropyl)-but-2-en-1-on 0,44 24 29'40 7-isopropyl-1,1,4a-trimetyl-1,2,3,4,4a,9,10,10a-octahidrophenantren 0,54 25 29'61 Arachidonoat metyl 0,76 26 30'11 Chưa xác định được 2,14 27 32'45 1,5,9-trimetyl-12-(1-metyletyl)-4,8,13-xiclotetradecatrien-1,3-diol 1,11 Tổng cộng 100,0 Bảng 2: Thành phần hoá học của tinh dầu quả mạn kinh (3/2003) STT RT Tên hợp chất % 1 8'794 3-Thujen 0,50 2 9'061 cis-ocimen 7,29 3 9'995 Beta-phellandren 0,66 4 10'14 (1S,5S)-(-) 2(10)pinen 2,73 5 11'-3 (+)-2-Caren 0,20 6 11'26 p-Cymen 0,84 7 11'53 Eucaliptol 9,45 8 12'10 3-Caren 0,46 9 15'06 Chưa xác định được 0,26 10 15'36 ( R)-(-)-p-ment-1-en-4-ol 1.30 11 15'70 Linalyl propanoat 1,06 12 19'59 p-Ment-1-en-8-ol, axetat 5,56 13 20'69 Xiclobuta[1,2:3,4]dixiclopenten,decanhidro, 1, 2, 3, 3a, 0,69 14 21'63 Isocaryophyllen 9,04 15 22'34 Alpha-caryophyllen 0,61 16 22'94 1H-xiclopenta[1,3]xiclopropan[1,2]benzen,octahidro. 0,93 17 23'71 Cadina-3,9-dien 0,79 18 25'31 Caryophyllen oxit 2,43 19 26'38 1H-xiclopropeazulen-4-ol,đecahidro-1,1,4,7-tetrametyl 1,99 20 26'64 Chưa xác định được 1,20 21 28'58 Chưa xác định được 0,75 22 29'53 Chưa xác định được 2,65 23 31'05 (E,E,E)-3,7,11,15-tetrametylhexadeca-1,3,6,10,14-penten 3,09 24 32'11 2-[(E)-(3''-metylbutadien-2''-yl)metyliden]-1,3,3-trimetylxiclohexanol 3,12 25 32'28 Isozonarol 3,56 26 32'36 Chưa xác định được 2,01 27 32'78 Labd-14-en -8,13-epoxi-(13R)- 9,54 28 33'03 Chưa xác định được 9,35 29 33'31 Chưa xác định được 0,31 30 33'51 Chưa xác định được 0,58 31 33'85 Chưa xác định được 0,59 32 34'46 Chưa xác định được 2,56 33 34'68 Chưa xác định được 0,80 34 35'06 Androsta-4,16-dien-3-on 7,78 35 35'61 Chưa xác định được 3,40 36 40'05 Chưa xác định được 1,93 Tổng cộng 100, 00 Kết quả bảng 1 cho thấy trong tinh dầu lá mạn kinh ở Thừa Thiên Huế, monotecpen chiếm khoảng 44,42 %, với các hợp chất chính là: 6-(1,2-dimetyl -1-propenyl)-4,5-diazaspiro[2.4]hept-4-en(20,92%); 3-Thujen (15,85%) và 1S-alpha-pinen (5,41%). Tiếp theo là sesquitecpen chiếm khoảng 32,69% với các hợp chất chính là 1beta, 4betaH, 10betaH-Guaia-5,11-dien (13,4%) và trixiclodecandimetanol (5,64%). Ngoài hai loại tecpen trên, các thành phần khác chiếm khoảng 23,11 %. Kết quả bảng 2 cho thấy trong tinh dầu qủa mạn kinh, monotecpen chiếm khoảng 30,31%, với các hợp chất chính là: cis-ocimen (7,29%); eucaliptol (9,45%); p-ment-1-en-8-ol,axetat (5,56%). Tiếp theo monotecpen là sesquitecpen chiếm khoảng 24,17% với các hợp chất chính là izocaryophyllen (9,04%); izocaryophyllen oxit (2,43%) và (E,E,E)-3,7,11,15-tetrametylhexadeca-1,3,6,10,14-penten (3,09%). Các thành phần khác chiếm khoảng 45,52%. Từ kết quả ghi ở bảng 1 và 2 ta thấy thành phần hóa học của tinh dầu lá và quả mạn kinh khác nhau rất nhiều. Hàm lượng monotecpen và sesquitecpen của tinh dầu lá mạn kinh đều lớn hơn ở quả mạn kinh và đặc biệt cấu tử chính trong hai loại tinh dầu này cũng rất khác nhau. IV. KẾT LUẬN 1. Bằng phương pháp cất lôi cuốn hơi nước, đã tách và xác định được hàm lượng tinh dầu của lá và quả mạn kinh mọc ở Thừa Thiên Huế ở một số thời điểm thu hái khác nhau. 2. Đã xác định được một số chỉ số vật lý và hóa học của tinh dầu lá mạn kinh (tỉ trọng, chỉ số khúc xạ, chỉ số axit, chỉ số este). 3. Bằng phương pháp GC và GC/MS, đã xác định được thành phần chính trong tinh dầu lá và quả mạn kinh. Kết quả cho thấy thành phần hóa học trong tinh dầu lá và quả mạn kinh rất khác nhau. Thành phần hóa học chính trong tinh dầu lá mạn kinh là 6-(1,2-dimetyl-1-propenyl)-4,5-diazaspiro [2.4]hept-4-en (20,92%); 3-thujen (15,85%); 1b,4bH, 10bH-guaia-5,11-dien (13,40%); 3,7,11,15-tetrametylhexadeca-1,3,6,10,14-pentaen (6,98); thành phần hoá học chính của tinh dầu quả mạn kinh là a-cis-ocimen (7,29%); eucalyptol (9,45%); axetat p-menth-1-en-8-yl (5,56%); isocaryophyllen (9,04%). TÀI LIỆU THAM KHẢO Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội, (1977) Viện Dược liệu. Cây thuốc Việt Nam, Nhà xuất bản KHKT, Hà Nội (1990) Bộ Y tế. Dược liệu Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (1978) Dược điển Việt Nam I, II. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội (1971- 1994) STUDY ON THE CHEMICAL CONSTITUENTS OF THE ESSENTIAL OIL OF VITEX TRIFOLIA L.F. IN THUA THIEN HUE PROVINCE Nguyen Van Boi College of Pedagogy, Hue University SUMMARY The essnetial oil of the leaves and fruits of Vitex trifolia L.f. was analized by a combination of GC and GC/MS. There are 26 constituents in the oil of the leaves and 23 constituents in the oil of fruits have been identified. The major compounds in the oil of leaves were 6-(1,2-dimetyl-1-propenyl)-4,5-diazaspiro[2.4]hept-4-en (20,92%); 3-thujen (15,85%); 1b,4bH, 10bH-guaia-5,11-dien (13,40%) and 3,7,11,15-tetrametylhexadeca-1,3,6,10,14-pentaen (6,98%). The major compounds in the oil of fruits were cis-ocimen (7,29%); eucalyptol (9,45%); axetat p-menth-1-en-8-yl (5,56%) and isocaryophyllen (9,04%).

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22_bai13_1227_2103517.doc
Tài liệu liên quan