Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Hàm lượng tinh dầu từ lá loài Dẻ tùng vân
nam đạt 0,01 % (theo nguyên liệu khô không khí)
và 0,023% (theo nguyên liệu khô tuyệt đối). Tinh
dầu là chất lỏng có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước.
Từ Bảng 1 ta thấy, 50 hợp chất từ tinh dầu lá
loài Dẻ tùng vân nam đã được xác định, Những
thành phần chính của tinh dầu gồm: α-pinene
(21,91%), kaur-16-ene (13,03%), α-calacorene
(9,42%), δ-cadinene (6,23%) và β-caryophyllene
(4,9%). Trong tinh dầu thì các hợp chất thuộc
nhóm monoterpen và dẫn xuất chứa oxy chiếm
39,98% và các hợp chất thuộc nhóm sesquiterpen
và dẫn xuất chứa oxy chiếm 35,46% còn các hợp
chất diterpen chỉ chiếm 13,39% tổng lượng tinh
dầu, các hợp chất thơm chiếm 0,13%.
Kết luận
Hàm lượng tinh dầu từ lá loài Dẻ tùng vân
nam đạt 0,01% (theo nguyên liệu khô không khí).
Bằng phương pháp sắc ký khối phổ
(GC/MS), 50 thành phần hóa học của tinh dầu từ
lá loài Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus
yunnanensis H.L. Li), chiếm 88,96% tổng lượng
tinh dầu đã được xác định. Những thành phần
chính của tinh dầu gồm: α-pinene (21,91%),
kaur-16-ene (13,03%), α-calacorene (9,42%), δ-
cadinene (6,23%) và β-caryophyllene (4,9%).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần hóa học của tinh dầu lá loài Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L. Li) từ Hà Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 1 (2020) 20-24
20
Original Article
Chemical Composition of Essential Oil from the Leaves of
Amentotaxus yunnanensis H.L. Li in Ha Giang Province
Tran Huy Thai1, , Nguyen Thi Hien1, Le Ngoc Diep1,
Nguyen Trung Thanh2, Dinh Thi Thu Thuy3
1Institute of Ecology and Biological Resources, Vietnam Academy of Science and Technology,
18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam
2VNU University of Science, Vietnam National University, Hanoi, 334 Nguyen Trai, Hanoi, Vietnam
3Insitute of Natural Products Chemistry, Vietnam Academy of Science and Technology,
18 Hoang Quoc Viet, Hanoi, Vietnam
Received 09 October 2019
Revised 09 January 2020; Accepted 06 February 2020
Abstract: The essential oil from the leaves of the Amentotaxus yunnanensis collected in Hoang Su
Phi, Ha Giang province was obtained by hydrodistillation using a Clevenger apparatus and the yield
of the essential oil was 0.01% from air-dry material. By using GC/MS analysis 50 constituents were
identified, accounting for 88.96% of the essential oil. The main constituents were α-pinene
(21.91%), kaur-16-ene (13.03%), α-calacorene (9.42%), δ-cadinene (6.23%) and β-caryophyllene
(4.9%). This is the first study on the chemical constituents of essential oils from the leaves of
Amentotaxus yunnanensis in Vietnam.
Keywords: essential oil, Amentotaxus yunnanensis, α-pinene, kaur-16-ene, α-calacorene, δ-cadinene.
________
Corresponding author.
Email address: thaiiebr@yahoo.com.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4960
VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 1 (2020) 20-24
21
Thành phần hóa học của tinh dầu lá loài Dẻ tùng vân nam
(Amentotaxus yunnanensis H.L. Li) từ Hà Giang
Trần Huy Thái1, , Nguyễn Thị Hiền1, Lê Ngọc Diệp1,
Nguyễn Trung Thành2, Đinh Thị Thu Thủy3
1Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam
2Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, 334 Nguyễn Trãi, Hà Nội, Việt Nam
3Viện Hóa học các hợp chất thiên nhiên,Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam,
18 Hoàng Quốc Việt, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 09 tháng 10 năm 2019
Chỉnh sửa ngày 09 tháng 01 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 06 tháng 02 năm 2020
Tóm tắt: Tinh dầu từ lá của loài Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L. Li), thu tại Hoàng
Su Phì, Hà Giang nhận được bằng phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước sử dụng thiết bị
Clevenger. Hàm lượng tinh dầu từ lá loài Dẻ tùng vân nam đạt 0,01% (theo nguyên liệu khô không
khí). Bằng phương pháp sắc ký khối phổ (GC/MS), 50 thành phần hóa học của tinh dầu từ lá loài
Dẻ tùng vân nam chiếm 88,96% tổng lượng tinh dầu đã được xác định. Thành phần chính của tinh
dầu gồm: α-pinene (21,91%), kaur-16-ene (13,03%), α-calacorene (9,42%), δ-cadinene (6,23%) và
β-caryophyllene (4,9%). Đây là dẫn liệu mới về thành phần hóa học của tinh dầu loài Dẻ tùng vân
nam ở Việt Nam.
Từ khóa: Tinh dầu, Dẻ tùng vân nam, Amentotaxus yunnanensis, α-pinene, kaur-16-ene, α-calacorene,
δ-cadinene.
1. Mở đầu
Chi Dẻ tùng (Amentotaxus Pilg.) thuộc họ
Thông đỏ (Taxaceae) có 6 loài trên thế giới phân
bố chủ yếu ở Bắc Ấn Độ đến Đài Loan và Trung
Quốc [1]. Ở Việt Nam, theo tài liệu của Nguyễn
________
Tác giả liên hệ.
Địa chỉ email: thaiiebr@yahoo.com.vn
https://doi.org/10.25073/2588-1140/vnunst.4960
Đức Tố Lưu có 3 loài [2] và Nguyễn Tiến Hiệp
có 4 loài, phân bố ở một số tỉnh phía Bắc Việt
Nam và Tây Nguyên [2]. Một số loài được sử
dụng làm thuốc chữa ung thư, làm cảnh, hạt có
dầu béo [1,2]. Loài Dẻ tùng vân nam hay Dẻ tùng
sọc trắng rộng (Amentotaxus yunnanensis H.L.
T.H. Thai et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 1 (2020) 20-24
22
Li) phân bố ở Lào Cai, Hà Giang, Yên Bái,
Quảng Ninh còn có ở Trung Quốc.
Dẻ tùng vân nam là cây gỗ nhỏ đến trung
bình, cao từ 15 đến 20 m, đường kính ngang
ngực 0,3 m. Tán lá hình trứng rộng, cành xòe
rộng và chếch về phía trên. Cành non màu lục,
cành già màu vàng hay xám. Lá mọc gần đối xếp
thành 2 hàng. Phiến lá dài 6-12 cm, rộng 1-1,5
cm, hình lưỡi mác hay hình dải hẹp. Nón cái đơn
độc, mọc từ nách lá của các chồi ngắn. Nón đực
mọc thành cặp hay thành chùm 4-6 ở ngọn cành
nhỏ, dài 10-15 cm, mỗi lá tiểu bào tử có 6-7 túi
phấn. Hạt thường riêng lẻ ở cành hàng năm dài
tới 2,8 cm, đường kính 1,4 cm. Khi chín vỏ quả
giả màu tím đỏ hơi có phấn trắng.
Cây mọc rải rác ở độ cao từ 700-1000 m
trong rừng á nhiệt đới lá rộng. Cây mọc kèm
cùng với một số cây lá kim như Pơ mu (Fokienia
hodginsii), Thông tre lá dài (Podocarpus
neriifolius), Bách vàng (Xanthocyparis
vietnamensis), Thiết sam (Tsuga chinensis), ...[4,5].
Đã có một số công trình nghiên cứu trên thế giới
về thành phần hóa học của loài A. yunnanensis. Theo
Sheng-Hong Li và cộng sự (2003) thì các hợp chất
chính được phân lập từ loài này là amentoflavon
biflavonoid và abietane diterpenoid
torreyayunmin [6]. Tuy vậy, chưa có công trình
khoa học nào trên thế giới và trong nước nghiên
cứu về thành phần hóa học tinh dầu các loài của
chi Dẻ tùng. Trong bài báo này chúng tôi thông
báo về thành phần hóa học của tinh dầu loài Dẻ
tùng vân nam thu tại tỉnh Hà Giang.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là lá của loài Dẻ tùng
vân nam (Amentotaxus yunnanensis H.L. Li) thu
vào tháng 4/2019 tại Hoàng Su Phì, Hà Giang.
Ký hiệu mẫu TNTV 10. Mẫu được giám định tên
khoa học bởi TS. Nguyễn Văn Hài và Tiêu bản
mẫu trên được lưu giữ tại Viện Sinh thái và Tài
nguyên sinh vật.
Hàm lượng tinh dầu (%) được tính theo
nguyên liệu khô không khí (khô ngoài không
khí) và nguyên liệu khô tuyệt đối (nguyên liệu đã
trừ độ ẩm, được sấy ở 100oC÷105oC trong thời
gian khoảng 30 phút cho khi khối lượng nguyên
liệu không đổi), được tính theo công thức X=
a.100/b [a: thể tích tinh dầu (ml), b: khối lượng
nguyên liệu (g)] [7] và được xác định bằng
phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước có hồi
lưu trong thiết bị Clevenger. Định tính và định
lượng theo phương pháp sắc ký khí khối phổ
(GC/MS). Tinh dầu được làm khan bằng Na2SO4
và để trong tủ lạnh ở nhiệt độ < 5oC. Thiết bị GC-
MSD: Sắc ký khí Agilent 7890A ghép nối với
Mass Selective Detector Agilent 5975C, cột HP-
5MS có kích thước (30 m 0,25 mm 0,25 m).
Chương trình nhiệt độ với điều kiện 60oC tăng
nhiệt độ 4oC/phút cho đến 240oC. Khí mang He.
Nhiệt độ buồng chuyển tiếp là 270oC, phá mảnh
hoàn toàn với hiệu điện thế đầu dò là 70 eV, và
dãy phổ 35-450Da ở 4 lần quét/giây. Các thành
phần được xác định dựa trên hệ số lưu giữ của
chúng (tính toán theo dãy đồng đẳng n-alkane)
và so sánh phổ khối của chúng với dữ liệu phổ
khối chất chuẩn lưu trong thư viện phổ
(HPCH1607, NIST08, Wiley 09). Hàm lượng
tương đối của các thành phần được tính toán dựa
trên diện tích píc thu được từ sắc ký đồ. Phần
mềm xử lý dữ liệu được sử dụng là Chemstation
và phần mềm xử lý phổ khối là Mass Finder 4.0.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Hàm lượng tinh dầu từ lá loài Dẻ tùng vân
nam đạt 0,01 % (theo nguyên liệu khô không khí)
và 0,023% (theo nguyên liệu khô tuyệt đối). Tinh
dầu là chất lỏng có màu vàng nhạt, nhẹ hơn nước.
Từ Bảng 1 ta thấy, 50 hợp chất từ tinh dầu lá
loài Dẻ tùng vân nam đã được xác định, Những
thành phần chính của tinh dầu gồm: α-pinene
(21,91%), kaur-16-ene (13,03%), α-calacorene
(9,42%), δ-cadinene (6,23%) và β-caryophyllene
(4,9%). Trong tinh dầu thì các hợp chất thuộc
nhóm monoterpen và dẫn xuất chứa oxy chiếm
39,98% và các hợp chất thuộc nhóm sesquiterpen
và dẫn xuất chứa oxy chiếm 35,46% còn các hợp
chất diterpen chỉ chiếm 13,39% tổng lượng tinh
dầu, các hợp chất thơm chiếm 0,13%.
T.H. Thai et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 1 (2020) 20-24
23
Bảng 1. Thành phần hóa học tinh dầu từ lá Dẻ tùng Vân Nam
STT RI RIa Hợp chất Hàm lượng (%)
1. 929 927 tricyclene 0,10
2. 930 930 α-thujene 0,65
3. 940 939 α-pinene 21,91
4. 953 953 α-fenchene 0,21
5. 956 954 camphene 0,64
6. 979 975 sabinene 3,17
7. 985 979 β-pinene 0,70
8. 992 991 myrcene 2,02
9. 1016 1031 δ-3-carene 3,24
10. 1022 1017 α-terpinene 0,60
11. 1030 1026 ortho-cymene 1,35
12. 1034 1029 limonene 1,35
13. 1036 1030 β-phellandrene 0,65
14. 1064 1060 γ-terpinene 1,14
15. 1094 1089 terpinolene 0,74
16. 1103 1097 linalool 0,32
17. 1187 1177 terpinen-4-ol 0,99
18. 1200 1189 α-terpineol 0,20
19. 1299 1287 safrole 0,13
20. 1367 1353 α-longipinene 0,22
21. 1434 1421 β-cedrene 0,55
22. 1437 1419 β-caryophyllene 4,90
23. 1472 1455 α-humulene 1,83
24. 1490 1480 γ-muurolene 0,22
25. 1492 1481 ar-curcumene 0,21
26. 1496 1485 D-germacrene 0,42
27. 1505 1490 1,11-oxidocalamenene 1,81
28. 1521 1516 β-curcumene 0,21
29. 1530 1514 γ-cadinene 0,12
30. 1537 1523 δ-cadinene 6,23
31. 1561 1546 α-calacorene 9,42
32. 1565 1550 elemol 0,31
33. 1581 1566 β-calacorene 0,44
34. 1598 1578 spathulenol 0,37
35. 1605 1583 caryophyllene oxide 0,89
36. 1625 1608 5-epi-7-epi-α-eudesmol 0,32
37. 1628 1619 epi-cedrol 0,96
38. 1632 1608 humulene epoxide II 0,45
39. 1648 1629 1-epi-cubenol 0,44
40. 1660 1640 τ-cadinol 0,48
41. 1661 1642 epi-α-muurolol 1,00
42. 1665 1646 α-muurolol 0,18
43. 1673 1651 β-eudesmol 1,00
44. 1675 1654 α-cadinol 0,56
45. 1676 1654 α-eudesmol 0,40
46. 1678 1661 cis-calamenen-10-ol 0,33
47. 1687 1669 trans-calamenen-10-ol 0,29
48. 1696 1677 cadalene 0,90
49. 1997 1950 pimara-8(14),15-diene 0,36
50. 2080 2043 kaur-16-ene 13,03
Tổng 88,96%
Các hợp chất monoterpen và dẫn xuất chứa oxy 39,98%
Các hợp chất sesquiterpen và dẫn xuất chứa oxy 35,46%
Hợp chất diterpen 13,39%
Các hợp chất thơm 0,13%
RI: Chỉ số lưu giữ (Retention index) tính toán bằng phần mềm của mẫu thực, RIa : tham khảo từ thư viện HPCH1607[8]
T.H. Thai et al. / VNU Journal of Science: Natural Sciences and Technology, Vol. 36, No. 1 (2020) 20-24
24
4. Kết luận
Hàm lượng tinh dầu từ lá loài Dẻ tùng vân
nam đạt 0,01% (theo nguyên liệu khô không khí).
Bằng phương pháp sắc ký khối phổ
(GC/MS), 50 thành phần hóa học của tinh dầu từ
lá loài Dẻ tùng vân nam (Amentotaxus
yunnanensis H.L. Li), chiếm 88,96% tổng lượng
tinh dầu đã được xác định. Những thành phần
chính của tinh dầu gồm: α-pinene (21,91%),
kaur-16-ene (13,03%), α-calacorene (9,42%), δ-
cadinene (6,23%) và β-caryophyllene (4,9%).
Lời cảm ơn
Công trình được thực hiện nhờ sự hỗ trợ kinh
phí của nhiệm vụ QTRU01.07/18-19 giữa Viện
Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam với
Quỹ Khoa học cơ bản Nga và đề tài Nafosted,
Mã số: 106.06-2018.13.
Tài liệu tham khảo
[1] Võ Văn Chi, Useful plant dictionary, Vol. 1,
Science and Tech. Publ. House Hanoi, 2003, pp.
265-266 (in Vietnamese).
[2] Nguyễn Đức Tố Lưu, Philip lan Thomas, Conifer
plants of Vietnam, The World Publ. House,
Hanoi, 2004 (in Vietnamese).
[3] Nguyễn Tiến Hiệp, Phan Kế Lộc, Nguyễn Đức Tố
Lưu, Philip lan Thomas, Aljos Farjon, Leonid
Averyanov, Jr. Jacinto Regalado, Conservation
status of native conifer of Vietnam, The Social
Labor Publ. House, Hanoi, 2004 (in Vietnamese).
[4] Phan Ke Loc, Pham Van The, Phan Ke Long,
Regalado J, Averyanov L.V. and Maslin B,
Native conifers of Vietnam - a review, Pak. J. Bot.
49(5) (2017) 2037-2068.
[5] Dominique Lesueur, Ninh Khac Ban, Ange
Bighelli, Joseph Casanova, Analysis of the root
oil of Fokienia hodginsii (Dunn) Henry et
Thomas (Cupressaceae) by GC, GC-MS and 13C-
NMR, Flavour Fragr. J. 21 (2005) 171-174.
[6] Sheng-Hong Li, Hong-Jie Zhang, Xue-Mei-Niu,
Ping Yao, Han-Dong Sun and Harry H. S. Fong,
Chemical constituents from Amentotaxus
yunnanensis and Torreya yunnanensis, J. Nat.
Prod. 66 (2003) 1002-1005.
[7] Ministry of Health, Vietnamese Pharmacopoeia,
Vol. 1, The Medicine Publ. House, Hanoi, 1977,
pp. 733-734 (in Vietnamese).
[8] Robert P. Adams, Identification of essential oil
components by gas chromatography/quadrupole
mass spectroscopy, Allured Publishing
Corporation, USA, 2004.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thanh_phan_hoa_hoc_cua_tinh_dau_la_loai_de_tung_van_nam_amen.pdf