Phân bố các loài chuột theo dạng sinh cảnh
Dựa vào hiện trạng thảm thực vật và mức độ tác động của con người chúng tôi chia sinh
cảnh ở thành phố Sơn La thành 3 loại: rừng phục hồi (bao gồm rừng phục hồi trên núi đá và
rừng phục hồi trên núi đất), khu dân cư và đất trồng cây nông nghiệp, nương rẫy.
Sự phân bố của các loài chuột theo 3 dạng sinh cảnh thể hiện trong hình 4. Có 1 loài
chuột phân bố rộng ở cả 3 dạng sinh cảnh (Bandicota indica sonlaensis Dao, 1975); 10 loài và
phân loài phân bố ở 2 dạng sinh cảnh, trong đó có 4 loài phân bố ở sinh cảnh khu dân cư và
đất trồng cây nông nghiệp, nương rẫy; 6 loài và phân loài phân bố ở sinh cảnh rừng phục hồi
trên núi đá vôi và trên núi đất; chỉ có 3 loài phân bố hẹp hoặc chỉ ở khu dân cư, hoặc ở sinh
cảnh rừng phục hồi.
Như vậy, số loài và phân loài chuột phân bố ở sinh cảnh rừng phục hồi trên núi đá vôi
và trên núi đất chiếm tỉ lệ lớn nhất, vì sinh cảnh này có thảm thực vật tốt, ít bị tác động bởi
các hoạt động của con người, mặt khác rừng này chủ yếu trên núi đá vôi nên hang hốc là nơi
cư ngụ của nhiều loài chuột.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài họ chuột (muridae) ở thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Số 16 (6/2019) tr.72 - 78
THÀNH PHẦN LOÀI HỌ CHUỘT (MURIDAE) Ở THÀNH PHỐ SƠN LA,
TỈNH SƠN LA
Phạm Văn Nhã1, Đoàn Khánh Duy2
1Trường Đại học Tây Bắc
2Trường THPT Tô Hiệu, TP Sơn La, tỉnh Sơn La
Tóm tắt: Qua 14 đợt khảo sát thực địa ở 23 bản thuộc 5 xã, 7 phường thuộc thành phố Sơn La, tỉnh Sơn
La từ tháng 12/2016 đến tháng 11/2017, chúng tôi đã thu thập được 263 mẫu vật của 14 loài và phân loài thuộc
6 giống, họ chuột (Muridae), bộ Gặm nhấm (Rodentia). Trong đó bổ sung 7 loài và phân loài cho thành phố.
Đáng chú ý có một số loài hiếm gặp như: Bandicota indica sonlaensis, B. phuyenensis (*). Bên cạnh đó chúng
tôi còn cung cấp một số đặc điểm về phân bố theo sinh cảnh và nơi ở của các loài chuột ở khu vực này.
Từ khóa: Đa dạng, phân bố, chuột, thành phố Sơn La.
MỞ ĐẦU
Thành phố Sơn La có tọa độ địa lý từ 21015' - 21031' vĩ độ Bắc và 103045' - 104000'
kinh độ Đông, cách Hà Nội 320 km về phía Tây Bắc. Phía Tây và phía Bắc giáp huyện Thuận
Châu, phía Đông bắc giáp huyện Mường La, phía Nam giáp huyện Mai Sơn. Quốc lộ 6 đi qua
thành phố, nối thành phố với tỉnh Điện Biên Phủ và tỉnh Hòa Bình[12,16].
Tổng diện tích thành phố 323.51km2; dân số: 104.4 nghìn người, có 7 phường (Chiềng
An, Chiềng Cơi, Chiềng Lề, Chiềng Sinh, Quyết Tâm, Quyết Thắng, Tô Hiệu) và 5 xã
(Chiềng Cọ, Chiềng Đen, Chiềng Ngần, Chiềng Xôm, Hua La). Độ cao bình quân từ 600 -
700m so với mực nước biển. Địa hình chia cắt phức tạp, núi đá cao xen lẫn đồi, thung
lũng, lòng chảo. Diện tích đất canh tác nhỏ hẹp, thế đất dốc dưới 250m chiếm tỷ lệ thấp. Một
số khu vực có các phiêng bãi tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp, tập
trung ở các xã Chiềng Ngần, Chiềng Đen, Chiềng Xôm và phường Chiềng Sinh[16].
Các nghiên cứu về thú hoang dã nói chung và họ chuột nói riêng ở thành phố Sơn La
chưa nhiều, có thể kể: Năm 1995, Đặng Huy Huỳnh và cộng sự, khảo sát thú rừng nghèo kiệt
Chiềng Sinh, công bố 18 loài Thú[6]. Năm 2008, nhóm sinh viên khoa Sinh - Hoá, trường Đại
học Tây Bắc gồm: Nguyễn Đức Dũng, Bùi Đức Hà, Bùi Văn Xướng nghiên cứu thành phần
loài chuột xã Chiềng Ngần, công bố 07 loài và phân loài[3]. Năm 2010, Vũ Thị Êm Tìm hiểu
sự phân bố của nhóm chuột bukit ở các sinh cảnh thuộc xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu,
Tỉnh Sơn La[4], công bố 03 phân loài chuột bukit. Năm 2010, Bạc Cầm May Tìm hiểu sự phân
bố của loài chuột Bandicota indica sonlaensis ở các sinh cảnh thuộc xã Chiềng Bôm, huyện
Thuận Châu, Tỉnh Sơn La[8]. Đáng lưu ý là các nghiên cứu trên chưa mô tả chi tiết về đặc
điểm hình thái các loài chuột, cũng như sự phân bố, tầm quan trọng và tác hại cụ thể do mỗi
loài gây ra đối với hệ sinh thái nói chung và sản xuất nông nghiệp của người dân nói riêng.
Ngày nhận bài: 28/11/2018. Ngày nhận đăng: 11/06/2019.
Liên lạc: Phạm Văn Nhã - email: phamvannhadhtb@utb.edu.vn
73
Dựa vào kết quả khảo sát thực địa trong năm 2017, chúng tôi đưa ra danh sách thành
phần loài và thảo luận về đặc điểm phân bố, tầm quan trọng và tác hại của khu hệ chuột ở
thành phố Sơn La.
1. NGUYÊN LIỆU, THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Nguyên liệu
Đã phân tích 263 mẫu vật các loài chuột thu được ở khu vực Thành phố Sơn La, tỉnh
Sơn La. Các mẫu vật hiện được lưu giữ tại Khoa Sinh - Hóa, Trường Đại học Tây Bắc.
1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Công việc khảo sát và nghiên cứu được triển khai trong thời gian 11 tháng (từ 12/2016
đến 11/2017). Đã tiến hành 14 đợt thực địa chính với tổng số trên 70 ngày khảo sát trong các
tháng 12/2016, 1,2,3,4,5,9 và 11/2017 trên địa bàn các phường, xã, bản thuộc khu vực nghiên
cứu (KVNC) ở các dạng sinh cảnh chính là: Rừng phục hồi trên các núi đá vôi, rừng phục hồi
trên núi đất, các khu vực rừng chuyển tiếp giữa khu canh tác nông nghiệp và rừng phục hồi,
thảm thực vật tái phục hồi lại sau canh tác hoặc đã bị khai thác nhiều chỉ còn lại cây gỗ nhỡ
và cây bụi, khu dân cư và đất trồng cây nông nghiệp: đồng ruộng, nương rẫy, vườn nhà[15].
Các tuyến khảo sát được thiết lập dọc theo đường mòn trong rừng, các nương rẫy, trảng cỏ
cây bụi, hang và đồng ruộng.
Hình 1. Bản đồ hành chính tỉnh Sơn La
Hình 2. Sơ đồ địa điểm thu mẫu
KVNC
(Ghi chú: là địa điểm thu mẫu)
1.3. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ kết quả khảo sát sinh cảnh, phỏng vấn người dân địa phương về sự phân bố của
các loài chuột ở KVNC, lập các tuyến khảo sát điều tra và thu mẫu trong KVNC tương ứng
với các vị trí trên thực địa như sau:
Bảng 2. Tọa độ các địa điểm thu mẫu trên thực địa
Địa điểm khảo sát Địa điểm thu mẫu Tọa độ trung tâm
Phường, xã Độ cao (m) Bản
Vĩ độ bắc
(độ, phút, giây)
Kinh độ đông
(độ, phút, giây)
Tô hiệu 600 Bản Hẹo 21019'46" 103054'43"
Chiềng Lề 600 Bản Lầu 21020'39" 103054'20"
74
Tổ 11,12
Quyết Thắng 600 Bản Giảng lắc 21019'44" 103055'46"
Quyết Tâm 600 Tổ 5,6,7 21018'28" 103055'44"
Chiềng Sinh 650
Bản Noong la
21016'56" 103057'58" Bản Noong đúc
Bản Cang
Chiềng An 600
Bản Hìn
21020'50" 103054'23"
Bản cọ
Chiềng Cơi 600 Bản Nà cọ 21018'41" 103054'37"
Chiềng Xôm 600
Bản Hụm
21022'57" 103055'49"
Bản sẳng
Xã Hua La 650
Bản kham
21016'49" 103053'35" Bản co phung
Bản mòng
Xã Chiềng đen 620 Bản phiêng tam 21023'39" 103051'23"
Xã Chiềng Cọ 660
Bản Pom Huốt
21018'41" 103050'41"
Bản Hôm
Xã Chiềng Ngần 778 Bản Pát 21018'26" 103058'56"
Mẫu vật được thu thập trong khoảng từ 5h00 - 7h30 và 19h00 - 22h30 hàng ngày, ngoài
ra một số loài chuột kiếm ăn ban ngày cũng thu được mẫu. Các loài chuột thường được thu
thập bằng các loại bẫy thông dụng như bẫy kẹp, bẫy đá, bắt bằng tay. Sau khi chụp ảnh, đo
các chỉ số, mẫu vật được xử lý ban đầu ngay tại thực địa để tránh hỏng mẫu. Mẫu được định
loại sơ bộ, ghi chép vào sổ thực địa, đeo nhãn và đưa về phòng thí nghiệm để tiếp tục xử lý và
hoàn thành định loại[7].
Định loại mẫu vật: theo khóa phân loại hình thái bên ngoài của Đào Văn Tiến (1985)[13],
Định loại Chuột Việt Nam; Đào Văn Tiến (1975)[14], Về các loài chuột thuộc nhóm Edwardsi -
Sabanus (Rodentia: Muridae) ở Việt Nam. Tham khảo Khu hệ gặm nhấm Việt Nam và khóa
phân loại chuột giống Rattus ở Việt Nam của Cao Văn Sung (1992)[10,11]; Boonsong et al.
(1977)[1], Đặng Huy Huỳnh và cộng sự (1994)[5,6]. Sắp xếp và cập nhật tên giống, tên loài theo
Corbet và Hill (1992)[2], theo danh lục IUCN 2012.
Tên Việt Nam được gọi theo danh mục các loài chuột Việt Nam của Cao Văn Sung
(1978)[12], Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn, Tatsuo Oshida, Lê Xuân
Cảnh, Đặng Huy Phương, Darrin Peter Lunde, Shin-Ichiro Kawada, Akiko Hayashida,
Motoki Sasaki, 2008, Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Shoukadoh Book Sellers,
Japan, 400.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
2.1. Thành phần loài chuột
Qua quan sát trực tiếp tại thực địa và từ kết quả phân tích 263 mẫu vật thu được, chúng
tôi đã ghi nhận ở thành phố Sơn La có 14 loài và phân loài chuột thuộc 6 giống, 1 họ, 1 bộ
(Gặm nhấm) (Bảng 3). Trong đó có 7 loài và phân loài bổ sung cho khu vực nghiên cứu, bao
gồm: Bandicota indica sonlaensis Dao, 1975, Berylmys phuyenensis (*), Leopoldamys
75
edwarsi (Thomas, 1882), Mus caroli Bonhote, 1902, Mus pahari Thomas, 1916, Niviventer
fulvescens Gray, 1847 và Rattus nitidus Hodgson, 1845.
Bảng 3. Danh sách các loài chuột ở khu vực nghiên cứu
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Số mẫu Phân bố
Rodentia Bộ gặm nhấm
Muridae Họ chuột
Bandicota Giống Bandicota
1
Bandicota indica sonlaensis
Dao, 1975
Chuột dúi sơn la (K), Tô nu
chú
04 1,2,3
Berylmys Giống Berylmys
2
Berylmys bowersi
Anderson, 1879
Chuột mốc lớn 19 1,3
3 Berylmys phuyenensis (*)
Chuột đang phù yên (K), Tô nu
đang
05
(01-ST)
1
Leopoldamys Giống Leopoldamys
4
Leopoldamys sabanus
Thomas, 1887
Chuột núi (K), Tô nu vai 20 1,3
5
Leopoldamys edwarsi
(Thomas, 1882)
Chuột vai (K), Tô nu vai 10 1,3
Mus Giống Mus
6
Mus musculus
Waterhouse, 1843
Chuột nhắt nhà (K), Nu moong
hươn (T)
30 2,3
7
Mus caroli
Bonhote, 1902
Chuột nhắt đồng (K), Tô nu na
nọi
14 3,2
8 Mus pahari Thomas, 1916 Chuột nhắt núi (K), Tô nu hay 20 1
Niviventer Giống Niviventer
9
Niviventer confucianus
Milne-Edwards, 1872
Chuột khổng tử 22 1,3
10
Niviventer fulvescens Gray,
1847
Chuột hươu bé 42 1,3
Rattus Giống Rattus
11
Rattus rattus Linnaeus,
1758
Chuột thường 50 2,3
12
Rattus norvegicus
(Berkenhout, 1769)
Chuột cống (K), Tô nu hươn 10 2
13
Rattus nitidus
Hodgson, 1845
Chuột bóng (K), Tô nu hươn 05 2,3
14
Rattus remotus
Robinson & Kloss, 1914
Chuột rừng (K), Tô nu pá, tô
nu khuy
12 1,3
Tổng số 263
Ghi chú:
K- Tên phổ thông, T- Tên tiếng Thái
01-ST: mẫu lưu tại phòng thí nghiệm khoa Sinh - Hoá, trường ĐH Tây Bắc.
76
Nơi phân bố (sinh cảnh): 1. Rừng phục hồi; 2. Khu dân cư và đất trồng cây nông
nghiệp; 3. Nương rẫy.
Đáng chú ý, ở khu vực nghiên cứu chúng tôi đã ghi nhận loài chuột Bandicota indica
sonlaensis Dao, 1975 hiện nay rất hiếm gặp trong tự nhiên do người dân bẫy bắt làm thức ăn,
kích thước và trọng lượng cơ thể lớn (có cá thể tới 1,5kg), có nguy cơ bị đe dọa rất cao. 16
loài và phân loài chuột còn lại đã thu được ở KVNC đều đã được công bố trong danh sách các
loài thú tỉnh Sơn La của Phạm Văn Nhã (2007)[9].
Hình 3: Đa dạng các loài trong giống chuột ở thành phố Sơn La
Về mức độ đa dạng loài theo các giống chuột, giống Rattus đa dạng nhất với 4 loài và
phân loài (28,57%); tiếp theo là giống Mus ghi nhận được 3 loài (21,43%); giống Niviventer,
giống Leopoldamys và giống Berylmys cùng ghi nhận được 2 loài (14,28%), giống Bandicota
indica kém đa dạng nhất chỉ ghi nhận được 1 loài (7,14%) (Hình 3).
Ở thành phố Sơn La đã ghi nhận đại diện của 6 trên 11 giống đạt 54.55% (so với Việt
Nam) và 6 trên 9 giống đạt 66,67% (so với tỉnh Sơn La); ghi nhận 14 trên 58 loài và phân loài,
đạt 24,14% (so với Việt Nam) và 14 trên 20 loài và phân loài, đạt 70,0% (so với tỉnh Sơn La).
2.2. Phân bố các loài chuột theo dạng sinh cảnh
Dựa vào hiện trạng thảm thực vật và mức độ tác động của con người chúng tôi chia sinh
cảnh ở thành phố Sơn La thành 3 loại: rừng phục hồi (bao gồm rừng phục hồi trên núi đá và
rừng phục hồi trên núi đất), khu dân cư và đất trồng cây nông nghiệp, nương rẫy.
Sự phân bố của các loài chuột theo 3 dạng sinh cảnh thể hiện trong hình 4. Có 1 loài
chuột phân bố rộng ở cả 3 dạng sinh cảnh (Bandicota indica sonlaensis Dao, 1975); 10 loài và
phân loài phân bố ở 2 dạng sinh cảnh, trong đó có 4 loài phân bố ở sinh cảnh khu dân cư và
đất trồng cây nông nghiệp, nương rẫy; 6 loài và phân loài phân bố ở sinh cảnh rừng phục hồi
trên núi đá vôi và trên núi đất; chỉ có 3 loài phân bố hẹp hoặc chỉ ở khu dân cư, hoặc ở sinh
cảnh rừng phục hồi.
Như vậy, số loài và phân loài chuột phân bố ở sinh cảnh rừng phục hồi trên núi đá vôi
và trên núi đất chiếm tỉ lệ lớn nhất, vì sinh cảnh này có thảm thực vật tốt, ít bị tác động bởi
các hoạt động của con người, mặt khác rừng này chủ yếu trên núi đá vôi nên hang hốc là nơi
cư ngụ của nhiều loài chuột.
77
Hình 4: Phân bố các loài chuột theo sinh cảnh ở thành phố Sơn La
KẾT LUẬN
Đã ghi nhận 14 loài và phân loài thuộc 6 giống, họ chuột (Muridae), bộ Gặm nhấm
(Rodentia). Bổ sung thêm 07 loài và phân loài cho nghiên cứu trước đây về họ chuột ở thành
phố Sơn La.
Số loài chuột phân bố ở sinh cảnh rừng phục hồi trên núi đá vôi cao có 9 loài và phân
loài, tiếp theo là sinh cảnh khu dân cư và đất trồng cây nông nghiệp có 11 loài và phân loài,
nương rẫy có 12 loài và phân loài cùng phân bố, 3 loài phân bố hẹp hoặc chỉ ở khu dân cư,
hoặc ở sinh cảnh rừng phục hồi, chỉ có 1 loài chuột phân bố rộng ở cả 3 dạng sinh cảnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Boonsong, L.ekagul, Jeffrey, A.Mc Neely (1977), Mammals of Thailand. Bangkok,
724p.
[2] Corbet, G.B. and J.B. Hill (1992), The mammals of Indomalayan region: A.
systematic review. Oxford University Press: 117 - 156 p.
[3] Nguyễn Đức Dũng, Bùi Đức Hà, Bùi Văn Xướng, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp
Trường ĐH Tây bắc (2008), Góp phần vào công tác nghiên cứu thành phần loài họ
chuột (Muridae) ở xã Chiềng Ngần, thị xã Sơn La.
[4] Vũ Thị Êm (2010), “Tìm hiểu sự phân bố của nhóm chuột bukit ở các sinh cảnh thuộc
xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La”. Khóa luận tốt nghiệp.
[5] Đặng Huy Huỳnh (chủ biên), Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh, Hoàng
Minh Khiên (1994), Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam. Nxb khoa học và kỹ
thuật, tr. 130 - 154.
[6] Đặng Huy Huỳnh và Cs (1995), “Một số kết quả nghiên cứu sự đa dạng sinh vật ở hệ
sinh thái rừng nghèo kiệt Chiềng Sinh - Sơn La”, Đề tài KT.02.08: báo cáo chuyên đề,
Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội, trang 1 - 27.
[7] Ernst Mayr (1974), Những nguyên tắc phân loại động vật. NXB KH&KT Hà Nội.
[8] Bạc Cầm May (2010), “Tìm hiểu sự phân bố của loài chuột Bandicota indica
sonlaensis ở các sinh cảnh thuộc xã Chiềng Bôm, huyện Thuận Châu, Tỉnh Sơn La”.
Khóa luận tốt nghiệp.
[9] Phạm Văn Nhã (2007), “Danh sách các loài thú tỉnh Sơn La”. Tạp chí khoa học số 1,
Tr. 116-125.
[10] Cao Văn Sung (1992), Phân loại và tiến hóa các loài chuột giống Rattus ở Việt Nam. Tạp
78
chí sinh học, số 2, Tr. 1-8.
[11] Cao Văn Sung (1978), Khu hệ gặm nhấm Việt Nam. Báo cáo nghiên cứu khoa học
sinh vật học, tr. 131-139.
[12] Sơn La map (2018), Bản đồ thành phố Sơn La. maps.goolgle.com.
[13] Đào Văn Tiến (1985), Định loại Chuột Việt Nam, phần I. Tạp chí Sinh Học, tập 7, số 1, Tr.
9-14. Đào Văn Tiến (1975), Về các loài chuột thuộc nhóm Edwardsi - Sabanus
(rodentia: Muridae) ở Việt Nam. Tập san Sinh vật - Địa học, Hà nội, Tr. 21-27.
[14] Thái Văn Trừng (1972), Thảm thực vật rừng Việt Nam. Nxb KH & KT, Hà Nội, trang
153 - 259.
[15] UBND Tỉnh Sơn La (2017), Báo cáo Tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế -
xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh 9 tháng đầu năm; nhiệm vụ và giải pháp trọng
tâm 3 tháng cuối năm 2017.
[16] https://text.123doc.org/document/431637-de-tai-nghien-cuu-chuot-o-thi-xa-son-
la.htm.
[17] https://text.xemtailieu.com/tai-lieu/nghien-cuu-tinh-da-dang-va-hien-trang-cua-cac-
loai-thu-ho-chuot-muridae-o-thanh-pho-son-la-tinh-son-la-1853934.html.
SPECIES COMPOSITION OF MURIDAE RAT FAMILY
IN SON LA CITY
Pham Van Nha1, Doan Khanh Duy2
1Tay Bac University
2To Hieu High School, Son La Province
Abstract: As a result of our 14 field surveys in 23 villages of 5 communes and 7 wards in Son La city from
December 2016 to November 2017, we recorded 263 speciments of 13 species and subspecies of the 6 Muridae
(Rodentia) rat families, adding 03 species and subspecies to the previous study of the rat families in Son La City.
Remarkably, there are some rare species such as Bandicota indica sonlaensis, B. phuyenensis (*). In addition,
we also provide some characteristics of distribution according to habitat of rats in this area.
Keywords: Diversity, distribution, rat, Son La city.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thanh_phan_loai_ho_chuot_muridae_o_thanh_pho_son_la_tinh_son.pdf