Bộ Ăn sâu bọ: Theo thống kê trên thế giới bộ Ăn sâu bọ có khoảng 500 loài
thuộc 55 - 57 giống và 5 - 6 họ. Ở Việt Nam, bộ Ăn sâu bọ có khoảng 32 loài thuộc
3 họ, 12 giống đã được ghi nhận [6]. Kết quả nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được 4
loài của bộ Ăn sâu bọ thuộc họ Chuột chù (Soricidae) là: Chimarrogale varennei,
Crocidura tanakae, C. phanluongi và Hylomys suillus. Bổ sung thêm cho danh lục
thú nhỏ của VQG Chư Mom Ray 3 loài là: Chimarrogale varennei, Crocidura
tanakae và Crocidura phanluongi. Tổng hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây
[2, 4], cho đến thời điểm hiện tại khu hệ thú nhỏ thuộc bộ Ăn sâu bọ của VQG Chư
Mom Ray đã ghi nhận được 10 loài, trong đó có 8 loài thuộc họ Chuột chù
(Soricidae) và 2 loài thuộc họ Chuột chũi (Talpidae), chiếm 31,25% số loài, 50% số
giống và 66,7% số họ đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trong số 3 loài bổ sung cho
danh lục thú của VQG, đáng lưu ý là 2 loài Chimarrogale varennei và Crocidura
tanakae. Loài Chimarrogale varennei còn gọi là Chuột chù nước, thích nghi với đời
sống kiếm ăn dưới nước, thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng trong nước và cá nhỏ.
Đây là loài đã được ghi nhận tại huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum từ năm 1927 [13].
Theo các nhà nghiên cứu nước ngoài, Chimarrogale varennei còn được coi là đồng
danh với loài Chimarrogale himalayica [9, 10]. Các nghiên cứu trong nước thì cho
rằng Chimarrogale varennei là loài đồng danh với Chimarrogale platycephala và đã
liệt kê chúng trong danh lục các loài động vật Việt Nam với tên Chimarrogale
platycephala [3, 4]. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh các loài của
giống Chimarrogale dựa trên phân tích cytochrome b cho thấy có 3 phân loài của
Chimarrogale platycephala phải được coi là những loài riêng biệt. Ở phần lãnh thổ
phía Nam Trung Quốc và Việt Nam thì quần thể này là loài Chimarrogale varennei
[14]. Tại VQG Chư Mom Ray chúng tôi đã ghi nhận được 1 cá thể loài
Chimarrogale varennei tại khu vực khe suối gần trạm kiểm lâm Bar Gốc ở độ cao
khoảng 760m so với mực nước biển.Đối với giống Crocidura, loài Crocidura tanakae mặc dù là loài phổ biến ở
Việt Nam, nhưng trong một số ít trường hợp còn hay nhầm với loài Crocidura
attenuata. Ở Việt Nam loài Crocidura attenuata đã được xác định không gian địa lý
phân bố bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước [3, 10, 11, 12]. Đặc biệt, các nghiên
cứu về sinh học phân tử ADN của các loài thuộc giống Crocidura gần đây đã chỉ rõ:
Loài Crocidura attenuata chỉ phân bố ở phía Bắc của Việt Nam, các phần còn lại
của lãnh thổ Việt Nam là loài Crocidura tanakae [8]. So với các giống khác thuộc
bộ Ăn sâu bọ của VQG Chư Mom Ray thì Crocidura là giống chiếm ưu thế nhất về
số lượng loài. Chúng thường bắt gặp dưới các tán rừng có tầng đất và thảm mục dày,
độ ẩm cao, trong các sinh cảnh rừng lá rộng hỗn giao tre nứa dọc theo khe suối ở độ
cao khoảng 650m trở lên.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 4 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài thú nhỏ (bộ rodentia và bộ insectivora) ở vườn quốc gia Chư Mom ray, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015 3
THÀNH PHẦN LOÀI THÚ NHỎ (BỘ RODENTIA VÀ BỘ
INSECTIVORA) Ở VƯỜN QUỐC GIA CHƯ MOM RAY
ABRAMOV A. V. (1), TRẦN QUANG TIẾN (2), NGUYỄN QUỐC KHÁNH (2)
1. MỞ ĐẦU
Vườn Quốc gia (VQG) Chư Mom Ray có diện tích khoảng 56.621 ha nằm trên
địa phận của 2 huyện Sa Thầy và Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum. Đây là VQG duy nhất
của Việt Nam có ranh giới tiếp giáp với hai VQG của các nước bạn là Lào và
Campuchia (VQG Virachey của Campuchia và Khu bảo tồn Đông Nam Ghong của
Lào). Sự đa dạng của các sinh cảnh và địa hình tương đối phức tạp là điều kiện để
hình thành sự đa dạng cao của nhiều loài thú nói chung và thú nhỏ nói riêng. Các
nghiên cứu trước đây về khu hệ thú của VQG Chư Mom Ray cho thấy nơi đây là
một trong những khu vực có mức độ đa dạng cao về thú của Việt Nam [2, 4]. Tuy
nhiên, các loài thú nhỏ thuộc bộ Gặm nhấm (Rodentia) và bộ Ăn sâu bọ
(Insectivora) chưa được nghiên cứu nhiều. Năm 2014, trong khuôn khổ nhiệm vụ
khoa học của Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thú
nhỏ ở VQG Chư Mom Ray. Nhiệm vụ của nghiên cứu này là kiểm kê thành phần
loài thú nhỏ thuộc bộ Gặm nhấm (Rodentia) và bộ Ăn sâu bọ (Insectivora); thu thập
một số dẫn liệu về đặc điểm sinh học của các loài.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Các loài thú nhỏ thuộc bộ Gặm nhấm (Rodentia) và bộ Ăn sâu bọ (Insectivora).
Địa điểm nghiên cứu: Các sinh cảnh chính của VQG Chư Mom Ray, gồm
rừng lá rộng thường xanh, rừng lá rộng thường xanh hỗn giao tre nứa.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu: Thu thập các tài liệu nghiên cứu về khu hệ
động vật có vú nhỏ tại VQG Chư Mom Ray.
- Phương pháp phỏng vấn: Sử dụng ảnh màu của các loài động vật cần
nghiên cứu để phỏng vấn các cán bộ kiểm lâm của VQG và cư dân địa phương.
- Phương pháp khảo sát thực địa: Lập tuyến để khảo sát, mỗi tuyến dài 3-5 km
cắt qua các sinh cảnh đã được chọn để nghiên cứu.
- Phương pháp đặt bẫy: Sử dụng bẫy chuyên dụng để thu mẫu vật các loài thú
nhỏ. Thường xuyên kiểm tra bẫy và thay mồi mới vào 9h sáng hàng ngày. Mồi được
sử dụng gồm các loại: Táo, chuối, xoài, khoai lang, sắn và cá khô. Đối với bộ Ăn sâu
bọ, bẫy được đặt tại những nơi đất có lớp thảm mục dày và ẩm. Tổng cộng đã đặt
600 bẫy/đêm đối với nhóm Ăn sâu bọ và 1.200 bẫy/đêm đối với nhóm Gặm nhấm.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015 4
- Phương pháp xử lý và bảo quản mẫu: Các mẫu vật thu được sẽ được định
tên khoa học và thả về tự nhiên ngay tại nơi bẫy bắt. Một số mẫu vật chưa thể xác
định tên khoa học, sẽ được thu giữ với số lượng 3 mẫu/loài. Xử lý sơ bộ và ngâm
bảo quản trong cồn 70o để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.
Danh lục các loài thuộc bộ Gặm nhấm được xây dựng theo hệ thống phân loại
của Wilson et al. (2005) [15]. Danh lục các loài thú thuộc bộ Ăn sâu bọ được phân
loại theo Abramov et al. (2013) [6].
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài thú nhỏ thuộc bộ Gặm nhấm và bộ Ăn sâu bọ
Các nghiên cứu về khu hệ thú nói chung trước đây ở VQG Chư Mom Ray cho
thấy nhóm thú nhỏ có thành phần loài khá đa dạng và phong phú, đặc biệt đã ghi
nhận được 44 loài thuộc bộ Gặm nhấm (Rodentia) và bộ Ăn sâu bọ [2, 4]. Nghiên
cứu thực địa của chúng tôi tại VQG Chư Mom Ray đã thu được mẫu vật của 19 loài
thuộc bộ Ăn sâu bọ và bộ Gặm nhấm. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực địa với các
kết quả nghiên cứu trước đây đã công bố [2, 4] cho thấy, danh lục thành phần loài
thú nhỏ thuộc 02 bộ Gặm nhấm và Ăn sâu bọ ghi nhận được ở VQG Chư Mom Ray
hiện nay là 55 loài (bảng 1). Trong số 19 loài chúng tôi thu được ở Chư Mom Ray
có 8 loài thuộc bộ gặm nhấm là: Berylmys bowersi, Leopoldamys herberti,
Leopoldamys revertens, Niviventer huang, Niviventer langbianis, Niviventer
niviventer, Niviventer tenaster và Tamiops maritimus; 3 loài thuộc bộ ăn sâu bọ:
Chimarrogale varennei, Crocidura tanakae và Crocidura phanluongi là các loài
trước đây chưa được ghi nhận trong khu hệ thú của VQG Chư Mom Ray.
Bảng 1. Thành phần loài thú bộ Ăn sâu bọ và bộ Gặm nhấm của VQG Chư Mom Ray
STT
Tên khoa học Tên Việt Nam
Ghi
chú INSECTIVORA BỘ ĂN SÂU BỌ
Soricidae G. Fischer, 1814 Họ Chuột chù
1 Chimarrogale platycephala (Temminck, 1842)
Chuột chù nước miền
Nam
2 Chimarrogale varennei (Thomass, 1927) Chuột chù nước *
3 Crocidura attenuata (Milne-Edwards, 1872) Chuột chù đuôi đen
4 Crocidura phanluongi (Jenkins, Abramov, Rozhnov & Olsson, 2010) Chuột chù phan lương *
5 Crocidura tanakae (Kuroda, 1938) Chuột chù đài loan *
6 Crocidura dracula (Thomas, 1912) Chuột chù đuôi trắng
7 Hylomys suilllus (Muller, 1840) Chuột voi
8 Suncus murinus (Linnaeus, 1766) Chuột chù nhà
Talpidae G. Fischer, 1814 Họ Chuột chũi
9 Euroscaptor parvident (Miller, 1940) Chuột chũi răng nhỏ
10 Parascaptor leucura (Blyth, 1850) Chuột chũi
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015 5
RODENTIA Bowdich, 1821 BỘ GẶM NHẤM
Sciuridae Gray, 1821 Họ Sóc Cây
11 Callosciurus finlaysonii (Horsfield, 1823) Sóc đỏ
12 Callosciurus flavimanus Geofroy, 1831 Sóc chân vàng
13 Dremomys rufigenis (Blanford, 1878) Sóc mõm hung
14 Menetes berdmorei (Blyth, 1849) Sóc vằn lưng
15 Ratufa bicolor (Sparrman) Sóc đen
16 Tamiops rodolphei (Milne-Edwards, 1867) Sóc chuột lừa
17 Tamiops maritimus (Bonhote, 1900) Sóc chuột hải nam *
Pteromyidae Brand, 1855 Họ Sóc bay
18 Hylopetes alboniger (Hodgson, 1836) Sóc bay đen trắng
19 Hylopetes phayrei (Blyth, 1859) Sóc bay bé
20 Hylopetes spadiceus (Blyth,1847) Sóc bay bé
21 Petaurista elegans (Muller, 1839) Sóc bay sao
22 Petaurista philippensis (Elliot, 1839) Sóc bay trâu
Spalacidae Gray, 1821 Họ Dúi
23 Rhizomys pruinosus (Blyth, 1851) Dúi mốc lớn
24 Rhizomys sumatrensis (Rafles, 1821) Dúi má vàng
Histricidae G. Fischer, 1817 Họ nhím
25 Hystrix klossi (Thomas, 1916) Nhím klos
26 Atherurus macrourus (Linnaeus, 1758) Đon
Muridae Illiger, 1811 Họ Chuột
27 Bandicota indica (Bechstein, 1800) Chuột đất lớn
28 Berylmys berdmorei (Blyth, 1851) Chuột mốc bé *
29 Berylmys bowersi (Anderson, 1879) Chuột mốc lớn
30 Chiropodomys gliroides (Blyth, 1856) Chuột nhắt cây
31 Hapalomys delacouri (Thomas,1927) Chuột vàng
32 Leopoldamys herberti (Kloss, 1916) - *
33 Leopoldamys revertens (Robinson and Kloss 1992) - *
34 Maxomys moi (Robinson et Kloss, 1922) Chuột xu-ri lông mềm
35 Maxomys surifer (Miller, 1900) Chuột su-ri
36 Mus caroli (Bonhote, 1902) Chuột nhắt đồng
37 Mus musculus (Linnaeus, 1758) Chuột nhắt nhà
38 Mus pahari (Thomas, 1916) Chuột nhắt đồng
39 Niviventer bukit (Bonhote, 1903) Chuột bukit
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015 6
40 Niviventer fulvescens (Gray, 1847) Chuột hươu bé
41 Niviventer huang (Bonhote, 1905) Chuột huang *
42 Niviventer langbianis (Robinson & Kloss, 1922) Chuột lang bi an *
43 Niviventer niviventer (Hodgenson, 1836) - *
44 Niviventer tenaster (Thomas, 1916) Chuột núi đông dương *
45 Rattus andamanensis (Blyth, 1860) Chuột rừng đông dương
46 Rattus argentiventer (Robinson et Kloss, 1916) Chuột bụng bạc
47 Rattus cremoriventer (Miller, 1900) Chuột bụng kem
48 Rattus exulans (Peale, 1848) Chuột lắt
49 Rattus flavipectus (Milne - Edwards, 1871) Chuột nhà
50 Rattus koratensis (Kloss, 1919) Chuột rừng
51 Rattus losea (Swinhoe, 1870) Chuột đồng bé
52 Rattus nitidus (Hodgson, 1845) Chuột bóng
53 Rattus rattus (Linnaaeus, 1758) Chuột thường
54 Rattus molliculus (Robinson et Kloss, 1922) Chuột đàn bé
55 Rattus tanezumi (Temminck, 1844) Chuột nhà
Ghi chú: *: Loài bổ sung thêm cho danh lục thú của VQG Chư Mom Ray
* Bộ Gặm nhấm: Theo thống kê ở Việt Nam bộ Gặm nhấm có khoảng 64 loài
thuộc 7 họ và 26 giống [5]. Kết quả nghiên cứu chúng tôi đã ghi nhận được 15 loài
thuộc 3 họ và 7 giống. Bổ sung thêm 8 loài cho danh lục thú gặm nhấm của VQG
Chư Mom Ray là: Berylmys bowersi, Leopoldamys herberti, L. revertens, Niviventer
huang, N. langbianis, N. niviventer, N. tenaster và Tamiops maritimus. Như vậy,
khu hệ thú gặm nhấm của VQG Chư Mom Ray hiện tại có khoảng 45 loài thuộc 5
họ và 19 giống, chiếm 70,3% số loài, 73,1% số giống và 57,1% số họ đã được ghi
nhận ở Việt Nam. Cụ thể:
- Họ Sóc cây (Sciuridae) và họ Sóc bay (Pteromyidae) gồm 12 loài, 7 giống
chiếm 52.2% số loài và 77,8% số giống đã được ghi nhận ở Việt Nam.
- Họ Dúi (Spalacidae) gồm 2 loài: Rhizomys pruinosus (dúi mốc lớn) và Rhizomys
sumatrensis (dúi má vàng).
- Họ Nhím (Histricidae) gồm 2 loài: Acanthion klossi (nhím klos) và Atherurus
macrourus (Đon).
- Họ Chuột gồm 25 loài, 9 giống, chiếm 71,4% tổng số loài và 69,2% số giống
và phụ giống đã được ghi nhận ở Việt Nam.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015 7
Trong số 8 loài được bổ sung cho danh lục, đáng chú ý là 2 loài Leopoldamys
herberti và Leopoldamys revertens. Theo các tài liệu trước đây, ở Việt Nam giống
Leopoldamys chỉ có 2 loài là: L. edwardsi và L. sabanus [1]. Các nghiên cứu gần đây
về sinh học phân tử ADN của các loài thuộc giống Leopoldamys cho thấy ở Việt Nam
có thêm 2 loài nữa là: L. herberti và L. revertens. Trong đó loài L. herberti phân bố
rộng ở vùng đồng bằng và vùng đồi núi thấp của Việt Nam như Hà Tĩnh, Sơn La,
Vĩnh Phúc (độ cao khoảng 600 m so với mực nước biển); Loài L. revertens đã được
ghi nhận ở Thái Lan, Miền Bắc Việt Nam, Lào, Nam và Tây Nam Campuchia [7].
Quá trình nghiên cứu ở VQG Chư Mom Ray, chúng tôi đã ghi nhận được 2 loài này
trong sinh cảnh rừng cây lá rộng thường xanh ít chịu tác động bởi con người ở độ cao
700m so với mực nước biển. Đối với giống Niviventer, chúng tôi đã ghi nhận thêm 4
loài bổ sung cho danh lục thú của VQG Chư mom Ray. Như vậy, mức độ đa dạng
thành phần loài của họ Chuột có thể được sắp xếp như sau: Rattus (11 loài), tiếp theo
là Niviventer (6 loài), Mus (3 loài) và các giống còn lại có từ 1 - 2 loài.
* Bộ Ăn sâu bọ: Theo thống kê trên thế giới bộ Ăn sâu bọ có khoảng 500 loài
thuộc 55 - 57 giống và 5 - 6 họ. Ở Việt Nam, bộ Ăn sâu bọ có khoảng 32 loài thuộc
3 họ, 12 giống đã được ghi nhận [6]. Kết quả nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận được 4
loài của bộ Ăn sâu bọ thuộc họ Chuột chù (Soricidae) là: Chimarrogale varennei,
Crocidura tanakae, C. phanluongi và Hylomys suillus. Bổ sung thêm cho danh lục
thú nhỏ của VQG Chư Mom Ray 3 loài là: Chimarrogale varennei, Crocidura
tanakae và Crocidura phanluongi. Tổng hợp với các kết quả nghiên cứu trước đây
[2, 4], cho đến thời điểm hiện tại khu hệ thú nhỏ thuộc bộ Ăn sâu bọ của VQG Chư
Mom Ray đã ghi nhận được 10 loài, trong đó có 8 loài thuộc họ Chuột chù
(Soricidae) và 2 loài thuộc họ Chuột chũi (Talpidae), chiếm 31,25% số loài, 50% số
giống và 66,7% số họ đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trong số 3 loài bổ sung cho
danh lục thú của VQG, đáng lưu ý là 2 loài Chimarrogale varennei và Crocidura
tanakae. Loài Chimarrogale varennei còn gọi là Chuột chù nước, thích nghi với đời
sống kiếm ăn dưới nước, thức ăn chủ yếu là các loài côn trùng trong nước và cá nhỏ.
Đây là loài đã được ghi nhận tại huyện Đắk Tô, tỉnh Kon Tum từ năm 1927 [13].
Theo các nhà nghiên cứu nước ngoài, Chimarrogale varennei còn được coi là đồng
danh với loài Chimarrogale himalayica [9, 10]. Các nghiên cứu trong nước thì cho
rằng Chimarrogale varennei là loài đồng danh với Chimarrogale platycephala và đã
liệt kê chúng trong danh lục các loài động vật Việt Nam với tên Chimarrogale
platycephala [3, 4]. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về nguồn gốc phát sinh các loài của
giống Chimarrogale dựa trên phân tích cytochrome b cho thấy có 3 phân loài của
Chimarrogale platycephala phải được coi là những loài riêng biệt. Ở phần lãnh thổ
phía Nam Trung Quốc và Việt Nam thì quần thể này là loài Chimarrogale varennei
[14]. Tại VQG Chư Mom Ray chúng tôi đã ghi nhận được 1 cá thể loài
Chimarrogale varennei tại khu vực khe suối gần trạm kiểm lâm Bar Gốc ở độ cao
khoảng 760m so với mực nước biển.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015 8
Đối với giống Crocidura, loài Crocidura tanakae mặc dù là loài phổ biến ở
Việt Nam, nhưng trong một số ít trường hợp còn hay nhầm với loài Crocidura
attenuata. Ở Việt Nam loài Crocidura attenuata đã được xác định không gian địa lý
phân bố bởi nhiều tác giả trong và ngoài nước [3, 10, 11, 12]. Đặc biệt, các nghiên
cứu về sinh học phân tử ADN của các loài thuộc giống Crocidura gần đây đã chỉ rõ:
Loài Crocidura attenuata chỉ phân bố ở phía Bắc của Việt Nam, các phần còn lại
của lãnh thổ Việt Nam là loài Crocidura tanakae [8]. So với các giống khác thuộc
bộ Ăn sâu bọ của VQG Chư Mom Ray thì Crocidura là giống chiếm ưu thế nhất về
số lượng loài. Chúng thường bắt gặp dưới các tán rừng có tầng đất và thảm mục dày,
độ ẩm cao, trong các sinh cảnh rừng lá rộng hỗn giao tre nứa dọc theo khe suối ở độ
cao khoảng 650m trở lên.
4. KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu thực địa cùng với tổng hợp tài liệu đã xây dựng được danh
lục với 55 loài thú nhỏ thuộc bộ Gặm nhấm và bộ Ăn sâu bọ ở VQG Chư Mom Ray,
cụ thể:
- Bộ Ăn sâu bọ: Đã ghi nhận được 10 loài trong đó có 8 loài thuộc họ Chuột
chù (Soricidae) và 2 loài thuộc họ Chuột chũi (Talpidae) chiếm 31,25% số loài, 50%
số giống và 66,7% số họ đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trong đó bổ sung thêm cho
danh lục thú của VQG Chư Mom Ray 3 loài thuộc bộ Ăn sâu bọ là: Chimarrogale
varennei, Crocidura tanakae, Crocidura phanluongi.
- Bộ Gặm nhấm: Đã ghi nhận được 45 loài thuộc 4 họ và 19 giống, chiếm 62,5%
số loài, 73,1% số giống và 57,1% số họ đã được ghi nhận ở Việt Nam. Trong đó có 8
loài được ghi nhận, bổ sung thêm cho danh lục thú của VQG Chư Mom Ray là:
Berylmys bowersi, Leopoldamys herberti, Leopoldamys revertens, Niviventer huang,
Niviventer langbianis, Niviventer niviventer, Niviventer tenaster và Tamiops maritimus.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Sách Đỏ Việt
Nam, Phần I - Động vật, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007.
2. Lê Xuân Cảnh, Đặng Huy Phương, Nguyễn Trường Sơn, Các loài thú ghi
nhận được ở Vườn Quốc Gia Chư Mom Ray và Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên
sông Thanh, Báo cáo Khoa học về Sinh thái & Tài nguyên Sinh vật, Nxb.
Nông Nghiệp, Hà Nội, 2011, tr.47-55.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015 9
3. Đặng Huy Huỳnh, Đào Văn Tiến, Cao Văn Sung, Phạm Trọng Ảnh, Hoàng
Minh Khiên, Danh lục các loài thú (Mammalia) Việt Nam, Nxb. Khoa học và
Kỹ thuật, Hà Nội, 1994.
4. Đặng Huy Huỳnh, Hiện trạng đa dạng khu hệ thú (mammalia) ở Vườn Quốc
Gia Chư Mom Ray huyện Sa Thầy, tỉnh Kin Tum, Báo cáo Khoa học về Sinh
thái & Tài nguyên Sinh vật, Nxb. Nông Nghiệp, Hà Nội, 2005, tr.339-347.
5. Đặng Huy Huỳnh, Cao Văn Sung, Lê Xuân Cảnh, Phạm Trọng Ảnh, Nguyễn
Xuân Đặng, Hoàng Minh Khiên, Nguyễn Minh Tâm, Động vật chí Việt Nam,
Tập 25, Lớp Thú - Mammalia, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2008, 362tr.
6. Abramov A. V., Dang Ngoc Can, Bui Tuan Hai & Nguyen Truong Son, An
annotated checklist of the insectivores (Mammalia, Lipotyphla) of Vietnam,
Russian J. Theriol, 2013, 12(2):57-70.
7. Balakirev A. E., Abramov A. V., Rozhnov V. V., Revision of the genus
Leopoldamys (Rodentia, Muridae) as inferred from morphological and
molecular data, with a special emphasis on the species composition in
continental Indochina, Zootaxa, 2013, 3640(4):521-549.
8. Bannikova A. A., Abramov A. V., Borisenko A. V., Lebedeo V. S., Rozhov V. V.,
Mitochondrial diversity of the white-toothed shrew (Mammalia, Eulipotyphla,
Crocidura) in Vietnam, Zootaxa, 2011, 2818:1-20.
9. Corbet G. B. & Hill J. E., The Mammals of the Indomalayan Region: a
Systematic Review, Oxford: Oxford University Press, 1992, 488p.
10. Hutterer R., Order Erinaceomorphla, Order Soricomorphla, Wilson D. E. &
Reeder D. M. (eds), Mammals Species of the World, A taxonomic and
Geographic Reference, Third edition. Baltimore: The Johns Hopkins
University Press, 2005, p.212-311.
11. Jenkins P. D., Lunde D. P., & Moncrieff C. B., Chapter 10. Descriptions of
new species of Crocidura (Soricomorpha: Soricidae) from mainland Southeast
Asia, with synopress of previously described species and remarks on
biogeography, Voss R. S. & Carleton M. C. (eds), Systematic Mammalogy:
Contributions in Honour of Guy G. Musser, Bulletin of the American Museum
of Nature History, 2009, 331, p.356-405.
12. Kuznetsov G. V., Mammal of Vietnam, Moscow: KMK Scientific Press Ltd.,
2006, 420p. (in Russian).
13. Thomas O., The Delacour exploration of French Indochina-Mammals,
Proceedings of the Zoological Society of London, 1927, 97(1):41-58.
Nghiên cứu khoa học công nghệ
Tạp chí Khoa học và Công nghệ nhiệt đới, Số 08, 6 - 2015 10
14. Yuan S. L., Jiang X. L., Li Z. J., He K., Harada M., Oshida T. & Lin L. K.,
A mitochondrial phylogeny and biogeographical scenario for Asiatic water
shrews of the genus Chimarrogale: implications for taxonomy and low-
latitude migration routes, PloS ONE, 2013, 8(10):e 77156.
15. Wilson D. E., Reeder D. M. (eds), Mammal species of the world: a taxonomic
and geographic reference, 3rd edition, Baltimore: Johns Hopkins University
Press, 2005, 1&2, 2141p.
SUMMARY
SPECIES COMPOSITION OF SMALL MAMMALS (RODENTIA AND
INSECTIVORA) IN CHU MOM RAY NATIONAL PARK
The studies on small mammals in the Chu Mom Ray national park in 2014
have found about 55 species among which 45 species belong to Rodentia including 5
families and 19 genus and 10 species belong to Insectivora including 2 families and
6 genus. This research has added 11 species to the animal checklist of Chu Mom
Ray national park including 8 rodents and 3 insectivorous species. The rodent
species are: Berylmys bowersi, Leopoldamys herberti, Leopoldamys revertens,
Niviventer huang, Niviventer langbianis, Niviventer niviventer, Niviventer tenaster,
Tamiops maritimus and the insectivorous species are: Chimarrogale varennei,
Crocidura tanakae, Crocidura phanluongi.
Từ khóa: Chư Mom Ray, thành phần loài, thú nhỏ, Insectivora, Rodentia,
species composition, small mammals.
Nhận bài ngày 16 tháng 3 năm 2015
Hoàn thiện ngày 12 tháng 5 năm 2015
(1) Viện Động vật Xanh-pê-téc-bua
(2) Viện Sinh thái nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thanh_phan_loai_thu_nho_bo_rodentia_va_bo_insectivora_o_vuon.pdf