Độ đa dạng và hệ số ngang bằng không những phụ thuộc vào số lượng loài có
trong quần xã mà còn phụ thuộc vào mức độ giá trị của các loài đóng góp vào quần xã
đó như thế nào. Bảng 5 cho thấy tuy cùng số lượng loài ở sinh cảnh đất trồng cây công
nghiệp và vườn cây ăn quả (7 loài) nhưng so độ đa dạng và hệ số ngang bằng thì sinh
cảnh đất trồng cây công nghiệp có giá trị cao hơn (sinh cảnh đất trồng cây công nghiệp
H’ = 1,54; E = 0,62; sinh cảnh vườn cây ăn quả H’ = 1,35; E = 0,54).
Xét một cách tổng thể, độ đa dạng và hệ số ngang bằng của 5 loại sinh cảnh
(Hình 3) thì chúng ta dễ dàng nhận thấy: rừng trồng có độ đa dạng và mức độ bền
vững của quần xã giun đất cao nhất do các loài ở đây có độ phong phú hay giàu có
tương đối ngang nhau hơn so với nơi khác. Theo Odum (1983), trong quần xã không có
loài ưu thế thì mức bình quân (độ đa dạng) là tối đa.
Độ đa dạng và hệ số ngang bằng giữa các sinh cảnh sẽ giảm dần từ sinh cảnh
rừng trồng đến đất trồng cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn rau và thấp nhất
được ghi nhận ở sinh cảnh đất đô thị. Theo Margalef (1968) cho rằng sự đa dạng càng
lớn thì có nghĩa là các chuỗi dinh dưỡng càng dài, càng có nhiều hiện tượng cộng sinh,
ký sinh. Trong 2 sinh cảnh vườn rau và đất đô thị, do những điều kiện như: chịu tác
động lớn từ con người, dư thừa lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật,
cũng như sự đô thị hóa gây nên những bất lợi và ít có những yếu tố cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của nhiều loài giun đất. Loài giun đất nào thích nghi tốt với điều
kiện đó thì sẽ chiếm ưu thế, những loài giun đất nào kém thích nghi hoặc di chuyển
đến nơi khác hoặc giảm số lượng, sinh khối và thu hẹp vùng phân bố,. đôi khi dẫn
đến diệt vong. Ở sinh cảnh đất đô thị và vườn rau, chúng ta thấy Pheretima campanulata
là loài chiếm ưu thế do thích nghi được với điều kiện sống nơi đây
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của giun đất ở vùng đất đỏ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
113
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ THEO SINH CẢNH
CỦA GIUN ĐẤT Ở VÙNG ĐẤT ĐỎ THÀNH PHỐ PLEIKU, TỈNH GIA LAI
Nguyễn Thành Dƣơng1*, Nguyễn Hoàng Diệu Minh1
1 Phân hiệu Gia Lai, Trường Đại học Nông Lâm Tp. HCM
*Email: ngthanhduong@hcmuaf.edu.vn
Ngày nhận bài: 02/6/2020; ngày hoàn thành phản biện: 16/6/2020; ngày duyệt đăng: 02/7/2020
TÓM TẮT
Đề tài được thực hiện trong khu vực đất đỏ thuộc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai
với các sinh cảnh rừng trồng, đất trồng cây công nghiệp, vườn rau, vườn cây ăn
quả và đất đô thị; Mẫu vật được thu từ tháng 8/2017 đến tháng 11/2019. Qua
nghiên cứu, chúng tôi đã phân tích 1.411 cá thể giun đất với trọng lượng 1.975,5g,
trong đó, 1.131 cá thể thu trong 209 hố định lượng, ở 14 phường và 8 xã thuộc
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai. Như vậy, có 12 loài giun đất thuộc 2 giống, 2 họ,
trong đó, giống Pheretima có số loài phong phú nhất (11 loài). Còn lại, giống
Pontoscolex chỉ gặp 1 loài.
Từ khóa: Giun đất, khu hệ, danh lục, khóa định loại, tính chất địa động vật, Gia
Lai, Việt Nam.
1. MỞ ĐẦU
Giun đất thuộc lớp giun ít tơ (Oligochaeta), là động vật sống ở cạn thuộc bộ
Lumbricimorpha, phân ngành có đai (Clitellata), ngành giun đốt (Annelida) là nhóm
động vật đất đặc trưng, chỉ bằng những hoạt động sống của mình mà chúng đem lại
rất nhiều lợi ích cho con người [4].
Với 1,8 triệu ha đất đỏ trong khu vực Tây nguyên và 957.347 ha chiếm 61,79%
diện tích tự nhiên toàn tỉnh Gia Lai, đồng thời trữ lượng mùn và chất hữu cơ trong đất
đỏ cao, là điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của loài giun đất. Tuy vậy, việc nghiên
cứu về giun đất ở vùng đất đỏ ở khu vục Tây nguyên nói chung và khu vực thành phố
Pleiku nói riêng chưa nhiều, chưa đầy đủ và đa số từ giai đoạn trước. Cho đến nay,
mới chỉ có nghiên cứu của Phạm Thị Hồng Hà; Phan Thị Mai, 2011 [7] và Trương Văn
Tâm, 2013 [10] tại Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia Lai. Đặc biệt, hiện nay, vùng
đất đỏ của khu vực Tây nguyên vẫn chưa có dẫn liệu nào về giun đất. Chính vì thế,
chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh
cảnh của giun đất ở vùng đất đỏ thuộc thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai”. Kết quả của đề
Thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của giun đất ở vùng đất đỏ thành phố Pleiku, <
114
tài này sẽ là nguồn dẫn liệu đầu tiên về giun đất cho vùng đất đỏ của thành phố
Pleiku, tỉnh Gia Lai và cho Tây Nguyên nói chung. Góp phần cho công tác nghiên cứu
khu hệ giun đất và cho nhóm loài này ở Việt Nam.
Trong giới hạn nghiên cứu, đề tài tiến hành khảo sát về thành phần loài giun
đất ở khu vực nghiên cứu; cung cấp mẫu giun đất phục vụ cho học tập và nghiên cứu
khoa hoc.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Giun đất tại vùng đất đỏ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Nghiên cứu này tiến hành lấy mẫu vào cuối mùa mưa (tháng 10, 11 trong năm)
[1]; đặc điểm phân bố của giun đất được phân tích dựa trên cơ sở các sinh cảnh khác
nhau.
2.2. Phƣơng pháp thu mẫu và phân tích mẫu
Mẫu giun đất được thu từ những hố đào định tính và định lượng theo phương
pháp của Ghiliarov (1975) [1+. Mẫu vật được rửa sạch đất và các vụn hữu cơ bám
ngoài, định hình sơ bộ trong formol 2% và bảo quản trong formol 4%. Mẫu được định
loại theo các tài liệu của Thái Trần Bái (1986) *2], Gates (1972) [5], Blakemore (2002)
[11+. Độ đa dạng và hệ số ngang bằng của các quần xã giun đất ở các sinh cảnh rừng
trồng, đất trồng cây công nghiệp, vườn rau, vườn cây ăn quả và đất đô thị được tính
bằng công thức Shannon; chỉ số tương đồng của các quần xã giun đất ở các sinh cảnh
khác nhau được tính bằng công thức Shannon và Wiener, 1963 [12].
Kết quả của bài báo được xây dựng trên cơ sở phân tích 1.411 cá thể giun đất
(1.131 mẫu trong 209 hố định lượng và 280 mẫu thu ở 22 điểm định tính). Mẫu được
lưu trữ tại Phân hiệu trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM tại Gia Lai.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
115
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thành phần loài giun đất ở khu vực nghiên cứu
3.1.1. Danh sách thành phần loài
Hình 1. Sơ đồ địa điểm thu mẫu giun đất và sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu
Thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của giun đất ở vùng đất đỏ thành phố Pleiku, <
116
Bảng 1. Thành phần loài giun đất ở khu vực đất đỏ thành phố Pleiku - Gia Lai
TT Tên khoa học
Địa điểm
1 2 3 4 5 6 7 8 9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
GLOSSOSCOLECIDAE (Michaelsen,
1900)
Pontoscolex Schmarda, 1861
1 Pontoscolex corethrurus Müller, 1856 + + + + + + + + + + + + +
MEGASCOLECIDAE (part Rosa, 1891)
Pheretima Kinberg, 1867
2 Pheretima alluxa Thai, 1984 + + +
3 Ph. arrobusta Thai, 1984 + + + +
4 Ph. bianensis Stephenson, 1931 + + +
5 Ph. campanulata Rosa, 1890 + * + + + + + + + + + + ++ + + + + +
6 Ph. corticus Kinberg, 1867 + + + + +
7 Ph. houlleti Perrier, 1872 + * + + + + + + + + + +
8 Ph. multitheca multitheca Chen, 1938 + + +
9 Ph. posthuma Vaillant, 1868 + + + + + + + + + + + ++ + +
10 Ph. truongsonensis Thai, 1984 + + +
11 Ph. varians songbaana Thai, 1984 + + + +
12 Ph. vietnamensis Thai, 1984 + + + +
Tổng số loài 7 2 2 2 4 3 7 1 1 2 3 1 1 4 5 9 3 4 7 8 4 6
Ghi chú: (1) P. Chi Lăng, (2) P. Diên Hồng, (3) P. Đống Đa, (4) P. Hoa Lư, (5) P. Hội Phú, (6) P. Hội Thương, (7) P. IaKring, (8) P. Phù Đổng, (9) P. Tây
Sơn, (10) P. Thắng Lợi, (11) P. Thống Nhất, (12) P. Trà Đa, (13) P. Yên Đỗ, (14) P. Yên Thế, (15) X. An Phú, (16) X. Biển Hồ, (17) X. Chư Á, (18) X. Diên
Phú, (19) X. Gào, (20) X. IaKênh, (21) X. Tây Sơn, (22) X. Trà Đa. Loài được phát hiện trong mẫu định lượng và định tính (+) và chỉ được tìm thấy trong
mẫu định tính (*), loài chiếm ưu thế trong điểm thu mẫu (++).
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
117
Trong khu vực nghiên cứu thành phố Pleiku đã phát hiện được 12 loài giun
đất thuộc 2 giống, 2 họ. Trong đó, giống Pheretima trong họ Megascolecidae có số lượng
loài phong phú nhất gồm 11 loài (91,67%) và 1 loài trong giống Pontoscolex
(Glossoscolecidae) chiếm (8,33%). Điều này phù hợp với đặc điểm phân bố chung của
giun đất ở Đông Dương, là khu vực nằm trong vùng phân bố gốc của giống Pheretima
[1], kết quả thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 2. Thành phần và đặc điểm phân bố của các loài giun đất ở khu vực đất đỏ Tp Pleiku
TT Loài
Khu
vực
đất đỏ
Pleiku
Các vùng khác
Tây
Nam
VQG
Kon
Ka
Kinh
[7]
Vùng
đồi núi
Gia Lai
- Kon
Tum
[3]
Vùng
núi
phía
Nam
miền
Trung
[8]
KBT
TN
Bà
Nà
Đà
Nẵng
[6]
VQG
Tam
Đảo
[9]
1 Pontoscolex corethrurus Müller, 1856 + + + + + +
2 Pheretima alluxa Thai, 1984 + + + + + +
3 Ph. arrobusta Thai, 1984 + + +
4 Ph. bianensis Stephenson, 1931 + + + + +
5 Ph. campanulata Rosa, 1890 + + +
6 Ph. corticus Kinberg, 1867 + + + +
7 Ph. houlleti Perrier, 1872 + + + + +
8 Ph. multitheca multitheca Chen, 1938 + +
9 Ph. posthuma Vaillant, 1868 + + + +
10 Ph. truongsonensis Thai, 1984 + + + + +
11 Ph. varians songbaana Thai, 1984 + + + + +
12 Ph. vietnamensis Thai, 1984 + + + +
Tổng số loài 12 24 27 28 58 40
Chỉ số tƣơng đồng 0,56 0,46 0,45 0,28 0,12
3.1.2. Cấu trúc thành phần loài giun đất
Xét về giống: Các loài trong giống Pheretima chiếm ưu thế lớn nhất với 91,67%
trong tổng số loài phát hiện được ở khu vực đất đỏ tại thành phố Pleiku (Bảng 3). So
với dẫn liệu từ các khu vực nghiên cứu trước đây về khu hệ giun đất ở khu vực phía
Tây Nam vườn Quốc gia Kon Ka Kinh [7+, vùng đồi núi Gia Lai - Kon Tum [3] và vùng
núi phía Nam miền Trung [8+ thì điều này là phù hợp với đặc điểm chung của giun đất
Đông Dương là khu vực nằm trong vùng phân bố của giống Pheretima. Còn lại, giống
Pontoscolex gặp với tỷ lệ thấp (1 loài, chiếm 8,33%) trong tổng số loài đã gặp. Trong
giống Pheretima, tỷ lệ loài có manh tràng chiếm ưu thế với tỷ lệ 83,34%, loài không có
Thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của giun đất ở vùng đất đỏ thành phố Pleiku, <
118
manh tràng gặp với tỷ lệ thấp 8,33%.
Xét về họ: trong 2 họ Glossoscolecidae, Megasscolecidae gặp ở khu vực nghiên cứu,
họ Megasscolecidae rất phong phú chiếm tỷ lệ 91,67% tổng số loài đã gặp ở khu vực
nghiên cứu. Họ Glossoscolecidae chỉ gặp 1 loài chiếm tỷ lệ 8,33%.
Bảng 3. Cấu trúc thành phần loài giun đất ở khu vực đất đỏ thành phố Pleiku
TT Họ Giống
Loài
Số lƣợng Tỷ lệ %
1 Glossoscolecidae Mich., 1928 Pontoscolex 1 8,33%
2
Megasscolecidae Michaelsen,
1990
Pheretima
Có manh tràng 10 83,34%
Không manh tràng 1 8,33%
TS 2 2 12 100%
Nếu so sánh với các khu vực khác (Bảng 2), nhận thấy khu hệ giun đất khu vực
đất đỏ thành phố Pleiku mang đặc điểm của khu hệ giun đất khu vực phía Tây Nam
vườn Quốc gia Kon Ka Kinh (chỉ số tương đồng là 0,56) và khu hệ giun đất khu vực
đồi núi Gia Lai - Kon Tum, vùng núi phía Nam miền Trung với chỉ số tương đồng là
0,46; 0,45 với rất nhiều loài chung. Các khu vực nghiên cứu càng cách xa nhau về địa lý
thì tính chất tương đồng càng giảm. Cụ thể, so với khu hệ giun đất của khu vực khu
bảo tồn tự nhiên Bà Nà tại Đà Nẵng và vườn Quốc gia Tam Đảo thì chỉ số tương đồng
chỉ đạt 0,28 và 0,12, đặc biệt đối với vườn Quốc gia Tam Đảo chỉ có 3 loài chung và
những loài này đều có vùng phân bố ở vùng đồi núi nước ta.
3.2. Đặc điểm phân bố các loài giun đất theo sinh cảnh ở khu vực nghiên cứu
3.2.1. Đặc điểm phân bố giun đất theo sinh cảnh
Hình 2. Mối quan hệ giữa thành phần loài, mật độ và sinh khối của giun đất
ở các sinh cảnh của khu vực nghiên cứu.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
119
Bảng 4. Thành phần loài, mật độ [n (con/m2)], sinh khối [p (g/m2)+ và độ phong phú [n%, p%] của các loài giun đất ở các sinh cảnh thuộc khu vực
đất đỏ thành phố Pleiku - Gia Lai (Dựa trên số lượng trung bình trong các hố định lượng có diện tích bề mặt S = 1m2)
TT
Taxon
Các loại sinh cảnh
Rừng trồng Đất trồng CCN Vƣờn rau Vƣờn cây ăn quả Đất đô thị Trung bình
n p n P n p n p n p n p
∑ % ∑ % ∑ % ∑ % ∑ % ∑ % ∑ % ∑ % ∑ % ∑ % ∑ % ∑ %
1 Pont corethrurus 14,2 0,26 17,19 0,22 9,0 0,18 12,10 0,19 7,7 0,24 11,29 0,26 5,7 0,20 6,14 0,17 5,3 0,20 3,20 0,10 8,4 0,22 9,98 0,20
2 Pheretima alluxa 3,1 0,06 4,51 0,06 6,9 0,14 8,37 0,13 0,4 0,02 0,37 0,01 2,1 0,05 2,65 0,05
3 Ph. arrobusta 1,5 0,03 1,93 0,02 4,4 0,15 4,86 0,13 1,2 0,03 1,36 0,03
4 Ph. bianensis 2,7 0,05 2,61 0,03 6,2 0,12 6,10 0,09 1,8 0,05 1,74 0,03
5 Ph. campanulata 12,6 0,23 22,80 0,29 8,2 0,16 14,01 0,22 7,5 0,24 12,11 0,28 6,6 0,23 12,08 0,33 6,5 0,24 10,47 0,34 8,3 0,22 14,29 0,28
6 Ph. corticus 1,5 0,05 2,07 0,06 4,0 0,15 3,48 0,11 1,1 0,03 1,11 0,02
7 Ph. houlleti 5,9 0,11 9,04 0,12 6,4 0,13 7,68 0,12 7,6 0,24 11,48 0,26 2,2 0,08 3,27 0,09 5,6 0,21 6,72 0,22 5,5 0,14 7,64 0,15
8
Ph. multitheca
multitheca
3,1 0,06 4,26 0,05 0,6 0,02 0,85 0,02
9 Ph. posthuma 6,0 0,11 9,42 0,12 6,6 0,13 8,89 0,14 9,1 0,28 8,79 0,20 7,9 0,27 8,02 0,22 5,4 0,20 6,73 0,22 7,0 0,18 8,37 0,16
10 Ph. truongsonensis 2,7 0,05 3,60 0,05 0,5 0,01 0,72 0,01
11 Ph. varians songbaana 1,0 0,02 1,33 0,02 0,2 0,01 0,27 0,01
12 Ph. vietnamensis 1,1 0,02 1,74 0,02 7,0 0,14 7,14 0,11 1,6 0,04 1,78 0,03
Tổng cộng 53,93 78,44 50,34 64,29 31,88 43,68 28,72 36,82 26,86 30,60 38,34 50,76
Ghi chú: 0 < n < 0,1; 0 < p < 0,01.
Thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của giun đất ở vùng đất đỏ thành phố Pleiku, <
120
Khi nghiên cứu thực địa ở khu vực đất đỏ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, chủ
yếu có 5 sinh cảnh là rừng trồng, đất trồng cây công nghiệp, vườn rau, vườn cây ăn
quả và đất đô thị. Nhìn chung, ở các sinh cảnh chúng tôi thu mẫu, môi trường sống của
giun đất có chịu tác động của con người nên đặc điểm phân bố của giun đất chủ yếu
do những điều kiện tự nhiên (loại đất, độ dốc của núi, độ ẩm đất....) và tác nhân của
con người quy định.
Hình 2 cho thấy mối quan hệ giữa mật độ, sinh khối và số lượng của giun đất
giữa các sinh cảnh rừng trồng, đất trồng cây công nghiệp, vườn rau, vườn cây ăn quả
và đất đô thị trong khu vực nghiên cứu. Qua đó, cho thấy sinh cảnh rừng tự nhiên có
số lượng loài (11 loài), mật độ (n = 53,93) và sinh khối (p = 78,44) cao nhất trong các
sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu. Trong sinh cảnh vườn rau, tuy có số lượng loài
thấp nhất (4 loài) nhưng lại có mật độ (n = 31,88) và sinh khối (p = 43,68) cao hơn mật
độ (n = 26,86) và sinh khối (p = 30,60) của sinh cảnh đất đô thị, nơi có mật độ và sinh
khối thấp nhất trong các sinh cảnh của khu vực nghiên cứu.
3.2.2. Độ đa dạng và hệ số ngang bằng của quần xã giun đất ở khu vực nghiên cứu
Dựa vào công thức tính độ đa dạng của Shannon và hệ số ngang bằng của quần
xã sinh vật chúng tôi có Bảng 5.
Bảng 5. Độ đa dạng và hệ số ngang bằng theo sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu
RT ĐTCCN VR VCAQ ĐĐT T
Số loài 11 7 4 7 5 12
H’ 1,91 1,54 1,29 1,35 1,30 1,80
E 0,77 0,62 0,52 0,54 0,52 0,72
Ghi chú: RT: rừng trồng; ĐTCCN: đất trồng cây công nghiệp, VR: vườn rau, VCAQ: vườn cây ăn quả,
ĐĐT: đất đô thị, T: tính chung trong khu vực nghiên cứu; H’: độ đa dạng; E: hệ số ngang bằng.
Qua Bảng 5 cho thấy trong các sinh cảnh của khu vực nghiên cứu, sinh cảnh
rừng trồng có độ đa dạng (H’ = 1,91) và hệ số ngang bằng (E = 0,77) cao nhất. Điều này
chứng tỏ sự đa dạng về số loài giun đất và các loài trong quần xã này có sự ngang bằng
về số lượng, không có loài chiếm ưu thế tuyệt đối. Qua đó, phản ảnh phần nào điều
kiện sống của môi trường đang thuận lợi hay khó khăn cho các loài này phát triển.
Độ đa dạng và hệ số ngang bằng không những phụ thuộc vào số lượng loài có
trong quần xã mà còn phụ thuộc vào mức độ giá trị của các loài đóng góp vào quần xã
đó như thế nào. Bảng 5 cho thấy tuy cùng số lượng loài ở sinh cảnh đất trồng cây công
nghiệp và vườn cây ăn quả (7 loài) nhưng so độ đa dạng và hệ số ngang bằng thì sinh
cảnh đất trồng cây công nghiệp có giá trị cao hơn (sinh cảnh đất trồng cây công nghiệp
H’ = 1,54; E = 0,62; sinh cảnh vườn cây ăn quả H’ = 1,35; E = 0,54).
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
121
Xét một cách tổng thể, độ đa dạng và hệ số ngang bằng của 5 loại sinh cảnh
(Hình 3) thì chúng ta dễ dàng nhận thấy: rừng trồng có độ đa dạng và mức độ bền
vững của quần xã giun đất cao nhất do các loài ở đây có độ phong phú hay giàu có
tương đối ngang nhau hơn so với nơi khác. Theo Odum (1983), trong quần xã không có
loài ưu thế thì mức bình quân (độ đa dạng) là tối đa.
Hình 3. Mối quan hệ giữa thành phần loài, độ đa dạng (H’) và hệ số ngang bằng (E)
của giun đất ở các sinh cảnh thuộc khu hệ nghiên cứu.
Độ đa dạng và hệ số ngang bằng giữa các sinh cảnh sẽ giảm dần từ sinh cảnh
rừng trồng đến đất trồng cây công nghiệp, vườn cây ăn quả, vườn rau và thấp nhất
được ghi nhận ở sinh cảnh đất đô thị. Theo Margalef (1968) cho rằng sự đa dạng càng
lớn thì có nghĩa là các chuỗi dinh dưỡng càng dài, càng có nhiều hiện tượng cộng sinh,
ký sinh... Trong 2 sinh cảnh vườn rau và đất đô thị, do những điều kiện như: chịu tác
động lớn từ con người, dư thừa lượng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật,
cũng như sự đô thị hóa gây nên những bất lợi và ít có những yếu tố cần thiết cho sự
tồn tại và phát triển của nhiều loài giun đất. Loài giun đất nào thích nghi tốt với điều
kiện đó thì sẽ chiếm ưu thế, những loài giun đất nào kém thích nghi hoặc di chuyển
đến nơi khác hoặc giảm số lượng, sinh khối và thu hẹp vùng phân bố,... đôi khi dẫn
đến diệt vong. Ở sinh cảnh đất đô thị và vườn rau, chúng ta thấy Pheretima campanulata
là loài chiếm ưu thế do thích nghi được với điều kiện sống nơi đây.
4. KẾT LUẬN
Ở khu vực đất đỏ thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, qua nghiên cứu chúng tôi ghi
nhận được 12 loài giun đất và phân loài giun đất thuộc 2 giống, 2 họ. Giống Pheretima
có số lượng loài phong phú nhất (11 loài) chiếm 91,67% tổng số loài giun đất ở khu vực
nghiên cứu.
Thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của giun đất ở vùng đất đỏ thành phố Pleiku, <
122
Sinh cảnh rừng trồng có số loài phong phú nhất (11 loài), độ đa dạng (1,91) và
hệ số ngang bằng (0,77) cao nhất trong các sinh cảnh trong khu vực nghiên cứu. Các
sinh cảnh đất trồng cây công nghiệp và vườn cây ăn quả đã bắt gặp 7 loài, kế đến là
sinh cảnh đất đô thị (5 loài) và thấp nhất ở vườn ra (4 loài).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thái Trần Bái (1983). “Giun đất Việt Nam (Hệ thống khoa học, khu hệ, phân bố và địa lý động
vật”, Luận án Tiến sĩ khoa học, Maxcơva. (bằng Tiếng việt, tác giả dịch).
[2]. Thái Trần Bái (1986). Khóa định loại các loài giun đất ở đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long Việt Nam, Đại học Sư phạm Hà Nội, 3-20.
[3]. Thái Trần Bái, Pokarjevski A. D., Huỳnh Thị Kim Hối (1994). Thành phần loài và phân bố
của giun đất ở Buôn Lưới và các vùng lân cận (tỉnh Gia Lai - Kon Tum), Tạp chí Sinh học, 6
(4), tr. 11 - 17.
[4]. Thái Trần Bái (2000). Đa dạng loài giun đất ở Việt Nam, Những vấn đề nghiên cứu cơ bản
trong sinh học, Đại học Quốc gia Hà Nội, 307 - 311.
[5]. Gates G. E. (1972), “Burmese Earthworms - An introduction to the systematics and biology
of megadrile oligochaetes with special reference to southeast Asia”, Trans. Am. Phil. Soc.,
New Series, 62, pp. 1 - 326.
[6]. Phạm Thị Hồng Hà (2010). Đa dạng loài giun đất ở thành phố Đà Nẵng, Tạp chí khoa học và
công nghệ Đại học Đà Nẵng, 5 (40), tr. 60 - 69.
[7]. Phạm Thị Hồng Hà, Phan Thị Mai (2011). Thành phần và phân bố của giun đất ở phía Nam
vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Gia Lai, Tạp chí khoa học và giáo dục - Trường Đại học Khoa học
Huế., Tập 1, số 1, tr. 1-10.
[8]. Huỳnh Thị Kim Hối (1996). “Khu hệ giun đất phía nam miền Trung Việt Nam”, Luận án
Phó Tiến sĩ khoa học, Trường Đại học Sư Phạm, Đại học Quốc gia Hà Nội.
[9]. Huỳnh Thị Kim Hối, Vương Tấn Tú, Nguyễn Cảnh Tiến Trình (2007). Ảnh hưởng của một
số tính chất lý, hoá học của đất đến thành phần và phân bố của giun đất tại Vườn Quốc gia
Tam Đảo, Tạp chí Sinh học, 29 (2): tr. 26 - 34.
[10]. Trần Văn Tâm (2013). “Mô tả một số loài giun đất ở vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, tỉnh Gia
Lai”, Luận văn Tốt nghiệp, sư phạm Sinh vật, trường Đại học Cần Thơ.
[11]. Blakemore, R. J.. (2002). Cosmopolitan Earthworm - an Eco-Taxonomic Guide to the Peregrine
Species of the World. Published by VermEcology, PO BOX 414 Kippax, ACT 2615, Australia: pp.
62 - 237.
[12]. Krebs, C. J.. (1985). Ecology: The Experimental Analysis of Distribution and Abundance, New
York: Harper and Row.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 16, Số 2 (2020)
123
SPECIES COMPOSITION AND DISTRIBUTION TERISTICS
ABOUT ECOLOGICAL HABITAT OF EARTHWORMS
IN THE RED SOIL IN THE PLEIKU CITY, GIA LAI PROVINCE
Nguyen Thanh Duong*, Nguyen Hoang Dieu Minh
Branch of Ho Chi Minh City, University of Agriculture and Forestry in Gia Lai
*Email: ngthanhduong@hcmuaf.edu.vn
ABSTRACT
The project was implemented in the red soil area of Pleiku city in Gia Lai province
with the forest ecology, Land for industrial crops, vegetable gardens, fruit orchards
and urban land, from Aug 2017 to Nov 2019. Through research, we have analyzed
1,411 earthworm individuals with weight 1.975,5g. Among them, 1.131 individuals
were collected in 209 quantitative pits, in 14 wards and 8 communes of Pleiku City,
Gia Lai province. So there are 12 species of earthworms belonging to 2 genera and
2 families. In that, the Pheretima breed has the most abundant species (11 species).
The other, the Pontoscolex breed only meet one species.
Keywords: Earthworm, fauna, checklist, identification key, Gia Lai, Vietnam.
Nguyễn Thành Dƣơng sinh ngày 01/11/1988 tại Ninh Bình. Ông tốt
nghiệp đại học chuyên ngành Sư phạm Sinh - Kỹ thuật Nông nghiệp
năm 2011 tại trường Đại học Cần Thơ; tốt nghiệp thạc sỹ ngành Khoa học
cây trồng năm 2015 tại trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. Hiện
ông đang công tác tại Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, Phân
hiệu tại Gia Lai.
Lĩnh vực nghiên cứu: Khoa học đất, Dinh dưỡng cây trồng.
Nguyễn Hoàng Diệu Minh sinh ngày 18/12/1986 tại Thừa Thiên Huế.
Năm 2009, bà tốt nghiệp chuyên ngành Sư phạm Sinh tại trường Đại học
Sư phạm, Đại học Huế. Năm 2011, bà nhận bằng Thạc sĩ chuyên ngành
Sinh học động vật tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Bà hiện
đang công tác tại Trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh, Phân hiệu
tại Gia Lai.
Lĩnh vực nghiên cứu: Động vật học, Sinh học động vật, Sinh thái học.
Thành phần loài và đặc điểm phân bố theo sinh cảnh của giun đất ở vùng đất đỏ thành phố Pleiku, <
124
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thanh_phan_loai_va_dac_diem_phan_bo_theo_sinh_canh_cua_giun.pdf