KẾT LUẬN
Đã xác định được ở huyện IaGrai, tỉnh Gia Lai có 9 loài (chiếm 75%) sinh vật
ngoại lai xâm hại và 03 loài (chiếm 25%) có nguy cơ xâm hại thuộc 11 giống, 9 họ, 8 bộ
của 03 ngành: ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta), ngành Thân mềm (Mollusca) và
ngành động vật có dây sống (Chordata). Trong đó 7 loài thực vật ngoại lai (chiếm
58,33% tổng số loài) bao gồm 1 loài thực vật thủy sinh và 6 loài thực vật sống ở cạn; 5
loài động vật ngoại lai (chiếm 41,67 % tổng số loài) thuỷ sinh. Thông qua quá trình
khảo sát, bước đầu đã thành lập bản đồ phân bố các loài ngoại lai xâm hại và có nguy
cơ xâm hại trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai. Ngoài ra, đã tiến hành so sánh sự
phát hiện các loài động - thực vật ngoại lai thông qua quá trình quan sát và phỏng vấn
từ đó phát hiện 03 loài: keo dậu, cá rô phi đen, cá trê phi được sử dụng với mục đích
kinh tế nhưng lại là vấn đề tiềm ẩn trong quá trình sản xuất và nuôi trồng nhỏ lẻ tại các
hộ gia đình có thể ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học trên địa bàn huyện Ia Grai
12 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thành phần loài và mức độ xâm hại của sinh vật ngoại lai trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
85
THÀNH PHẦN LOÀI VÀ MỨC ĐỘ XÂM HẠI CỦA SINH VẬT NGOẠI LAI
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN IA GRAI, TỈNH GIA LAI
Nguyễn Hoàng Diệu Minh, Võ Thị Bích Thƣơng, Lê Thị Hồng Phƣợng,
Nguyễn Tuấn Anh, Nguyễn Ninh Hải*
Trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh
*Email: ngninhhai@hcmuaf.edu.vn
Ngày nhận bài: 30/8/2019; ngày hoàn thành phản biện: 11/9/2019; ngày duyệt đăng: 11/9/2019
TÓM TẮT
Bài báo công bố kết quả điều tra tổng hợp về thành phần loài sinh vật ngoại lai ở
huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai trong năm 2016 - 2017. Cho đến nay đã xác định được
12 loài thuộc 11 giống, 9 họ, 8 bộ của 3 ngành: Ngọc Lan (Magnoliophyta), Thân
mềm (Mollusca), Động vật có dây sống (Chordata). Trong đó, ngành Ngọc Lan có
7 loài thuộc 4 bộ, 4 họ, 6 giống. Ngành Thân mềm có 1 loài thuộc 1 giống, 1 họ và 1
bộ. Ngành Động vật có dây sống gồm 4 loài thuộc 4 giống, 4 họ, 4 bộ. Trong 12
sinh vật ngoại lai có mặt ở huyện Ia Grai đã ghi nhận có 9 loài (chiếm 75%) ngoại
lai xâm hại và 3 loài (chiếm 25%) có nguy cơ xâm hại. Nghiên cứu đã xác định và
đánh giá được sự phân bố của các loài ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Ia
Grai.
Từ khóa: Sinh vật ngoại lai, xâm hại, huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai.
1. MỞ ĐẦU
Sinh vật ngoại lai xâm hại (SVNLXH) là loài ngoại lai lấn chiếm nơi sinh sống
hoặc gây hại đối với các loài sinh vật bản địa, làm mất cân bằng sinh thái tại nơi chúng
xuất hiện và phát triển [2, 9]. Sinh vật ngoại lai xâm hại có thể xâm nhập vào Việt Nam
bằng nhiều con đường khác nhau như theo con đường nhập khẩu có chủ đích phục vụ
công tác nuôi, trồng, sản xuất, kinh doanh hoặc du nhập theo con đường tự nhiên và
không chủ đích của con người. Trong thời gian gần đây, sinh vật ngoại lai xâm hại xuất
hiện ngày càng nhiều trên địa bàn tỉnh Gia Lai và đã gây ảnh hưởng trực tiếp tới đa
dạng sinh học.
Địa bàn Ia Grai giáp với huyện Chư Păh ở phía Bắc, thành phố Pleiku ở phía
Đông, huyện Chư Prông ở phía Đông Nam, huyện Đức Cơ ở phía Nam, huyện Sa
Thầy, tỉnh Kon Tum ở phía Tây Bắc. Về phía Tây, Ia Grai giáp với tỉnh Ratanakiri
Thành phần loài và mức độ xâm hại của sinh vật ngoại lai trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
86
Campuchia. Huyện cách thành phố Pleiku về phía Tây theo tỉnh lộ 664 khoảng 20 km.
Tuy nhiên hiện nay, tính đa dạng sinh học và môi trường của huyện đang bị đe dọa
bởi sự xuất hiện và bùng phát của SVNLXH. Nhiều loài SVNLXH đã tác động tiêu cực
đến môi trường và hệ sinh thái bản địa, gây hại nghiêm trọng cho sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy hải sản tuy nhiên, việc kiểm soát, quản lý các loài
SVNLXH tại địa phương chưa thực sự hiệu quả. Cho đến nay chưa có nghiên cứu nào
tiến hành điều tra, đánh giá về thành phần loài, hiện trạng phân bố, mức độ xâm hại
của các loài SVNLXH ở Gia Lai [4]. Bài báo này công bố kết quả nghiên cứu đa dạng về
thành phần loài, hiện trạng phân bố SVNLXH ở huyện Ia Grai góp phần xây dựng cơ
sở cho các đề xuất giải pháp quản lý.
2. ĐỐI TƢỢNG, PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng
Chúng tôi tiến hành nghi n cứu về thành phần loài, sự phân bố sinh SVNLXH
có mặt ở huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai, tập trung điều tra về các loài SVNLXH phổ biến
và những loài có mức độ gây tác hại nghiêm trọng đến các hoạt động kinh tế xã hội.
Nghi n cứu n y thực hiện trên 20 điểm của 12 xã và 1 thị trấn nằm trong địa giới hành
chính huyện Ia Grai.
Hình 1. Sơ đồ khảo sát, điều tra sinh vật ngoại lai xâm hại tại huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp điều tra thực địa
* Khảo sát theo tuyến và vùng: Tuỳ thuộc vào đối tượng ngoại lai để lựa chọn các
địa điểm và tuyến điều tra. Tại mỗi vùng khảo sát (xã/thị trấn) thực hiện từ 2-3 tuyến
khảo sát (bao gồm đường bộ và đường thuỷ) theo hướng Bắc - Nam và Đông - Tây,
chiều dài mỗi tuyến từ 10 km – 20 km, tùy thuộc vào địa giới hành chính của từng xã,
thị trấn. Trên mỗi tuyến khảo sát tại mỗi xã thực hiện khảo sát 20 điểm đặc trưng. Tại
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
87
mỗi điểm, tiến hành quan sát, thu thập mẫu vật để định danh các loài thực vật và động
vật ngoại lai.
* Sử dụng phiếu điều tra: Tại mỗi địa điểm nghiên cứu, tiến hành lựa chọn ngẫu
nhiên 20 đối tượng phỏng vấn theo phương pháp Snowball [11].
* Phương pháp bản đồ: Toạ độ địa lý (Geographical coordinates) của tất cả các
điểm tiến hành khảo sát và phỏng vấn được ghi nhận và được đưa vào hệ thống thông
tin địa lý (QGIS) để xác định khu vực phân bố và mật độ phân bố của các loài ngoại lai
xâm hại tại khu vực nghiên cứu. Phương pháp vector theo điểm và khu vực được sử
dụng để xác định khu vực phân bố của các loài SVNLXH.
2.2.2. Định loại mẫu v xử l số liệu
Xác định tên khoa học các loài động thực vật ngoại lai bằng phương pháp so
sánh hình thái với các tài liệu định loại chuyên ngành. Phân loại đến bậc taxon họ,
giống và loài. Cụ thể, nhóm thực vật bậc cao sử dụng các tài liệu của Nguyễn Tiến Bân
(1997) [1]; Võ Văn Chi và cộng sự (1969- 1979) [3]; Phạm Hoàng Hộ (2000) [5]; Nguyễn
Nghĩa Thìn (1997) [10]; nhóm động vật sử dụng tài liệu của Đặng Ngọc Thanh, Thái
Trần Bái, Phạm Văn Miên (1980) [7]; Đặng Ngọc Thanh và nnk (2003) [8].
Xử lý số liệu: Dữ liệu khảo sát và phỏng vấn được thu thập và xử lý bằng phần
mềm R. Phương pháp t-test được dùng để xác định sự khác biệt của các phương pháp
khảo sát (quan sát - phỏng vấn) trong việc phát hiện các loài ngoại lai xâm hại. Sự khác
nhau có ý nghĩa thống kê với trị số P<0,05.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Danh sách và cấu trúc thành phần i
Qua quá trình khảo sát, đã xác định được 12 loài sinh vật ngoại lai xâm hại và
có nguy cơ xâm hại thuộc 11 giống, 9 họ, 8 bộ của 03 ngành: Ngọc Lan
(Magnoliophyta), Thân mềm (Mollusca), Động vật có dây sống (Chordata) [2]. Trong
đó, ngành Ngọc Lan có 7 loài thuộc 4 bộ, 4 họ, 6 giống. Ngành Thân mềm có 1 loài, 1
giống, 1 họ và 1 bộ. Ngành Động vật có dây sống gồm 4 loài thuộc 4 giống, 4 họ và 4
bộ. Trong khu vực khảo sát, có 7 loài thực vật ngoại lai xâm hại thuộc 1 ngành, 4 bộ, 4
họ, trong đó có 1 loài thực vật thủy sinh và 6 loài thực vật trên cạn; và 5 loài động vật
ngoại lai xâm hại thuộc 2 ngành, 5 bộ, 5 họ. Các loài sinh vật ngoại lai kể trên đều có
trong danh mục loài ngoại lai xâm hại (9 loài) và danh mục loài ngoại lai có nguy cơ
xâm hại (3 loài) theo Thông tư 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26/9/2013 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn [2]. Kết quả
về cấu trúc thành phần loài được trình bày ở Bảng 1.
Thành phần loài và mức độ xâm hại của sinh vật ngoại lai trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
88
Bảng 1. Danh sách loài sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại ở huyện Ia Grai
TT Tên khoa học Tên Việt Nam
Nguồn gốc
xuất xứ
Ghi
chú
A B
THỰC VẬT
Magnoliophyta Ngành Ngọc Lan
I Liliales Bộ Thài lài
(1) Pontederiaceae Họ Lục bình
1 Eichhornia crassipes Mart Solms, 1883 Cây Bèo lục bình Nam Mỹ X
II Fabales Bộ Đậu
(2) Fabaceae Họ Đậu
2 Mimosa pigraLinnaeus, 1758 Cây Mai dương Nam Mỹ X
3 Mimosa diplotricha Wright, 1869 Cây Trinh nữ móc Châu Mỹ X
4 Leucaena leucocephalaLinnaeus, 1758 Cây Keo dậu Châu Mỹ X
III Asterales Bộ Cúc
(3) Asteraceae Họ Cúc
5 Ageratum conyzoides Linnaeus, 1758 Cây cỏ hôi Châu Mỹ X
6 Chromolaena odorata Linnaeus, 1758 Cây cỏ lào Châu Mỹ X
IV Lamiales Bộ Hoa môi
(4) Verbenaceae Họ Cỏ roi ngựa
7 Lantana camara Linnaeus, 1758 Cây Ngũ sắc Trung Mỹ X
ĐỘNG VẬT
Mollusca Ngành thân mềm
V Mesogastropoda Bộ chân bụng trung
(5) Ampullariidae Họ Ốc nhồi
8 Pomaceacanaliculata Lamarck, 1828 Ốc bươu vàng Trung và Nam Mỹ X
Chordata Ngành động vật có dây sống
VI Perciformes Bộ Cá vƣợc
(6) Cichlidae Họ Cá rô phi
9 Oreochromis mossambicusPeters, 1852 Cá rô phi đen Đông Châu Phi X
VII Siluriformes Bộ cá nheo
(7) Loricariidae Họ Cá da trơn
10 Hypostomus punctatus Linnaeus, 1758 Cá dọn bể/cá lau kính Nam Mỹ X
(8) Clariidae Họ Cá trê
11 Clarias gariepinusBurchell, 1822 Cá trê phi Châu Phi X
VIII Cypriniformes Bộ Cá chép
(9) Poeciliidae Họ Cá khổng tƣớc
12 Gambusia affinisGirard, 1853 Cá ăn muỗi Nam Mỹ X
12 loài thuộc 11 giống, 9 họ, 8 bộ và 3 ngành 9 3
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
89
Ghi chú: “A”: Loài ngoại lai xâm hại; “B”: Loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại.
3.2. Sự phân bố của các loài ngoại lại xâm hại
Các loài sinh vật ngoại lai xâm hại trên địa bàn huyện Ia Grai có sự phân bố
khác nhau theo mật độ bắt gặp và theo từng xã. Do điều kiện môi trường, đặc điểm thổ
nhưỡng, thuỷ văn và quá trình phát triển kinh tế có sự biến động theo thời gian nên sự
phân bố của các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại tại các xã trên địa bàn
huyện Ia Grai có những điểm khác nhau nhất định. Dựa trên kết quả khảo sát thực địa
và phỏng vấn, cùng với QGIS chúng tôi đã bước đầu xây dựng bản đồ phân bố các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia
Lai (Hình 2).
Hình 2. Bản đồ phân bố của các loài ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại
Qua quá trình khảo sát và điều tra tại thực địa, tỷ lệ phát hiện của các loài sinh
vật ngoại lai xâm hại và có nguy cơ xâm hại có sự khác nhau ở từng xã nghiên cứu.
Điều này được thể hiện ở bảng 2 và hình 3.
Thành phần loài và mức độ xâm hại của sinh vật ngoại lai trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
90
Bảng 2. Phân bố của các loài ngoại lai xâm hại theo từng xã
Loài
Xã
THỰC VẬT ĐỘNG VẬT
Bèo
lục
bình
Cây
mai
dƣơng
Trinh
nữ
móc
Cây
keo
dậu
Cây
cỏ
hôi
Cây
cỏ
lào
Cây
ngũ
sắc
Tổng
cộng
Ốc
bƣơu
vàng
Cá
rô
phi
đen
Cá
dọn
bể
Cá
trê
phi
Cá
ăn
muỗi
Tổng
cộng
Ia O 2 3 12 7 5 5 9 43 8 7 0 9 0 24
Ia Bă 2 3 5 7 6 7 11 41 7 8 6 11 3 35
Ia Chía 0 5 7 11 14 13 13 63 4 6 5 7 0 22
Ia Dêr 5 8 12 13 15 13 16 82 6 5 6 6 4 27
Ia Grăng 2 0 9 9 11 5 16 52 7 7 4 7 4 29
Ia Hrung 4 7 10 8 8 7 9 53 9 9 5 8 3 34
Ia Khai 5 12 6 10 10 7 12 62 6 8 1 6 2 23
Ia Krái 5 0 5 4 5 2 7 28 6 8 0 9 0 23
Ia Pếch 0 7 8 13 13 11 12 64 9 11 7 9 6 42
Ia Sao 4 8 12 10 11 11 14 70 11 15 8 12 7 53
Ia Tô 2 6 9 9 12 11 9 58 6 7 2 8 2 25
Ia Yok 2 6 12 8 8 9 8 53 9 10 3 12 3 37
Ia Kha 3 8 11 12 9 7 11 61 8 14 10 15 7 54
Đối với thực vật, cây ngũ sắc có mặt ở 13 địa điểm nghiên cứu với tỷ lệ cao;
trong đó, thấp nhất là ở xã Ia Yok (15,09%), cao nhất ở xã Ia Grăng (30,77%). Vì đặc tính
hoa có màu sắc sặc sỡ nên cây ngũ sắc được du nhập vào để làm cây cảnh, tuy nhiên
loài thực vật này có sức sống mãnh liệt hơn so với loài bản địa, đặc biệt khi môi trường
có sự biến động về sinh cảnh như chặt rừng làm rẫy, Cây mai dương có tỷ lệ bắt gặp
thấp nhất ở hầu hết các xã (<10%), trừ xã Ia Krái có tỷ lệ cao nhất (17,8%). Ngoài ra, cây
keo dậu là loài ngoại lai có nguy cơ xâm hại có tỷ lệ phát hiện khá đồng đều ở 13 điểm
khảo sát (khoảng 14%-20%). Keo dậu đang là một trong những “trụ sống” được người
dân sử dụng nhiều cho việc trồng tiêu hiện nay. Tuy nhiên, loài ngoại lai này nếu
không được kiểm soát khi sử dụng để trồng trên diện rộng, chúng có khả năng gây ra
những ảnh hưởng đến môi trường sống của các loài bản địa.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
91
Hình 3. Sự phân bố của các loài ngoại lai xâm hại: thực vật (ở trên) và động vật (ở dưới).
Đối với động vật, cá trê phi có tỷ lệ phát hiện khá đồng đều ở cả 13 xã, thị trấn
với tỷ lệ từ 21,43% (xã Ia Pếch) đến 39,13% (xã Ia Krái). Cá trê phi được người dân sử
dụng và thả nuôi với mục đích cung cấp nguồn thực phẩm. Mặc dù việc thả nuôi còn
manh mún ở hộ các gia đình nhỏ lẻ, nhưng nếu không kiểm soát loài sinh vật này có
thể gây nguy hại cho sự đa dang sinh học thuỷ vực tại huyện Ia Grai, vì đây là một loài
ăn tạp, có thể ăn cả các loài động vật sống. Cá rô phi đen là một loài ngoại lai xâm hại
có mặt ở 13 điểm nghiên cứu với tỷ lệ phát hiện cao từ 18,52% tại xã Ia Dêr đến 34,78%
tại 2 xã: Ia Khai và Ia Krái. Đây cũng là loài ngoại lai xâm hại được du nhập vào với
mục đích sử dụng làm thực phẩm. Cá ăn muỗi là loài có tỷ lệ phát hiện thấp nhất,
thậm chí chưa được phát hiện tại một số địa điểm khảo sát như xã Ia O, xã Ia Chía và
Thành phần loài và mức độ xâm hại của sinh vật ngoại lai trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
92
xã Ia Krái. Tuy nhiên, với đặc tính phàm ăn, có khả năng chịu đựng được sự thay đổi
lớn về môi trường như nhiệt độ, độ ô nhiễm của môi trường nước thì các xã được
phát hiện có mặt của loài cá này cũng cần chú ý về việc kiểm soát khi nuôi với mục
đích làm cảnh và diệt bọ gậy.
3.3. Tỷ lệ phát hiện sinh vật ngoại lai xâm hại theo phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình điều tra thực địa, sự có mặt của các loài sinh vật ngoại lai được
xác định thông qua việc điều tra thực địa và phỏng vấn người dân tại địa phương. Kết
quả này được xử lý bằng phương pháp t-test và được thể hiện ở hình 4.
Hình 4. Tỷ lệ phát hiện sinh vật ngoại lại xâm hại theo phương pháp phỏng vấn và quan sát
Việc phát hiện các loài thực vật ngoại lai xâm hại bằng quan sát cao hơn so với
việc phỏng vấn. Bằng phương pháp quan sát, cây ngũ sắc được phát hiện cao nhất với
trung vị là 45%, khoảng tứ phân vị (Interquartile Range hay IQR) là 25-50; Bèo lục bình
được phát hiện thấp nhất với trung vị là 10%, IQR (0). Bằng phương pháp phỏng vấn,
Keo dậu được phát hiện cao nhất với trung vị là 30%, IQR (20-35); bèo lục bình được
phát hiện thấp nhất với trung vị là 5%, IQR (5-10).
Trong khi đó, việc phát hiện các loài động vật ngoại lai theo phương pháp
phỏng vấn lại cao hơn so với phương pháp quan sát. Trong đó, cá trê phi được phát
hiện cao nhất với trung vị 30%, IQR (25-40); cá rô phi đen có trung vị 30%, IQR (20-35).
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
93
Cá ăn muỗi được phát hiện bằng phương pháp quan sát thấp nhất với trung vị 5%,
IQR (0-10); cá rô phi đen và cá trê phi được phát hiện bằng phương pháp quan sát cao
nhất với trung vị 20%, IQR (15-25). Việc phát hiện các loài động vật ngoại lai bằng
phỏng vấn cao hơn so với quan sát cho thấy rằng việc chăn nuôi nhỏ lẻ của các hộ gia
đình không được kiểm soát bởi các ban, ngành chức năng.
4. KẾT LUẬN
Đã xác định được ở huyện IaGrai, tỉnh Gia Lai có 9 loài (chiếm 75%) sinh vật
ngoại lai xâm hại và 03 loài (chiếm 25%) có nguy cơ xâm hại thuộc 11 giống, 9 họ, 8 bộ
của 03 ngành: ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta), ngành Thân mềm (Mollusca) và
ngành động vật có dây sống (Chordata). Trong đó 7 loài thực vật ngoại lai (chiếm
58,33% tổng số loài) bao gồm 1 loài thực vật thủy sinh và 6 loài thực vật sống ở cạn; 5
loài động vật ngoại lai (chiếm 41,67 % tổng số loài) thuỷ sinh. Thông qua quá trình
khảo sát, bước đầu đã thành lập bản đồ phân bố các loài ngoại lai xâm hại và có nguy
cơ xâm hại trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai. Ngoài ra, đã tiến hành so sánh sự
phát hiện các loài động - thực vật ngoại lai thông qua quá trình quan sát và phỏng vấn
từ đó phát hiện 03 loài: keo dậu, cá rô phi đen, cá trê phi được sử dụng với mục đích
kinh tế nhưng lại là vấn đề tiềm ẩn trong quá trình sản xuất và nuôi trồng nhỏ lẻ tại các
hộ gia đình có thể ảnh hưởng đến tính đa dạng sinh học trên địa bàn huyện Ia Grai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tiến Bân (1997), Cẩm nang tra cứu và nhận biết các họ thực vật hạt kín ở Việt
Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 532 trang.
[2]. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2013. Thông tư
liên tịch số 27/2013/TTLT-BTNMT-BNNPTNT ngày 26 tháng 9 năm 2013 quy định tiêu chí
xác định loài ngoại lai xâm hại và ban hành danh mục loài ngoại lai xâm hại, 03 trang.
[3]. Võ Văn Chi và cộng sự (1969 - 1979), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam (tập 1– 6). Nxb. Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[4]. Cục thống kê tỉnh Gia Lai (2017), Niên giám thống kê tỉnh Gia Lai, Nxb. Thống kê Gia Lai.
[5]. Phạm Hoàng Hộ (2000), Cây cỏ Việt Nam (tập 1 - 3), Nxb. Trẻ Tp. Hồ Chí Minh.
[6]. Hoàng Thị Thanh Nhàn và nnk (2012), Kiến thức cơ bản về sinh vật ngoại lai xâm hại, Cục
bảo tồn đa dạng sinh học – Tổng cục Môi trường, 69 trang.
[7]. Đặng Ngọc Thanh, Thái Trần Bái, Phạm Văn i n , Định loại Động vật không xương
sống nước ngọt Bắc Việt Nam, Nxb. hoa học ỹ thuật H Nội, 573 trang.
[8]. Đặng Ngọc Thanh, Hồ Thanh Hải, Dương Ngọc Cường (2003), Thành phần loài ốc nhồi
(Ampullariidae Gray,1824) ở Việt Nam, Tạp chí Sinh học 25 (4):1-5.
Thành phần loài và mức độ xâm hại của sinh vật ngoại lai trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
94
[9]. [Tổng cục môi trường (2011), Cẩm nang giới thiệu một số loài sinh vật ngoại lai xâm hại ở
Việt Nam, Hà Nội, 62 trang.
[10]. Nguyễn Nghĩa Thìn (1997), Cẩm nang nghiên cứu đa dạng sinh vật, Nxb. Nông nghiệp Hà
Nội.
[11]. Mahin Naderifal, Hamideh Goli, and Fereshteh Ghaljaie (2017), Snowball Sampling: A
purposeful method of sampling in qualitative reseach, Strides Dev Med Educ.
DIVERSITY OF SPECIES COMPOSITION AND HARMFUL LEVEL OF INVASIVE
ALIEN SPECIES IN IAGRAI DISTRICT, GIA LAI PROVINCE
Dieu Minh Nguyen Hoang, Bich Thuong Vo Thi, Hong Phuong Le Thi,
Tuan Anh Nguyen, Ninh Hai Nguyen*
Nong Lam University of Ho Chi Minh city
*Email: ngninhhai@hcmuaf.edu.vn
ABSTRACT
The main objective of this study was to research species composition of invasive
alien species in Ia Grai district, Gia Lai province. The study was carried out from
October 2016 to April 2017 in thirteen research sites. 12 invasive alien species in 11
genera, 9 families, 8 orders of the 3 phylum including Magnoliophyta, Chordata,
Mollusca were identified. Among 12 alien species in Ia Grai district, 9 species
(accounting for 75%) were harmful and 3 invasive alien species (accounting for
25%) were at risk of harm. In addition, comparisons of the detection of exotic
plants and animal species have been made through observation and interviews,
from which 03 species of rooster, black tilapia, and catfish were found with
economic purposes, but it is a potential issue in small production and livestock
production in households that may affect biodiversity in the district of Ia Grai, Gia
Lai province.
Keywords: exotic organisms, invasive, Ia Grai district, Gia Lai province.
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 15, Số 2 (2020)
95
Nguyễn Hoàng Diệu Minh sinh ngày 18/12/1986 tại Thừa Thiên Huế.
Năm 2 , b tốt nghiệp chuy n ng nh Sư phạm Sinh tại trường Đại học
Sư phạm, Đại học Huế. Năm 2 , b nhận bằng Thạc sĩ chuy n ng nh
Sinh học động vật tại trường Đại học Khoa học, Đại học Huế. Bà hiện
đang công tác tại Khoa Khoa học, trường Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí
Minh - Phân hiệu tại Gia Lai.
Lĩnh vực nghiên cứu: Sinh học động vật, Sinh học động vật, Sinh thái học.
Võ Thị Bích Thƣơng ngày 06/05/1986 tại Gia Lai. Năm 2 , b tốt nghiệp
đại học chuy n ng nh Sư phạm Sinh - KTNN tại Trường Đại Quy Nhơn.
Năm 2 , b nhận bằng thạc sĩ chuy n ng nh Sinh học thực nghiệm tại
Trường Đại học Quy Nhơn. Bà hiện đang công tác tại Khoa Khoa học cơ
bản, Trường Đại học Nông Lâm TP. HCM - Phân hiệu Gia Lai.
Lĩnh vực nghiên cứu: Sinh học Thực vật và Sinh lý Thực vật.
Lê Thị Hồng Phƣợng sinh ngày 3/08/1988 tại Gia Lai. Năm 2 , b tốt
nghiệp đại học chuyên ngành Cử nhân Sư phạm Sinh - KTNN tại Trường
Đại học Quy Nhơn. Năm 2 3, b nhận bằng thạc sĩ chuy n ng nh Sinh
học thực nghiệm tại Trường Đại học Quy Nhơn. B hiện đang công tác tại
hoa ôi trường v T i nguy n, trường Đại học Nông Lâm TP.Hồ Chí
Minh - Phân hiệu tại Gia Lai.
Lĩnh vực nghiên cứu: vi sinh vật môi trường, công nghệ sinh học môi
trường.
Nguyễn Tuấn Anh, sinh năm tại Nghệ An. Năm 2 , ông tốt
nghiệp Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM, chuyên ngành Quản lý tài
nguy n v môi trường. Năm 2 7, ông tốt nghiệp thạc sĩ chuy n ng nh
Phát triển đô thị bền vững tại Trường Đại học Việt – Đức. Hiện ông đang
công tác tại Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM tại Gia Lai
Lĩnh vực nghiên cứu: Nước và vệ sinh môi trường, sinh thái đô thị, phát
triển bền vững.
Nguyễn Ninh Hải sinh năm 7 tại Quảng Bình. Năm 2 , ông tốt
nghiệp chuyên ngành Quản l đất đai tại Trường Đại học Nông Lâm, Đại
học Huế; Năm 2018 tốt nghiệp thạc sĩ chuy n ng nh Phát triển đô thị bền
vững tại Trường Đại học Việt – Đức. Hiện ông đang công tác tại Phân
hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP.HCM tại Gia Lai
Lĩnh vực nghiên cứu: Sử dụng đất bền vững, sử dụng đất tích hợp, chiến
lược phát triển đô thị, phát triển bền vững vùng nông thôn.
Thành phần loài và mức độ xâm hại của sinh vật ngoại lai trên địa bàn huyện Ia Grai, tỉnh Gia Lai
96
Các file đính kèm theo tài liệu này:
thanh_phan_loai_va_muc_do_xam_hai_cua_sinh_vat_ngoai_lai_tre.pdf